Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Hướng dẫn học sinh kĩ năng trình bày trên mô hình mẫu vật hoặc tranh ảnh trong giảng dạy sinh học ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.84 KB, 19 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
- Cơ sở lý luận: Cùng với các nước khác trên thế giới. Việt Nam đã và đang phát
triển theo hướng công nghiệp hố hiện đại hố. Muốn thực hiện được điều đó thì điều
khơng thể thiếu là phải nhanh chống tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật của
thế giới nhất là vào thời điểm ngày nay công nghệ phát triển như vũ bảo và nước ta đã
hội nhập nề kinh tế thế giới.
Vì lý do đó người giáo viên phải nghiên cứu, tìm tịi học hỏi đề ra những biện
pháp tích cực trong q trình giảng dạy nhằm đổi mới phương pháp dạy và học nhằm
định hướng cho học sinh có những tri thức và kỹ năng vững chắc bước vào cuộc sống.
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm liên hệ thực tế trong đời sống của mỗi
con người nói riêng và của mọi người cũng như cả thế giới nhân loại nói chung. Mơn
sinh học trong chương trình dạy học ở bậc trung học cơ sở được thiết kế, sắp xếp
theo chủ yếu lơ gíc (Thực vật - Động vật - Giải phẫu sinh lý người – Di Truyền – Sinh
thái và Môi trường). Đây là môn học có nhiều ứng dụng trong thực tế, gần gủi với
cuộc sống thường ngày của học sinh. Từ đó tạo ra sự kích thích, tính tị mị thích tìm
hiểu của học sinh. đặc biệt ở môn học này giúp các em mơ tả được đặc điểm hình thái,
cấu tạo cơ thể sinh vật, lợi ích và tác hại qua các đại diện của mỗi nhóm sinh vật trong
mối quan hệ với mơi trường sống.
- Cơ sở thực tiễn: Là một giáo viên mới ra trường không lâu, tuổi nghề còn quá
trẻ, tôi không giám nói là “ kinh nghiệm” trong thời gian đã giảng dạy, qua những
gì tôi đúc kết và rút ra được qua từng bài dạy, tiết dạy của mình như: bàêng những
ánh mắt đồng tình, bằng những cánh tay giơ lên, bằng những lời phát biểu thảo
luận sôi nổi tôi có thể cảm nhận được sự không thoả mãn hay sự thành công lớn
của người giáo viên khi đứng trên bục giảng truyền đạt những kiến thức cho hoïc

1


sinh. Để tạo nên sự thành công của bài giảng hay một tiết học thì phương pháp
dạy học là một trong những yếu tố thành công lớn nhất của người giáo viên.


Tôi mong muốn những phương pháp dạy học của mình sẽ góp phần vào
phương pháp dạy học sinh học ngày được hoàn thiện, kích thích tính hứng thú sáng
tạo tinh thần tự giác, ý thức hoạt động độc lập của học sinh. Đó là lí do tôi chọn đề
tài để nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp cùng các em học sinh đã giúp
tôi hoàn thành đề tài này. Tuy bản thân đã có nhiều cố gắn nhưng không thể tránh
khỏi những sai sót mong các đồng nghiệp cùng đóng góp ý kiến để những đề tài
sau tôi hoàn thành tốt hơn!
2. Phạm vi đề tài.
Làm sao có thể giúp các em mơ tả hoặc trình bày được hình thái cấu tạo, vị trí mỗi
cơ quan, mỗi phần của một sinh vật thông qua mẫu vật , mơ hình hoặc tranh ảnh trước
các bạn cùng trang lứa cũng như trước mọi người. Là giáo viên dạy môn sinh học tôi
rất quan tâm đến vấn đề này. Chính vì lẽ đó tơi đi vào tìm hiểu vấn chuyên đề:
“Hướng dẫn học sinh kĩ năng trình bày trên mơ hình mẫu vật hoặc tranh ảnh
trong giảng dạy sinh học ở trường THCS”
PHẦN THỨ NHẤT: Thùc tr¹ng
tríc khi thực hiện giảI pháp của đề tài.
1. Nghieõn cửựu tỡnh hình:
a.Thuận lợi:
- Đặc điểm của trường: Được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền
địa phương và sự quan tâm của ngành giáo dục. Cơ sở vật chất của nhà trường cơ
bản đủ cho học sinh học hai ca trong một ngày, đồ dùng phục vụ cho công tác
giảng dạy cơ bản trang bị đủ cho các khối. Đặc biệt có sự quan tâm chỉ đạo sát
2


