Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo PTHH lớp 8 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.93 KB, 19 trang )

Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1. Lý do khách quan:
Do trình độ xã hội ngày một nâng cao, chất lượng giáo dục toàn diện của thế
hệ trẻ ngày càng phải đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt
nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trên khu vực và
trên thế giới. Bởi thế cho nên, trong các nhà trường THCS nói riêng cần chăm
lo việc đổi mới phương pháp dạy và học được quy định trong luật giáo dục đồng
thời xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết TW 2 - Khoá VIII về việc
“Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các bậc học ,cấp học”. Khắc phục những
hạn chế, tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, bổ xung
những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu
của học sinh và hoàn cảnh của địa phương.
2. Lý do chủ quan:
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học tôi thấy môn hoá
học là môn học rất mới mẻ, rất khó, nhất là với học sinh lớp 8. Là năm đầu làm
quen với môn học này, học sinh rất lo lắng và rất nhiều em không biết làm bài
tập toán hoá. Đặc biệt với học sinh nơi tôi dang trực tiếp giảng dạy việc rèn kỹ
năng giải bài tập tính theo PTHH càng khó khăn hơn.
Năm học 2008-2009 là năm thứ 3 toàn ngành GD hưởng ứng cuộc vận động
“hai không” với 4 nội dung. Là một GV tâm huyết với nghề tôi luôn trăn trở phải
làm thế nào để thực hiện tốt cuộc vận động này.Do đó tôi đã cố gắng theo khả
năng để đề cập đến vấn đề nhằm giúp các em học sinh có thể giải được các dạng
bài tập lập PTHH và tính theo PTHH một cách đơn giản hơn, dễ hiểu hơn. Đây
chính là lí do mà tôi nội dung sáng kiến kinh nghiệm này: “Một số kinh nghiệm
giải bài tập tính theo PTHH lớp 8 THCS”
Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
1


Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Mục đích của chuyên đề này là giúp các em củng cố được kiến thức cơ bản
liên quan đến dạng bài tập tính theo PTHH, rèn luyện kỹ năng giải bài tập toán
hoá để có cách giải nhanh nhất, chính xác nhất, bên cạnh đó giảm bớt lo sợ trong
học sinh, giúp các em có hứng thú học tập bộ môn Hoá học cũng như tự tin hơn
trên con đường học tập của mình.
III.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Rèn luyện kĩ năng làm bài tập định lượng dạng bài tập tính theo PTHH cho
học sinh trung tâm hỗ trợ phát triển GD hoà nhập trẻ khuyết tật.



IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Chương trình hoá học 8 THCS phần bài tập tính theo PTHH
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
1. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài:
*) Thuận lợi:
- Giáo viên được phân công giảng dạy đều có trình độ và lòng nhiệt tình đồng
thời thấu hiểu hoàn cảnh của học sinh.
- Tài liệu tham khảo có nhiều loại sách, do nhiều tác giả biên soạn giúp giáo
viên có thể tham khảo và chọn bài tập cho phù hợp với học sinh của mình.
- Chương trình sách giáo khoa lớp 8 có nhiều thay đổi, sau mỗi bài học có nhiều
bài tập, đồng thời mỗi chương đều có một đến hai bài luyện tập.
Phần lớn học sinh đã tỏ ra hứng thú và yêu thích bộ môn.
*)Khó khăn:
- Phương tiện thiết bị của trường còn thiếu nhiều, chưa có phòng thí nghiệm dẫn
đến chất lượng dạy học chưa cao, làm cho tiết học chưa thực sự sinh động, hứng
thú và có hiệu quả.
- Do trường tôi TT hỗ trợ PTGD hoà nhập trẻ khuyết tật học sinh đa số là con

em dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, con thương binh, mồ côi, khuyết tật
Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
2
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
nên khả năng nắm bắt, tư duy của các em còn hạn chế, việc tiếp thu bài chậm.
Do đó việc giải bài tập hoá học nói chung đạt hiệu quả chưa cao và kĩ năng giải
bài tập hoá học tính theo PTHH nói riêng còn thấp.
2. Những biện pháp đề xuất thực hiện các giải pháp của chuyên đề.
Để định hướng cho các em hình thành kỹ năng giải bài tập tính theo PTHH tôi
mạnh dạn đề xuất các giải pháp sau:
*) Về kiến thức :
- Tăng cường kiểm tra, uốn nắn ghi nhớ kí hiệu hoá học, viết công thức hoá học,
lập PTHH rồi mới dựa vào phương trình để tính toán.
- Qua các bài tập hoá học thuộc đề tài nghiên cứu, học sinh nắm chắc các dạng
bài tập tính theo phương trình hoá học (bài tập tính theo số mol, xác định chất
dư, bài tập có liên quan đến hiệu suất ).
*) Về kĩ năng:
- Hình thành cho học sinh kĩ năng, kĩ xảo giải tốt các dạng bài tập chủ yếu đưa
về dạng bài tập tính theo số mol cơ bản dễ nhớ nhất, học sinh dễ dàng tính toán
các đại lượng khác.
*) Về giáo dục:
- Rèn luyện cho học sinh thói quen độc lập, tự lực tư duy, năng động sáng tạo,
đặc biệt khả năng dự đoán và phương pháp giải các bài tập tính theo PTHH một
các nhanh nhất, dễ hiểu nhất và có hiệu quả
VI.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Điều tra thực trạng, thực tế giảng dạy
- Nghiên cứu tài liệu
- Ứng dụng thể nghiệm
Phần thứ hai: NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN .

Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
3
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
- Trong luật giáo dục đã ghi rõ giáo dục phổ thông là phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với từng lớp học, môn học, tác
động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong khi học môn hoá học.
- Phương pháp tích cực là phương pháp GD - Dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của người học thông qua quan sát ĐDDH
(tranh ảnh, mô hình )
- Trong giáo dục học đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp
giảng dạy, phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng
nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn. Mặt khác giải bài tập là một
phương pháp học tập tích cực. Một học sinh có kinh nghiệm là HS sau khi học
bài xong, chưa hài lòng với các hiểu biết của mình và chỉ yên tâm sau khi tự
mình giải được các bài tập.
- Với học sinh TT hỗ trợ PTGD hoà nhập trẻ khuyết tật việc hình thành kỹ năng
giải bài tập toán hoá dạng tính theo PTHH là cả một qúa trình. Do vậy, tôi chỉ
dám đề cập đến một vấn đề nhỏ là rèn luyện kỹ năng giải bài tập tính theo
PTHH với một số dạng đơn giản thường gặp ở chương trình lớp 8 THCS.
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Trong chươg trình THCS có rất nhiều dạng bài tập tôi lấy VD trong sách ôn
tập và kiểm tra hoá 8 cũng có tới 10 dạng bài tập mà tác giả Ngô Ngọc An đưa
vào làm 10 chủ đề lớn cho quyển sách
Nhưng trong chuyên đề này tôi chỉ đi sâu vào mảng kiến thức giải bài tập tính
theo PTHH trong chương trình hoá học 8 THCS. Muốn làm được các dạng bài
tập này HS cần tổng hợp nhiều mảng kiến thức: Nhớ KHHH, viết CTHH, xác
định chất tham gia (chất phản ứng), chất tạo thành (sản phẩm), dựa vào số mol,
khối lượng mol và thể tích mol chất (khí, rắn ).
Tuy nhiên tôi chỉ dám đưa ra giải pháp nhỏ nhằm giúp các em làm tốt mảng
kiến thức trên.

III.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
CHỦ ĐỀ : GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH
Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
4
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
1. Phương pháp hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học định lượng:
- Cùng với việc hình thành khái niệm hoá học, HS cần được thực hiện giải
một hệ thống bài tập theo sơ đồ định hướng sau:
+ Nghiên cứu đầu bài, xác định những dữ kiện đầu bài đã cho và yêu cầu
hoá học cần xác định.
+ Xác định hướng giải.
+ Trình bày lời giải.
+ Kiểm tra lời giải
Việc giải bài tập hoá học theo sơ đồ định hướng là rất quan trọng, giúp học
sinh giải quyết vấn đề một cách khoa học.
Việc lựa chọn và xây dựng những bài tập hoá học nội dung có nhiều cách giải,
có cách giải ngắn gọn, thông minh, đóng vai trò quan trọng đối với việc hình
thành kỹ năng giải bài tập hoá học định lượng. Đặc biệt, các bài tập yêu cầu vận
dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết 1số vấn đề thực tiễn học tập hoá học.
2. Khi giải bài tập tính theo PTHH cần lưu ý những điểm sau:
- Công thức liên hệ giữa 3 đại lượng (khối lượng, số mol, khối lượng mol)
(1) m = n.M (2) n =
M
m
(3) M =
n
m

