Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.81 KB, 30 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI PARKSON HÙNG VƯƠNG
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
2.1. SƠ BỘ PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU:
2.1.1. PHÂN TÍCH CÁC DẠNG KẾT CẤU KHUNG:
Theo TCXD 198 : 1997, các hệ kết cấu bê tông cốt thép toàn khối được sử dụng
phổ biến trong các nhà cao tầng bao gồm: hệ kết cấu khung, hệ kết cấu tường chịu lực,
hệ khung-vách hỗn hợp, hệ kết cấu hình ống và hệ kết cấu hình hộp. Việc lựa chọn hệ
kết cấu dạng nào phụ thuộc vào điều kiện làm việc cụ thể của công trình, công năng sử
dụng, chiều cao của nhà và độ lớn của tải trọng ngang như gió và động đất.
2.1.1.1. Hệ kết cấu khung:
Hệ kết cấu khung có khả năng tạo ra các không gian lớn, thích hợp với các công
trình công cộng. Hệ kết cấu khung có sơ đồ làm việc rõ ràng nhưng lại có nhược điểm là
kém hiệu quả khi chiều cao công trình lớn.
Trong thực tế, hệ kết cấu khung được sử dụng cho các ngôi nhà dưới 20 tầng với
cấp phòng chống động đất ≤ 7; 15 tầng đối với nhà trong vùng có chấn động động đất
cấp 8; 10 tầng đối với cấp 9.
2.1.1.2. Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng:
Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống theo 1 phương, 2 phương
hoặc liên kết lại thành các hệ không gian gọi là lõi cứng. Đặc điểm quan trọng của loại
kết cấu này là khả năng chịu lực ngang tốt nên thường được sử dụng cho các công trình
cao trên 20 tầng.
Tuy nhiên, độ cứng theo phương ngang của các vách cứng tỏ ra là hiệu quả rõ rệt
ở những độ cao nhất định, khi chiều cao công trình lớn thì bản thân vách cứng phải có
kích thước đủ lớn, mà điều đó thì khó có thể thực hiện được.
Trong thực tế, hệ kết cấu vách cứng được sử dụng có hiệu quả cho các ngôi nhà
dưới 40 tầng với cấp phòng chống động đất cấp 7; độ cao giới hạn bị giảm đi nếu cấp
phòng chống động đất cao hơn.
2.1.1.3. Hệ kết cấu khung giằng ( khung và vách cứng).
SVTH: HOÀNG MẠNH CƯỜNG – LỚP: XDD47-ĐH2
12
N TT NGHIP TRUNG TM THNG MI PARKSON HNG VNG


H kt cu khung - ging (khung v vỏch cng) c to ra bng s kt hp h
thng khung v h thng vỏch cng. H thng vỏch cng thng c to ra ti khu
vc cu thang b, cu thang mỏy, khu vc v sinh chung hoc cỏc tng biờn, l cỏc
khu vc cú tng nhiu tng liờn tc. h thng khung c b trớ ti cỏc khu vc cũn li
ca ngụi nh. Trong h thng kt cu ny, h thng vỏch ch yu chu ti trng ngang
cũn h thng khung chu ti trng thng ng.
H kt cu khung - ging t ra l h kt cu ti u cho nhiu loi cụng trỡnh cao
tng. Loi kt cu ny c s dng cho cỏc ngụi nh di 40 tng vi cp phũng
chng ng t 7; 30 tng i vi nh trong vựng cú chn ng ng t cp 8; 20
tng i vi cp 9.
2.1.1.4. Hệ tờng chịu lực:
ở hệ kết cấu này các cấu kiện thẳng đứng chịu lực của nhà là các vách cứng, lõi
cứng hoặc kết hợp vách với lõi. Sự ổn định của công trình phụ thuộc phần lớn vào hình
dạng tiết diện ngang của chúng, ngoài ra các vách cứng thờng hay bị giảm yếu do có
các lỗ cửa.
Hệ khung và tờng chịu lực: Đây là hệ kết cấu đợc tạo thành từ sự kết hợp của hai
hệ trên. Nó là hệ kết cấu rất có hiệu quả với các công trình nhà nhiều tầng, cao tầng. Sự
làm việc của hệ kết cấu này đa số theo dạng sơ đồ giằng với các khung chỉ chịu tải
trọng thẳng đứng trong diện chịu tải của nó còn toàn bộ tải trọng ngang và một phần tải
trọng đứng xem nh dồn về cho hệ lõi chịu lực.
Do đặc điểm của công trình là trụ sở làm việc nên có yêu cầu cao về mặt kiến
trúc, công năng, tính thích dụng, ngoài ra công trình thuộc loại nhà nhiều tầng vì vậy ta
chọn giải pháp kết cấu cho công trình là hệ kết cấu khung vách .
2.1.1.5. H kt cu c bit:
(Bao gm h thng khung khụng gian cỏc tng di, phớa trờn l h khung
ging) õy l loi kt cu c bit, c ng dng cho cỏc cụng trỡnh m cỏc tng
di ũi hi cỏc khụng gian ln; khi thit k cn c bit quan tõm n tng chuyn tip
t h thng khung sang h thng khung ging. Nhỡn chung, phng phỏp thit k cho h
kt cu ny khỏ phc tp, c bit l vn thit k khỏng chn.
2.1.1.6. H kt cu hỡnh ng:

SVTH: HONG MNH CNG LP: XDD47-H2
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI PARKSON HÙNG VƯƠNG
Hệ kết cấu hình ống có thể được cấu tạo bằng một ống bao xung quanh nhà bao
gồm hệ thống cột, dầm, giằng và cũng có thể được cấu tạo thành hệ thống ống trong
ống. Trong nhiều trường hợp, người ta cấu tạo hệ thống ống ở phía ngoài, còn phía
trong nhà là hệ thống khung hoặc vách cứng.
Hệ kết cấu hình ống có độ cứng theo phương ngang lớn, thích hợp cho các công
trình cao từ 25 đến 70 tầng.
2.1.1.7. Hệ kết cấu hình hộp:
Đối với các công trình có độ cao và mặt bằng lớn, ngoài việc tạo ra hệ thống
khung bao quanh làm thành ống, người ta còn tạo ra các vách phía trong bằng hệ thống
khung với mạng cột xếp thành hàng.
Hệ kết cấu đặc biệt này có khả năng chịu lực ngang lớn thích hợp cho những công
trình rất cao, có khi tới 100 tầng.
2.1.2. PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN:
Công trình Trung tâm thương mại Parkson Hùng Vương là một công trình cao
tầng (11 tầng chưa kể tầng hầm) với độ cao lên tới 44m. Đây là một công trình đa chức
năng, vừa là trung tâm thương mại, vừa làm khu văn phòng, lại kết hợp làm siêu thị do
đó có những thời điểm sẽ tập trung một lượng dân số lớn. Mặt khác, công trình lại xây
dựng trong khu dân cư đông đúc vì vậy yêu cầu đặt ra khi thiết kế công trình là phải chú
ý đến độ an toàn của công trình, theo điểm 2.6.1 TCXD 198 : 1997 thì “Kết cấu nhà cao
tầng cần tính toán thiết kế với các tổ hợp tải trọng thẳng đứng, tải trọng gió và tải trọng
động đất..”. Do đó khi thiết kế hệ kết cấu công trình phải đảm bảo công trình chịu được
động đất thiết kế mà không bị sụp đổ toàn phần hay sụp đổ cục bộ, đồng thời giữ được
tính toàn vẹn của kết cấu và còn khả năng chịu tải trọng sau động đất.
Hệ kết cấu chịu lực của công trình phải được thiết kế với bậc siêu tĩnh cao để khi
chịu tác động của các tải trọng ngang lớn công trình có thể bị phá hoại ở một số cấu
kiện mà không bị sụp đổ hoàn toàn.
Hệ kết cấu khung -giằng tỏ ra là hệ kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao tầng.