sao của ban giám hiệu nhà trường, sự quan tâm của phụ huynh học sinh. Học sinh
đã có sự quan tâm đến công việc học tập.
- Đặc điểm bộ mơn: Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm tạo ra sự kích thích
tính tị mị, kích thích hứng thú học tập và sự tìm hiểu của học sinh. đặc biệt ở bộ mơn

sinh học cịn giúp các em mơ tả đực hình thái, giải thích được cơ chế sinh lý, mơ tả
được hình thái, cấu tạo của mọi cơ thể sống từ đơn giản đến phức tạp (loài tiến hố
cao nhất) thơng qua các đại diện của mỗi lớp, bộ, nhóm, ngành trong mối qua hệ với
mơi trường sống. vì thế đây là một trong những thuận lợi đáng kể trong việc thực hiện
chuyên đề này.
Với phương pháp dạy học theo hướng đổi mới của Bộ giáo dục và đào tạo đã trang
bị các trường trung học cơ sở trên toàn quốc nhiều đồ dùng hỗ trợ cho dạy và học. nếu
chúng ta không khai thác hay sử dụng hết giá trị của nó thì sẽ lãng phí tiền của đã
đóng góp và hy vọng của nhân dân. Một trong những thuận lợi khi thực hiện đề tài
này là cac tiết dạy mơn sinh học đều có đồ dùng dạy học (mơ hình, tranh ảnh hoặc vật
mẫu trong thực tế). Học sinh rất hăng hái, say mê và thích thú khi học bộ mơn. Bên
cạnh đó, giáo viên và học sinh thuận tiện và dễ tìm được mẫu vật để phục vụ cho mỗi
tiết dạy cũng như học tập của học sinh.
b. Khó khăn:
Với phương pháp dạy học đổi mới đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều đặc biệt
với những bài có đồ dùng dạy học: mẫu vật, mơ hình hoặc tranh ảnh địi hỏi học sinh
phải tự nghiên cứu thảo luận nhóm để rút ra kiến rồi trình bày, nhóm khác nhận xét bổ
sung. nếu giáo viên thường xuyên sử dụng thì tạo cho các em một thói quen học tập,
làm việc thì sẽ dễ dàng hơn, nhưng ở đây hầu như giáo viên không sử dụng thường
xun mà chỉ dạy “chay” (khơng có đồ dùng dạy học). Khơng làm được điều đó có
nhiều lý do, một trong những lý do đó là: nhiều bài dạy địi hỏi phải có thiết bị, đồ
dùng tự làm (làm bổ sung), kinh phí, học sinh học thụ động (chủ yếu là học sinh dân
tộc, điều kiện gia đình cịn nhiều khó khăn,….) .…
3


Ví dụ: Muốn dạy những bài có mẫu vật như: Cá, Ếch, Thỏ, Chim, . . . phải có kinh
pí để mua. hoặc một số bài khơng có mẫu vật, khơng có mơ hình hay khơng có tranh
ảnh buộc giáo viên phải mua hay tự vẽ.
2. Trình bày thực trạng.

Thực trạng hiện tại ở một số lớp về kỹ năng trình bày trên mơ hình, mẫu vật hoặc
tranh ảnh cịn rất hạn chế. Qua khảo sát nhiều năm giảng dạy bản thân tôi nhận thấy:
- Khoảng 10% học sinh tương đối có kỹ năng trình bày trên mẫu vật, mơ hình hay
tranh ảnh.
- Số học sinh cịn lại (khoảng 80%) gặp khó khăn trong việc trả lời câu hỏi bằng
cách trình bày trước lớp trên tranh ảnh, vật mẫu hay chỉ vị trí, thuyết trình lại trên vật
mẫu hoặc mơ hình.
Ngồi ra, trong tiết học các em cịn rất thụ động, khơng có hứng thú, chưa chú ý
dẫn tới kết quả học tập chưa cao.
PHẦN THỨ HAI : NỘI DUNG ĐỀ TÀI VÀ CÁC GIẢI PHÁP:
1. Cách trình bày giải pháp.
Trong chương trình sinh học ở trường THCS trươc đây nội dung được chú
trọng đến hệ thống kiến thức lý thuyết chủ yếu là kênh chữ sự phát triển tuần tự và
chặt chẽ các khái niệm, định luật, thuyết khoa học thì hiện nay chương trình sinh học
ở bậc THCS được thiết kế dựa trên tư tưởng nhấn mạnh vai trị tích cực chủ động của
người học kênh hình và kênh chữ song song hoặc kênh hình nhiều hơn kênh chữ, rất ít
bài kênh chữ nhiều hơn kênh hình. Trong đó, rất coi trọng cả việc trao dồi kiến thức
lẫn kỹ năng và năng lực nhận thức của học sinh.
Để giúp học sinh có thể trình bày hay mơ tả được hình thái, cấu tạo của một lồi
sinh vật nào đó thơng qua mẫu vật, mơ hình hoặc tranh ảnh thì học sinh phải tự tìm
hiểu trước bài mới ở nhà kết hợp với sự hướng dẫn của giáo viên khi lên lớp.
4


