Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Sinh 8 Tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh trong dạy học sinh học 8 – THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.51 KB, 19 trang )


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước vào thế kỉ XXI cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với
bước nhảy vọt, trở thành động lực đầu tàu cho sự phát triển kinh tế xã hội đưa loài người
bước sang một thời đại văn minh mới mà nền tảng của nó là văn minh tri thức.
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Châu Á- Thái Bình Dương “điểm nóng” của thế
giới, là khu vực phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổ định. Điều
đó đặt đất nước ta đứng trước cơ hội và thách thức mới trong xu thế quốc tế hóa toàn
cầu, cạnh tranh, hội nhập hoá kinh tế quốc tế mà cốt lõi là trí tuệ loài người - nền văn
minh trí tuệ, đồng thời cũng tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế xã hội nước ta.
Ngày nay sức mạnh của một quốc gia không chỉ đo bằng giá trị thặng dư, bằng nguồn
ngoại tệ và những toà nhà cao chọc trời, sức mạnh tiềm lực ấy được đo bằng tri thức,
bằng nội lực chất xám được thể hiện qua mặt bằng giáo dục, trình độ dân trí. Do đó Đảng
ta đó nhận định: “Cùng với khoa học và công nghệ cần phải đưa giáo dục thành quốc
sách hàng đầu trong công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục phải trở thành chiến
lược quốc gia, nâng cao dân tri, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Giáo dục phải đào tạo những con người có trình độ cao về tri thức, phát triển cao về
trí tuệ, thích ứng nhanh với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội”. Đảng ta cũng chỉ rõ
giáo dục “phải đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2010 nước ta cơ bản trở
thành nước CNH- HĐH” ( trích văn kiện đại hội Đảng 9 ).
Sự nghiệp CNH- HĐH đất nước muốn thành công đòi hỏi người Việt Nam phải có
năng lực mới, có kiến thức, có thể chất tinh thần phong phú, đạo đức trong sáng mới có
khả năng tham gia giúp sức vào công cuộc xây dựng nước nhà mới là động lực của sự
phát triển đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội cả về nhân cách và tài năng. Đó là nguồn nhân


lực cần thiết giúp Việt Nam có thể đi tắt, đón đầu, rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với
các nước phát triển trong khu vực và trên trế giới . Giáo dục Đào tạo phải được ưu tiên,
phải đi trước đón đầu cho sự phát triển


Vậy làm thế nào để người Việt Nam đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển xã hội.
Tiếp thu tri thức, làm chủ tri thức trong thời đại bùng nổ thông tin. Điều đó đặt ra cho
ngành giáo dục đào tạo nước ta nhiệm vụ mới – thay đổi phương pháp dạy học. Đây là
việc làm cấp thiết hiện nay của ngành giáo dục và của xã hội được Đảng và nhà nước
quan tâm và ban hành thành luật điều 24.2- Luật giáo dục : “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo cho học sinh phù hợp
với đặc điểm của từng môn học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
tác động đến tình cảm đem lại nguồn vui hứng thú trong học tập cho học sinh”.
Hiện nay nước ta đã và đang tiến hành cuộc cách mạng trong giáo dục, nội dung,
chương trình giảng dạy đó được đổi mới, chất lượng bước đầu đó được cải thiện theo
phương châm: “cơ bản, hiện đại mà hài hòa phù hợp với thực tiễn Việt Nam” (Nghị
định 02/2003 của chính phủ) . Điều đó đặt ra cho giáo dục nhiều vấn đề cần phải giải
quyết: Vấn đề truyền thống- hiện đại, vấn đề toàn cầu quốc gia và cá thể. Để đáp ứng sự
phát triển hiện nay Giáo dục Đào tạo nước ta phải đổi mới và hiện đại hóa không chỉ về
phương pháp dạy học mà còn đổi mới cả về nội dung và phương tiện dạy học trên nền tri
thức khoa học - công nghệ mới tiên tiến và hiện đại hóa với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin, giáo dục phải tiếp thu bằng nhiều cách khác nhau, và bằng chính thái độ chủ
động, tích cực sáng tạo của người học.
Trong công cuộc cách mạng về giáo dục, quan trọng hơn cả là sự đổi mới về phương
pháp. Giáo dục được cải tiến theo xu hướng phát triển của phương pháp dạy học hiện
đại: chuyển từ dạy học lấy giáo viên làm trung tâm sang dạy học lấy học sinh làm trung
tâm hợp lí hơn là đặt người học vào trung tâm của quá trình dạy học, coi học sinh là
trung tâm của nhà trường. Giáo dục phải chuyển từ: “cung cấp kiến thức” sang mục đích