Loại kết cấu này sử dụng hiệu quả cho các ngôi nhà đến 40 tầng. Nếu công trình được
SVTH: HOÀNG MẠNH CƯỜNG – LỚP: XDD47-ĐH2
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI PARKSON HÙNG VƯƠNG
thiết kế cho vùng có động đất cấp 8 thì chiều cao tối đa cho loại kết cấu này là 30 tầng,
cho vùng động đất cấp 9 là 20 tầng .
Chính vì các lý do trên mà sử dụng giải pháp hệ khung-vách bằng BTCT đổ toàn
khối. Hệ thống thang bộ, thang máy là lõi trung tâm đảm bảo sự bền vững, chắc chắn
cho công trình.
Chiều cao tầng điển hình là 3,3m với nhịp là 8,4m. Giải pháp khung-vách BTCT
với dầm đổ toàn khối, bố trí các dầm trên đầu cột và gác qua vách cứng.
Về hệ kết cấu chiu lực: Sử dụng hệ kết cấu khung – lõi chịu lực với sơ đồ khung
giằng. Trong đó, hệ thống lõi và vách cứng được bố trí đối xứng ở khu vực giữa nhà
theo cả hai phương, chịu phần lớn tải trọng ngang tác dụng vào công trình và phần tải
trọng đứng tương ứng với diện chịu tải của vách. Hệ thống khung bao gồm các hàng cột
biên, dầm bo bố trí chạy dọc quanh chu vi nhà và hệ thông dầm sàn, chịu tải trọng đứng
là chủ yếu, tăng độ ổn định cho hệ kết cấu.
2.1.3. Lựa chọn kích thước tiết diện:
2.1.3.1. Tiết diện cột:
Tiết diện cột được chọn sơ bộ theo công thức:
A
0
=
b
t
R
Nk .
Trong đó:
+R
b

: cường độ chịu nén của bêtông. Với bêtông M300 lấy R
b
= 1300 (kg/cm
2
).
+k
t
: hệ số xét đến ảnh hưởng khác như mômen uốn, hàm lượng cốt thép, độ mảnh của
cột.
-Với cột biên ta lấy k
t
= 1,3.
-Với cột trong nhà ta lấy k
t
= 1,2.
-Với cột góc nhà ta lấy k
t
= 1,5.
+N: lực nén được tính toán gần đúng như sau:
N = m
S
.q.F
S
Trong đó:
m
S
: số sàn phía trên tiết diện đang xét.
F
S
: diện tích mặt sàn truyền tải trọng lên cột đang xét.

SVTH: HOÀNG MẠNH CƯỜNG – LỚP: XDD47-ĐH2
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI PARKSON HÙNG VƯƠNG
q: tải trọng tương đương tính trên mỗi mét vuông mặt sàn. Giá trị q được lấy theo kinh
nghiệm thiết kế. Với sàn có bề dày 18 cm lấy q = 1,5 T/m
2
.
Bảng chọn tiết diện các cột:
Cột 1C;1F
Tầng Fs Tải trọng q N k A tính b h A chọn
(m2) (T/m2) (T) (m2) (m) (m) (m2)
8÷11 17.64 1,5 211.68 1.5 0.219 0.6 0.6 0.36
4÷7 17.64 1,5 282.24 1.5 0.292 0.6 0.6 0.36
Hầm,1,2,3 35.28 1,5 423.36 1.5 0.438 0.7 0.7 0.49
Cột 2B;2G
Tầng Fs Tải trọng q N k A tính b h A chọn
(m2) (T/m2) (T) (m2) (m) (m) (m2)
8÷11 32.55 1,5 390.6 1.2 0.323 0.7 0.7 0.49
4÷7 32.55 1,5 520.8 1.2 0.431 0.8 0.8 0.64
Hầm,1,2,3 57.12 1,5 749.28 1.2 0.620 0.9 0.9 0.81
Cột 2C;2F
Tầng Fs Tải trọng q N k A tính b h A chọn
(m2) (T/m2) (T) (m2) (m) (m) (m2)
8÷11 57.33 1,5 687.96 1.2 0.569 0.7 0.7 0.49
4÷7 57.33 1,5 917.28 1.2 0.759 0.8 0.8 0.64
Hầm,1,2,3 64.05 1,5 1173.5 1.2 0.971 0.9 0.9 0.81
Cột 3C;3F
Tầng Fs Tải trọng q N k A tính b h A chọn
(m2) (T/m2) (T) (m2) (m) (m) (m2)
8÷11 51.24 1,5 614.88 1.2 0.509 0.7 0.7 0.49