Chính vì nhận thấy sự học tập của học sinh rất thụ động, khơng mạnh dạn khi
trình bày trên mẫu vật, mơ hình hoặc tranh ảnh trươc lớp. Tơi đã tìm hiểu nguyên
nhân và đề ra một số biện pháp thích hợp để khắc phụ và nâng cao hiệu quả giảng dạy
trong từng tiết học.
* Nguyên nhân dẫn đến học sinh học thụ động, khơng mạnh dạn trình bày trên
mẫu vật, mơ hình hoặc tranh ảnh trước lớp là :

- Phương tiện, đồ dùng dạy học không đầy đủ cho mỗi tiết học, chỉ một số bài có
mẫu vật, mơ hình hay tranh ảnh.
- Do giáo viên khơng thường xun gọi các em lên bảng trình bày trước lớp.
- Học sinh thường lười nhác khơng tìm hiểu bài mới hay soạn bài trước ở nhà, còn
nhút nhát chưa mạnh dạn.
- Phụ huynh chưa thật sự tạo điều kiện và quan tâm đến việc học tập của con, em
mình.
2. Néi dung biƯn ph¸p thùc hiƯn.
Bộ mơn sinh học ở trường trung học cơ sở cã tõ líp 6 ®Õn líp 9. Một trong những
kiến thức quan trọng của bộ môn này là giáo viên phải phát huy kỹ năng mô tả hoặc
trình bày hình thái cấu tạo của một cơ thể sinh vật thông qua mẫu vật hoặc tranh ảnh.
đây là nội dung chính mà đề tài cn đề cập tới:
- Lựa chọn thiết bị dạy học: Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức
trong sách giáo khoa, căn cứ vào điều kiện thời gian cho phép, căn cứ vào điều kiện
địa phơng v cơ sở vật chất của nhà trờng, đặc biệt phải căn cứ vào chính cỏc loại thiết
bị dạy học định chọn.
+ Tranh v: u điểm là d sử dụng thuận tiện; nhợc điểm là không mô tả đợc quá
trình sinh học.
+ Mô hình: Ưu điểm là giúp hc sinh d hình dung cụ thể các đối tợng nghiên cứu;
nhợc điểm: đòi hỏi phải chuẩn bị công phu đôi khi mất nhiều thời gian mới có kết quả.
+ Mu vật thật: Ưu điểm là cung cấp thông tin chính xác về đối tợng nghiên cứu;
nhợc điểm: đòi hỏi phải chuẩn bị công phu mà giáo viên không nhận c s quan

5


tâm đến tinh thần hay thï lao về vËt chÊt của đơn vị sở tại, học sinh chưa quan tâm v
chỳ trng tỡm kim.
- Lựa chọn phơng pháp sử dụng thiết bị dạy học:
+ Thiết bị dạy học đóng vai trò là nguồn cung cấp tri thức mới.

