Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.07 KB, 27 trang )

DA32
lời nói đầu
Việc lập Báo cáo kiểm toán là khâu cuối cùng của quy trình kiểm toán Báo cáo tài
chính. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm của quá trình kiểm toán. Báo cáo kiểm toán thể
hiện ý kiến của kiểm toán viên xác nhận sự trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị đợc kiểm toán với mục đích đem lại niềm tin
cho ngời sử dụng.
Việc nghiên cứu báo cáo kiểm toán về vấn đề các nguyên tắc, chuẩn mực chi phối
việc lập báo cáo kiểm toán là yêu cầu cần thiết đặt ra cho những ngời hoạt động trong
ngành kiểm toán, và đặc biệt đối với sinh viên đang học tập và nghiên cứu chuyên
ngành kiểm toán.
Là một sinh viên của chuyên ngành đào tạo kiểm toán, em mong muốn đợc nghiên
cứu để hiểu rõ hơn về Báo cáo kiểm toán và việc lập Báo cáo kiểm toán, đồng thời tìm
hiểu về trách nhiệm của kiểm toán viên, công ty kiểm toán độc lập đối với Báo cáo
kiểm toán phát hành.
Đề án đợc trình bày trên cơ sở nghiên cứu về các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam hiện hành và các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán Quốc tế và thực
trạng việc phát hành Báo cáo kiểm toán hiện nay cũng nh ảnh hởng của Báo cáo kiểm
toán tới ngời sử dụng thông tin trên Báo cáo kiểm toán.
Vì giới hạn của một đề tài và hiểu biết còn hạn chế, việc trình bày đề án không
tránh khỏi sai sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn.
1
Phần I. Lý luận chung
1. Khái quát chung về Báo cáo kiểm toán ( BCKT )
1.1 Khái niệm
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 - Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính : Báo cáo kiểm toán là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và công ty
kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của
một đơn vị đã đợc kiểm toán.
Lập báo cáo kiểm toán là khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán báo cáo tài
chính (BCTC). BCKT là một bản thông báo về kết qủa cuộc kiểm toán về BCTC, dựa


trên những bằng chứng thu đợc, kiểm toán viên sẽ soát xét, đánh giá những kết luận rút
ra từ các bằng chứng về sự phù hợp của những thông tin định lợng trên BCTC cũng nh
sự tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành khi lập BCTC.
Theo quy định mang tính phổ biến của một quốc gia hoặc của Uỷ ban về chuẩn
mực kiểm toán (IAPC) của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) thì BCKT về BCTC đợc
quy định viết dới dạng văn bản và phải tuân thủ các quy định cả về mặt nội dung và
hình thức.
1.2. Vai trò, ý nghĩa của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
BCKT về BCTC có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kiểm toán và với
ngời sử dụng BCTC.
Đối với hoạt động kiểm toán: BCKT về BCTC là khâu cuối cùng trong quá trình
thực hiện cuộc kiểm toán BCTC để trình bày kết quả của cuộc kiểm toán bằng những ý
kiến đánh giá của kiểm toán viên về thông tin định lợng và trình bày BCTC theo quy
định của chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành.
Chất lợng của cuộc kiểm toán thể hiện qua việc BCKT có phản ánh đúng về sự phù
hợp của những thông tin định lợng trên BCTC và sự tuân thủ các quy định, chuẩn mực
kế toán hiện hành hay không. Một BCKT phản ánh sát thực về sự trung thực, hợp lý trên
BCTC đem lại sự tin cậy cho ngời sử dụng BCTC sẽ khẳng định vai trò của hoạt động
kiểm toán trong nền kinh tế
Đối với ngời sử dụng BCTC: Ngời sử dụng BCKT về BCTC là các nhà đầu t, các tổ
chức tín dụng, cơ quan quản lý Nhà nớc về kinh tế (đặc biệt là cơ quan thuế), các nhà
cung cấp, khách hàng, các cổ đông
BCKT đem lại niềm tin cho những ngời sử dụng BCTC của doanh nghiệp. BCTC
khi có BCKT đính kèm giúp ngời sử dụng BCTC đánh giá đợc độ tin cậy của các thông
2
tin định lợng trên BCTC, trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế đúng đắn, hiệu
quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp có BCTC này.
Kết quả kiểm toán là nguồn thông tin đáng tin cậy nhất cho các cấp lãnh đạo, cho
các ngành và cho mọi đối tợng khác sử dụng thông tin trên BCKT. Nếu BCTC của
doanh nghiệp thể hiện là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện

nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách của Nhà nớc thì thông tin đó ch a đáng tin cậy,
nhng thông qua BCKT nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì uy tín của doanh
nghiệp đó càng đợc nâng cao.
BCKT của các tổ chức kiểm toán độc lập đợc lập theo quy định của pháp luật và
phải tuân thủ những chuẩn mực, phơng pháp chuyên môn đợc pháp luật công bố hoặc
thừa nhận. BCKT của các tổ chức kiểm toán độc lập phải đảm bảo tính trung thực,
khách quan và các công ty công bố kết quả kiểm toán phải chịu trách nhiệm trớc pháp
luật về những kết luận, xác nhận hoặc những đánh giá của mình. Nh vậy BCKT (đúng
đắn) luôn có giá trị pháp lý nội tại của nó. Trong những trờng hợp đó, các cơ quan công
quyền (bao gồm cả Kiểm toán Nhà nớc) và những ngời quan tâm có thể sử dụng BCKT
của công ty kiểm toán độc lập cho hoạt động của mình. Đặc biệt đối với kiểm toán Nhà
nớc khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán có thể sử dụng BCKT của công ty kiểm toán độc
lập nếu xét thấy BCKT đó đảm bảo chất lợng và yêu cầu của kiểm toán nhà nớc. Điều
này giúp rút ngắn thời gian kiểm toán, tiết kiệm chi phí kiểm toán và đỡ gây phiền hà
cho đơn vị đợc kiểm toán.
2. Nội dung Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
2.1 Các yếu tố cơ bản và nội dung các yếu tố trên báo cáo kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán số 700 Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính quy định
về các yếu tố cơ bản của một báo cáo kiểm toán và nội dung các yếu tố trên báo cáo
kiểm toán nh sau.
2.1.1 Tên và địa chỉ Công ty kiểm toán
BCKT phải nêu rõ tên, biểu tợng, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax và số hiệu
liên lạc khác của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán phát hành BCKT
Trờng hợp có từ hai (02) công ty kiểm toán trở lên cùng thực hiện một (01) cuộc
kiểm toán thì phải ghi đầy đủ các thông tin nêu trên của công ty cùng ký BCKT
2.1.2 Số hiệu báo cáo kiểm toán về BCTC
BCKT phải ghi rõ số hiệu phát hành BCKT của công ty hoặc chi nhánh công ty
kiểm toán theo từng năm (số đăng ký chính thức trong hệ thống văn bản của công ty
hoặc chi nhánh công ty kiểm toán).
3