“luyện cách tự mình tìm ra kiến thức” bằng con đường tự học, tự nghiên cứu, tự trao
dồi kiến thức trong sự cạnh tranh và bùng nổ thông tin của thời đại, sự tư duy năng động
sáng tạo nổi nên hàng đầu. Vì vậy, giáo dục phải đề cao việc rèn óc thông minh sáng tạo,
giảm sự: nhồi nhét, bắt trước, ghi nhớ. Giáo viên từ vị trí truyền thụ kiến thức chuyển
sang vị trí người hướng dẫn để học trò tự tìm kiến thức, còn học trò từ vị trí thụ động tiếp

thu kiến thức phải trở thành người chủ động tìm học, tự học, tự nghiên cứu và trau dồi
kiến thức. Theo nhà giáo người Đức Disterverg đã nói : “Người thầy tồi truyền đạt chân
lý, người thầy giỏi dạy cách tìm ra chân lý”. Đổi mới phương pháp dạy học nói chung
phải phát huy tính tích cực trong dạy học, tích cực hóa hoạt động của người học. Qúa
trình giáo dục là một qúa trình nhận biết - thuyết phục - vận dụng để tiếp thu những kiến
thức mới từ chưa biết, chưa biết sâu sắc đến biết sâu sắc, biết sâu sắc để vận dụng vào
thực tế, phải biết kết hợp giữa học đi đôi với hành, học hành phải kết hợp với nhau, học
với hành ở mọi lúc mọi nơi, lí thuyết phải gắn với thưc tế. Người giáo viên phải thực
hiện chủ trương đưa hơi thở của cuộc sống vào nội dung bài giảng, phải cập nhật thông
tin thường xuyên liên tục đổi mới nội dung, phương pháp phù hợp với sự phát triển,
những biến đổi to lớn của thời đại.
Mỗi giáo viên cần tự xây cho mình một phong cách tự học thích hợp với nội dung bài
học không thể dạy học theo kiểu dạy chay, và biến thầy giáo thành thợ dạy nhất là dạy
các môn khoa học ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực hóa người học nâng cao
chất lượng dạy và học.
Hơn nữa sinh hoc trong trường THCS là môn khoa học có vị trí quan trọng trong hệ
thống giáo dục đào tạo góp phần trang bị cho thế hệ trẻ - đội ngũ những người lao động
trong tương lai những kiến thức học sinh học phổ thông cơ bản, hiện đại có hệ thống về
sinh học sẽ là cơ sở để tiếp thu những vấn đề ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp tăng
cường sức khỏe, chống bệnh tật, bảo vệ môi trường sống ở mỗi cộng đồng. Là một giáo
viên dạy môn sinh học ở trường THCS, qua việc giảng dạy đặc biệt qua việc nghiên cứu
sinh học lớp 8 và yêu cầu thực tiễn dạy học sinh lớp 8 cần phải có phương tiện trực quan,


tư liệu và các phương tiện dạy học khác cùng với phương pháp dạy học tích cực, như
hoạt đông hóa người học, tạo hứng thú học tập cho học sinh tiếp thu kiến thức, chủ động,
khoa học.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
dạy học môn sinh học nói riêng, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn sinh học,
đào tạo những con người yêu lao động có vốn hiểu biết sâu sắc về những thành tựu khoa

học mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học kĩ thuật như các thành tựu về sinh học phân tử,
di truyền học, nuôi cấy mô, công nghệ sinh học … Dựa vào nhận thức đó tôi đã lựa chọn
nghiên cứu các phương pháp dạy học phù hợp để tổ chức hoạt động dạy học cho học
sinh.
Trên đây là vài suy nghĩ của tôi về: “Tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh
trong dạy học sinh học 8 – THCS ” đã được áp dụng trong các bài học của môn sinh
học 8 – trường THCS . Với hy vọng được sự trao đổi, đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định được các hoạt động có thể thực hiện được trong chương trình sinh học
8-THCS để tích cực hoá các hoạt động học tập của học sinh đáp ứng nhu cầu đổi mới
phương pháp dạy học.

3. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
- Hệ thống cơ sở lí luận về tổ chức các hoạt động học tập trong dạy học chương trình
sinh học 8 - THCS để học sinh tự lĩnh hội kiến thức.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức học tập học trong dạy học sinh học 8-THCS
- Thiết kế một bài soạn để tổ chức các hoạt động học tập của học sinh trong sinh học 8-
THCS.



4. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI.
a. Đối tượng
Nghiên cứu các biện pháp tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trong sinh học 8
- THCS và ảnh hưởng của phương pháp tới sự hình thành, chiếm lĩnh kiến thức của học
sinh.
b. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 8 trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, Huyện Vĩnh Bảo - Lớp 8a, 8b

PHẦN II : NỘI DUNG


1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Bản chất của hoạt động học tập là hoạt động nhận thức một cách chủ động nhằm tự
lực hình thành năng lực tổ chức, phương pháp chiếm lĩnh kiến thức, con đường học tập
hợp lý, phù hợp với điều kiện của bản thân người học dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trong quá trình dạy học thực sự đặt học sinh
vào vị trí chủ thể của quá trình nhận thức tích cực, chủ động.
Hoạt động học tập khác với các hoạt động khác, đó là một hoạt động bắt buộc và có
trách nhiệm, nó đòi hỏi ở học sinh một lao động có tổ chức, hoạt động học tập có mục
đích nghiêm ngặt, nó được chế định, điều chỉnh một cách có hệ thống bởi những yêu cầu
từ bên ngoài. Học sinh càng được tham gia tích cực chủ động vào các hoạt động tích cực
và các hoạt động học tập thì các phẩm chất và năng lực của cá nhân càng sớm được hình
thành, phát triển và hoàn thiện mà tính năng động, sáng tạo là những phẩm chất rất cần
thiết cho cuộc sống hiện tại.
Việc tổ chức các hoạt động học tập vừa với sức của học sinh đó tạo ra hứng thú cho
học sinh tin tưởng vào bản thân qua đấy thúc đẩy hoạt động tự lực của học sinh trong giờ
dạy sinh học.
Hoạt động học tập được tổ chức theo một chiến lược dạy học hợp lý, có hiệu quả, làm
cho học sinh tự chủ xây dựng nhận thức khoa học cho mình. Vì vậy dạy học theo cách tổ
chức hoạt động học tập cho học sinh sẽ nâng cao được chất lượng học tập, tạo tiền đề
cho sự phát triển năng lực nhận thức, sáng tạo của học sinh.
Tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh, kích thích tư duy tích cực, giúp học sinh
không những lĩnh hội những kiến thức một cách chủ động vững chắc mà còn phát triển
kĩ năng tư duy, tổng hợp, khái quát hoá nội dung kiến thức một cách tốt nhất.
Do vậy giáo viên không nên áp đặt cho học sinh mà phải tổ chức một cách có hệ
thống các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh tự lĩnh hội những kiến thức mới. Nhà
trường không chỉ dạy cho học sinh tri thức mà qua các hoạt động học tập dạy học sinh
cách tự lĩnh hội và chiếm lĩnh tri thức “cách tự tìm ra chân lí ”, biết suy nghĩ tìm tòi, tự

nghiên cứu khám phá thế giới các sự vật hiện tượng và khám phá xã hội .