+ Thiết bị dạy học đóng vai trò minh họa kiến thức mới.
+ Thiết bị dạy học đóng vai trò kiểm tra kiến thức đà học.
Để rèn luyện đợc kỹ năng này cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Gv phải biết tổ chức hớng dẫn, dẫn dắt hc sinh quan sát mẫu vật, mô hình hoặc
tranh ảnh một cách khoa học, hợp lý nhằm giúp cho học sinh phải suy nghĩ, phải t duy
sáng tạo.
+ Đối vi tranh ảnh phải để hình câm (khụng chỳ thớch hoc ch gi ý) để hc sinh
tự mô tả v hon thnh.
+ Hc sinh cần phải đọc bài, quan sát hình trớc ở nhà kết hợp với hớng dẫn của Gv
ở trên lớp để lnh hi tri thc hay trình bày tốt hơn.
Một số phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích
cực của ngời học
* Quan sát: Phơng pháp quan sát là phơng pháp dạy hc sinh cách sử dụng các
giác quan để lnh hi tri thức trực tiếp, có mục đích các sự vật, hiện tợng diễn ra trong
tự nhiên và trong cuộc sống mà không cần có sự can thiệp vào các quá trình diễn biến
của các sự vật và hiện tợng đó.
Phơng pháp quan sát bao gồm 2 bớc:
+ Quan sát để thu thập thông tin.
+ Xư lý th«ng tin rồi rót ra kÕt ln.
VËy nếu phơng pháp quan sát đợc sử dụng đúng sẽ có tác dụng kích thích t duy
tớnh tích cực, độc lập và chủ động của hc sinh, giúp hc sinh cã thĨ tìm kiÕm tri thøc.
Cïng víi sù t×m kiÕm tri thức, hc sinh còn đợc rèn luyện một số kỹ năng nh: cân, đo,
ghi chép, báo cáo. Đặc biệt, sau khi quan sát mu vật, mô hình hoặc tranh ảnh hc
sinh có thể tự trình bày lại đặc điểm, cấu tạo hình thái của sinh vật.
* Dạy và học hợp tác nhóm nhỏ
Lớp đợc chia thành những nhóm nhỏ từ 3 8 ngời.
Mỗi nhóm cử ngời điều khiển, th ký và ngời đại diện trình bày.
- Dạy học hợp tác nhúm nhỏ bao gồm các bớc:
6



+ Gv nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thøc.
+ Tỉ chøc c¸c nhãm, giao nhiƯm vơ tõng nhãm.
+ Híng dÉn thùc hiƯn.
- Lµm viƯc theo nhãm (thùc hiƯn theo yêu cầu của giáo viên).
- Phơng pháp này có ý nghĩa tích cực đối với ngời học là:
+ Tạo ®iỊu kiƯn cho mäi học sinh ®Ịu ®ỵc tham gia.
+ Học đợc kiến thức từ các thành viên trong nhóm.
+ Phát triển kỹ năng cá nhân và kỹ năng trình bày trớc đông ngời, kỹ năng giao
tiếp.
Từ đó hiểu thêm bản thân mình và các bạn thông qua việc trao đổi tơng tác, chia
s kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau.
* Lu ý: Nên chia nhóm nhỏ vì nhiều quá hc sinh sẽ ỷ lại vào ngời khác và làm ồn
mt trt t ca lớp.
- Câu hỏi đặt ra phải vừa sức và xen kẽ chút câu hi khó.
Ngoài ra, để tạo điều kiện rèn luyện kỹ năng trình bày cho hc sinh thì giáo viên
nên sử dụng kết hợp cả 2 phơng pháp trên.
Thông qua một số bài học ở môn sinh học có mẫu vật, mô hình hoặc tranh ¶nh
giáo viên cã thĨ rÌn lun cho häc sinh kü năng trình bày một cách mạnh dạn, nhanh
nhẹn và lu loát hơn trớc nhiều ngời.
Đối với những bài dạy có mẫu vật.
- Để dạy bài này giáo viên phải chuẩn bị mẫu vật cho tốt, phải nghiên cứu tìm
hiểu đặc điểm, cấu tạo, hình thái của sinh vật thật kết hợp hình saựch giaựo khoa cần
dạy trớc ở nhà.
- Đối với bài dạy có mẫu vật nếu học sinh không chuẩn bị trớc giáo viên có thể hớng dn hoặc chuẩn bị luôn cho các em.
- Dạy những bài này giáo viên nên sử dụng phơng pháp quan sát và thảo luận nhóm
nh.
- Giáo viên lên kế hoạch tổ chức thiết kế các hoạt động cụ thể cho hc sinh:
. Để giúp các em xác định rừ hoặc trình bày đợc đặc điểm mu vật giáo viên nên
kết hợp treo tranh, hình saựch giaựo khoa cho học sinh quan sát.


7


. Sau khi yêu cầu hc sinh quan sát mu vật kết hợp hỡnh v, giáo viên đặt câu hỏi
học sinh thảo luận nhóm.
. Giáo viên gọi một học sinh đại diện nhóm lên bảng trình bày trên mu vật.
. Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét, sau đó nhËn xÐt, bổ sung rồi kÕt luËn
hoặc yêu cầu học sinh rút ra kết luận.
Ví dụ : Bài 13. CẤU TẠO NGỒI CỦA THÂN (sinh học 6)
Mục 1 : Tìm hiểu cấu tạo ngoài của thân.
Ở mục này giáo viên yêu cầu mỗi bàn (nhóm) phải chuẩn bị mẫu vật trước ở nhà.
Để rèn luyện cho học sinh lớp 6 kĩ năng trình bày trên mẫu vật giáo viên phải nhất
thiết tổ chức, thiết kế hoạt động cụ thể, quan tâm, chú trọng đến hoạt động của từng
nhóm.
Hoạt động của giáo viên
- Gv yêu cầu Hs đem mẫu thân (cành)
cây lên bàn để quan sát.