Trong đó: m là khối lượng (tính bằng gam) của một lượng nguyên tố hay một
lựơng chất nào đó.

n là số mol chất
M là khối lượng mol (nguyên tử, phân tử )
- Lập phương trình hoá học:
+ Viết đúng CTHH của các chất phản ứng và các chất mới sinh ra.
+ Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế đều
bằng nhau. Không được thay đổi chỉ số trong các công thức hoá học.
- Từ PTHH nhất thiết phải rút ra tỉ lệ số mol của chất cho biết và chất cần tìm
3. Phương pháp tiến hành các dạng bài tập tính theo phương trình hoá
học.
Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
5
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
Dạng 1: Tính khối lượng (hoặc thể tích khí, đktc) của chất này khi đã biết
lượng (hoặc thể tích khí) của một chất khác trong phương trình phản ứng.
* Các bước thực hiện:
- Chuyển giả thiết cho về số mol.
- Viết và cân bằng PTPƯ
- Dựa vào tỉ lệ mol theo PTPƯ, từ số mol chất đã biết tìm số mol chất chưa
biết (theo qui tắc tam xuất)
- Từ số mol, tính ra khối lượng (hoặc thể tích khí) hay các vấn đề khác mà đề
bài yêu cầu trả lời.
* TD: Cho 13g Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, sau phản ứng thu được
hiđro và dung dịch muối. Hãy tính:
a) Thể tích khí hiđro thu được ở đktc.
b) Khối lượng dung dịch muối tạo thành.
Giải
- Tính số mol kẽm (Zn) tham gia phản ứng:
n
Zn
=

)(2,0
65
13
mol
M
m
Zn
Zn
==

- PTHH: Zn + 2HCl
→
ZnCl
2
+ H
2
1mol 1mol 1mol
0,2 mol y mol x mol
a) Số mol H
2
tạo thành: x =
)(2,01.
1
2,0
mol
=

=>
)(48,44,22.2,04,22.
2

litnV
H
===
b) Số mol ZnCl
2
tạo thành: y =
)(2,01.
1
2,0
mol
=

=> Khối lượng muối:
)(2,27136.2,0.
2
gMnm
ZnCl
===
Dạng 2: Cho biết khối lượng của 2 chất tham gia, tìm khối lượng của chất tạo
thành.
Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
6
Mt s kinh nghim gii bi tp tớnh theo phng trỡnh hoỏ hc lp 8
* Loi ny, trc ht phi xỏc nh xem, trong 2 cht tham gia cht no phn
ng ht, cht no cũn d. Sn phm ch c tớnh theo cht tham gia no phn
ng ht (ỏp dng nh dng 1)
* tr li cõu hi trờn ta lm nh sau:
Gi s cú phn ng: A + B

C + D

Vi s mol cho ban u ca A l a mol, ca B l b mol.
So sỏnh hai t s Cht phn ng ht Sn phm tớnh theo
Nu:
n
b
m
a
=
A, B u ht A hoc B
n
b
m
a
>
B ht Theo B
n
b
m
a
<
A ht
Theo A
Nội dung bài toán trên có thể giải đơn giản nếu ta cố gắng hiểu và giải theo ph-
ơng pháp 3 dũng qua TD sau.
* TD: Nu cho 11,2g Fe tỏc dng vi 18,25g HCl thỡ sau phn ng s c
nhng cht no ? Bao nhiờu gam?
Gii
Tớnh s mol:
)(2,0
56

2,11
moln
Fe
==

)(5,0
5,36
25,18
moln
HCl
==
Phn ng: Fe + 2HCl

FeCl
2
+ H
2
Ban u cho: 0,2 0,5 0 0
Phn ng: 0,2 2.0,2 0,2 0,2
Sau phn ng: 0 0,1 0,2 0,2
(Vỡ
2
5,0
1
2,0
<
nờn Fe phn ng ht; 0,2 mol)
Theo PTP thỡ s mol HCl phn ng gp ụi s mol Fe
n
HCl

(phn ng) = 2.0,2 = 0,4 (mol)
Hà Thị Thuý Tổ KHTN. Trung Tâm HTPTGDHNTKT
7
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8

FeHFeCl
nnn
==
22
p.ư
Vậy sau phản ứng thu được:

gm
FeCl
4,25127.2,0
2
==

gm
H
4,02.2,0
2
==

HCl
m

g65,35,36.1,0
==
Dạng 3: Hiệu suất phản ứng (H%):

