Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Chính sách tỉ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời kỳ chuyển sang kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.73 MB, 131 trang )

B Ù Ĩ TH Ị V Â N
CHỈNH SÁCH TỶ GIÁ Hồì ĐOÁI ở v ệ NAM
TRONG THỜI KỲ CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƯỠNG
(1 9 8 0 - 2 0 0 0 )
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Xã hội chít nghía
M ổ số : 5.02.01
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TÊ
LUẬN VĂN THẠC s ĩ KHOA HỌC KINH TE
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Hổng Sơn
IIÀ NỘÍ - 2000
Trang
Chương /: KHÁI QUÁT CHUNG VỂ TỶ GIÁ HỐI »OẢI VÀ CHÍNH 5
SÁCH TỶ GIÁ HỐI »OÁI
I. I. Tỷ giá hối đoái 5
I. I. I. Khíìi niệtn 5
1. 1.2. Cơ chế hình (hành (ỷ giá hối đoái 7
1.1.3. Vai í rò của lỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở 1 ' 2 0
] .2. ( ’hình sách tv giá hối đoái 2.6
1.2.1. Khái niệm 26
1.2.2. Mục liêu chính sách lỷ giá hôi đoái \ 27
; 'ỉ .
i .2.3. Các công cụ chính sách tỷ giá hối đoái ' 28
1.2.4. Các chế độ tỳ giá hoi đoái 34
ì
1.2.5. Luân cứ lựa chon chế độ tỷ giá hối đoái hợp l ý 40
( 'hitmiỊỊ 2: CHÍNH SÁCH I V (ỈĨẢ HỐI t)()ẤĨ VÀ sự VẬN ĐÒNG TỲ 46
(ỈIÁ MỐI ĐOÁI Ỏ VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ f)ổl
MỚI {1986 - 2000)
2.1. Chính sách tỷ ị’,iá hối đoái ở Việt Nam (ừ 1986 ciến (rước khi 46
nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính - liến tộ ell (ill Á


7.1.1. Chính sách lỷ giá hối đoái cố định và da tỷ giíí giai (loạn 47
lừ 19X6 đến tháng 3/1989
2.1.2. Chính sách mội tỷ giá với cliếđộ tỷ giá hôi đoái linh hoạt 53
hơn (rong (loạn (ừ tháng 3/1989 đen ỉ992
2.1.3. Cìiíũ đoạn "cỏ (lịnh" (ỷ giá từ năm Ỉ992. <lến khi nổ *Í1 cuộc 62
khùng hoảnẹ tài chính - tiền lệ Dông Á (tháng 7/1^97)
2.1. (.’hình sách tỷ giá ỏ' Việt Nam (ừ sau khùng hoảng lài chính - 71
liền lộ chán Á clcn nay
■?.7.1 Cm,li clcìan íừ iháiìỊi 7/1 w (lốn Uịĩày 7 1
2 .2.2. (ỊiMi đoạn tù 02/!í)99 clếr. nay 87
MỤC IẠIC
MỚ DAI1 I
2.2.3. Nhíìn xét chung về chính sách tý giá liối đoái hiện lùuih 89
2.3. Nhũng vấn dế đặt ra dối vói chính sách lỷ giá hối đoái hiện nay 92
2.3.1. 'Hiực trạng sử dụng các công cụ trong điền chỉnh tỷ giá 92
hối đoái hiện nay
2.3.2. Tinh trạng "đô la hóa" gia tăng 96
2.3.3. Chế độ tỷ giá hối đoái hiện nay và những vấn dề c1ặt ra 99
(rong mục tiêu cân bằng của nền kính tế
Chương 3ĩ MỘT s ố GỢI Ý GIẢI PHÁP NHẢM HOÀN THIỆN 102
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN TỚI
3.1. Định hướng chính sách tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát 102
triển kinh tế Viột Nam
3.1.1. Một số quan diểm cân quán triêl trong việc hoạch định 102
chính sách íỷ giá hối đoái
3.1.2. Định hướng chính sách tỷ giá hối đoái cho một nền kinh 106
t.ế hội nhập sâu, lộng hơn nữa của Việt Nam trong giai
đoạn (ới
3.2. Những gợi ý giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái 109

ở V jệ! N.nn trong giai (loạn lới
3.2.1. Giải pháp thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt cố sự 109
can thiệp của Nhà nước
3.2.2. Mội số giải pháp liên quan cíến quản lý ngoại hối của 115
Chính plui
3.2.3. Phái triển thị trường ngoại hối I 19
3.2.4. Diều hành chính sách {ỷ giá gắn vói chính sách lãi suất 120
3.2.5.
Piiối hợp các chính sách tài khóa - tiến lệ - kinh lếđối ngoại i
2
1
3.2.6. Mọt số giải pháp kinh tế vĩ mô khác nhằm hỏ trợ cho 122
(lịnh hướng trên về tỷ giá
3.2.7. Mộl số giải pháp khác 123
KÍTUIẬN 12 4
DANH MỤC TÀI I.IỆU THAM KHẢO ! 25
I
M Ở Đ Ẩ U
Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá là một loại giá cá (lặc hiệt hiểu
hiện giá trị dồng tiền một nước so với dồng tiền của một nước khác. Xét về
phương diện kinh tế, tỷ giá hối đoái biểu hiện những quan hệ sản xuất của
những người sản xuấl liâng hóa với Ihị trường thế giới, nổ cho (hấy sức
mua dối ngoại Irên thị trường quốc lế. Những Ihay dổi về tỷ giá hối đoái
lác dộng tới loàn hộ các hoạt động kinh tế như xuất - nhệp khẩu, đẩu tơ.
mức giá cả tương đối, lạm phát, việc làm của một quốc gia do đó có thể
xem lỷ giá hối đoái là tnộl trong những loại giá cổ ý nghĩa quan Irọng
nliAl trong nền kinli tế. Chính sách tỷ giá hối đoái là một phạm ỉrù kinh tế
lổng hợp có liên quan đến các phạm trù kinh tế khác, có vai trò như hì
còng cụ quan irọ.ig dối với hoạt động kinh tế đối ngoại, (tổng !Í1Ờ! nó là
yen lố (rung tâm (rong chính sách tiền tê quốc gia, đặc biộl trong mội nền