4÷7 51.24 1,5 819.84 1.2 0.678 0.8 0.8 0.64
Hầm,1,2,3 51.24 1,5 1024.8 1.2 0.848 0.9 0.9 0.81
Cột 4C;4F
Tầng Fs Tải trọng q N k A tính b h A chọn
(m2) (T/m2) (T) (m2) (m) (m) (m2)
8÷11 46.2 1,5 554.4 1.2 0.459 0.7 0.7 0.49
4÷7 46.2 1,5 739.2 1.2 0.612 0.8 0.8 0.64
Hầm,1,2,3 70.56 1,5 1021.4 1.2 0.845 0.9 0.9 0.81
Cột 4E;4D
Tầng Fs Tải trọng q N k A tính b h A chọn
(m2) (T/m2) (T) (m2) (m) (m) (m2)
8÷11 62.56 1,5 750.72 1.2 0.621 0.7 0.7 0.49
4÷7 62.56 1,5 1001 1.2 0.828 0.8 0.8 0.64
Hầm,1,2,3 77.28 1,5 1310.1 1.2 1.084 0.9 0.9 0.81
Cột 4B;4G
Tầng Fs Tải trọng q N k A tính b h A chọn
SVTH: HOÀNG MẠNH CƯỜNG – LỚP: XDD47-ĐH2
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI PARKSON HÙNG VƯƠNG
(m2) (T/m2) (T) (m2) (m) (m) (m2)
8÷11 26.04 1,5 312.48 1.2 0.259 0.7 0.7 0.49
4÷7 26.04 1,5 416.64 1.2 0.345 0.8 0.8 0.64
Hầm,1,2,3 70.56 1,5 698.88 1.2 0.578 0.9 0.9 0.81
Các cột còn lại chọn tiết diện 500x500mm.
2.1.4. Tiết diện dầm:
Chiều cao dầm thường được lựa chọn theo nhịp với tỷ lệ h
d
= (1/8 – 1/12)L
d
với

dầm chính và h
d
= (1/12 – 1/20)L
d
với dầm phụ
Chiều rộng dầm thường được lấy b
d
= (1/4 – 1/2) h
d
.
Từ bản vẽ kiến trúc ta có chiều dài các dầm thay số vào các công thức trên ta tính
được tiết diện các dầm trên:
+ Dầm khung chọn tiết diện: b= 40 (cm),h=70 (cm).
+ Với dầm phụ đỡ tường chọn: b=22 (cm), h=50 (cm).
2.1.5. Phân tích lựa chọn phương án kết cấu sàn:
1. Đề xuất phương án kết cấu sàn :
Công trình có bước cột khá lớn 8.4m, ta có thể đề xuất một vài phương án kết cấu
sàn thích hợp với nhịp này là:
+ Sàn BTCT có hệ dầm chính, phụ (sàn sườn toàn khối)
+ Hệ sàn ô cờ
+ Sàn phẳng BTCT ứng lực trước không dầm
+ Sàn BTCT ứng lực trước làm việc hai phương trên dầm
Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của từng loại phương án kết cấu sàn để lựa
chọn ra một dạng kết cấu phù hợp nhất về kinh tế, kỹ thuật, phù hợp với khả năng thiết
kế và thi công của công trình
a) Phương án sàn sườn toàn khối BTCT:
Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm chính phụ và bản sàn.
Ưu điểm: Lý thuyến tính toán và kinh nghiệm tính toán khá hoàn thiện, thi công
đơn giản, được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú nên thuận
SVTH: HOÀNG MẠNH CƯỜNG – LỚP: XDD47-ĐH2

17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI PARKSON HÙNG VƯƠNG
tiện cho việc lựa chọn phương tiện thi công. Chất lượng đảm bảo do đã có nhiều kinh
nghiệm thiết kế và thi công trước đây.
Nhược điểm: Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn,
hệ dầm phụ bố trí nhỏ lẻ với những công trình không có hệ thống cột giữa, dẫn đến
chiều cao thông thuỷ mỗi tầng thấp hoặc phải nâng cao chiều cao tầng không có lợi cho
kết cấu khi chịu tải trọng ngang. Không gian kiến trúc bố trí nhỏ lẻ, khó tận dụng. Quá
trình thi công chi phí thời gian và vật liệu lớn cho công tác lắp dựng ván khuôn.
b)Phương án sàn ô cờ BTCT:
Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia
bản sàn thành các ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa
các dầm vào khoảng 3m. Các dầm chính có thể làm ở dạng dầm bẹt để tiết kiệm không
gian sử dụng trong phòng.
Ưu điểm: Tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian
sử dụng và có kiến trúc đẹp, thích hợp với các công trình yêu cầu thẩm mỹ cao và không
gian sử dụng lớn như hội trường, câu lạc bộ. Khả năng chịu lực tốt, thuận tiện cho bố trí
mặt bằng.
Nhược điểm: Không tiết kiệm, thi công phức tạp. Mặt khác, khi mặt bằng sàn quá
rộng cần phải bố trí thêm các dầm chính. Vì vậy, nó cũng không tránh được những hạn
chế do chiều cao dầm chính phải lớn để giảm độ võng. Việc kết hợp sử dụng dầm chính
dạng dầm bẹt để giảm chiều cao dầm có thể được thực hiện nhưng chi phí cũng sẽ tăng
cao vì kích thước dầm rất lớn.
c)Phương án sàn không dầm ứng lực trước :
Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm các bản kê trực tiếp lên cột (có mũ cột hoặc
không)
+) Ưu điểm:
+ Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình
+ Tiết kiệm được không gian sử dụng
+ Dễ phân chia không gian