2.1.3 Tiêu đề báo cáo kiểm toán về BCTC
BCKT phải có tiêu đề rõ ràng và thích hợp để phân biệt với báo cáo do ngời khác
lập. BCKT đợc phép sử dụng tiêu đề Báo cáo kiểm toán, hoặc Báo cáo kiểm toán về
báo cáo tài chính, hoặc Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm của Công
ty .
2.1.4 Ng ời nhận BCKT về BCTC .
BCKT phải ghi rõ đợc ngời nhận BCKT phù hợp với Hợp đồng kiểm toán. Ngời
nhận có thể là Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc các cổ đông đơn vị đợc kiểm toán.
Ví dụ: Kính gửi: Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty
BCKT phải đợc đính kèm với BCTC đợc kiểm toán
2.1.5 Mở đầu của báo cáo kiểm toán về BCTC.
BCKT phải ghi rõ các BCTC là đối tợng của cuộc kiểm toán cũng nh ghi rõ ngày
lập và phạm vi niên độ tài chính mà BCTC đó phản ánh.
BCKT phải khẳng định rõ ràng việc lập BCTC là thuộc trách nhiệm của Giám đốc
(hoặc ngời đứng đầu) đơn vị đợc kiểm toán. Trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty
kiểm toán là đa ra ý kiến về BCTC dựa trên kết quả kiểm toán của mình.
BCTC phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Việc lập BCTC
đòi hỏi Giám đốc (hoặc ngời đứng đầu) đơn vị phải tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận, phải lựa chọn các nguyên tắc và phơng pháp kế
toán cũng nh đa ra các ớc tính kế toán và các xét đoán thích hợp. Ngợc lại trách nhiệm
của kiểm toán viên và công ty kiểm toán là kiểm tra các thông tin trên BCTC và đa ra ý
kiến về báo cáo này.
Ví dụ đoạn mở đầu nh sau: Chúng tôi đã kiểm toán BCTC gồm: Bảng cân đối
kế toán tại ngày 31/12/X, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lu chuyển tiền tệ và
thuyết minh báo cáo tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31/12/X đợc lập ngày
của Công ty ABC từ trang đến trang kèm theo.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của giám đốc
(hoặc ngời đứng đầu) công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đa ra ý kiến về các báo
cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi
2.1.6 Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán BCTC .

BCKT phải nêu rõ phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán bằng cách khẳng
định rằng công việc kiểm toán đã đợc thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,
hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc chấp nhận.
Điều đó chỉ khả năng của kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán xét thấy
cần thiết tuỳ theo từng tình huống cụ thể. Thủ tục này là cần thiết để đảm bảo cho ngời
4
đọc BCKT hiểu rằng cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện theo các chuẩn mực và thông lệ
đợc thừa nhận. Trong trờng hợp riêng biệt, kiểm toán viên đã thực hiện các thủ tục kiểm
toán khác thì cần phải ghi rõ trong BCKT.
BCKT phải ghi rõ là công việc kiểm toán đã đợc thực hiện để có sự đảm bảo hợp
lý là các BCTC không còn chứa đựng các sai phạm trọng yếu.
BCKT phải nêu rõ các công việc đã thực hiện, gồm:
a) Các phơng pháp kiểm toán (chọn mẫu, thử nghiệm cơ bản ) những bằng
chứng kiểm toán đủ để xác minh đợc thông tin trên BCTC.
b) Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc
chấp nhận); Các nguyên tắc và phơng pháp kế toán đợc áp dụng để lập BCTC;
c) Đánh giá đợc các ớc tính kế toán và xét đoán quan trọng đã đợc Giám đốc
(hoặc ngời đứng đầu) đơn vị đợc kiểm toán thực hiện khi lập BCTC.
d) Đánh giá việc trình bày toàn bộ tình hình tài chính trên các BCTC.
BCKT phải nêu rõ là cuộc kiểm toán đã cung cấp những cơ sở hợp lý để làm
căn cứ cho ý kiến của kiểm toán viên.
Ví dụ đoạn nêu Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán, nh sau:
Chúng tôi đã thực công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc chấp nhận). Các chuẩn mực này yêu
cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo là BCTC không
còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phơng
pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh các
thông tin trong BCTC; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành (hoặc đợc chấp nhận), các nguyên tắc và phơng pháp kế toán đợc áp dụng, các -
ớc tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng nh cách trình bày tổng quát các