kinh tế mở.
Sự phái triển của nén kinh tế Ihế giới hiện nay với quá trình toàn càu
hóa dien ra mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực càng cho thấy vai trò to lớn có
lính then chốt của tỷ giá hối doái và chính sách tỷ giá hối đoái. Dối với cĩíc
nư<v (lang phát (lien, dặc biệt là các nước có nền kinh tế chuyển dổi như
nước \í\ lliì vấn đề này luôn thu hút được sự quan lâm sâu sắc cùa các nhà
hoạch định chính sách, của giới nghiên cứu và các nhà kinh tế bởi ý nghĩa
lo lớn cả về mặt iý luận và thực tiễn của nó.
Trong những năm dổi mới vừa qua, Việt Nam đã (hực hiện việc cải
cách Îrong quản lý tỷ giá hối đoái từ chế độ da tỷ giá và tỷ giá cố định
sang (ỷ giá thả nổi có sự quản lý của Nhà nước. Chính sách fv giá hối đoái
cùn Việt Nam trone 111 ('ti gian qua đã gắn liền với chính sách dổi món. m<v
C UÍ1 hội nhập vào nền kinh lế thế 2,iới tạo diều kiện cho hoại clộng sán xuíú
!. Tính cấp thiết của đề tài
2
kinh doanh, phất triển kinh tế đối ngoại, cải thiện tình (rạng cán cfln thương
mại. góp phán dáng kể vào tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên trong quá trình điều hành chính sách tỷ gíá hối đoái dã
bộc lộ nhiều vân ciề hất cệp và chưa (hực sự lìồ trợ tổl cho c.liiến lược phdl
(l iến hướng về xuất khẩu dồng lliời thay thế nhập khẩn cùa quốc gia. Trước
những biến động bất ngờ, như cuộc khủng hoảng trong khu VỰC' vừa qua dã
cho thấy khả năng phản ứng linh hoạt trong chính sách tỷ giá hối đoái của
Việl Nam còn rất thấp. Trong (liều kiện cụ thể ở nước ta hiện nay thì một ,
mô hình kinh tế vì mô ổn dinh với chính sách tỷ giá hối đoái có khả năng
giúp cho nền kinh (ế tránh những cú sốc bên trong cũng như bên ngoài phổi
được ưu liên hàng dầu để cổ thể hội nhập phát triển. Tờ sau khủng hoảng tài
chính - liền tê khu vực đến nay, Việl Nam phải đối mặt với những thách
tlìức gay gắt hơn về cạnh hanh chiếm lĩnh thị trường, (hu hút vốn đàu tư
nước ngoài. Mơn nữa việc phản tích, lìm hiểu nguyên nhAn, (liễn biến và
những ảnh hưởng cùa cuộc khủng hoảng vừa qua để nít ra các bài học trong

(liều hành chính sách lỷ giá hối tloái cẩn (lược liếp tục nghiên cứu. Trong,
bối cảnh hiện nay việc nghiên cứu tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối
đoái clc hoàn thiện chính sách fỷ giá hối đoái vì mục liêu ổn định và phát
Iricn kinli tế vĩ mỏ, giúp cho nền kinh tế tránh được những cú sốc trong CỊIKÍ
hình hội nhạp là vấn đề mang ý nghĩa lý luân và Ihực liễn cao.
Từ những !ý do IrẻM, chúng tôi chọn dề tài: "Chính sách tỷ giá hối
(ĩoái ở Việt Nam trong thời kỳ chuyên sang kinh tế thị trường (1986 - 2000)"
làm luân văn thạc sỹ khoa học kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thê giới đã có nhiều còng trình nghiên cứu hê (hống về vấn dề
lý gi;í hối đoái. Ngay lừ đẩu llìế kỷ 20 dã xuất hiện bọc Ihuyếí xác: định tỷ
}>i;í hôi đoái, ngciv nay nhiều học thuyết hiện đui vnri nỉiững rách liếp cận
kliíìc nlimi đã cổ những dóng góp quan trọng trong việc xác địnlì (ỷ giá hối
3
(loát và giải ill ích những biến dộng của nó. Tuy nhiên, các hoe thuyêì đều
không chứng minh rõ ràng xem chế dộ tỷ giá nào là ưu viột hơn.Việc lựa
chọn một chế clộ (ỷ giá tối ưu phải tùy Ihuộc vào diều kiện cụ thể trong từng
gun đoạn phát triển của mỗi quốc gia.
ơ Việl Nam vấn dề này mới chỉ dược thực sự quan (âm khi chúng ta
mớ rộng buôn bán và đđu tư với thế giới bên ngoài. Vì vậy đây là một vấn
(ÎC có thể nói là còn khá mới mẻ và chưa được nghiên cứu mộl cách quy
mò. đầy (lủ. Mậc dù những năm gần đây đã có nhiều bài viết và một số
luận văn dể câp đến song xung quanh vấn đề này còn có nhiều ý kiến khác
nhau, Ihậm chí còn trái ngược nhau và chưa có tài liệu não nghiên cứu một
ciícli có hệ lỉiốrtg về chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam !ír thời kỳ đổi
mới tiến nav. đặc biệt là thời kỳ sau khúng hoảng tài chính - liền tệ châu Á
(sau năm 1997).
3. M ục (tích của luận vân
Vận đung tý thuyết về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoííi
(ÎC nghicn cứu chính sách (ỷ giá hối đoái ở Việt Nam Irong thời kỳ dổi mới

(1986 - 2000), dề xuất một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn lỉiiện chính
sách lỷ giá hối tloái ở nước ta trong giai đoạn tới.
4. Đối (irợng và phạm vi nghiên cứu
X uất phát (ừ mục đích nghiên cứu như trên và iron g khuôn khổ cùa
mội Luận văn Cao học, chúng tôi xin dược giới hạn phạm vi nghicn cứu dể
lili này <v mộ( số nội (Hing sau:
Nghiên cứu mộl số vấn dề !ý thuyết cơ bản về tv giá hổi đoái và
chính sách lỵ giá hối đoái.
Nghiên cứu cliính sách và quá trình (hực hiện chính sách tỷ giá
hối đoái ở Viôt Nam trong các giai đoạn khác nhau cùa thời kỳ dổi mới.
Mộl số giài pháp nhằm hoàn thiện chính sách tý tti;'» hôi đoái CỈÌO
mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam (rong giai (loạn lới.
4
Luân văn vận dụng tổng thể các phương pháp nghiên cứu: Thống
k è , phân tích, so sánh và tổng hợp, phương pháp duy VỘI biện chứng và
lịch sử.
(ì. Những đóng góp khoa học của Luân văn
- Trình bày một' cách hệ thống những lý thuyết ca bản về tỷ giá hối
đoái và chính sách tỷ giá hối đoái.
- Phân tích một cách có hệ lliống chính sách tỷ giá hối đoái ờ Việt
Nam trong giai đoạn lừ 1986 đến nay.
- Dổ xuấl một số giải pháp nhằm hoãn thiện chính sách lỷ giá hối
đoái ở Việt Nam (rong giai đoạn lới.
7. Kết câu của Luận văn
Ngoài pliần mở đẩu và kết luận, nội dung đề tái được hố cục (hành
3 chương;
Chương ỉ: Khái quát chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ
giá hối (ìoáì
Chương 2: Chính sách (ỷ giá hôi đoái và sự vận (lông cua tỷ
giá hối đoái ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

(1986 đến nay)
Chưong 3: Một số gợi ý giải pháp nhằm hoàn thiện chính sác.h
tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong giai đoạn (ới
5. Phương pháp nghiên cứu
5
KHÁI QUÁT CHUNG VỂ TỶ GIÁ H ố i ĐOÁI
VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ H ố i ĐOÁI
1.1. TỶ GIẢ HỐI ĐOÁI
1.1.1. Khái niệm
Háu hết các quốc gia trên thế giới đều có đổng tiền riêng của mình.
Do (ló, khi liến hành bất kỳ giao dịch, trao đổi nào cũng đều phải thực hiện
việc chuyển đổi tiền tệ từ đổng tiền nước này sang dông tiền nước khác.
Mối tương quan (ỷ lộ để thực hiện việc chuyển đổi đó <1irợc quan niệm là tỷ
ai á hối đoái.
7’v
qiá hổi đoái ỉà giá cả của một đồng tiền nước này dược biểu hiện
thông qua đồng tiền của nước khác
Ví dụ: ! USD = 14.300 VND
Ký hiệu tỷ giá hối đoái là E; (a có fĩ VND/USD - 14.300
Xét vể hình thức, tỷ giá hối đoái chỉ đơn thuẩn là (ỷ lệ chuyển tlổi lờ
mộ( đồng tiều nước này sang đổng tiền nước khác. Về nội (lung tỷ giá hối
đoái là mộl phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cổu l.rao dổi hàng hóa, dịch
vụ, quan hệ tiền tệ, (lẩu tư, vay mượn giữa các quốc gia. Nghĩa là lỷ giá
hối đoái là mỏt phạm trù vốn có cùa kinh tế thi trường và có mội lịch sử
phiíl triển lổn dài.
Trước chiến tranh thế’ giới lần thứ nhất, nén kinh lế thê giới hoạt
dộng (heo chế độ bản vị vàng, vàng là phương tiện thanh toán quốc tế chung
và (luy nliấl được dùng (lể thanh toán mọi hoạt động trao dôi quốc lê. Tỷ giá .
hòi itoái \h (ỊUíin hộ so sánh hai dồng (iền vàng của hai nước với nfiatt gọi là
nỉiitMíi giá vàng. Vậy (rong chế (lộ bán vị vàng, ngang lỉiá vàn,í! cùa liền lệ là