SVTH: HOÀNG MẠNH CƯỜNG – LỚP: XDD47-ĐH2
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI PARKSON HÙNG VƯƠNG
+ Tiến độ thi công sàn ƯLT (6 - 7 ngày/1 tầng/1000m
2
sàn) nhanh hơn so với thi
công sàn BTCT thường.
+ Do có thiết kế điển hình không có dầm giữa sàn nên công tác thi công ghép ván
khuôn cũng dễ dàng và thuận tiện từ tầng này sang tầng khác do ván khuôn được tổ hợp
thành những mảng lớn, không bị chia cắt, do đó lượng tiêu hao vật tư giảm đáng kể,
năng suất lao động được nâng cao.
+ Khi bêtông đạt cường độ nhất định, thép ứng lực trước được kéo căng và nó sẽ
chịu toàn bộ tải trọng bản thân của kết cấu mà không cần chờ bêtông đạt cường độ 28
ngày. Vì vậy thời gian tháo dỡ cốt pha sẽ được rút ngắn, tăng khả năng luân chuyển và
tạo điều kiện cho công việc tiếp theo được tiến hành sớm hơn.
+ Do sàn phẳng nên bố trí các hệ thống kỹ thuật như điều hoà trung tâm, cung cấp
nước, cứu hoả, thông tin liên lạc được cải tiến và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
+) Nhược điểm:
+ Tính toán tương đối phức tạp, mô hình tính mang tính quy ước cao, đòi hỏi nhiều
kinh nghiệm vì phải thiết kế theo tiêu chuẩn nước ngoài.
+ Thi công phức tạp đòi hỏi quá trình giám sát chất lượng nghiêm ngặt.
+ Thiết bị và máy móc thi công chuyên dùng, đòi hỏi thợ tay nghề cao. Giá cả đắt
và những bất ổn khó lường trước được trong quá trình thiết kế, thi công và sử dụng.
d)Phương án sàn ứng lực trước hai phương trên dầm:
Cấu tạo hệ kết cấu sàn tương tự như sàn phẳng nhưng giữa các đầu cột có thể
được bố trí thêm hệ dầm, làm tăng độ ổn định cho sàn. Phương án này cũng mang các
ưu nhược điểm chung của việc dùng sàn BTCT ứng lực trước. So với sàn phẳng trên
cột, phương án này có mô hình tính toán quen thuộc và tin cậy hơn, tuy nhiên phải chi
phí vật liệu cho việc thi công hệ dầm đổ toàn khối với sàn.
2. Lựa chọn phương án kết cấu sàn:

Bước cột 8.4m, tương đối lớn nhưng mặt bằng sàn rộng. Không gian sử dụng
được thiết kế đơn giản. Tầng điển hình có bố trí văn phòng cho thuê với modun
SVTH: HOÀNG MẠNH CƯỜNG – LỚP: XDD47-ĐH2
19
N TT NGHIP TRUNG TM THNG MI PARKSON HNG VNG
ging nhau. V n gin trong thit k v thi cụng, em xut phng ỏn
thi cụng sn bờ tụng ct thộp ton khi.
Kớch thc tit din ca cỏc cu kin c la chn nh sau:
+ Chiu dy sn c ly (1/40-1/45)L i vi sn lm vic hai phng. Kớch
thc ụ sn ln nht l 8.4 x 8.4m nờn ta chn h
s
= 18 cm , m bo iu kin trờn
+ Dm bo chy trờn u ct cú kớch thc ó chn l h
d
= 70 cm, b
d
= 30 cm, m
bo cng v n nh.
+ Dm gia nh c chn l h
d
= 70 cm, b
d
= 30 cm.
3. Phõn tớch la chn phng ỏn kt tng hm
Kt cu tng tng hm : vi iu kin a cht cụng trỡnh cú lp t yu tng
i dy, mc nc ngm cao, chiu sõu o tng i ln (t 8-9m), mt bng thi cụng
cht hp (khong 1330 m
2
) s khú tin hnh cụng vic thi cụng tng hm theo dng
bottom - up vi mỏi taluy, hay s dng úng c thộp thỡ s rt tn kộm v khú kh thi.