Để đạt được yêu cầu trên giáo viên phải là người có vai trò tổ chức, chỉ đạo, hướng
dẫn cho học sinh. Trong quá trình tổ chức, giáo viên không phải là người truyền đạt tri
thức mà là người định hướng, đạo diễn cho học sinh tự khám phá kiến thức và tìm ra
kiến thức. Làm được như vậy đó mới là người thầy giáo tốt vì người thầy giáo tốt chỉ
đúng nghĩa như một học trò hay là người càng ngày càng không cần thiết đối với học
sinh.

Vậy vai trò của người tổ chức - thầy giáo là vô cùng quan trọng, thầy giáo phải là
người nắm được và có khả năng phối hợp các phương pháp dạy học tiên tiến từ đó suy
nghĩ đề ra phương án dạy học thích hợp.
Để dạy các môn khoa học ứng dụng ở nhà trường theo phương pháp tích cực là dạy
học bằng cách tổ chức hoạt động học tập cho học sinh không chỉ đơn thuần nhằm mục
tiêu duy nhất là giúp học sinh có một số kiến thức nào đó mà nên nghĩ rằng : “mục tiêu
giáo dục không phải là dạy cách kiếm sống hay cung cấp công cụ để đạt được sự giàu có,
mà đó phải là con đường dẫn tới tâm hồn con người, vươn tới cái chân thực và thực hành
cái thiện.
Dạy học là quá trình hành động nên trong quá trình dạy học giáo viên cần tổ chức các
hoạt động học tập, định hướng hành động thích ứng với từng học sinh để qua đó học sinh
chiếm lĩnh được kiến thức phát triển trí tuệ và nhân cách toàn diện của mình.
Việc sử dụng và tổ chức hoạt động học tập cho học sinh có liên quan biện chứng với
nhau được mô tả qua sơ đồ:
Liên hệ ngược
Định hướng
Liên hệ ngược Cung cấp tư liệu
tạo tình huống

T liÖu ho¹t ®éng d¹y häc


Giáo
viên
Học
sinh

Trong đó hoạt động của giáo viên đối với tư liệu, hương tiện hoạt động giáo dục để
tổ chức hoạt động học tập cho học sinh . Còn tác động trực tiếp của giáo viên đối với học
sinh đó là sự định hướng của giáo viên với hành động của học sinh đối với tư liệu,
phương tiện dạy học, là sự định hướng của giáo viên đối với sự tương tác, trao đổi với
nhau và qua đó định hướng cả sự cung cấp thông tin liên hệ ngược từ phía học sinh cho
giáo viên. Đây là những thông tin cần thiết cho sự tổ chức và định hướng của giáo viên
đối với hành động của học sinh.
Hành động của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng với các tình
huống học tập qua đó sẽ chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân, đồng thời đem lại cho giáo
viên những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự chỉ đạo của giáo viên đối với học
sinh. Tương tác trực tiếp giữa các học sinh với nhau, và học sinh với giáo viên là sự trao
đổi, tranh luận giữa các cá nhân và từng cá nhân với tập thể, học sinh tranh thủ sự hỗ trợ
từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.
Như vậy vai trò quan trọng của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động học tập là tổ
chức tình huống và định hướng hành động học tập của học sinh là yếu tố quyết định các
hoạt động khác và quyết định đến hiệu quả của quá trình dạy học.
Muốn vậy giáo viên phải tìm cách cho học sinh giải quyết vấn đề tương ứng với việc
chiếm lĩnh kiến thức khoa học cần dạy, giáo viên phải nhận định phân tích các câu hỏi
đặt ra, các khó khăn trở ngại mà học sinh phải vượt qua khi giải đáp các câu hỏi dựa trên
những thông tin đã thu thập trong nghiên cứu về kiến thức cần dạy và trình độ có của học
sinh, để đảm bảo sự ăn khớp giữa việc chỉ đạo và hành động học tập của học sinh, Giáo
viên phải soạn thảo được nhiệm vụ học tập để giao cho học sinh sao cho học sinh sẵn
sàng đảm nhận nhiệm vụ, thấy được điều kiện cần thiết của việc thực hiện nhiệm vụ, tin
tưởng mình có khả năng thực hiện nhiệm vụ đó.