cơ sở hình 1 hành lỷ giá hối đoái.
Chương 1
6
Sau chiến tranh thế giới lổn tỉiứ nhất, dặc biệt là từ sau cuộc khùng
hoàng kinh tế thế giới 1929 - 1933 ngang giá vàng không còn là cơ sở hình
(lùuih tỷ giá hối đoái. Các nước không còn có í hể chuyển đổi đổng tiền .
nước mình ra vàng, chế độ bản vị vànç sụp đổ. Khi đó, việc so sánh hai
đống liền với nhau được thực hiện bằng so sánh sức mua cùn hai tiền lệ vợi
nhau, gọi là ngang giá sức mua cùa tiền tệ.
Từ năm 1944, hệ thống tiền tệ quốc tế Bretton- woods dược triển
khíii, (hực tlìi chế độ tỷ giá hối đoái cố dịnh và chấp nhận dỏ la Mỹ, hảng e
Anh bên cạnh vàng làm phương tiện (hanh toán và dự (lữ quốc tế.
Kể lừ khi hệ thống tiền tệ quốc tế Bretton- woods sụp đổ ( 1971 ) đến
nay, hàu hếl các quốc gia tự lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hay lai
lạp giữa (hả nổi và cố định.
Phương pháp yết tỷ giá
Có hai phương pháp biểu thị tỷ giá hối đoái:
Phương pháp thứ nhất', phương pỉiáp biểu thị tỷ giá hối đoái lấy cố
{.lịnh một dơn vị tiền lệ ĩìơớc ngoài dể so sánh với lượng tiền trong nước.
Ví dụ: Tại Việt Nam công bố:
I USD = ỉ4.300 VND -> E VN(VUSP = 14.300
'lìico phương pháp này thì giá cả ngoại tệ được biểu hiện (rực tiếp ở
đổng nội lộ còn giá cả dồng nội tộ biểu hiện gián tiếp qua ngoại lệ.
Đại đa số các nước trên thế giới sử dụng phương pháp này. Theo
cách hiểu ihị tỷ giá hối đoái này thì [ỷ giá hối đoái sẽ lỷ !ệ nghịch với giá (rị
đồng nội lê.
Phương pháp thứ hơi: Mội nước lấy cố định một đơn vị liền tệ nước
mình để .so sánh với tiền tệ nước ngoài.
Ví dụ: Tại Anh, Ngân hàng trung Ương Anh công bố:
IGBP = 4.86 USD , ! GRP = 2,4 FF , I G BP - 1.5 s w r

Theo cách này, giá của đổng nội tệ dược bien hiện (rực l iếp ra ngoại tệ.
7
Những nước công bố tỷ giá theo phương pháp nny chù yếu ỉà (heo
tạp quán hoặc !à dồng tiền của họ đã có những thời kỳ lịch sử 1 An dài. và
«lược sử dụng nhiều trong thương mại cũng như các hoạt dộng trao (lôi quốc
lố khííc. Nếu dứng ở góc độ thị trường tiền tộ quốc tế lliì trên thế giới chỉ cổ
hill liền tệ quốc gia (USD, GBP) và hai tiến tệ quốc tế (SDR, HURO) là
dùng cách yết giá này.
(Trong luân văn này sử dụng phương pháp thú nhất, B VND/Usn)-
1.1.2. Cơ chế hình íhành tỷ giá hối đoái
Từ khái niộin về (ỷ giá hối đoái cho thấy tỷ giá hôi đoái là một loại
giíí cả trong nền kinh tế tlìị trường, vì vệy theo quy hiệt kinh lế thị trường nó
phài chrợc hì nil thành bởi quan hệ cung cẩu về ngoại tệ. Cung cñ'iT ngoại tê
Iren thị lnrctiig là niiAn tố ảnh hưởng trực tiếp và nhạy bén đến .sự hiến CÎÔM2,
cúíi lỷ giá hối đoái
ỉ .1.2./. Xác định tỷ giá hôi đoái dựa vào cung can ngoại tệ
f Cling ngoại tệ phụ thuộc vào nhu cáu lừ phía người nước ngoài
VC híìng hóa, địch vụ và các tài sản của nước sở tại. ( ’’ác nilAìi lố lác dộng
(lên rung ngoại lệ In: Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; thu, chuyển tiền một
chic.li; nước ngoài đđu lư vào; di vay nước ngoài; llui hổi vốn cho vay
(Nhfrng nguồn (liu trong cán cân (hanh toán quốc (ế cùa một quốc gia). Nến
cán cAìi (hanh toán dư thừa có thể dẫn đến cung ngoai lệ fern hơn cầu. Mức
cung ngoại tộ vào một ihcti điểm nhất định luôn được xác (lịnh tương ứng
với một mức tỷ giá cụ Ihể. Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cung ngoại lộ
Ihco chiểu thuận. Biểu diễn dường cung ngoại tệ (S) trên đồ (ỉiị (ĩ);
+ Cầu ngoại tệ: Cáu ngoại tộ phu thuộc vào nlm cáu cùa những
người Irong mrớe về hàng hóa, dịch vụ và tài sản thế giới bên ngoài.
Qíc nhân tố ảnh hưởng đến cầu ngoại (ộ: Nhập khẢu liàng hóa, dịch
VII dù Irá lãi SIIÍÍI. lợi nhuận, chi chuyển {¡ổn một chiều, (lần lu' !<ì nước ngoài,
cho vay. Ngoài ra còn có những nilñn lô khác ảnh lìirởng (lốn cẩu ngoại tệ như:

H
Thu nhộp thực tế (Hay mức độ tăng GNP llìực tế) lăng lên làm lãng
(. fill về hàng lióỉi và địch vụ nhập khẩu, do dó làm cho nhu cầu ngoại hối dể
thanh toán hàng, nhệp khẩu tăng lên.
Hoặc những nhu cầu ngoại hối bất thường tăng lên do thiên (ai,
chiến (ranh, do nạn buôn lậu hàng nhập khẩu gây ra.
Mức cẩu ngoại lệ vào một thời điểm nhất định luôn được xác định
lương ứng ở mội mức lỷ giá cụ thể. Đường cáu ngoại tệ (D) trên đổ tili (I)
biểu diễn mối quan hộ giữa cầu ngoại tê và tỷ giá hối đoái.
ỉỉình ì
+ Quan liệ giữa cung - cầu ngoại tệ và (ỷ giá hôi đoái: vể lý
(huyết, cũng như mọi thị trường khác, sự thay đổi giữa lổng cung và tổng
cầu về ngoại lệ ciẳn đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái. Ngược lại, sư thay dổi
của tỷ giá hối đoái cũng iàm thay đổi cung và cầu ngoại tệ.
- Điểm giao nhau (A) cỏa đường cung và đường cáu ngoại lệ xác
định mức tỷ giá hối đoái cân bằng. Tại đây mức cung ngoại (ộ và mức cẩu
ngoại lộ bằng nhau.
('ách xác (lịnh (ỷ giá dựa vào quan hẹ Cling eft'll ngoại lệ Iren (111
hường là mô hình dơn giản xác định tỷ giá giao ngay. Một cliếđộ lỳ giá mà
9
ở (ló tỷ giá hoàn loàn dược xác định bời quy luật cung - cáu (rên thị Irường
ngoại hối, không hề có bất kỳ một sự can thiệp nào của Chính phù dó chính
tà chế độ tỷ giá (hả nổi. Trong chế độ lỷ giá ihả nổi, thông qun ca chế tự
(lieu liếl (ỷ giá sẽ đảm bảo sự cân bằng như sau:
Nếu lỷ giá ở mức Ej ỉớn hơn E*, mức cầu ngoại lệ sẽ ở mức ((],’);
mức cung ngoại tộ ở mức
(cỊị);
đây là tình (rạng dư cung ngoại tệ. Cạnh
Iríinli giữa nhũng người cung ứng sẽ kéo tỷ giá hối đoái về vị trí cân bằng
(Tí*)- Ngược lại, nếu tỷ giá ở mức E nhỏ hơn E*. cơ chế tự diều tiết sẽ kéo

Iv, í rớ vồ E*. Xu hướng vận động của thị liường ngoại hổi là luôn (rở về vị
Irí cân bằng E*. Trên Ihực tế, cán cân Ihanh toán quốc tế phản ánh mức
cung, cổu vẻ ngoại tệ írêrt thị tnrờng, do đó nó có ảnh hưởng (rực (iếp đến lỷ
gió hổi đoái. Bội thu cán cAn thanh toán sẽ làm cho tỷ giá giảm và hội ciii
cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá tăng.
Với cơ chế tỷ giá "thả nổi", tỷ giá luôn hiến động lừ ngày này sang
ngày khác, (hậm chí biến động theo giờ nghĩa là trong ngắn hạn {ỷ giá hối
cloái rấi linh hoạt. vSong nhìn vể dài hạn thì tỷ giá hối đoái tuy có hiến dổi
nhưng cổ tính ổn định hơn. Sở dĩ như vậy là do các nhAn tố ảnh hưởng đến
( V giá í rong ngắn hạn và trong đài hạn là khác nhau. Do vệ y cổn nghiên cứu
cơ chế hình thành tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn và dài hạn.
Ị. 1.2.2. Cơ chế hình thành tỷ giá hỏi đoái dài hạn
Nlìững nhân tố tác cìộng làm thay đổi mức tỷ giá cồn bằng ở phẩn
(rèn cũng chính là những nhân tố tác (lộng đến tỷ giá hối (toái (lài hạn. Dó
là những nhân tố làm địch chuyển dường cung và đường cẩu ngoại lệ
a) Mô hình xấc định tỷ giá hối đoái theo ngơng (ịiớ sức mua
f Trong quan hệ giữa hai quốc gia, nước nào cổ mức độ lạm phát
lớn hơn (lù đổng liển của mrớc đó có sức mua thấp hơn. Nghĩa là mức.
chenil lệch lạm phái cùa hai nước ảnh hưởng đến sư biến dôn.u của tỷ giá
hối (loái. ĐÂU thế kỷ 19, các nhà kinh tê học cổ điển như David Ricado đã
10
tlưii ra ý tưởng về ngang giá sức mua giữa các quốc gia trong Ihương mai
quốc (ế. Năm 1920, nhà kinh tế học Gustav Cassel người ỉluiy Điển đã áp
đụng (huyết ngang ẹiá sức mua để nghiên cứu tỷ giá hối đoái.
+ Thuyết ppp là sự phát triển của quy luât một giá. Theo quy luệt
lììộl giá, khi thị trường là cạnh tranh hoàn hảo và bỏ qua hàng rào mâu dịch,
các chi phí vận chuyển, bảo hiểm thì các hàng hóa giống hột nhau (rên
các thị lrường kliác nhau sẽ có giá như nhau khi cùng quy về một dồng tiền
mà không hề phụ thuộc vào vấn dề nước nào đã sản xuất ra nó.
B = —- E: Tỷ giá hối đoái

Pi *
Pi: Giá hàng hóa i tính bằng nội tệ
Pi*: Giá hàng hóa i lính bẳng ngoại tệ
Trên cơ sở quy luật mội giá, (huyết ngang giá sức mtia (PPP) cho
rằng; Tỷ giá bâì kỳ giữa 2 đồng tiền của 2 nước chính bằng tỷ số mức giá
của 2 nước đó ở cùng thời điểm.
Gin thiết của mô hình xác định lỷ giá theo ngang giá sức mua cííng
giống như giả lliiết của quy luật mội giá. Đó !à:
- Môi trường cạnli tranh hoàn hảo
- Tự do hóa thương mại giữa các nước (Không có bàng rào thuế
quan, (Ịuota )
- Kíiông tính đến các chi phí vận chuyển, bảo hiểm
•• Các hàng hóa được sản xuất từ các quốc gia khấc nhau là giống
liệí nhau về chất lượng, kiểu cách
p
Từ nội đung thuyết ppp, có công (hức tính (ỷ giá: E - —-
P: Giá cà cùa một !ệp hợp hàng hóa điển hình trong nước
p*: Giá cả của một tập hợp hàng hóa điên hình ở nước ngoài
So với quy luật một giá, thuyết ppp phát Iriểtì hư», tổng quát hưu ở
chồ dã lính clến giá cả cùa "Rổ" hàng bóa điển hình của các quốc gin thay
hằng chỉ đế cập đến một loại hàng hóa. Nói cách khác, khi nghiên cứu sự
hình thành tỷ giá đã thấy dược sự tác động của mức giá cả chung của hai
nén kinh tế trong qnan hệ quốc tế. Mức giá cả cùa nén kinh tế lại có quan
hệ chặt chẽ với giá trị đổng tiền và được hiểu cụ thể như sau:
- Một sự suy giảm sức mua của một đồng liền biểu hiện bởi sự gia
(ăng (rong mức giá cả quốc gia.
- Ngược lại, sự gia (ăng sức mua của một đổng tiền được hiểu hiện
hồng sự sụt giảm trong mức giá quốc gia.
Sự suy giảm sức mua của một đồng tiền gắn liền với sự suy giảm giá
đổng liền một cách tương ứng và tương tự sự tăng sức mua của một đổng