BCTC. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đa ra những cơ sở
hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi
2.1.7 ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
a) ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
BCKT phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về BCTC trên
phơng diện phản ánh (hoặc trình bày) trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu,
trên phơng diện tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp
nhận), và việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
Khi đánh giá sự tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành để lập BCTC, cần
đánh giá trên phơng diện tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
5
(hoặc chuẩn mực kế toán quốc tế, hoặc chuẩn mực và chế độ kế toán thông dụng khác
đợc cơ quan có thẩm quyền chấp nhận) bằng mẫu câu nh :
BCTC đ ợc lập phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
(hoặc chuẩn mực kế toán quốc tế, hoặc chuẩn mực và chế độ kế toán thông dụng khác
đợc Bộ Tài chính chấp nhận tại văn bản số ngày ) và phù hợp với các quy định
pháp lý có liên quan .
Ngoài ý kiến đã đợc nêu ra về việc BCTC có tính trung thực và hợp lý và có tuân
thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc chuẩn mực kế toán
quốc tế, hoặc chuẩn mực và chế độ kế toán thông dụng khác đợc cơ quan có thẩm
quyền chấp nhận) hay không, BCKT còn phải đa ra ý kiến về tính tuân thủ của BCTC
đối với các quy định pháp lý có liên quan khác.
Ví dụ đoạn nêu ý kiến đợc đa ra nh sau:
Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày 31/12/X cũng nh kết
quả kinh doanh và các luồng lu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày
31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy
định pháp lý có liên quan
Trờng hợp không xác định đợc chuẩn mực kế toán đợc sử dụng để lập BCTC là của
quốc gia nào thì tên của nớc nơi doanh nghiệp khách hàng hoạt động phải đợc nêu ra

trong BCKT
Khi BCTC đợc gửi ra ngoài Việt Nam thì trong BCKT của mình, kiểm toán viên
phải nhắc đến các nguyên tắc và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã áp dụng, ví dụ
bằng một đoạn nh : Phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành . Hoặc : Phù
hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán phổ biến đợc Việt Nam chấp nhận
Thông tin cụ thể này cho phép ngời sử dụng BCTC biết chính xác các nguyên tắc
và chuẩn mực kế toán đã đợc áp dụng để lập BCTC.Trong trờng hợp BCTC đợc lập ra để
sử dụng ở ngoài Việt Nam (Ví dụ: BCTC đợc dịch ra ngôn ngữ, hoặc chuyển đổi ra đơn
vị tiền tệ khác bản BCTC gốc) kiểm toán viên cần xác định xem có cần ghi rõ chuẩn
mực kế toán quốc tế hoặc chuẩn mực kế toán khác đợc chấp nhận đã sử dụng để lập
BCTC trong phần thuyết minh BCTC hay không?
b) Phụ lục Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.
Trong một số trờng hợp thấy cần thiết phải BCKTổ sung thêm thông tin về kết quả
cuộc kiểm toán đã đợc trình bày trên BCKT, kiểm toán viên đợc phép lập thêm phần
Phụ lục đính kèm BCKT, nh: Phần trình bày rõ thêm các thông tin về yếu tố ngoại trừ,
bảng tính số liệu chi tiết, các kiến nghị của kiểm toán viên
6
c) Th quản lý.
Để giúp đơn vị chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn
thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên và công ty kiểm
toán đợc phép lu hành Th quản lý.
Th quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro,
kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của ngời quản lý liên quan đến sự kiện đó.
Th quản lý đợc trình bày về một hay nhiều sự kiện do kiểm toán viên quyết định.
Th quản lý là một phần kết quả của cuộc kiểm toán nhng không nhất thiết phải
đính kèm BCKT .
2.1.8 Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán về BCTC
BCKT phải ghi rõ ngày, tháng, năm kết thúc toàn bộ công việc kiểm toán. Điều
này cho phép ngời sử dụng BCTC biết rằng kiểm toán viên đã xem xét đến các sự kiện
(nếu có) ảnh hởng đến BCTC hoặc BCKT cho đến tận ngày ký BCKT.