Để làm được điều này bản thân tôi cần có :


- Có tiền đề hay tư liệu: Đó là những thiết bị, sự kiện, thông tin, cần cung cấp hay
tạo ra cho học sinh.
- Các câu hỏi, bài tập hay …… đề ra cho học sinh cần chú ý đến nhiệm vụ học tập
mà giáo viên đưa ra cho học sinh được xác định khi giáo viên đã có sự đầu tư trên cơ sở
phân tích nội dung, cấu trúc kiến thức dạy và trình độ hiện có của học sinh để có thể
chiếm lĩnh kiến thức đó.
Điều này được thực hiện khi giáo viên ngoài biết cách tổ chức hoạt động học tập cho
học sinh còn định hướng hành động chiếm lĩnh kiến thức cho học sinh – yếu tố quyết
định hiệu quả của quá trình dạy và học.
Sự định hướng hoạt động học tập trong dạy học của giáo viên đối với học sinh tương
ứng với các mục tiêu rèn luuyện khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ, theo mức độ
từ thấp lên cao của trình độ định hướng học tập :định hướng tái tạo, tìm tòi và khái quát
hoá.
- Ngoài ra giáo viên phải thay đổi cách tổ chức hoạt động nhằn phát huy tính tích
cực của học sinh trong cả khâu soạn bài.
Khi soạn theo phương pháp truyền thống giáo viên thường dự kiến được cả hoạt
động khi lên lớp của chính mình và hình dung chút ít hoạt động tương ứng của học sinh.
Còn khi soạn bài theo phương pháp tích cực giáo viên phải dự kiến được các hoạt động
cần tổ chức cho học sinh như :
+ Quan sát các phương tiện dạy học.
+ Tổ chức các tình huống có vấn đề để hướng dẫn học sinh tự giải
quyết các vấn đề .
+ Định hướng và điều chỉnh các hoạt động học tập .
Bằng con đường này học sinh không những nắm vững kiến thức mà còn phát triển
năng lực tư duy và cách thức hoạt động
2. CÁC GIẢI PHÁP VÀ BÀI MINH HOẠ CỤ THỂ



Ngay từ khi tiếp cận chương trình giáo viên đã phải thể chế hoá hoạt động nhóm
bằng việc phân công cụ thể từng nhóm và giao việc cho từng nhóm và thành viên trong
nhóm. Vai trò của các thành viên trong nhóm không cố định mà được luân phiên qua các
tiết học .
* Hình thức hoạt động
+ Nghiên cứu/ nhóm  bàn bạc thảo luận . Dựa trên thông tin của SGK và của
giáo viên => Thể hiện kết quả / vở bài tập, giấy trong, bảng phụ.
- Hợp tác cùng giải quyết
+ Trò chơi : - Giải ô chữ
- Dùng tranh câm , sơ đồ câm …
* Mô hình :
+ Thầy giao việc  trò nghĩ
+ Trò trình bày công việc  trò khác nhận xét + thầy nghe
( Nếu đúng chuyển việc khác, nếu sai tiếp tục giải quyết )
+ Cuối cùng thầy + trò cùng nhận xét và đánh giá
Sau đây tôi xin trình bày một bài cụ thể về tổ chức các hoạt động học tập trong dạy
học:




BÀI TIẾT VÀ CẤU TẠO
HỆ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU

Ch ương VII.
Bài tiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:

Lớp: 8 a,b
Tiết 40
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Hiểu rõ khái niệm bài tiết và vai trò của nó với cơ thể sống , các hoạt động bài tiết của
cơ thể .
- Xác định được cấu tạo hệ bài tiết trên hình vẽ ( mô hình) và biết trình bày bằng lời cấu
tạo hệ bài tiết nước tiểu.
2. Kĩ năng
- Phát triển kỹ năng quan sát, phân tích kênh hình .
- Rèn kỹ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ
Giáo dục ý thức giữ vệ sinh cơ quan bài tiết.
Nâng cao ý thức yêu bộ môn, yêu khoa học.
II. CHUẨN BỊ
GV: - Tranh : cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu ( H 36.1)
- Mô hình : + Cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu
+ Nang cầu thận và cầu thận
- Vật mẫu : quả thận lợn
- Bảng phụ: Viết các bài tập
HS : Ôn lại kiến thức cũ, nghiên cứu trước bài.