lien làm tăng giá dồng tiền.
- Nội dung ppp nói theo cách khác có nghĩa là một đơn vị tiền tệ
phái có cùng sức mua như nhau trên toàn thế giới.
líicu một cách dơn giản: một đôi a có thể nuia í kg bánỉi mỳ tại Mỹ
(hì lại Anh cũng SC mua được 1 kg bánh mỳ bằng I dôla.
Muốn đổ I clổla ấy ngang bằng sức mua trên các quốc gia khác
nhau, (ỷ giá hối đoái phải thay đổi đúng với sai biệí giữa các (ỷ lộ lạm phá!
giữa Anli và Mỹ.
Nói một cách (ổng quát để đảm bảo ppp, tỷ giá hổi đoái cùa các quốc
gia phải được điều chỉnh theo đúng với các tỷ lộ lạm phái giữa các quốc gia.
Xct về giá trị tuyệt đối, ppp khẳng định các mức giá trao dổi, điều
chỉnh phải như nhau trốn toàn thế giới.
CíHi bằng tuyệt đối:
. Sức mua 1 đổng ngoại tệ Mức giá cả trong nưởc
y gia t^'rc mua Ị cỊ ( 5 p g n ộ i tệ “ ỊVtức giíi cĂ ntrớcngoní
12.
Song Iren thực tế có sự khác biột lứn so với những kết quá mà ppp
tnyệi (lối (lự (toán. Đfly chính íà hạn chế của ppp tuyệt ctối, những han chê
I
1ÍIỴ xnấl phái lừ những giả thuyếl cùa mô hình là không có thực. Trên (hực
lố "rổ" hàng hóa là khác nhau giữa các quốc gia, tlìị irường không hoàn háo,
tồn (;ii hàng rào thương mại giữa các quốc gia, chi phí vận chuyển, b;ìo
hiếm, thanh (oán
Để khắc phục những nhược điểm này, ppp tương dối được <1ưa ra
với nội dung: Mức thay đổi của tỷ giá là tương (lương với mức chênh lệch
kim phát giữa hai dồng tiền. Các đồng tiền có mức lạm phát cao phải giảm
ịìiá so với các đồng tiền có mức lạm phát í hấp.
Cân bằng lượng (lối giữa sức m ua đ ồ ng nội lệ và sức mua (lồng
ngoại tệ được biểu thị qua công thức:
Tỳ giá _ Tỷ giá Chỉ sổ him phái trong mrức

lại lliòi điểm (í) tại thời điểm (f-l) Chỉ số lạm phát ngoài nước
T rong thực tế nhiều nước trên thế giới gắn đ ồng bần tệ vào một rổ
n h ữ ng đ ổ n g tiền chính, việc cân bằng sức m ua phải tính đến chỉ số iạrn phái
CÚÍI lất cả những đổng tiền trong rổ.
Tý íiiá lọi _ Tỷ giá tai # ___________Chỉ số lam phát trong ìiưóc
________
Ihời điểm (t) ~ thời điểm (t-í) Ơ 1Ỉ số lạm phát trung bình của dồng tiến trong l ổ
Nhậỉỉ xét vẻ mỏ hình xác định í ỷ giá hối đoái theo PPP:
+ ưu
đ iể m ;
Đây ỉà một mô hình thích hợp để xác định tỷ giá hối
đoái trong dài hạn, có khả năng tiên đoán được xu hướng vận dộng của (ỷ
giá trong dài hạn. Khi một dồng tiền dược định giá là quá cao hay quá thấp
so vói ppp sẽ làm thay đổi trạng thái của cán cân vãng lai và kết C Ị1 C là tỷ
giá phải (hay dổi để sát với ppp. Học. thuyết ppp là nền tảng quan trọng cho
Cite học (huyết hiện đại vể tỷ giá.
4- NhỉỉỢr rỉiểni: Trong ngnn hạn thuyết ppp khônc. (lúng sát vái (hực
lô. (ỉiá ca trong nc,fín hạn dược coi như !ÍÌ( kém [(till hoạ! và lương (lối cố
13
(lịnh trong khi (ló lỷ giá hối đoái lại vân dộng mạnh hơn nhiều do sự cüp
nliftl thống tin và sự thay đổi của chính sách kinh lố. Diếu này có nghĩa In
ppp chỉ ảnh hưởng tương dối đến sự hiến dổi của tỷ pin và dien ra rấl chẠm
chạp. Vệy PPPcìúng với đài hạn hơn trong ngắn hạn.
'I !611 tỉìực tế cấc quốc gia chọn lập hợp các hàng hóa tham khảo
khỏng giống nhau tùy theo trình độ phát triển, tùy thuộc vi trí địa lý Mặt
k!i;u; trong lập hợp hàng hóa tham khảo bao gồm cả những hàng hóa (ham
gi;i thương mại quốc tế và những hàng hóa không thmn gia thương mại
quốc tế. Những hàng hóa iham gia ihương mại bao gốm những hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu và những hàng hóa sản xuất nội địa khác được sử
cỉụne; trong nước nhưng có đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Những hàng hóa plìi

llmơng mại (Không tliể tham gia thương mại quốc fế) bao gổm những hàng
hỏa không tlìể trao dổi (rong thương mại quốc tế như: Đất đai, cơ sở hạ
lắng, (lịch vụ nhà hàng, khách sạn, cat tóc , thực pliíỉm tươi sông và hđu
liếl những hàng hóa khổng đủ chất lượng tiêu chuẩn quốc lế.
ỏ những nước kém phái triển, hàng hóa phi (hương mại chiếm fỷ
trọng lớn trong tập hợp lìàng hóa tham khảo, nhung giá của chúng thấp hơn
nhicu so với các mrớc phát triển, Lý đo này đưa đến hiện tirợng mức giá nói
chung ở các nước phát triển cao hơn so với các nước kém phát triển. Áp
p
(ỉụne theo công Ihức tính tỷ giá hối đoái mà ppp tuyệt dối c1ưa ra: R =
Do p* > p làm cho (ỷ giá hối đoái ở các nước nghèo (hấp hơn lỷ giá hối
(.loái ò các nước giổu. Ngliĩíi là đổng tiến của các nước nghèo bị đánh giá
cao mội cách giả tạo so với đồng liền của các nước phát triển. ĐAy là lý do
oàng làm cho khả năng cạnh tranh của các nước nghèo giảm.
Những giả ihiếl cùa thuyết PPF không đúng trong thực tố.
ppp bỏ qua vni (rò cùa chu chuyển vốn quốc tế. Trong nến kinh lế
hiện (lai cổ sự phổi triển manh me của các công ty xuyên quốc gia làm cho
mói hường cạnli tranh không hoàn hản, do có sự ohônli lệcli lỏn vé trình độ
14
khoa học công Mgliệ giữa các quốc gia làm cho năng suAÌ lao động ỉà khác
biệ! giữa các nước trở Ihíìiih những nhan lố tác dộng (1ến ppp làm cho
nhừng cỉự đoán của ppp chộch so với thực lế.
ỉ)) Nlìữníỉ nhân tò khéu• lác động Ỉâiỉ /V liât íỉorìi (lài hơn:
+ Nhân fo thứ nhất là (ổng CÀU hàng hóa và dich vụ Irong nước.
Nếu tổng chi tiêu vể hàng hóa và dịch vụ trong nước tăng tương dối
so với nước ngoài tạo ra một lượng dư cầu tương đối về các sản phẩm trong
IIước lại mức tỷ giá hối đoái thực tế ban đâu. Để tái iập sự cän Innig, mức
giá cà trong nước phải lãng lên làm (ỷ giá hối đoái thực tế giảm, lức là nội
lệ lèn giá thực tế về mặt dài hạn và dồng thời cũng tăng giá danh lìglũa.
Tương tự, một sự suy giảm lương đối và cân bằng trong tổng càu