BCKT phải ghi rõ địa điểm (Tỉnh, thành phố) của công ty hoặc chi nhánh công ty
kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành BCKT.
Ngày ký BCKT không đợc ghi trớc ngày Giám đốc (hoặc ngời đứng đầu đơn vị ký
BCTC. Trờng hợpBCTC đợc điều chỉnh và lập lại trong quá trình kiểm toán thì ngày ký
BCKT đợc phép ghi cùng ngày với ngày ký BCTC.
2.1.9 Chữ ký và đóng dấu
BCKT phải ghi rõ họ tên, số hiệu của kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề kiểm
toán ở Việt Nam. Ngời chịu trách nhiệm kiểm toán và ký rõ tên của Giám đốc (hoặc ng-
ời đợc uỷ quyền). Trên chữ ký của Giám đốc (hoặc ngời đợc uỷ quyền) phải đóng dấu
của công ty (hoặc chi nhánh công ty) chịu trách nhiệm phát hành BCKT. Giữa các trang
của BCKT và BCTC đã đợc kiểm toán phải đóng dấu giáp lai.
Phù hợp với thông lệ chung của Quốc tế, Giám đốc (hoặc ngời đợc uỷ quyền) đợc
phép ký bằng tên của công ty kiểm toán thay cho chữ ký tên của mình, nhng vẫn phải
ghi rõ họ và tên, số hiệu giấy phép hành nghề kiểm toán ở Việt Nam của chính mình, và
đóng dấu công ty kiểm toán.
Trờng hợp có từ hai (02) công ty kiểm toán cùng thực hiện một (01) cuộc kiểm
toán thì BCKT phải đợc ký bởi Giám đốc (hoặc ngời đợc uỷ quyền) của đủ các công ty
kiểm toán theo đúng thủ tục quy định. Trờng hợp này kiểm toán viên chịu trách nhiệm
kiểm toán không phải ký tên trên BCKT.
Ngời đợc uỷ quyền ký BCKT có thể là Phó Giám đốc công ty, Giám đốc hoặc
phó Giám đốc chi nhánh và phải là ngời có giấy phép hành nghề kiểm toán ở Việt Nam
và phải đợc Giám đốc công ty uỷ quyền bằng văn bản.
7
2.1.10 Ngôn ngữ trình bày trên BCKT
Ngôn ngữ trình bày trên BCKT là tiếng Việt Nam hoặc tiếng Việt Nam và một thứ
tiếng nớc ngoài khác đã thoả thuận trên hợp đồng kiểm toán.
2.1.11 Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính hợp nhất
BCKT phải lập riêng cho từng cuộc kiểm toán BCTC của từng đơn vị khách hàng
(Công ty, đơn vị có t cách pháp nhân độc lập) theo thoả thuận ghi trên hợp đồng kiểm
toán.

Trờng hợp kiểm toán BCTC hợp nhất của Tổng công ty, theo thoả thuận trên hợp
đồng kiểm toán, nếu kiểm toán BCTC cho từng công ty độc lập của Tổng công ty thì
phải lập BCKT cho từng công ty độc lập. Nếu kiểm toán BCTC cho từng đơn vị phụ
thuộc trong Tổng công ty thì đợc phép lập BCKT hoặc Biên bản kiểm toán . Biên bản
kiểm toán này phải bao gồm các nội dung cơ bản của BCKT.
BCKT về BCTC hợp nhất của Tổng công ty phải đợc lập dựa trên kết quả kiểm
toán đợc thực hiện đối với các đơn vị thành viên, và kết quả kiểm tra BCTC hợp nhất.
2.2 ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên BCKT
BCKT về BCTC phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về các BCTC đã thực hiện
kiểm toán trên hai phơng diện: Phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu các thông tin định lợng của BCTC và kết quả kinh doanh và việc tuân thủ các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận), cũng nh việc tuân thủ các quy
định pháp lý có liên quan đến hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán.
Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm toán viên đa ra một trong các loại ý kiến về
BCTC nh sau:
- ý kiến chấp nhận toàn phần.
- ý kiến chấp nhận từng phần.
- ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đa ra ý kiến).
- ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngợc)
Mỗi khi kiểm toán viên đa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (ý
kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối, ý kiến không chấp nhận) thì phải mô tả rõ
ràng trong BCKT về BCTC tất cả những lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định lợng,
nếu đợc, những ảnh hởng đến BCTC.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tìa chính
quy định nội dung ý kiến kiểm toán viên trình bày trên BCKT nh sau:
2.2.1. ý kiến chấp nhận toàn phần
BCKT đa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đợc trình bày trong trờng hợp kiểm toán
viên và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
8
cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị đợc kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực

và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc đợc chấp nhận). ý kiến chấp nhận toàn
phần cũng có hàm ý rằng tất cả các nguyên tắc kế toán và các thay đổi về nguyên tắc kế
toán và các tác động của chúng đã đợc xem xét, đánh giá một cách đầy đủ và đã đợc
đơn vị nêu rõ trong phần thuyết minh BCTC. Ví dụ:
Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày 31/12/X, cũng nh kết
quả kinh doanh và các luồng lu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày
31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy
định pháp lý có liên quan .
ý kiến chấp nhận toàn phần đợc áp dụng cho cả trờng hợp BCTC đợc kiểm toán có
những sai sót nhng đã đợc kiểm toán viên phát hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến
của kiểm toán viên; BCTC sau khi đã đợc điều chỉnh đợc kiểm toán viên chấp nhận. Tr-
ờng hợp này thờng dùng mẫu câu: Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC sau khi đã điều
chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu .
ý kiến chấp nhận toàn phần còn đợc áp dụng cho cả trờng hợp BCKT có một đoạn nhận
xét để làm sáng tỏ một số yếu tố ảnh hởng không trọng yếu đến BCTC, nhng có ảnh h-
ởng đến BCTC. Ví dụ:
Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày 31/12/X, cũng nh kết
quả kinh doanh và các luồng lu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày
31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy
định pháp lý có liên quan.
ở đây chúng tôi không phủ nhận ý kiến chấp nhận toàn phần nh trên, mà chỉ
muốn lu ý ngời đọc BCTC đến điểm X trong phần thuyết minh BCTC: Công ty ABC đã
đa vào sử dụng công trình xây dựng có giá trị XX VNĐ, 3 tháng trớc ngày kết thúc
niên độ tài chính, nhng cha ghi tăng tài sản cố định, cha tính khấu hao và cũng cha
lập dự phòng. Điều này cần đợc thuyết minh rõ ràng trong BCTC .
ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là BCTC đợc kiểm toán là hoàn toán
đúng, mà có thể có sai sót nhng sai sót đó là không trọng yếu.

2.2.2. ý kiến chấp nhận từng phần
BCKT đa ra ý kiến chấp nhận từng phần đợc trình bày trong trờng hợp kiểm toán
viên và công ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các
9
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hởng bởi yếu tố
tuỳ thuộc hoặc ngoại trừ mà kiểm toán viên đã nêu ra trong BCKT. Điều này cũng có
nghĩa là nếu các yếu tố do kiểm toán viên nêu ra trong BCKT có ảnh hởng trọng yếu
đến BCTC thì BCTC đó không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu.
a) ý kiến chấp nhận từng phần có yếu tố tuỳ thuộc.
Yếu tố tuỳ thuộc là yếu tố trọng yếu nhng không chắc chắn, nh các vấn đề liên
quan đến tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc một khoản doanh
thu có thể không đợc công nhận làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Yếu tố tuỳ thuộc do kiểm toán viên nêu ra thờng liên quan đến các sự kiện có thể
xảy ra trong tơng lai nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và kiểm toán viên. Việc
đa ra yếu tố tuỳ thuộc cho phép kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm kiểm toán của
mình nhng cũng làm cho ngời đọc BCTC phải lu ý và tiếp tục theo dõi khi sự kiện có
thể xảy ra. Ví dụ về BCKT có yếu tố tuỳ thuộc:
Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày 31/12/X , cũng nh
kết quả kinh doanh và các luồng lu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại
ngày 31/12/X , phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các
quy định pháp lý có liên quan tuỳ thuộc vào:
- Khoản doanh thu XX VNĐ đợc chấp nhận;
- Khoản chi XY VNĐ đợc Hội đồng quản trị thông qua
ý kiến chấp nhận từng phần đợc đa ra trong trờng hợp kiểm toán viên cho rằng
không thể đa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, và những phần không chấp nhận do không
đồng ý với Giám đốc hay do công việc kiểm toán bị giới hạn, là quan trọng nhng không
liên quan tới một số lợng lớn các khoản mục tới mức có thể dẫn đến ý kiến từ chối,
hoặc ý kiến không chấp nhận.