III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
3, Các hoạt động
*Mở bài:
- Hàng ngày cơ thể chúng ta bài tiết ra môi trường bên ngoài những sản phẩm thải
nào ?

- Thực chất của hoạt động bài tiết là gì ?
-Vai trò của hoạt động bài tiết với cơ thể sống như thế nào? Hoạt động bài tiết nào
đóng vai trò quan trọng ?
Bài hôm nay chúng ta tìm hiểu các vấn đề này.
HOẠT ĐỘNG 1
TÌM HIỂU VỀ KHÁI NIỆM BÀI TIẾT Ở CƠ THỂ NGƯỜI
- Mục tiêu : + Nắm được khái niệm bài tiết
+ Vai trò của bài tiết trong cơ thể
Họat động của giáo viên Hoạt động của học sinh
GV: Điều khiển hoat động của các
nhóm
GV: yêu cầu các nhóm nghiên cứu thông
tin ở SGK
GV: yêu cầu các nhóm thảo luận :
? Các sản phẩm thải cần được bài tiết phát
sinh từ đâu?
? Hoạt động bài tiết nào có vai trò quan
trọng nhất trong các hoạt động bài tiết ?
GV: yêu cầu đại diện các nhóm trình bày ,
đại diện nhóm khác nhận xét
GV: chốt lại đáp án đúng .
GV: yêu cầu lớp thảo luận :
+ Bài tiết đóng vai trò quan trọng như thế
nào với cơ thể sống ?
Các nhóm hoạt động
Các nhóm tự thu nhận và xử lí thông tin
Các nhóm thảo luận thống nhất ý kiến .
Yêu cầu nêu được :
+ Sản phẩm thải cần được bài tiết phát
sinh từ hoạt động trao đổi chất của tế bào

và cơ thể .
+ Hoạt động bài tiết có vai trò quan trọng
là :
. Bài tiết co
2
của hệ hô hấp
. Bài tiết chất thải của hệ bài tiết nước
tiểu .
- Đaị diện nhóm trình bày, nhóm khác
nhận xét bổ sung .
- Một HS trình bài , lớp nhận xét bổ sung
dưới sự điều khiển của GV
Tiểu kết
* Khái niệm : (HS tự ghi theo nội dung GV chốt)


* Vai trò :
- Bài tiết giúp cơ thể thải các chất độc hại ra môi trường.
- Nhờ hoạt động bài tiết mà tính chất môi trường bên trong luôn ổn định tạo điều kiện.
thuận lợi cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.
HOẠT ĐỘNG 2
TÌM HIỂU CẤU TẠO CỦA HỆ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU
- Mục tiêu : Trình bày được cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu.
Họat động của giáo viên Hoạt động của học sinh
GV: Hướng dẫn h/s quan sát tranh: Cấu
tạo hệ bài tiết nước tiểu và thu nhận thông
tin trên hình vẽ.
GV: Điều khiển các nhóm thảo luận .
GV: Đưa bài tập lên bảng phụ : chọn câu
trả lời đúng :