heilig hóa và dịch vụ trong nước so với nước ngoài về mặt dài hạn cùa đổng
nội tệ và dồng llìời cũng giảm giá danh Iighĩa.
+ Nhàn tố thứ hai: một sự thay đổi cân bằng (rong cung sản phẩm
IƯơng dối.
Trong mọi điều kiên khác là như nhau, tổng cung về hàng hóa và
địch vụ trong nước tăng một cách tương đối so với nước ngoài tạo ra sự (lư
cimg về hàng hóa và dịch vụ trong nước tại mức lỷ giá hổi đoái ban đẩu. Do
dư cung lên mức giá chung phải (ăng cao hơn dể lập lại Ihế cAn bằng, nội tẹ
giỏin giá thực lố'(rong dài hạn, lỷ giá hối đoái thực tế lăng và (ỷ giá hối đoái
(failli n^hĩíì cũng lăng.
Tuy nhiên, trong trường hợp cung hàng hóa và tlịeli vụ Irong nước
lãng nhưng íỷ giá hối đoái thực tế nhạy cảm hơn so vtÝi càu tiền (ương dối
ínrớc những thay đổi của sàn lượng thì kếl quả [à đồng nội (ệ giảm giá về
(lanh nghĩa so với ngoại tệ.
Nhưng trường hợp tỷ giá hối đoái thực lế í! nhạy cảm hơn so với CÀI!
hen lương dối Inróv những thay đổi cùa sản lượng thì một sư Jỉin lăng sản
lưonu í rong nước sẽ đưa đến tnộl sự gia lăng (lanh nghĩa của đồng nội íộ.
15
+ Nhân lố thứ bơ: Thuế quan VJÍ Quota: Là những hàng mo ĩihỉìm
ngíin cản tự do buôn M n và hạn chế khối lượng hàng hóa nhập khẩu, tức là
giíim nhu cẩu về ngoại tộ. Một sự gia tăng trong việc áp rìặt các chế dộ í huế
(|ii;in và {jtiota sẽ làm tỷ giá hối đoái giảm xuống và đổng nội tệ sẽ (ăng giá
và ngược lại.
+ Nhân tố thứ tu". Sự ưa thích hàng nội so với hàng ngoại: Nếu cầu
vỗ hàng ngoại tăng thì nhu cầu vé ngoại lộ cũng (ăng kco theo tỷ giá ỉirti
đoái tăng và đồng nội t.ệ bị mất giá và ngược lại.
4 Nhổn tô'ỉhứrtăm: Năng suất lao íiộng (ương (lối; Năng suất lao dộng
l;'mg nghĩa là chi phí sản xuất giảm, các nhà kinh doanh có 1 hể hạ giá hàng nội
so vói hàng ngoại mà vẫn thu được lãi do đó cầu về hàng nội tăng (hay CÀU về
ĩùuig ngoại giảm !àm lỷ giá hối đoái giảm và đổng tiền trong nước lăng giá.

+ Kết luận: Tỷ giá hối đoái là phạm trù kinh tế phức tạp, tỷ giá hôi
cloỉíi của niộl đồng tiền íhuừng xuyên biến động, khi lên cao, ỉ tic xuống
thấp. Sự biến động của nó do tác dộng của nhiều yếu lố, trong (16 có những
nb;‘>n lố tác dộng theo hai hướng trái ngược nhau vn có những nliAn (ố tác
dộng một cách không lõ ràng. Qua việc nghiên cứu h ên cỉ^ỵ về ca chế hình
ihimli IV giá hối đoái trong dài hạn cho phép chúng la có cách nhìn tổng '
quái VC những biến động của tỷ giá íiối đoái do những fill Aft (ố lác động
khác nhriu. Tuy nhicn các nhan tố ảnh hưởng !ói tỷ giá hối doái trong (lài
han In ttrơng đối ổn định, chưa đủ để giải lliícli được tai sao lỷ giá hối đoái
lại hiến dộng từ ngày này sang ngà)' khác và Ihay đổi một cách linh hoạ!
Iren í li ị hường ngoại hối. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu về cơ chế hình
1 hành (ỷ ẹ,iá hối đoái trong ngắn hạn, qua đổ chỉ ra các nhân lố tác dộng
lililí lý giá hôi đoái ngắn hạn thay dổi linh hoạt.
/. 1.2.3. Cơ chế hình ihành tỷ RÌ ớ hỏi đoái trong ngân hạn
( Yic nliOn !ố ảnli In rửng (tốn ÍV giá hối đoái Itong díti han cũng ĩn
Í.ÍK' nhân (ố ảnh hưởng tit'll r.ỷ giá hối đoái trong ngắn hạn nlmng olui'ít
16
phải là nhũng nhân tố tác dộng mạnh nhất. Trong ngắn hạn, lài suất là
nhân lố lác dộng chính làm cho tỷ giá hối đoái hiến đổi linh hoạt. Theo
cách tiếp căn này, chúng ta phải thờa nhện tỷ giá chính là giá cả cùa liền
ẹửí ghi b ring nội tê (gửi tại các ngân hàng nội địa) lính ra bằng tiền gửi
ghi bằng ngoại tệ (gửi tại các ngân hàng nước ngoài). Nghĩa là, lỷ giá ỉn
gi;í cả của một lài sản này tính bằng một tài sản khác. Vì Ihế, cần phải
liếp cận thị trường tài sản. Mô hình xác định tỷ giá hối đoái (heo phương
pliííp liếp cận lài sản là phương pháp tiếp cận hiện dại và mới tiliấỉ, vì
Irong ngắn han, những giao dịch xuất nhập khản nhỏ lum nhiều so với
giíio dịch tồi chính đo đó trong ngắn hạn khống nhấn mạnh tới luổng
heilig xuất nhập khẩu.
Theo cách tiếp cận này, trong ngắn hạn (nhỏ hơn I năm) các nhà
tin'll hr quyết, định giữ loại tài sản trong nước (bằng dỏng nội lệ) hay tài sản

nước ngoài (bằng (lổng ngoại tệ) phải căn cứ vào việc so sánh tỷ suất lợi lức
dự líuli của các tài sản và liềm lực kinh tế của chúng.
Tỷ suíìì lợi tức dự tính của một tài sản là mức tăng phẩn trăm dự tínli
cùi! giíi 1 rị mà U1Ộ( tài sản mang lại sau một khoảng tlitVi gian nliất (tịnh. Nói
cách khác, sự chônh lệch tính theo phẩn Irăm giữa giá trị (ương lai dự kiến
và giá của tài sản hiện nay bằng tỷ suất lợi lức dự kiến Mong thời kỳ đổ. Khi
quyết (lịnh đẩu (ư vào tài sản ngoại tệ nào, các nhà đàn lư thường dựa vào lỷ
suAÌ lợi tức dự tính thực tế.
Tỷ snấl lưi lức Tỷ suất lơi lức . . . • 1,7 I
. < ì t I' = J /ỵ . 1- -■ lý lệ lam phát
dự lính thực te dự (inh danh nghía
Muốn so sánh tỷ suất lợi tức dự lính thực (ế của các loại lài sản khác
nhíìi.1 phải qui chúng về cùng một đồng tiền. Nếu gọi RF,T là tỷ suất lợi tức
dự tính các khoản liền gửi nội tộ. RET* là tỷ suất lợi tức dự tính các khoản
Men piVi ngoại tệ khi dược: lính bằng nội tệ. R* lìi lài suất liổn gửi cùa dồng
ngoại lệ ở IIƯỚC ngoài.
17
- — - Là ly lê giảm giá dư lính của đổng nôi (ế (hay (ỷ lê tăng
E
giá dự lính của ngoại tệ)
Ee: tỷ giá hối đoái dự tính (rong tương lai
E : tỷ giá hối đoái hiên hành
Nếu quy về đồng nội tê thì IV suất lợi tức các khoản tiền gửi nội tệ
hằng lãi suất cùa khoản tiền gửi nội tê ở trong nước (RET = R). Lợi tức của
khoản tiền gửi ngoại lệ khi được tính bằng nội tệ xấp xỉ bằng lãi suấl ngoại
tệ cộng với íỉ ỉệ giảm giá dự tính của đổng nội tệ so với ngoại tệ.
RET=R*+ - e—
E
Trong điểu kiện các yếu tố rủi ro và khả năng chuyển đổi không tác
động mạnh đến nhu cáu và các tài sản ngoại (ệ thì những người (ham gia thị

