Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

THIẾT KẾ MẠNG ASINTERFACE VỚI CÁC ĐẦU VÀO LÀ 3 MOTOR,2 CẢM BIẾN NHIỆT, 3 CẢM BIẾN TỐC CỦA HỆ THỐNG BĂNG TẢI SẤY GIẤY.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.49 KB, 13 trang )

GVHD: Đỗ Văn Cần
Họ và tên : Nguyễn Tiến Hồng
Lớp: ĐKT K34
STT: 26
Học Phần: Mạng truyền thông công nghiệp và SCADA
ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ MẠNG AS-INTERFACE VỚI CÁC ĐẦU VÀO
LÀ 3 MOTOR,2 CẢM BIẾN NHIỆT, 3 CẢM BIẾN TỐC
CỦA HỆ THỐNG BĂNG TẢI SẤY GIẤY.
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ MẠNG AS-INTERFACE
1. Giới thiệu
1.1 Sơ đồ khối kết nối mạng dung mạng As-i
1.2 Các thành phần của As-i
1.3 Cấu trúc mạng As-i
1.4 Số lượng đầu vào/ra
1.5 Hoạt động của mạng As-i
2. Một số ứng dụng mạng As-i
CHƯƠNG 2:ỨNG DỤNG TRONG THIẾT KẾ MẠNG AS-I VỚI
CÁC ĐẦU VÀO CỦA HỆ THỐNG BĂNG TẢI SẤY GIẤY
3. Giới thiệu ngành công nghiệp giấy
2.1 Kết nối các đầu vào cảm biến và động cơ
2.2 Nguyên tắc cơ bản làm giấy khô
2.3 Các tính chất của không khí
2.4 Kết nối với mạng As-i
2.5 Thay đổi cấu trúc mạng trong quá trình sấy giấy
2.6 Máy sấy giấy băng tải
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU VỀ MẠNG AS-INTERFACE
1.Giới thiệu
Giao diện AS – giao diện thiết bị truyền động cảm biến
Giao diện As-Interface,(AS -i) giao diện truyền động cảm biến không phải là 1


Fieldbus phổ dụng cho tất cả trong lĩnh vực tự động hóa,nhưng là một hệ thống
kinh tế cho cấp trường thấp. Giao diện AS-Interface tối ưu cho mạng lưới cảm biến
nhị phân và bộ truyền ddooongj đến cấp điều khiển cao hơn.
AS-Interface là 1 hình thức thông minh hơn là 1 fieldbus thật, có thể hoặc không
dự định thay thế cho mạng lưới phức hợp. Nhưng ở cấp truyền thông công nghiệp
thấp hơn, cấp truyền động/cảm biến, hệ thống xuất săc với giải pháp hiệu quả chi
phí và đơn giản hóa. Các thiết bị AS-Interface giao nhau có hiệu quả kinh tế phù
hợp cho ứng dụng trong môi trường khắc nghiệt. Các sản phẩm AS-i được chứng
nhận bởi AS-International user organization đảm bảo khả năng tương thích trên
toàn thế giới.

Giao diện là 1 phần quan trọng của cảnh quan công nghiệp. Nhiều cảm biến và bộ
truyền động có thể được liên kết nhau thông qua cáp 2 dây cung cấp nguồn. Bằng
việc loại bỏ những nhánh cáp của hệ thống cáp truyền thống và thay chúng bằng
cáp AS-Interface màu vàng, kết quả là làm giảm đáng kể chi phí thông qua việc kết
nối dây đơn giản mà không cần đào tạo nhiều hơn
Nhờ giao diện cơ điện đơn giản của nó mà AS-Interface có thể được lắp đặt mà
không cần chuyên môn đặc biệt nào. Hệ thống thông cáp "Snap and Go" đã chứng
tỏ mình. Cấu trúc mạng tự do lựa chọn và cấu hình dễ dàng làm cho việc lắp đặt dễ
dàng
Việc nhạy lỗi của các hệ thống khác thường dẫn đến sự lắp ráp chậm trễ, do đó,
AS-Interface được thiết kế có chủ ý để giảm nguồn lỗi. Định hình đặc biệt của cáp
AS-Interface ngăn chặn sự đảo cực khi đang kết nối thiết bị để giảm tần suất lỗi.
Việc lắp đặt, yếu tố chi phí lớn được giảm khi sử dụng hệ thống. Chi phí lắp đặt
thấp cho thấy AS-Interface là 1 giải pháp thật sự kỹ thuật và kinh tế cho bus trường
thông thường.
1.1 Sơ đồ kết nối mạng dùng as-i
• Kết nối dạng cổ điển
• Sơ đồ khối kết nối mạng as-i
1.2 Các thành phần của As-i