Hoạt động của học sinh
- HS dặt thân (cành) lên bàn, kết

- Gv treo H13.1, yêu cầu Hs quan sát hợp quan sát hình đối chiếu với
và đối chiếu với mẫu vật.

hình.

Gv yêu cầu Hs thảo luận nhóm, trả lời
các câu hỏi sau :
?Thân mang những bộ phận nào?


Hs thảo luận thống nhất câu hỏi

?Những điểm giống nhau giữa thân và và trả lời.
cành?
Hs quan sát trên vật mẫu trả lời
8


?Vị trí các chồi ngọn trên thân và các câu hỏi Gv đưa ra.
cành?
?Vị trí các chồi nách?
?Chồi ngọn sẽ phát triển thành bộ
phận nào của cây?
Gv gọi đại diện nhóm trình bày trước
lớp, nhóm khác nhận xét, bổ sung
Gv nhËn xÐt, kÕt luËn.

Đại diện nhóm trả lời, nhóm
khác nhận xét, bổ sung

Giới thiệu một số bài học có mẫu vật thật:
Sinh học 6:
Bài 4: Có phải tất cả thực vật đều có hoa.
Bài 9: Các loại rễ, các miền của rễ.
Bài 12: Biến dạng của rễ.
Bài 18: Biến dạng của thân.
Bài 19: Đặc điểm bên ngoài của lá.
Bài 26: Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.
Bài 27: Sinh sản sinh dưỡng do người.

Bài 28: Cấu tạo và chức năng của hoa.
..........
Sinh học 7:
Bài 15: Giun đất.
Bài 18: Trai sông.
Bài 22: Tôm sông.
Bài 26: Châu chấu.
Bài 31: Cá chép.
Bài 35: Ếch đồng.
........
9


Trong chơng trình sinh học 8, 9 mu vật ít hơn, chính vì vậy nếu bài nào có mu
vật thì giáo viên nên u tiên dùng mu vật hơn là dùng mô hình hoặc tranh ảnh bởi khi
tiếp cận với mu vật sẻ tăng không khí học tập và hứng thú tìm tòi của học sinh.
Đối với những bài dạy có mô hình
+ Đảm bảo các nguyên tắc dạy học, phù hợp với nội dung kiến thức, mô hình đợc
đa ra đúng lúc đúng cách, đợc đặt ở vị trí thuận lợi cho cả lớp quan sát.
- Với bài sử dụng mô hình giáo viên thiết kế dạy học theo các bớc sau:
. Bớc 1: Giáo viên giới thiệu tên mô hình, nêu rỏ mục tiêu của việc quan sát hay
thao tác với mô hình.
. Bớc 2: Khai thác nội dung mô hình.
Đầu tiên nên yêu cầu học sinh quan sát kỉ mô hình (ra câu hỏi cho học sinh làm
việc, làm sao để học sinh biết rỏ các em phải làm gì? các em phải làm nh thế nào? nên
có câu hỏi định hớng cho học sinh mô tả hoặc thao tác với mô hình). Sau đó nhấn
mạnh vào nội dung nào trên mô hình cần quan tâm để có câu hỏi tập trung chú ý hay
giải thích cấu trúc mô hình có thể yêu cầu tháo lắp mô hình để quan sát.
. Bc 3: Hc sinh rỳt ra kết luận từ việc quan sát hay thao tác với mơ hình.
Ví dụ: Bài 15. AND (AXIT ĐÊƠXIRIBƠNUCLÊIC) (sinh học 9)

Mục 2: Cấu trúc không gian của phân tử AND.
Mục tiêu: Hs mô tả được cấu trúc không gian của phân tử AND.
Hoạt động của giáo viên
Gv đưa mỗi nhóm một mơ hình phân tử

Hoạt động của học sinh
Nhóm Hs nhận mơ hình phân tử

ADN. Giới thiệu cấu trúc khơng gian ADN
của phân tử ADN.