Irường ngoại hối luôn thiên về giữ các tài sản ngoại hối có RET dự kiên cao
nhài. Các hoạt động mua bán giao địch các khoản liền gửi nhằm có RRT dự
kiên cao nhất dã dẫn đến sựcAn bằng trên thị trường ngoại hối.
Sự cân bằng trên thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối chỉ cân bằng khi các khoản tiền gửi của mọi
loại tiền đều có một tỷ suất lợi lức như nhau khi qui về cùng một đổng
liền (tlñy chính là điều kiện ngang bằng liền lãi). Vậy (liền kiện ngang
bằng tiền lãi chỉ xảy ra khi mong muốn của các nhà (láu tư về các khoản
Iiền gửi là nlnr nhau.
E - E
Các tỷ suất lơi tức dư kiến [à ngang hằng khi: R = R*+ -e

.
R
Lợi rức dự tính về tiền gửi bằng đổng nội tể lính bằng đổng nội lệ
chính là lãi suất tiền gửi bằng đồng nội tệ: R BT- R. Biểu (liễn trên đồ thị la
có RÍ1ÌT là dường thẳng đứng.
F - F
Dường RRT* được xác (lình từ công thức: RỈTĨ* = RỶ + e . Quan
hệ giữa F, và RRT* là quan hộ nghịch, vì thế đường RET cổ độ đốc âm.
h - í',
V t c I JSD
18
Đường RBT và RBT* cắt nhau tại À, A là điểm cân bằng (rên thị
In ròng lài sản. E* !à tỷ giá hối đoái cân bằng do thi trường ngoại hối xác
dinh và đảm bảo được điều kiện ngang bằng liền lãi.
Thị trường ngoại hối luôn có xu hướng trở về mức cân bằng. Nếu tỷ
giá lớn hon hoặc nhỏ hơn E* (hì co' chế thị trường sẽ tự điều tiết để cuối cùng
lý ụiá lại trở về điểm cân bằng E\ Những nhân tố làm địch chuyển các đường
lợi tức dự tính trên thị trường tài sản sẽ làm tỷ giá hối đoái biến động.

4- Nhân tô' thứ nhất: Lãi suất
Trưởng ỈK/Ị) /: Khí thị trường ngoại hối ở trạng thái cân bằng, nếu là
lãi suiít liền gửi ngoại (ệ khống thay đổi và tỷ giá hối đoái dự tính không
lluiy dổi thì một sự gia tăng lãi suất tiền gửi nội íệ sẽ làm cho lợi tức dự tính
cùa đổng nội tệ tăng lên. Tại mức tỷ í>iá hối đoái ban đẩu, sẽ có sự dư CÀU
vẻ nội tệ, đồng thời có sự chuyển lừ dầu tư ngoại tệ sang đẩu tư nội tệ làm
cho nội tệ (ăng giá so với ngoại tộ và (ỷ giá hối đoái giảm xuống trên thị
trường ngoại hối (xem hình 3). Ngược lại, nếu Ịãi suất đổng nội tệ giám sẽ
làm tăng (ỷ giá hối đoái (ăng.
Tnrờnẹ h(/Ịt 2: Khi thị trường ngoại hối đang ở trạng thái cân bằng
nếu RET khổng đổi và tỷ giá hối đoái dự tính không (íiaV dổi, thì một sự
(hay đổi lăng lên của lâi suất tiền gửi ngoại lệ SC làm đường RET" đicỉi sanp
phải. Icim (ảng giá ngoại lệ, tỷ giá hối đoái lãng (xem hình 4). Ngược lại.
19
nếu lãi suất liền gửi ngoại lệ giảm sẽ làm dường RET* dịch Síing trái, lức là
ngoại lộ bị giảm giá (rên Ihị (rường ngoại hối, tỷ giá hối (toái giảm.
Fo
0

RF T RET'
\
\ |
B
1
X R F.r
1


Lãi suất
2

Hình 3
bằng nội (ệ
Hình 4
Tuy nhicn các kết quả trên đây chỉ đúng khi tỷ giá hối doái dự tính
khổng ihay dổi. Trên thực lế, có những nhân tồ' làm lãi suâì (hay dổi cũng
cỏ llic’ có hoặc không làm cho tỷ giá hối đoái dự tính thay dổi.
Sụ' thay đổi lãi suất mà chúng ta xem xét ở trên chính là sự thay đổi
lãi suấl đanh nghĩa, (heo hiệu ứng Fisher, lãi suất danh nghĩa (hay đổi do
hai nguyên nhân là lãi suất thực tế và tỷ iệ lạm phát dự lính.
^■ilụrc l í “ ^-claiih Iighĩ.1 —
7tc: tỷ lệ (ạm. phát dự lính.
Nếu lãi suất danh nghĩa thay dổi đo lãi suất thực lể láng và lỷ lệ íạm
phái dự tính không thay đổi thì tác dộng của sự thay đổi lãi suất tới tỷ giá
hối đoái riiền ra như đã miêu tả ở trên.
Nếu ỉãi suấl đanh nghĩa (hay đổi do lạm phái clự tính chứ không
phải do (hay đổi lãi suất thực tế (hì tình hình sẽ diễn ra ktiác đi. Cụ thể là:
khi (ỷ lộ lạm phát đự tính tăng, sẽ cố dự kiến về .sự giảm giá của dồng nội
tệ, làm (ăng giá dồng ngoại ỉệ, làm dịch chuyển dường RFT* sang phải vói
mức độ lớn hơn so với đường RET. Kết quả !à tỷ giá hối đoái cAn hằng tăng
lèn. ilốnu nội lọ giảm giá chứ không phải lăng lên nhu lione tnrờng hợp lãi
Mint (lanh nghĩa láng do ỉíii suất thực lố tăng.
2 0
Tóm lai: Klii lãi suất trong nước tăng do mức lạm phái (lự lính Irong
nước gây nôn sẽ làm đổng nội tộ giảm giá, tỷ giá hổi cloỉíi lăng.
Khi lãi suấl (rong nước (ăng do lãi suấl (hực' lăng Ihì (lổng nội [ệ
(;in<2. ịiiíí, tỷ giá hối iloái giảm.
+ Nhân íô thứ hai: Tỷ giá hối đoái dự kiến trong /irơiỉt’ lai
( ư - E"ị
Nếu tỷ giá hối đoái lương lai dự lính tăng Ihì ỉ7/ líìng :=> ! p J
tăng => Dường RET* dịch chuyển sang phải => K lăng và ngược lai