* Trong phản ứng: A + B
→
C + D
a) Nếu hiệu suất tính theo chất sản phẩm (C hoặc D):
Lượng sản phẩm thực tế x 100%
H% = (1)
Lượng sản phẩm lí thuyết (tính theo phản ứng)
Lượng sản phẩm lí thuyết x H%
Suy ra: Lượng sản phẩm thực tế =
100%
b) Nếu hiệu suất tính theo chất ban đầu (A hay B):
- Phải tính theo chất ban đầu nào phản ứng thiếu.
Lượng (A) phản ứng x 100%
H% = (2)
Lượng (A) cho ban đầu
- Cần nhớ rằng H%

100%

* TD: Người ta điều chế vôi sống (CaO) bằng cách nung đá vôi (CaCO3).
Lượng vôi sống thu được từ 1 tấn đá vôi có chứa 10% tạp chất là 0,45 tấn.
Hãy tính hiệu suất phản ứng.
Giải

3
CaCO
m
tinh khiết
= 1x
9,0

100
90
=
tấn
Phương trình phản ứng được biểu diễn như sau:
Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
8
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
CaCO
3

→
o
t
CaO + CO
2

1mol 1mol 1mol
100g 56g
100 t 56 t
0,9t xt
=> x = 0,504 t (khối lượng lý thuyết)
Vậy hiệu suất phản ứng là: 0,45
H% = x 100% = 89,28%
0,504
Dạng 4: Tạp chất và lượng dùng dư trong phản ứng:
a) Tạp chất là chất có lẫn trong nguyên liệu ban đầu nhưng là chất không tham
gia phản ứng. Vì vậy phải tính ra lượng nguyên chất trước khi thực hiện tính
toán theo PTPƯ.
* TD: Nung 200g đá vôi có lẫn 5% tạp chất được vôi sống CaO và khí CO

2
.
Tính khối lượng vôi sống thu được nếu hiệu suất phản ứng đạt 80%.
Giải
• Lượng tạp chất:
g10
100
5
.200 =
=> lượng CaCO
3
= 200 – 10 = 190g
Phản ứng: CaCO
3

→
0
t
CaO + CO
2
Tỉ lệ: 100g 56g
Cho: 190 xg
• m
CaO
(lý thuyết) = x =
g4,106
100
190.56
=
=> m

CaO
(thực tế) = 106,4.
g12,85
100
80
=
b) Lượng lấy dư một cách nhằm thực hiện phản ứng hoàn toàn một chất khác.
Lượng này không đưa vào phản ứng nên khi tính lượng cần dùng phải tính tổng
lượng đủ cho phản ứng + lượng lấy dư
Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
9
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
* TD: Tính thể tích dung dịch HCl 2M đã dùng để hoà tan hết 10,8g Al,
biết đã dùng dư 5% so với lượng cần phản ứng.
Giải
n
Al
=
mol4,0
27
8,10
=
PTPƯ: 2Al + 6HCl
→
2AlCl
3
+ H
2
2mol 6mol
0,4mol xmol

=>
molxn
HCl
2,1
2
6.4,0
===
V
ddHCl
(p.ư) =
lit6,0
2
2,1
=
V
ddHCl
(dư) =
lit03,0
100
5
.6,0
=
V
ddHCl
(đã dùng) = V(p.ư) + V (dư) = 0,6 + 0,3 = 0,63 lit
Dạng 5: Tính theo nhiều phản ứng nối tiếp nhau:
• Các phản ứng được gọi là nối tiếp nhau nêú như chất tạo thành ở phản ứng
này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp.
• Đối với loại này có thể lần lượt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối
cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức

* TD: Đốt cháy hoàn toàn 2,5g đồng trong oxi, để nguội sản phẩm, rồi hoà
trong dung dịch HCl vừa đủ được dung dịch A. Cho NaOH vào dung dịch A cho
đến dư thu được kết tủa B. Tính khối lượng kết tủa B.
Giải

04,0
64
56,2
==
Cu
n
mol
• Các Phản ứng: 2Cu + O
2

→
0
t
2CuO
CuO + 2HCl
→
CuCl
2
+ H
2
O
CuCl
2
+ 2NaOH
→

Cu(OH)
2

+2NaCl
Dựa vào tỉ lệ biến đổi từ Cu đến Cu(OH)
2
(kết tủa B) ta có sơ đồ hợp thức:
Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
10
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
Cu