b) ý kiến chấp nhận có ngoại trừ.
ý kiến chấp nhận từng phần còn đợc thể hiện bởi thuật ngữ ngoại trừ ảnh hởng
của các vấn đề không đợc chấp nhận, bằng mẫu câu: ngoại trừ những ảnh h ởng (nếu
có) của những vấn đề nêu trên, BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu .
2.2.3. ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đ a ra ý kiến)
ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đa ra ý kiến) đợc đa ra trong trờng hợp hậu
quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan
10
đến một số lợng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy
đủ các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về BCTC, bằng mẫu câu: Theo ý
kiến của chúng tôi, vì các lý do trên, chúng tôi không thể đa ra ý kiến về BCTC .
2.2.4. ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ng ợc)
ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngợc) đợc đa ra trong trờng hợp các vấn
đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên quan tới một số lợng lớn các
khoản mục đến mức độ mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là cha
đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC, bằng mẫu câu: Theo ý
kiến của chúng tôi, vì ảnh hởng trọng yếu của những vấn đề nêu trên, BCTC phản ánh
không trung thực và không hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu .
Mỗi khi kiểm toán viên đa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (ý
kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối, hoặc ý kiến không chấp nhận) thì phải mô tả
rõ ràng trong BCKT tất cả những lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định lợng, nếu đ-
ợc, những ảnh hởng đến BCTC. Thông thờng, các thông tin này đợc ghi trong một đoạn
riêng nằm trớc đoạn đa ra ý kiến của kiểm toán viên, và có thể tham chiếu đến một đoạn
thuyết minh chi tiết hơn trong BCTC (nếu có)
3. Yêu cầu lập, trình bày và gửi Báo cáo kiểm toán.
3.1 Yêu cầu lập, trình bày và gửi BCKT.
Khi kết thúc cuộc kiểm toán BCTC, kiểm toán viên phải lập BCKT về BCTC trình
bày ý kiến của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của các thông tin định lợng
và sự trình bày các thông tin định lợng này trên BCTC do đơn vị (tổ chức, doanh

nghiệp) mời kiểm toán đã lập.
BCKT về BCTC phải đợc trình bày theo chuẩn mực kiểm toán quy định cả về nội
dung, kết cấu và hình thức.
Sự trình bày nhất quán về nội dung, kết cấu và hình thức để ngời đọc dễ nhận biết
khi có tình huống bất thờng xảy ra.
BCKT về BCTC phải đợc đính kèm với BCTC đợc kiểm toán.
3.2 Điều kiện thay đổi ý kiến của kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán.
kiểm toán viên không thể đa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong trờng hợp xảy ra
một trong các tình huống có thể ảnh hởng trọng yếu đến BCTC, nh:
3.2.1. Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn:
Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn đôi khi là do khách hàng áp đặt (Ví dụ:
Trờng hợp các điều khoản của hợp đồng kiểm toán thoả thuận rằng kiểm toán viên
không đợc thực hiện một số thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên cho là cần thiết). Tuy
nhiên, nếu kiểm toán viên cho rằng giới hạn này lớn đến mức có thể dẫn đến ý kiến từ
11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×