• As-i master
controller

Master
Slave
Slave
Slave
Slave
controller
Master
Slave
Slave
Slave
• As-i Module(slave)
• Cáp As-i
• Nguồn As-i
• Sensor/Actuator với chip As-i được tích hợp
• Bộ định địa chỉ
• Phần mềm cho As-i
1.3 Cấu trúc của mạng As-i
• Kiểu hình sao
• Kiểu đường thẳng
Master
Slave Slave
Slave Slave
Slave
Slave
Slave
Slave
• Kiểu hình nhánh

• Kiểu hình cây
1.4 số lượng đầu vào /ra
• 124 vào/124 ra đối với chế độ chuẩn
• 248 vào/186 ra đối với chế độ mở rộng
1.5 Hoạt động của mạng As-i
- Hoạt động tin cậy và linh hoạt
- Đặc tính vật lý
2. Một số ứng dụng mạng AS-i
• Dây chuyền đóng chai
• Sản xuất bánh….
CHƯƠNG 2
ỨNG DỤNG TRONG THIẾT KẾ MẠNG AS-I VỚI CÁC
ĐẦU VÀO CỦA HỆ THỐNG BĂNG TẢI SẤY GIẤY
3. Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành từ rất sớm tại Việt
Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20, giấy được làm
bằng phương pháp thủ công để phục vụ cho việc ghi chép, làm tranh dân
gian, vàng mã… Năm 1912, nhà máy sản xuất bột giấy đầu tiên bằng phưng
pháp ,phương pháp công nghiệp đi vào hoạt động với công suất 4.000 tấn
giấy/năm tại Việt Trì. Trong thập niên 1960, nhiều nhà máy giấy được đầu
tư xây dựng nhưng hầu hết đều có công suất nhỏ (dưới 20.000 tấn/năm) như
Nhà máy giấy Việt Trì; Nhà máy bột giấy Vạn Điểm; Nhà máy giấy
ĐồngNai; Nhà máy giấy Tân Mai v.v. Năm 1975, tổng công suất thiết kế của
ngành giấy Việt Nam là 72.000 tấn/năm nhưng do ảnh hưởng của chiến
tranh và mất cân đối giữa sản lượng bột giấy và giấy nên sản lượng thực tế
chỉ đạt 28.000 tấn/năm. Năm 1982, Nhà máy giấy Bãi Bằng do Chính phủ
Thụy Điển tài trợ đã đi vào sản xuất với công suất thiết kế là 53.000 tấn bột
giấy/năm và 55.000 tấn giấy/năm, dây chuyền sản xuất khép kín, sử dụng
công nghệ cơ-lý và tự động hóa. Nhà máy cũng xây dựng được vùng nguyên
liệu, cơ sở hạ tầng, cơ sở phụ trợ như điện, hóa chất và trường đào tạo nghề
phục vụ cho hoạt động sản xuất. Ngành giấy có những bước phát triển vượt

bậc, sản lượng giấy tăng trung bình 11%/năm trong giai đoạn 2000 – 2006;
tuy nhiên, nguồn cung như vậy vẫn chỉ đáp ứng được gần 64% nhu cầu tiêu
dùng (năm 2008) phần còn lại vẫn phải nhập khẩu. Mặc dù đã có sự tăng
trưởng đáng kể tuy nhiên, tới nay đóng góp của ngành trong tổng giá trị sản
xuất quốc gia vẫn rất nhỏ.
2.1 kết nối với các đầu vào cảm biến và động cơ
• Kết nối SENSOR VÀ ACTUATOR thông minh
• Lắp đặc hệ thống MODULE ASI
MODULE ASI thụ động không được tích hớp sẵn các chip nên chỉ kết nối
được với các sensor, actuator thong minh.
• Kết nối MODULE PASTIVE với SENSOR VÀ ACTUATOR
2.2. Nguyên tắc cơ bản làm khô giấy
• Sơ đồ bố trí nhà máy giấy với phần máy sấy đa xi-lanh
Làm khô tiếp xúc với hơi nước nóng xi lanh là phương pháp chủ yếu để làm
khô trong giấy
và máy cáctông. Bên cạnh truyền nhiệt dẫn điện giữa bề mặt xi lanh nóng
và các trang ướt, vai trò của không khí là một trong hai trung phơi hoặc sấy
khô bao quanh
bầu không khí là rất quan trọng. Làm khô giấy được gắn liền với cả nhiệt và
chuyển khối lượng.
Năng lượng nhiệt phát hành khi ngưng tụ hơi nước được truyền qua vỏ máy sấy
để
các giấy ướt và điều này tạo thành các khía cạnh truyền nhiệt sấy khô. Không
khí nhận được
hơi nước bốc hơi từ giấy. Việc loại bỏ hơi này từ bảng vào
dòng không khí tạo thành các khía cạnh chuyển giao khối lượng làm khô giấy.
Kết quả là, các hoạt động của
một phần máy sấy phải được tối ưu hóa cả về truyền nhiệt và loại bỏ nước. Các
yếu tố mà hầu hết các hoạt động làm khô giấy ảnh hưởng là (i) áp suất hơi nước
và nhiệt độ;