Vi din tớch v chiu sõu ln nh vy thỡ nu dựng 2 bin phỏp ny ta s phi o
nhiu t, nhiu bc, n nh cng nh an ton cho thi cụng s phc tp v khú oỏn
nh. Mt khỏc xung quanh cụng trỡnh cú ng v khu dõn c nờn nu thi cụng theo
bin phỏp mỏi taluy hay chng c s khú kh thi. Vỡ vy hp lý hn c l s dng bin
phỏp tng trong t kt hp lm tng cho tng hm v tng ngn t, va m bo
cht lng, n nh v an ton. Tuy nhiờn bin phỏp ny khỏ tn kộm, ũi hi cụng ngh
thi cụng chuyờn dng, giỏm sỏt cht lng cao.
Kt cu sn tng hm: Nh ó la chn trờn, sn tng hm c dựng l h kt
cu sn ụ c, kt hp vi dm chớnh dng dm bt.
2.2. TNH TON TI TRNG:
2.2.1. Tnh Ti:
Việc tính toán các loại tải trọng và cách xác định đợc áp dụng theo tiêu chuẩn TCVN
2737 - 1995 về Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế .
2.2.1.1. Cơ sở tính toán.
+ Tải trọng truyền vào khung gồm tĩnh tải và hoạt tải dới dạng tải tập trung và tải
phân bố đều.
SVTH: HONG MNH CNG LP: XDD47-H2
20
N TT NGHIP TRUNG TM THNG MI PARKSON HNG VNG
+ Tĩnh tải: trọng lợng bản thân cột, dầm sàn, tờng, các lớp trát..
+ Tải trọng do sàn truyền vào dầm của khung đợc tính toán theo diện chịu tải, đợc
căn cứ vào đờng nứt của sàn khi làm việc. Nh vậy tải trọng truyền từ bản vào dầm theo
các trờng hợp sau:
+ Khi l
2
/ l
1
< 2 thì:
Theo phơng cạnh ngắn l
1

: hình tam giác.
Theo phơng cạnh dài l
2
: hình thang.
+ Khi l
2
/ l
1
> 2 thì tải trọng truyền vào dầm theo hình chữ nhật.
Để đơn giản cho tính toán ta quy tải tam giác và hình thang về dạng phân bố đều:
+ Tải dạng tam giác có lực phân bố lớn nhất tại giữa nhịp là q
max
, tải phân bố đều
tơng đơng là:
q

=5/8.q
max
+ Tải hình thang có lực phân bố đều ở giữa nhịp là q
1
, tải phân bố đều tơng đơng
là:
q

= (1-2
2
+
3
).
1

q
;Với = l
1
/(2.l
2
)
Trong đó:
l
1
: chiều dài theo phơng cạnh ngắn;
l
2
: chiều dài theo phơng cạnh dài;
- Dầm dọc nhà, dầm bo tác dụng vào cột trong diện chịu tải của cột dới dạng lực
tập trung.
Từ những cơ sở tính toán trên ta tiến hình tính toán các loại tải trọng nh dới đây
sau đó dồn tải về khung trục 2.
2.2.1.2. Trọng lợng kết cấu.
+ Trọng lợng bản thân dầm:
Trọng lợng dầm gồm tải trọng kết cấu và vữa trát.
Với dầm có kích thớc 700x300:
+ Trọng lợng bản thân của dầm:
q
d
= 0,7.0,3.2500.1,1 = 577,5(Kg/m)
+ Trọng lợng bản thân của lớp vữa trát
q
vtr
= [0,3+(0,7-0,15).2].0,015.1800.1,3 = 49,14(Kg/m)
Trọng lợng toàn phần dầm là:

SVTH: HONG MNH CNG LP: XDD47-H2
21
N TT NGHIP TRUNG TM THNG MI PARKSON HNG VNG
q = 577,5 + 49,14 = 626,64(Kg/m) 0,63(T/m)
+ Với dầm có kích thớc 500x220:
+ Trọng lợng bản thân của dầm:
q
d
= 0,5.0,22.2500.1,1 = 423,5(Kg/m)
+ Trọng lợng bản thân của lớp vữa trát:
q
vtr
= [0,22+(0,5-0,15).2].0,015.1800.1,3 = 46,33(Kg/m)
Trọng lợng toàn phần dầm là:
q = 423,5 + 46,33 = 469,83(Kg/m) 0,47(T/m).
+ Trọng lợng bản thân cột:
+ Trọng lợng trên 1m chiều dài (gồm trọng lợng kết cấu và vữa trát):
+ Với cột tiết diện 70 x 70(cm):
q
c1
= 0,7.0,7.2500.1,1+(0,7+0,7).2.0,015.1800.1,3 = 1445,78 (Kg/m).
+ Với cột tiết diện 80 x 80(cm):
q
c2
= 0,8.0,8 .2500.1,1+(0,8+0,8).2.0,015.1800.1,3 =1872,32 (Kg/m)
+ Với cột tiết diện 90 x 90(cm) :
q
c3
= 0,9.0,9 .2500.1,1+(0,9+0,9).2.0,015.1800.1,3 =2353,86 (Kg/m)
+ Tờng:

+ Với tờng 220:
q
t1
= 0,22.h.1800x1,1 = 435,6.h(Kg/m)
+ Với tờng 110:
q
t2
= 0,11.h.1800.1,1 = 217,8*h(Kg/m)
+ Vách kính khung nhôm:
Lấy p
k
tc
= 75(Kg/m
2
), n = 1,1 p
k
tt
= 75 . 1,1 = 82,5(Kg/m
2
)
+ Cấu tạo bể nớc:
Bể nớc đợc đổ bằng bê tông cốt thép toàn khối có kích thớc:
Dài x rộng x cao = 16,8 x 10,6 x 1,8 (m);
Chiều dày thành: 0,22 (m);
Đáy và nắp bể dày 0,15 (m);
q
thb
= 0,22.1,8.2,5 = 0,99 (T/m);
Bảng 2.1: Tính tĩnh tải bể.
Stt

Tên cấu
kiện
(m) (kg/m3)
P
tc
(kg/m
2
) n P
tt
(kg/m
2
)
SVTH: HONG MNH CNG LP: XDD47-H2
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI PARKSON HÙNG VƯƠNG
1 §¸y bÓ 0,15 2500 375 1,1 412,5
2 N¾p bÓ 0,15 2500 375 1,1 412,5
3 Níc 1,8 1000 1800 1 1800
Tæng 2550 2625
2.2.1.2. Tĩnh Tải sàn:
Bảng 0.1. Tĩnh tải sàn S1 (nhà ở tầng điển hình).
1 Sàn gỗ công nghiệp 30 800 24 1.1 26.4
2 Vữa lót #50 20 1800 36 1.3 46.8
3 Bản sàn BT#350 220 2500 550 1.1 605
4 Vữa trát trần 15 1800 27 1.3 35.1
Tổng tĩnh tải 687 778.3
Bảng 0.2. Tĩnh tải sàn S3 (hành lang và khu văn phòng)
1
Gạch Granit Thạch
Bàn 15 2000 30 1.1 33

2 Vữa lót #50 20 1800 36 1.3 46.8
3 Bản sàn BT#350 220 2500 550 1.1 605
4
Hệ xương nhôm tấm
trần
Tổng tĩnh tải 666 749.8
Bảng 0.3. Tĩnh tải sàn S2 (khu vệ sinh)
1 Gạch lát chống trơn 15 2000 30 1.1 33
2 Vữa lót #50 20 1800 36 1.3 46.8
3
Bản sàn bêtông
#350 220 2500 550 1.1 605
4 Tấm trần thép 50 1.3 65
Tổng tĩnh tải 666 749.8
SVTH: HOÀNG MẠNH CƯỜNG – LỚP: XDD47-ĐH2
23

×