Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN Phương pháp giải bài tập dạng P2O5 tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.64 KB, 14 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN NGA SƠN
TRƯỜNG THCS NGA TÂN
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
DẠNG P
2
O
5
TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH KIỀM
DÀNH CHO HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THCS
Người thực hiện: Phạm Đức Mạnh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc tổ: Khoa học tự nhiên
Năm học: 2008 – 2009
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I - LỜI MỞ ĐẦU
Hóa học là một khoa học thực nghiệm khá đặc biệt và tổng hợp. Qua nghiên cứu
thông tin, quan sát mô hình, quan sát các thí nghiệm, thực hành, thảo luận nhóm
học sinh nắm vững kiến thức, phát triển năng lực tư duy, rèn luyện các kĩ năng và
thói quen làm việc khoa học, biết tổng hợp, vận dụng các kiến thức đã học để giải
quyết các vấn đề liên quan đến hóa học, trong đó biết cách giải các dạng bài tập là
một vấn đề hết sức quan trọng . Thông qua việc giải các bài tập ấy nhằm giúp học
sinh củng cố các kiến thức đã học một cách có hệ thống, đồng thời phân loại được
các dạng toán, các dạng bài tập một cách vững chắc.
Trong kế hoạch chuyên môn ở nhà trường bậc THCS, công tác bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng giáo dục mũi nhọn là đặc biệt quan trọng. Công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi đòi hỏi người thầy giáo phải dụng công, đào sâu kiến thức, cần mẫn với


đối tượng của mình, biết tìm ra phương pháp phù hợp để hướng tới thành công.
Đây chính là lí do thôi thúc tôi hoàn thành sáng kiến này.
II - THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng
Bản thân là một giáo viên đã tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học,
trong quá trình giảng dạy đã phát hiện ra một số sai lầm của học sinh khi giải các
bài tập hóa học nâng cao dạng: “P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm”. Nhiều học
sinh tỏ ra lúng túng, không tìm ra cách sử lí, ngay cả những vấn đề tưởng chừng
hết sức cơ bản. Vì thế, dạng bài tập này trở thành vấn đề khó vượt qua đối với học
sinh.
2. Kết quả của thực trạng trên
Kết quả khảo sát chất lượng đội tuyển bộ môn hóa học lớp 9 trường THCS Nga
Tân trong hai năm học gần đây về năng lực giải quyết dạng bài “P
2
O
5
tác dụng
với dung dịch kiềm” như sau :
Năm học Số
học
sinh
được
Năng lực giải quyết dạng bài P
2
O
5

tác dụng với dung dịch kiềm
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
2
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS
2006- 2007 15 0 0 1 6,7 3 20,0 4 26,8 7 46,5
2007- 2008 15 0 0 2 13,5 3 20,0 3 20,0 7 46,5
Từ thực trạng trên, để giúp học sinh nắm vững bản chất, có phương pháp, kỹ
năng vận dụng giải bài tập hóa học một cách tốt hơn, tôi đã mạnh dạn đưa ra
“phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho
học sinh giỏi ở trường THCS”.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Dạng bài tập P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm (dung dịch NaOH hoặc dung dịch
KOH), thực chất là axit H
3
PO

4
(do P
2
O
5
tác dụng với H
2
O có trong dung dịch
kiềm) tác dụng với dung dịch kiềm. Xét một cách cụ thể, khi cho H
3
PO
4
tác dụng
với NaOH, có thể xảy ra các phản ứng sau :
H
3
PO
4
+ NaOH NaH
2
PO
4
+ H
2
O (1)
1 (mol) 1 (mol)
H
3
PO
4

+ 2 NaOH Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O (2)
1 (mol) 2 (mol)
H
3
PO
4
+ 3 NaOH Na
3
PO
4
+ 3H
2
O (3)
1 (mol) 3 (mol)
Giả sử có cho a (mol) dung dịch H
3
PO
4
tác dụng với b (mol) dung dịch NaOH thu
được dung dịch A, ta có thể biện luận các chất có trong dung dịch A theo tương
quan giữa a và b như sau :
a
b