(Ii) nhiệt độ và độ ẩm của không khí; (Iii) nội dung năng lượng của hơi nước và
(iv) nhiệt và khối lượng
Các hệ số truyền.
2.3 Các tính chất của không khí
Không khí trong khí quyển là gần như không bao giờ cạn và chứa một số tiền
nhất định của hơi nước,
phụ thuộc vào nhiệt độ của không khí và lượng hơi nước có sẵn. không khí ấm
áp,bốc hơi,ngưng tụ và truyền nhiệt
có thể hấp thụ hơi nước nhiều hơn so với cùng một khối lượng của không khí lạnh .
Do đó, điều kiện không khí trong
phần máy sấy là quan trọng . Mối quan hệ giữa nhiệt độ của không khí và các
lượng nước chứa trong nó được mô tả bởi các biểu đồ psychorometric , mà lô độ
ẩm
so với nhiệt độ . Phương trình cũng được thành lập cũng có thể được sử dụng để
tính toán
tính chất nhiệt động của không khí .
Trong giấy khô , khối lượng chuyển nhượng xảy ra sau khi một lượng vừa đủ năng
lượng nhiệt đã được
truyền cho trang mạng as-i , kết quả việc chuyển giao khối lượng nước từ giấy đến
không khí trong
phần máy sấy . Động lực cho khối lượng chuyển nhượng là một sự tập trung ( hoặc
áp suất riêng phần )
Sự khác biệt giữa hai điểm . Khối lượng chuyển nhượng của nước có thể xảy ra bởi
ba chế độ khác nhau :
khuếch tán phân tử , đối lưu hoặc khuếch tán xoáy và phong trào lớn hoặc thông
gió .
Các khối lượng chuyển nhượng xảy ra trong khô giấy có thể được mô tả như
khuếch tán phân tử . nước
được chuyển từ bề mặt giấy ẩm qua một lớp ranh giới của không khí . đối lưu
khối lượng chuyển nhượng liên quan đến khuếch tán phân tử này thông qua một

lớp thành lớp phụ , một sự kết hợp
khuếch tán của phân tử và trộn hỗn loạn qua một lớp đệm , và trộn hỗn loạn
với các cơ quan chính của không khí trong một lớp biên hỗn loạn . Quá trình đại
chúng đối lưu
chuyển được thể hiện trong hình
Mass Transfer at web-air interface
2.4 Nguyên tắc làm khô giấy và cấu trúc mạng AS-I
Theo trang web giấy rời khỏi khu vực báo chí của nhà máy giấy , đáng kể hơn một
nửa
trọng lượng của nó là nước. Nước này phải được loại bỏ trong phần máy sấy của
máy giấy
với mức từ 6% đến 8 % hàm lượng nước cuối cùng, trước khi giấy có thể được sử
dụng cho phù hợp.
Việc loại bỏ nước bằng cách sử dụng hơi nóng xi lanh , mặc dù vốn đầu tư cao
và chi phí vận hành , là một quá trình hiệu quả . Nỗ lực gần đây để phát triển các
phương pháp sấy mới
khác hơn là làm khô xi lanh đã nhắm mục tiêu để đạt được hiệu quả làm khô cao
hơn, với cải tiến
tính chất chức năng của sản phẩm hoàn chỉnh . Tuy nhiên , phương pháp này vẫn
chưa được chấp nhận trong
sản xuất giấy thương mại . Dường như có khả năng là máy giấy mới sẽ
kết hợp làm khô đa xi-lanh cho nhiều năm tới .
2.5 Thay đổi trong cấu trúc web trong quá trình sấy
Nhiệt và chuyển khối lượng bên trong trang mạng của quá trình sấy là đáng kể chịu
ảnh hưởng của cấu trúc mạng lưới do các sợi,nước lỏng và khí điền,các thong số
như phân tích các hợp chất khác nhau tiếp tục trình trạng quanh co của các đương
dòng và phân bố có thể mô tả cấu trúc mạng, các trạng mạng một phần có thể thay
đổi theo chiều ngang. Co rút thường là 30%-40% và 1%-10% trong mặt phẳng các
con đường mà qua đó nước bốc hơi thoát ra trong quá trình sấy là quanh co.
2.6 Máy sấy giấy băng tải

Large Roller
Small Roller
Small Roller
Drive Motor

×