1. Hệ bài tiết nước tiểu gồm các cơ quan:
a. Thận ,cầu thận, bóng đái.
b. Thận ,ống thận, bóng đái.
c. Thận , bóng đái, ống đái .
d. Thêm , ống dẫn nước tiểu , bóng đái
,ống đái.
2. Cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết
nước tiểu là:
a. Thận
b. ống dẫn nước tiểu
c. Bóng đái
d. ống đái.
3. Cấu tạo của thận gồm:
a. Cầu thận , nang cầu thận.
b. Nang cầu thận, ống thận.
c. Cầu thận, ống thận.
d. Cầu thận , nang cầu thận, ống thận.
GV: Gọi h/s lên bảng làm bài tập
GV: Cho h/s nhận xét kết quả
- HS làm việc cá nhân :
+ Quan sát tranh H36.1 SGK
+ Thu nhận thông tin ghi chú trên hình vẽ .
- Thảo luận nhóm .
+ Trao đổi nhóm nhỏ thống nhất câu trả
lời.
+ Đại diện nhóm lên bảng đánh dấu câu trả
lời đúng.
+ Nhận xét ,bổ sung



GV: yêu cầu h/s trình bày trên tranh
( mô hình ) cấu tạo cơ quan bài tiết
nước tiểu ?
GV: Nhận xét – bổ xung nhấn mạnh qua tranh
+ Đáp án : 1d,2a,3d,4d.
Một HS lên trình bày , lớp nhận xét bổ
sung.
Tiểu kết
- Hệ bài tiết nước tiểu gồm:Thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái ,ống đái.
- Thận gồm 2 triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu .
- Mỗi đơn vị chức năng gồm : cầu thận , nang cầu thận ,ống thận.
4. Kiểm tra đánh giá
* Lí thuyết - Bài tiết có vai trò quan trọng như thế nào đối với cơ thể sống?
- Bài tiết ở cơ thể người do các cơ quan nào đảm nhận ?
- GV: Treo tranh câm yêu cầu h/s lên bảng điền các cơ quan của hệ bài tiết nước
tiểu .
* Bài tập : Khoanh tròn vào chữ cái ở câu trả lời đúng nhất
1. Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là
a. Khí CO
2
b. Nước tiểu
c. Mồ hôi d. Cả a.b.c.đều đúng
2. Đảm nhận việc bài tiết các sản phẩm thải do cơ quan:
a. Phổi b. Thận
c. Da d. Cả a.b.c đều đúng
5. Dặn dò.
- Học bài trả lời câu hỏi cuối bài .
- Đọc mục “ Em có biết” ?
- Chuẩn bị bài 39.
- HS kẻ phiếu học tập vào vở.

Bảng so sánh nước tiểu đầu và nước tiểu chính thức
Đặc điểm Nước tiểu đầu Nước tiểu chính thức
- Nồng độ các chất hòa tan
- Chất độc chất cạn bã
- Chất dinh dưỡng



3. KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
a. Kết quả
Sau khi áp dụng phương pháp tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh tại
trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, tôi đã thu được những thành công nhất định, kết quả
như sau:
- Học sinh có ý thức chuẩn bị bài cho các tiết học chu đáo đầy đủ.
- Trong các tiết học 100% học sinh đều tham gia học và rất nhiệt tình, say mê
nghiên cứu, quan sát.
- Lớp học sôi nổi, khả năng phát hiện kiến thức nhanh và chất lượng.
- Kết quả các giờ học nhìn chung chất lượng cao, tỉ lệ học sinh giỏi ,khá nâng cao
rõ rệt.
Qua chấm các phiếu học tập của học sinh tôi thu được kêt quả như sau :
Lần thực nghiệm
Xếp loại
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Đối chứng
1 10% 23% 42% 25%
2 8% 20% 45% 27%
3 7% 18% 47% 28%
Thực nghiệm
1 17% 55% 28% 0%
2 23% 50% 25% 2%

3 20% 51% 29% 0%
b. Bài học kinh nghiệm
Để áp dụng các hình thức hoạt động học tập cho học sinh thành công bản thân tôi
rút ra được một số kinh nghiệm sau:
- Hướng dẫn học sinh tỉ mỉ cách hoạt động, phân công cụ thể có kiểm tra giám sát.
- Quan tâm đến các đối tượng học sinh, giao việc phù hợp với khả năng.
- Kích thích không khí thi đua sôi nổi trên lớp.
- Suy nghĩ sáng tạo các ĐDDH để học sinh học mà vui.
- Sử dụng triệt để các hình vẽ, mô hình, sơ đồ …
- Giúp học sinh kết hợp nhuần nhuyễn vở ghi và vở bài tập ngay trên lớp .