4
PO
3
H
n
NaOH
n
=

1. Nếu
1<
a
b
thì chỉ xảy ra phản ứng (1) dung dịch A là NaH
2
PO
4
H
3
PO
4
còn dư
2. Nếu
a
b
= 1 thì chỉ xảy ra phản ứng (1) dung dịch A là chứa NaH
2
PO
4


H
3
PO
4
, NaOH cùng hết.
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
3
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS
3. Nếu
21 <<
a
b
thì xảy ra cả phản ứng (1) và phản ứng (2)
dung dịch A gồm: NaH
2
PO
4
và Na
2
HPO
4
4. Nếu
2=
a
b
thì chỉ xảy ra phản ứng (2) dung dịch A là: Na

2
HPO
4
5. Nếu
32 <<
a
b
thì xảy ra cả phản ứng (2) và phản ứng (3)
dung dịch A gồm: Na
3
PO
4
và Na
2
HPO
4
6. Nếu
3=
a
b
thì chỉ xảy ra phản ứng (3) dung dịch A là: Na
3
PO
4
7. Nếu
3>
a
b
thì chỉ xảy ra phản ứng (3) dung dịch A là Na
3

PO
4
NaOH còn dư.
Với các trường hợp xảy ra như trên học sinh có thể áp dụng làm các ví dụ cụ thể
từ đó hình thành ở các em kỹ năng giải các các dạng bài tập này.
II. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Biện luận sản phẩm
- Cho học sinh áp dụng làm các bài tập mà các em thường mắc sai lầm để từ đó
các em đối chứng và rút ra kinh nghiệm.
- Muốn xác định được muối nào tạo thành thì học sinh phải xét tỉ lệ mol của các
chất tham gia.
Ví dụ 1: Cho 63,9 gam P
2
O
5
tác dụng với 144 gam dung dịch NaOH 20%. Tính
nồng độ phần trăm các chất trong dung dịch thu được khi phản ứng kết thúc .
Giải:
PTHH của phản ứng giữa P
2
O
5
với H
2
O trong dung dịch NaOH :
P
2
O
5
+ 3H

2
O 2H
3
PO
4
(1)
1 (mol) 2 (mol)
Theo đề bài, ta có:
)(72,0
100.40
20.144
moln
NaOH
==

)(45,0
142
9,63
52
moln
OP
==
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
4
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS
Theo PTHH (1):

)(9,045,0.2.2
5243
molnn
OPPOH
===
Xét tỉ lệ:
18,0
9,0
72,0
<==
43
POH
NaOH
n
n
Vậy phản ứng chỉ tạo ra NaH
2
PO
4
và H
3
PO
4
dư , tính toán theo NaH
2
PO
4

H
3

PO
4
+ NaOH NaH
2
PO
4
+ H
2
O (2)
1 (mol) 1 (mol) 1 (mol)
Theo PTHH:
)(72,0
4342
molnnn
NaOHPOHPONaH
===
(p)

)(4,86120.72,0
42
gm
PONaH
==

)(12,072,09,0
43
moln
POH
=−=
(d)


)(84,798.18,0
43
gm
POH
==
(p)
Theo định luật bảo toàn khối lượng: m
dd sau pư
= 63,9 +144 = 207,9 (g)
Nồng độ phần trăm về khối lượng các chất trong dung dịch thu được là:
%56,41%100.
9,207
4,86
)%(
42
==PONaHC
%77,3%100.
9,207
84,7
)%(
43
==
d
POHC
Ví dụ 2: Cho 35,5 gam P
2
O
5
tan trong 200 ml dung dịch NaOH 2,5 M.