Ị. ỉ.3. Vai trò của tỷ giá hởi đoái trong nền kinh té mờ
Là một phạm trù kinh tế pliál sinh (ừ nhu cẩu trao dổi hàng hóa,
clịelì vụ, hoạt dộng tài cíìính, tiền tệ giữa các quốc gia. lý giá hối đoái cổ
vai í rò quan trọng vào loại bậc nhâ't trong nén kinh tế mở. Thông qua các
chức: nìíng khác nhau như chức năng so sánh sức mua, chức năng diều chỉnh
xuấl nhộp kliẢn và thu chi quốc tế, chức năng phân phối, lỷ giá hối đoái lác
lỉộnu (lên cả híũ Iilìóni mục liêu của nềiì kinh íế (Mục liêu cân bằng ngoại là
criII c;"in thanh toán quốc tế và mục tiêu cân bằng nội là sản lượng, công ăn
việc; 1,'ítiì và lạm pliát).
(7) Tác động của tỷ giá hối đoái dền cán cân thanh toán
+ Là một bộ phân írong hệ thống công cụ cùa kinh lê vì mô, lỷ giá
hổi <lo;u có lác dộng ngược trở lai đến các mối quan hệ kinh tế, <1ến cán cân
l]i;mlì toán quốc tế, giá cả nội địa
I- Cán cfln (hanh toán quốc lế bao gồm cán cAĩi Ihaníi toán vãng lai
(trao dổi hàng hóc) và địch vụ) và cán cân vốn ((rao dổi vốn). Đây là một (ni
klioiin lổng hợp tấỉ cả các đồng ngoai tệ chuyển dịch vào ra của một quốc
gia Ironu (hời kỳ nhất. định. Khi dồng ngoại tệ chuyển dịch ta lớn hơn (lòng
đntycti dịch vào, khi đó xảy ra hiện urợng (híìm liụt c;ín cfm thanh toíiu
qi.HK' tế. Trường họp ngược lại là cổ thặng dư cán cân (hanh (oán.
21
Oí II cân vãng lai là (ổng hợp của cán cftn (hương mại, cán cân dịch
vụ. cán cân thu nhập và các khoản chuyển một chiều được thực hiện giữa
một nước với các nước khác, bao gồm tất cả các hoạt động xuất - nhập khẩu
hàng hốa, các khoản liền lương, các khoản lãi, quà biếu, viện trự Trong
đó c hênh lệch xuất nhập khẩu (cán cân ngoại thương) là thành phẩn quan
trọng nhất của cán cân vảng lai.
Cán cân vốn thực chất ià cán cân tín dụng, gổm một vế là nguồn vốn
đi vay và nhận dầu tư nước ngoài và một vế là phần cho vay và dầu tư ra
nước ngoài của một quốc gia. Hai vế này của hoạt động Íín dụng đều thực
hiện bằng ngoại tệ nên cán cân vốn có vị trí nhất định trong cán cân (hanh

foán. Tuy nhiên; với rất nhiều quốc gia cấn cAn vốn không được coi Irọng,
nếu hiện tại có Ihâm hụt nhưng có thể là sự hứa hẹn cán bằng trong tương
lai hởi vì thị trường vốn là thị trường dài hạn.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả
(Ương dối của hàng hóa, dịch vụ một nước, do đổ ảnh hưởng đến khả
niiiiíĩ cạnh tranh của mỗi quốc gia trên thị trường quốc tế và thị trường
nội địa, qua đó gián tiếp tác động đến cán cân thương mại, cán cân tĩianh
toán và ảnh hưởng đến loàn bộ nền kinh tế. Song vẻ mặí học Ihuật, cẩn
chú ý rằng cán cñn thương mại bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái thực chứ
không phải lỷ giá liối đoái danh nghĩa, nghĩa là sự thay đổi tỷ giá danh
nghĩa sẽ có ảnh hưởng đến cán cân thương mại chỉ khi nó làm (hay đổi (ỷ
giá thực.

Exp
Cỏ trường hợp khi phá giá tỷ giá hối cloái danh nghĩa không dẫn đến
thiiy dổi (ỷ giíì hôi đoái thực. Đáy là trường hợp giá cả (rong nước ihay đổi
í ươm» ling vói tỷ girl rlanli nghĩa dãn (lến tỷ giá thục không thay đổi và vì
vẠy kliồng ảnh hưởng đến cán cân thương mại.
2 2
Nếu giá cá trong nước và nước ngoài không (hay dổi, khi lỷ giá hối
tloúi danh nghĩa thay đổi (tỷ giá hối tloái thực thay dổi) sẽ tác dộng đến cán
i:An thanh toán như sau:
+ Khi tỷ giá tăng, lức giá trị dồng nội tộ giảm nên giá cả hàng hóa xuA'1
khẩu tính hằng tiền nirớc. ngoài giảm, sức cạnh tranh của hàng hóa cùa nước
liny (rên thị trường thế giới sẽ tăng lên, khuyến khích xuất khẩu. Đổng (hời
việc (ỳ giá lăng làm cho giá hàng hóa nhập khẩu lăng lên, hạn chế nhập khẩu.
Diều này có thể sẽ cải thiện cán cân thương mai. Sở đĩ nói có thể cán cAn
(hương mại được cải thiện là vì kJii dồng nội tệ giảm giá, làm cho giá hàng
xuấl khẩu (rở nên rẻ hơn lương đối so với hàng nước ngoài khuyến khích
tlược: xuất khẩu đồng thời hạn chế nhập khẩu vì giá hàng nhập khẩu Irở nên

dắc hơn. Song ảnh hường ròng của việc giảm giá nội lệ này là chưa rõ ràng
đồi với cán cân vãng lai. Muốn vây, cần phải xem xct đến phản ứng của CÀU
về hùng xuất khẩu và nhập khẩu. Phản ứng của cầu theo giá vể hàng xuất
khan được gợi là độ co dãn của cầu theo giá dổi với hàng xuất khẩu (ký
hiên là k„; kx cho thấy xnfl'i khải) sẽ Ihay đổi hao nliiôu % (lo thay đổi ì %
(.Mil giá cà lương đối của hàng hóa nước ngoài (ính hằng hàng trong nước).
í)ộ co clãn của cầu về hàng nhập khẩu trong nước theo giá cho (hấy nhập
khấu sẽ Ihay đổi bao nhiêu %do Ihay dổi 1% giá cả hàng hóa nước ngoài
tlttiy dổi tính bằng hàng trong nước (ký hiệu kN).
Điẻu kiên Marshall - Lerner chỉ ra rằng, nếu trạng thái xuất phái của
cán cfm vãng lai là cân bằng, thì phá giá nội tệ sẽ cải thiện được cán Ccln
vãng lai khi kN + kx > 1. Ngược lại, kN + kx< 1, phá giá nội íệ làm cán cAn
vãng Ui xấu hơn.
Kinh nghiệm [hực tế chỉ ra rằng phá giá tiến tệ dối với các nước
công nghiệp phát triển sẽ ihnnh công hơn so với các nước dang phát triển vì
hệ số co dãn xuất khẩu của các nước công nghiệp phát triển íà lương dối
cao t!o thị Iriiừníĩ xuất khẩu có tính cạnh tranh cao. còn kN của các MiĩcTTcr
clang phĩít triển lấl thấp do phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.

×