CuCl
2


Cu(OH)
2

Tỉ lệ: 1 mol 1 mol
Vậy: 0,04 mol 0,04 mol
=>
gm
OHCu
92,398.04,0
2
)(
=↓=
Dạng 6: Tính theo nhiều phản ứng của nhiều chất:
* Phương pháp chung:

- Chuyển giả thiết về số mol (chú ý: nếu cho khối lượng của hỗn hợp nhiều chất
KHÔNG được đổi về số mol).
- Đặt số mol các chất cần tìm x,y
- Viết và cân bằng PTPƯ. Dựa vào tỉ lệ mol theo phản ứng tìm quan hệ về số
mol giữa chất cần tìm với chất đã biết.
- Lập hệ phương trình bậc nhất (cho giả thiết nào thì lập phương trình theo giả
thiết đó).
- Giải hệ phương trình, tìm số mol x,y Từ số mol tìm được tính các nội dung đề
bài yêu cầu.
* TD: Hoà tan hết 12,6g hỗn hợp Al, Mg vào dung dịch HCl 1M thu được
13,44 lit H
2
(đktc).
Tính % khôí lượng của Al và Mg trong hỗn hợp.
Giải
Số mol H
2
:
6,0
4,22
44,13
2
==
H
n
mol
Đặt : x là số mol Al
y là số mol Mg
Các phản ứng xảy ra:
2Al + 6HCl


2AlCl
3
+ 3H
2

Tỉ lệ: 2 6 2 3 (mol)
Vậy: x
2
6
x x
2
3
x
Mg + 2HCl

MgCl
2
+ H
2

Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
11
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
Tỉ lệ: 1 2 1 1(mol)
Vậy: y 2y y y
( Cần nhớ rằng 13,44 lit H
2
hay 0,6 mol H
2

là do cả Al và Mg phản ứng mà có)
Lập hệ phương trình đại số:
m
Al
+ m
Mg
= 12,6 (g)
 27.x + 24.y = 12,6 (1)
2
H
n
(Al p.ứ) +
2
H
n
(Mg p.ứ) = 0,6 (mol)

=>
)2(2,1236,0
2
3
=+<=>=+
yxyx
Giải hệ :



=+
=+
)2(2,123

)1(6,122427
yx
yx
Lấy (2) - (1) => 9x = 1,8 => x = 0,2 (mol)
Thay x = 0,2 vào (2) => y = 0,3 (mol)
m
Al
= 27x = 27.0.2 = 5,4 g
%Al =
%86,42%100
6,12
4,5
%100
=×=×
hh
Al
m
m
%Mg = 100% - %Al = 100% - 42,86 = 57,14%
Qua việc phân loại được dạng bài tập tính theo phương trình hoá học và trong
quá trình hướng dẫn HS giải bài tập tôi thấy HS nhận thức nhanh hơn, kỹ năng
giải bài tập của HS thành thạo hơn, đem lại sự hứng thú, say mê trong học tập.
Học sinh thích học môn Hoá học hơn và không còn ngại khi giải bài tập tính
theo phương trình hoá học.
Tuy nhiên trong quá trình dạy tôi nhận thấy rằng tuỳ vào các dạng bài tập HS
có thể nhận thức nhanh hay chậm, nhiều hay ít từ đó tôi có thể phân loại HS theo
mức độ nhận thức ở các dạng bài tập, cụ thể:
+ Dạng 1, 2, 3 dành cho HS mức độ nhận thức yếu, trung bình.
+ Dạng 4, 5, 6 dành cho HS mức độ nhận thức khá, giỏi.
Kết quả

Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
12
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
Chuyên đề này tôi thực hiện trong học kì I ( năm học 2008-2009), thời gian
thực hiện tuy chưa dài song cũng thu được kết quả tương đối khả quan. Học sinh
lớp 8, tôi tiến hành triển khai chuyên đề có thể làm được tốt hơn lớp 9, do đó đã
góp phần vào việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh và giúp cho học
sinh yêu thích môn Hoá học hơn. Cụ thể :

Loại
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
Tổng số (20 HS) 5 25 6 30 8 40 1 5 0 0