Tính khối lượng muối trong dung dịch thu được sau phản ứng?
Hướng dẫn giải:
PTHH của phản ứng giữa P
2
O
5
với H
2
O trong dung dịch NaOH :
P
2
O
5
+ 3H
2
O 2H
3
PO
4
(1)
1 (mol) 2 (mol)
Theo đề bài, ta có:
)(5,0
1000
5,2.200
moln
NaOH
==

)(25,0

142
5,35
52
moln
OP
==
Theo PTHH (1):
)(5,025,0.2.2
5243
molnn
OPPOH
===
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
5
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS
Xét tỉ lệ:
1
5,0
5,0
==
43
POH
NaOH
n
n
Vậy các chất tham gia cùng hết và chỉ xảy ra một phản ứng tạo muối NaH

2
PO
4
PTHH: H
3
PO
4
+ NaOH NaH
2
PO
4
+ H
2
O (2)
1 (mol) 1 (mol) 1 (mol)
Theo PTHH:
)(5,0
42
molnn
NaOHPONaH
==

)(60120.5,0
42
gm
PONaH
==
Ví dụ 3: Cho 14,2 gam P
2
O

5
tác dụng với 150 g dd KOH 11,2% .
Sau khi phản ứng kết thúc, hỏi muối nào được tạo thành ?
Hướng dẫn giải:
Bài toán này, học sinh phải biết lường trước các phản ứng có thể xảy ra:
P
2
O
5
+ 3H
2
O 2H
3
PO
4
(1)
H
3
PO
4
+ KOH KH
2
PO
4
+ H
2
O (2)
H
3
PO

4
+ 2KOH K
2
HPO
4
+ 2H
2
O (3)
H
3
PO
4
+ 3KOH K
3
PO
4
+ 3H
2
O (4)
Theo đề bài, ta có:
)(1,0
142
2,14
52
moln
OP
==
Theo PTHH (1):
)(2,01,0.2.2
5243

molnn
OPPOH
===

)(3,0
56.100
2,11.150
moln
KOH
==
Tỉ lệ:
25,1
2,0
3,0
1
43
<==<
POH
KOH
n
n
Vậy xảy ra phản ứng (2) và (3), thu được gồm hai muối là KH
2
PO
4
và K
2
HPO
4
Ví dụ 4: Cho 28,4 gam P

2
O
5
tác dụng với 400 ml dd NaOH 2M.
Muối tạo thành là muối gì ? Khối lượng là bao nhiêu ?
Hướng dẫn giải:
Ta có: n
NaOH
= 0,4.2 = 0,8 (mol),
)(2,0
142
4,28
52
moln
OP
==
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
6
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS
PTHH xảy ra giữa P
2
O
5
với nước: P
2
O

5
+ 3H
2
O 2H
3
PO
4
(1)
Theo PTHH (1):
)(4,02,0.2.2
5243
molnn
OPPOH
===
Xét tỉ lệ:
2
4,0
8,0
==
43
POH
NaOH
n
n
Vậy các chất tham gia phản ứng cùng hết, chỉ xảy ra một PTHH tạo ra Na
2
HPO
4
H
3

PO
4
+ 2NaOH Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O
1 (mol) 2 (mol) 1 (mol)
Theo PTHH:
)(4,0
4342
molnn
POHPONaH
==


)(8,56142.4,0
42
gm
PONaH
==
Ví dụ 5 : Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam Phôt pho thu được chất A.
Cho chất A tác dụng với 800 ml dd NaOH 0,6 M thì thu được muối gì ?
Hướng dẫn giải:
Theo đề bài, ta có: n
P
=
31

2,6
= 0,2 (mol)
Có thể xảy ra các phản ứng sau :
4P + 5O
2

 →
o
t
2P
2
O
5
(1)
P
2
O
5
+ 3H
2
O 2H
3
PO
4
(2)
H
3
PO
4
+ NaOH NaH

2
PO
4
+ H
2
O (3)
H
3
PO
4
+ 2NaOH Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O (4)
H
3
PO
4
+ 3NaOH Na
3
PO
4
+ 3H
2
O (5)
Theo PTHH (1) chất A là P
2

O
5


)(1,0.
2
1
52
molnn
POP
==
Theo PTHH (2):
)(2,01,0.2.2
5243
molnn
OPPOH
===
n
NaOH
= 0,8. 0,6 = 0,48 (mol)
Tỉ lệ:
3
2,0
48,0
2
<=<
43
POH
NaOH
n

n
Vậy xảy ra hai phản ứng (4) và (5), thu được hai muối là Na
2
HPO
4
và Na
3
PO
4
.
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
7
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS
Ví dụ 6: Cho 14,2 gam P
2
O
5
tác dụng với dd KOH 20 % .
Tính nồng độ % các chất trong dung dịch thu được sau phản ứng.
Hướng dẫn giải:
PTHH của phản ứng giữa P
2
O
5
với H
2