- Nhất thiết phải thường xuyên áp dụng các hình thức tổ chức các hoạt động trên
tất cả các tiết dạy để hình thành kĩ năng cho học sinh .
PHẦN III : KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
1 . ĐÁNH GIÁ CƠ BẢN NHẤT
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức sinh học cần được
hình thành theo phương pháp quan sát và thí nghiệm. Tuy nhiên chương trình sinh
học 8 mang tính khái quát, trừu tượng khá cao, ở cấp độ vi mô hoặc vĩ mô. Cho
nên trong một số trường hợp phải hướng dẫn học sinh lĩnh hội bằng tư duy trừu
tượng.
Do đó việc tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp là một yêu cầu rất cần thiết
của đổi mới giáo dục hiện nay.
Việc lựa chọn đúng đắn, kết hợp hài hoà các phương pháp dạy học nhằm đạt hiệu
quả cao phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, nghệ thuật sư phạm và lòng nhiệt tình, ngoài
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và vốn sống của người thầy.
Trên đây là những hình thức tổ chức các hoạt động học tập chủ yếu thường sử dụng
trong giảng dạy bộ môn sinh học và đã đem lại hiệu quả. Trong những năm đầu thực
hiện chương trình thay sách giáo khoa tôi đã áp dụng phương pháp tổ chức các hoạt động
học tập trong dạy học môn sinh học THCS.

Với chút kinh nghiệm nhỏ bé này xin được trao đổi cùng các đồng nghiệp, chắc chắn
phần trình bày ở trên sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự thông cảm, ý kiến chỉ
đạo nhận xét góp ý kiến của các đồng chí .
2. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Để thực hiện được nhiệm vụ dạy và học chúng tôi có một số ý kiến kiến nghị sau:


- Cần sử dụng thiết bị dạy học như là nguồn dẫn đến kiến thức bằng con đường
khám phá
- Cần bổ xung những tranh, ảnh ……
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Vĩnh Bảo, ngày 2/01/2009
Người viết
Đặng Minh Tuấn
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
I. Tác giả:
Họ và tên: Đặng Minh Tuấn
Ngày, tháng, năm sinh: 24/ 09/1978
Đơn vị: Trờng THCS Nuyễn Bỉnh Khiêm, Huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
Điện thoại: 09125120449.
E-mail:
II. Tên sản phẩm:
"Tổ chức các hoạt động học tập trong dạy học sinh học 8 - THCS".
III. Cam kết:
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh
chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm, tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm trớc lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo sở GD&ĐT về tính trung thực của bản cam kết này.
Vĩnh Bảo, ngày 04 tháng 02 năm 2009.

Người cam kết
Đặng Minh Tuấn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.SGK Sinh học 8 - Nguyễn Quang Vinh (chủ biên) / NXB GD
2.SGV Sinh học 8 - Nguyễn Quang Vinh (chủ biên) / NXB GD
3.Bài giảng Sinh học 8 - Trần Hồng Hải / NXB GD
4.Tổng hợp kiến thức Sinh học 8 - Nguyễn Thế Giang / NXB ĐHSP
5.Tư liệu Sinh học 8 - Nguyễn Quang Vinh (chủ biên) / NXB GD
6.Thiết kế bài giảng Sinh học 8 / NXB Hà Nội


MỤC LỤC
Phần đặt vấn đề: 2
I. Lý do về tính cấp thiết. 2
II. Mục đích nghiên cứu. 2
III. Kết quả cần đạt. 3
IV. Đối tợng, kế hoạch nghiên cứu. 3
Phần nội dung: 4
I. Cơ sở lý luận. 4
II. Thực trạng nghiên cứu. 5
III. Kết quả thực hiện. 6
Phần kết luận và khuyến nghị: 16
I. Kết luận. 16
II. Các khuyến nghị và đề xuất. 16
Phần tài liệu tham khảo:

×