Qua việc thực hiện phương pháp trên trong giảng dạy Hoá 8, tôi thấy học sinh
có nề nếp, tích cực hơn trong hoạt động học tập, số học sinh yếu lúc đầu rất lơ
là, thụ động trong việc tìm ra kiến thức thường ỷ lại các học sinh khá, giỏi trong
lớp, sau này đã có thể tham gia góp sức mình vào kết quả học tập của cả lớp ,
qua đó các em tự tin hơn không mặc cảm vì mình yếu kém hơn các bạn, mạnh
dạn phát biểu xây dựng bài.
- Học sinh hiểu sâu hơn nội dung kiến thức mới.
- Lớp hoạt động sôi nổi, giữa thầy và trò có sự hoạt động nhịp nhàng, thầy tổ
chức các hình thức hoạt động, trò thực hiện.
Phần thứ 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN.
Để giúp cho tôi cũng như các giáo viên khác trong việc giảng dạy môn Hoá
học đựơc tốt hơn, chúng ta cần tổ chức học sinh tiến hành theo các bước cơ
bản sau:
Bước 1: Tổ chức cho HS nghiên cứu kĩ đầu bài, nhận dạng bài toán.

Bước 2: HS phải thuộc lòng tên, kí hiệu hoá học, hoá trị của các nguyên tố,
biết viết công thức Hoá học, và lập đúng PTHH

Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
13
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
Do đó khi dạy về những phần này giáo viên phải nghiêm khắc trong việc kiểm
tra bài cũ, không để học sinh không học bài, không làm bài trước khi đến lớp
( nếu không có phải bổ sung ngay hôm sau ).
- Ngoài ra để thực hiện tốt phương pháp này giáo viên cần có sự đầu tư nhiều
hơn nữa trong việc thiết kế bài dạy, sưu tầm các dạng bài tập để học sinh tiếp
xúc, làm quen tránh sự bỡ ngỡ trong những năm học sau.
II. KIẾN NGHỊ.
- Để nâng cao chất lượng dạy và học tôi xin đề xuất một số vấn đề sau:
+ Đối với phòng giáo dục: Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu
tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Với những sáng kiến kinh nghiệm hay, theo tôi nên phổ biến để cho các giáo
viên được học tập và vận dụng. Có như thế tay nghề và vốn kiến thức của giáo
viên sẽ dần được nâng lên.
+ Đối với nhà trường và các thầy cô giáo: Cung cấp thêm các phương tiện
dạy học thiết thực như: nam châm, bảng từ, bảng nhóm, và các hoá chất cần
thiết trong phòng thí nghiệm.
+ Đối với giáo viên: Phải tự học tự bồi dưỡng tham khảo nhiều tài liệu, luôn
học tập các bạn đồng nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp
vụ cho bản thân.
Do việc thực hiện chuyên đề này trong thời gian ngắn do đó kết quả chưa như ý
muốn, vào năm học tới tôi sẽ áp dụng chuyên đề này trong cả năm học, mong sự
góp ý của các đồng nghiệp
Trên đây là “Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá
học lớp”.Do việc thực hiện chuyên đề này trong thời gian ngắn do đó kết quả

chưa như ý muốn, vào năm học tới tôi sẽ áp dụng chuyên đề này trong cả năm
học. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến và chỉ đạo của các đồng nghiệp và các cấp
lãnh đạo để sáng kiến thêm phong phú và hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
14
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hoá học lớp 8
2. Sách bài tập hoá học lớp 8
3. Sách giáo viên hoá học lớp 8
4. Sách hoá học nâng cao lớp 8
5. Sách để học tốt hoá học lớp 8



Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
15
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8

MỤC LỤC Trang
Phần thứ nhất: Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.
1. Lý do khách quan.
2. Lý do chủ quan.
II. Mục đích nghiên cứu.
III. Đối tượng nghiên cứu.
IV. Phạm vi nghiên cứu.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
1. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của chuyên đề.

2. Những biện pháp đề xuất khi thực hiện các giải pháp của chuyên đề.
1
1
1
1
1
2
2
2
2
Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
16
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
VI. Phương pháp nghiên cứu.
Phần thứ hai: Nội dung
I. Cơ sở lý luận.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
III. Giải quyết vấn đề.
1. Phương pháp hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học định lượng:
2. Khi giải bài tập tính theo PTHH cần lưu ý những điểm sau:
3. Phương pháp tiến hành các dạng bài tập tính theo phương trình hoá học.
Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị
I.Kết luận.
II.Kiến nghị.
3
3
3
3
4
4

4
10
11
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
17
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG CẤP PHÒNG GD - ĐT
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
18
Một số kinh nghiệm giải bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8

Hµ ThÞ Thuý – Tæ KHTN. Trung T©m HTPTGDHNTKT
19

×