O:
P
2
O
5
+ 3H
2
O 2H
3
PO
4
(1)
Theo đề bài:
)(6,0
100.56
20.168
moln
KOH
==

)(1,0
142
2,14
52
moln
OP
==
Theo PTHH (1):
)(2,01,0.2.2
5243

molnn
OPPOH
===
Xét tỉ lệ:
3
2,0
6,0
43
==
POH
KOH
n
n
Vậy các chất tham gia cùng hết và chỉ xảy ra một phản ứng tạo muối K
3
PO
4
:
H
3
PO
4
+ 3KOH K
3
PO
4
+ 3H
2
O (2)
Theo PTHH (2):

)(2,0
4243
molnn
POHPOK
==


)(6,42212.2,0
43
gm
POK
==

Theo định luật bảo toàn về khối lượng: m
dd sau pư
=

14,2 + 168 = 182,2 (g)
Vậy nồng độ dung dịch thu được sau phản ứng là:

%27,23%100.
2,182
4,42
)%(
43
==POKC

Như vậy đối với ví dụ 3, 4 và 5 hai chất tham gia phản ứng vừa đủ , sản phẩm tạo
thành chỉ có một muối duy nhất
Ví dụ 7: Cho 10,65g P

2
O
5
tác dụng với 300ml dung dịch NaOH 2M.
Hỏi sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch chứa những chất
nào?
Hướng dẫn giải:
PTHH của phản ứng giữa P
2
O
5
với H
2
O:
P
2
O
5
+ 3H
2
O 2H
3
PO
4
(1)
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
8
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O

5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS
Theo đề bài:
)(6,02.3,0 moln
NaOH
==

)(075,0
142
65,10
52
moln
OP
==
Theo PTHH (1):
)(15,0075,0.2.2
5243
molnn
OPPOH
===
Xét tỉ lệ:
34
15,0
6,0
43
>==
POH
KOH
n
n

Vậy dung dịch thu được sau phản ứng chỉ chứa một muối là K
3
PO
4
, NaOH còn

PTHH xảy ra: H
3
PO
4
+ 3NaOH Na
3
PO
4
+ 3H
2
O (2)
Sau khi tính toán thông thường, ta xác định được: m
NaOH dư
= 6 (g)
Như vậy, qua 7 ví dụ trên đây áp dụng cho 7 trường hợp đã chỉ ra trong phần lí
luận (về các giải pháp thực hiện – trang 3) sẽ giúp cho người học hiểu rõ vấn đề,
hình thành cho mình kĩ năng xác định sản phẩm thu được khi gặp dạng bài: “P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm” căn cứ vào tỉ lệ mol giữa các chất tham gia phản
ứng (mà bản chất là tỉ lệ mol giữa kiềm và axit). Đó là cơ sở để viết được các
PTHH xảy ra và tính toán hóa học trong từng trường hợp cụ thể.
2. Tính toán hóa học

2.1. Đối với bài toán chỉ yêu cầu tính lượng sản phẩm
Phương pháp ưu thế là viết các phương trình phản ứng theo phương pháp song
song (với trường hợp tạo ra hai muối) rồi dùng phương pháp đại số để tính toán.
Tuy nhiên cũng có thể sử dụng phương pháp viết phương trình phản ứng nối tiếp.
Ví dụ 1: Cho 14,2 gam P
2
O
5
tác dụng với 150 g dd KOH 11,2% .
Tính khối lượng các chất thu được sau khi phản ứng kết thúc?
Hướng dẫn giải:
Sau khi biện luận được dung dịch thu được gồm hai muối là KH
2
PO
4

K
2
HPO
4
(như ở ví dụ 3 – trang5) ta tiến hành tính toán theo yêu cầu đề bài.
Cách 1 : Viết các PTHH song song thì lập hệ phương trình toán học để tính.
PTHH: H
3
PO
4
+ KOH KH
2
PO
4

+ H
2
O
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
9
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS
x (mol) x (mol) x (mol)
H
3
PO
4
+ 2 KOH K
2
HPO
4
+ 2H
2
O
Y (mol) 2y (mol) y (mol)
Ta có:



=+
=+
3,02

2,0
yx
yx
giải ra ta được



=
=
1,0
1,0
y
x

)(6,13136.1,0
42
gm
POKH
==

)(4,17174.1,0
42
gm
HPOK
==

Cách 2 : Viết phương trình phản ứng nối tiếp như sau:
H
3
PO

4
+ KOH KH
2
PO
4
+ H
2
O (1)
Theo PTHH (1):
)(2,0
4342
molnnn
POHKOHPOKH
===
(p)
n
KOH (dư)
= 0,3 - 0,2 = 0,1 (mol)
Vì KOH dư nên : KOH + KH
2
PO
4
K
2
HPO
4
+ H
2
O (2)
Theo PTHH (2):

)(1,0
4242
molnnn
KOHHPOKPOKH
===
(p)
Vậy số mol KH
2
PO
4
thu được sau cùng là : 0,2- 0,1 = 0,1 (mol)

)(6,13136.1,0
42
gm
POKH
==

)(4,17174.1,0
42
gm
HPOK
==
Ví dụ 2 : Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam Phôt pho thu được chất A, cho chất A tác
dụng với 800 ml dd NaOH 0,6 M.
Tính khối lượng các chất thu được sau phản ứng?
Hướng dẫn giải:
Sau khi khẳng định được dung dịch thu được sau phản ứng gồm hai muối là
Na
2

HPO
4
và Na
3
PO
4
(đã biện luận ở ví dụ 5 – trang6) ta có thể viết các PTHH
song song hoặc nối tiếp. Dưới đây sử dụng phương pháp viết PTHH song song.
Các phản ứng xảy ra :
H
3
PO
4
+ 2NaOH Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O
x (mol) 2x (mol) x (mol)
H
3
PO
4
+ 3NaOH Na
3
PO
4
+ 3H

2
O
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
10
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS
y (mol) 3y (mol) y (mol)
Ta có:



=+
=+
48,032
2,0
yx
yx




=
=
08,0
12,0
y
x


)(04,17142.12,0
42
gm
PONaH
==

)(12,13164.08,0
43
gm
PONa
==
2.2. Đối với bài toán yêu cầu mô tả hiện tượng thí nghiệm
Phương pháp viết các phương trình hóa học nối tiếp (theo thứ tự xảy ra) để lập
luận là phương pháp tối ưu.
Dưới đây giới thiệu hai ví dụ cho trường hợp này.
Ví dụ 1: Tiến hành hai thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1:
Cho từ từ dung dịch chứa 0,12 mol H
3
PO
4
vào dung dịch chứa 0,2 mol
NaOH
- Thí nghiệm 2:
Cho từ từ dung dịch chứa 0,2 mol NaOH vào dung dịch chứa 0,12 mol
H
3
PO
4

Giải thích quá trình thí nghiệm bằng PTHH. Tính số mol muối tạo thành?
Hướng dẫn giải:
*Xét thí nghiệm 1
Vì cho từ từ dung dịch H
3
PO
4
vào dung dịch NaOH nên các phản ứng xảy ra theo
thứ tự: H
3
PO
4
+ 3NaOH Na
3
PO
4
+ 3H
2
O (1)
Theo PTHH (1):
)(
3
2,0
3
1
4343
molnnn
NaOHPONaPOH
===
(p)

Sau phản ứng (1):
)(
3
16,0
3
2,0
12,0
43
moln
POH
=−=
(d)
Do đó xảy ra phản ứng sau : H
3
PO
4
+ 2Na
3
PO
4
3Na
2
HPO
4
(2)
Theo PTHH (2):
)(
3
1,0
3

2,0
.
2
1
.
2
1
4343
molnn
PONaPOH
===
(p)
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
11
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS

)(1,0
3
2,0
.
2
3
.
2
3
4342

molnn
PONaHPONa
===
(p)
Sau PTHH (2):
)(02,0
3
1,0
3
16,0
43
moln
POH
=−=
(d)
Do đó xảy ra phản ứng sau: H
3
PO
4
+ Na
2
HPO
4
2NaH
2
PO
4
(3)
Theo PTHH (3):
)(02,0

4342
molnn
POHHPONa
==
(p)


)(04,02.02,0.2
4342
molnn
POHPONaH
===
Sau PTHH (3):
)(08,002,01,0
42
moln
HPONa
=−=
l¹i) (cßn
Vậy dung dịch sau thí nghiệm có chứa 0,04 (mol) NaH
2
PO
4
và 0,08 (mol) Na
2
HPO
4
*Xét thí nghiệm 2
Vì cho từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch H
3

PO
4
nên các phản ứng xảy ra theo
thứ tự : NaOH + H
3
PO
4
NaH
2
PO
4
+ H
2
O (4)
Theo PTHH (4):
)(12,0
4342
molnnn
POHPONaHNaOH
===
(p)
Sau PTHH (4): n
NaOH (dư)
= 0,2 - 0,12 = 0,08 (mol)
Do đó có phản ứng sau : NaOH + NaH
2
PO
4
Na
2

HPO
4
+ H
2
O (5)
Theo PTHH (5):
)(08,0
4242
molnnn
NaOHPONaHHPONa
===
(p)

)(04,008,012,0
42
moln
PONaH
=−=
l¹i) (cßn
Như vậy dung dịch sau thí nghiệm có chứa 0,08 (mol) Na
2
HPO
4

và 0,04 (mol) NaH
2
PO
4
Ví du 2: Cho dung dịch H
3

PO
4
vào dung dịch NaOH thu được dung dịch M.
a) Hỏi M có thể chứa những muối nào ?
b) Phản ứng nào có thể xảy ra khi thêm KOH vào M ?
c) Phản ứng nào có thể xảy ra khi thêm H
3
PO
4
( hoặc P
2
O
5
) vào dung dịch
M. Viết phương trình phản ứng.
d) Xác định thành phần M với nH
3
PO
4
= 0,18mol; nNaOH = 0,3 mol
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
12
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS
Hướng dẫn giải:
Khi cho dung dịch H
3

PO
4
vào dung dịch NaOH có thể xảy ra các phản ứng sau :
H
3
PO
4
+ NaOH NaH
2
PO
4
+ H
2
O (1)
H
3
PO
4
+ 2NaOH Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O (2)
H
3
PO
4
+ 3NaOH Na

3
PO
4
+ 3H
2
O (3)
a) Dung dịch M chứa hỗn hợp 1, đến 2 hoặc 3 muối tạo ra các phương trình trên
b) Thêm KOH vào dd M ( thêm ba zơ mạnh ) có các phản ứng sau :
3NaH
2
PO
4
+ 6KOH Na
3
PO
4
+ 2K
3
PO
4
+ 6H
2
O (4)
3Na
2
HPO
4
+ 3KOH 2Na
3
PO

4
+ K
3
PO
4
+ 3H
2
O (5)
c) Thêm H
3
PO
4
vào dung dịch M (thêm axit yếu)
H
3
PO
4
+ Na
3
PO
4
Na
2
HPO
4
(6)
2H
3
PO
4

+ Na
3
PO
4
3NaH
2
PO
4
(7)
H
3
PO
4
+ Na
2
HPO
4
2NaH
2
PO
4
(8)
- Thêm P
2
O
5
thì trước hết xảy ra PTHH: P
2
O
5

+ 3H
2
O 2H
3
PO
4
(9)
Sau đó xảy ra các phản ứng như trên.
d) Ta có tỉ lệ:
2
3
5
18,0
3,0
1
43
<==<
POH
NaOH
n
n
Vì vậy, sau phản ứng thu được dung dịch chứa hai muối là NaH
2
PO
4

Na
2
HPO
4

theo hai PTHH sau: H
3
PO
4
+ NaOH NaH
2
PO
4
+ H
2
O
x (mol) x (mol) x (mol)
H
3
PO
4
+ 2NaOH Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O
y (mol) 2y (mol) y (mol)
Từ PTHH ta lập được hệ:



=+
=+

3,02
18,0
yx
yx




=
=
12,0
06,0
y
x
Như vậy dung dịch M có chứa 0,06 (mol) NaH
2
PO
4
và 0,12 (mol) Na
2
HPO
4
.
C. KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
13
Phng phỏp gii bi tp dng P
2
O

5
tỏc dng vi dung dch kim dnh cho hc sinh gii trng THCS
Trong quỏ trỡnh ging dy b mụn húa hc cng nh trong cụng tỏc bi dng
hc sinh gii hng nm, bn thõn tụi ó phỏt hin ra nhng khú khn, sai sút ỏng
tic ca hc sinh khi gii cỏc bi tp nõng cao dng P
2
O
5
tỏc dng vi dung
dch kim. Thỏo g cho cỏc em tng phn nhng khú khn ú thụng qua vic
cung cp h thng phng phỏp gii, ỏp dng vo nhng bi toỏn c th ó giỳp
cỏc em tip thu kin thc d dng hn, t tin hn, hc tp cú hiu qu, t ú gõy
cho cỏc em hng thỳ hc tp v lũng say mờ ham hc b mụn, chu khú nghiờn
cu tỡm tũi nhng bi toỏn khú v nhng li gii hay. Trờn c s ú giỏo viờn
nõng cao dn kin thc cho cỏc em cỏc em cú hng thỳ tip cn vi cỏc dng
toỏn mi khú v phc tp hn nhiu. Song song vi vic trang b cho cỏc em v
nhng kin thc c bn ca b mụn thỡ vic ụn luyn nõng cao kin thc l
mt vn ht sc quan trng nhm nõng cao cht lng mi nhn .
Cụng tỏc bi dng hc sinh gii b mụn húa hc ca trng THCS Nga Tõn
nm hc 2008 - 2009 cng khi sc vi nhng tớn hiu ỏng mng:
Nm hc
S
hc
sinh
Nng lc gii quyt dng bi P
2
O
5
tỏc dng vi dung dch kim
Gii Khỏ Trung bỡnh Yu Kộm

SL % SL % SL % SL % SL %
2008- 2009 15 3 20,0 6 40,0 4 26,7 2 13,3 0 0
2. Kiến nghị, đề xuất
Xuất phát từ mục tiêu không ngừng nâng cao chất lợng giáo dục, tất cả vì học sinh
thân yêu, không ngừng nâng cao trình độ và tích lũy bề dày kinh nghiệm của đội
ngũ giáo viên đang trực tiếp từng ngày, từng giờ đứng trên bục giảng, tôi mạnh
dạn đề đạt một số ý kiến sau:
2.1. Ban chỉ đạo chấm thi, đặc biệt là phòng giáo dục có thể giới thiệu rộng rãi các
sáng kiến có tính khả thi cao trên mạng internet để đồng nghiệp cùng tham khảo.
2.2. Ban tổ chức, hội đồng giám khảo nên có thêm hình thức động viên cho tác giả
của những sáng kiến kinh nghiệm có chất lợng, có tính thực tiễn cao.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thc hin: Phm c Mnh THCS Nga Tõn
14
Phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với dung dịch kiềm dành cho học sinh giỏi ở trường THCS
Mục lục
Trang
A. Đặt vấn đề 2
I. Lời mở
đầu
2
II. Thực trạng của vấn đề nghiên
cứu
2
1. Thực trạng 2
2. Kết quả của hiện trạng trên 2

B. Giải quyết vấn
đề
3
I. Các giải pháp thực hiện 3
II. Các giải pháp để tổ chức thực
hiện
4
1. Biện luận sản phẩm 4
2. Tính toán hóa học 8
2.1. Đối với bài toán chỉ yêu cầu tính lượng sản
phẩm
8
2.2. Đối với bài toán yêu cầu mô tả hiện tượng thí nghiệm 9
C. Kết luận 12
1. Kết quả nghiên cứu 12
2. Kiến nghị, đề xuất 12
Thực hiện: Phạm Đức Mạnh – THCS Nga Tân
15

×