10


Hs quan sát mơ hình đối chiếu hình
vẽ thảo luận nhóm mơ tả được cấu
trúc khơng gian của phân tử ADN.
Gv treo hình 15 SGK phóng to u cầu
Hs quan sát kết hợp với mơ hình, thảo
luận nhóm trả lời:

- Hs lên bảng trình bày trên mơ

? Mơ tả cấu trúc khơng gan của phân hình.
- Hs khác theo dõi, nhận xét, bổ
tử AND?
Gv gọi đại diện nhóm trình bày cấu sung
trúc khơng gan của phân tử AND trước
lớp, nhóm khác nhận xét, bổ sung
Gv nhận xét chốt lại kiến thức.


- Hs tiếp tục quan sát mơ hình và
hình vẽ trả lời câu hỏi.

Gv yêu cầu Hs tiếp tục quan sát mơ
hình thực hiện 
? Các loại nuclêơtit nào giữa hai mạch
liên kết với nhu thành từng cặp?
? Giả sử trình tự các đơn phân trên
một mạch AND như sau:
- A - T- G - X - T- A - G - T- X - Hs tr li.
Trình tự các đơn phân trên đoạn mạch
Hs khỏc nhn xột, b sung.
tơng ứng sẽ nh thế nào?
Gv: Gọi Hs trả lời.
Gv: Nhận xét chốt lại.
Giới thiệu một số bài dạy có mô hình:
Sinh 6:Bài 9: Các miền của rễ
11


Bài 15: Cấu tạo trong của thân non.
Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá.
Sinh 7: Bi 22: Tụm sụng.
Bi 26: Châu chấu.
Bài 31: Cá chép.
Bài 33: Câu tạo trong của cá.
Bài 35: Ếch đồng.
Bài 36: Cấu tạo trong của Ếch.
Bài 38: Thàn lằn bóng đi dài.

Bài 41: Chim bồ câu.
Bài 42: Cấu tạo trong của chim.
........
Sinh 8:
Bài 7: Bộ xương.
Bài 13: Tim và mạch máu.
Bài 24: Tiêu hoá và các cơ quan tiêu hoá.
Bài 46: Trụ não, tiểu não, não trung gian.
........
Sinh 9:
Bài 15: ADN ( axit đêôxiriboonucleeic).
Bài 17: ARN ( axit ribônuclêic).
........
* Đối với những bài dạy học có tranh ảnh nhưng khơng có mơ hình hay mẫu vật.

12


Một số bài dạy khơng có mẫu vật, khơng có mơ hình nhưng có tranh ảnh thì giáo
viên nên sử dụng triệt để tranh ảnh hiện có. nếu trong sách giáo khoa có hình vẽ mà
thiết bị khơng có thì giáo viên phải vẽ để bổ sung cho tiết dạy.
- Giáo viên yêu cầu hc sinh về nhà tìm hiểu, quan sát trớc hình vẽ.
- ở những bài này giáo viên cũng sử dụng kết hợp 2 phơng pháp: Quan sát và hợp
tác nhỏ. hc sinh tự quan sát thu thập thông tin để trình bày trên tranh ảnh.
- Bài day có sử dụng tranh ảnh giáo viên tiến hành nh sau:
+ Đảm bảo các nguyên tắc dạy học, phù hợp với nội dung kiến thức, tranh đợc đa
ra đúng lúc đúng cách, treo ở vị trí thuận lợi cho cả lp d quan sát.
+ Cỏch tin hnh:
. Bc 1: Giao viên giới thiệu trên tranh, nêu rõ mục đích của việc quan sát
tranh, đưa ra yêu cầu đối với học sinh (ra câu hỏi hoặc hệ thống câu hỏi cho học sinh

làm việc, làm sao để cac em bbiết rõ các em phải làm gì? Các em phải làm như thế
nào? . . . để lĩnh hội được kiến thức).
. Bước 2: Khai thác nội dung bức tranh. đầu tiên yêu cầu học sinh mô tả bức
tranh (nêu các câu hỏi định hướng cho học sinh mô tả hoặc cho trước một số từ hay
tập hợp từ để học sinh mô tả theo đúng ý đồ của giáo viên hay đúng với nội dung
bbức tranh). Sau đó nhấn mạnh vào nội dung nào trên bức tranh thì các câu hỏi tập
trung chú ý của học sinh vào đó.
. Bước 3: Học sinh rút ra kết luận từ việc quan sát tranh. Giáo viên yêu cầu học
sinh lên bảng trình bày trên tranh, học sinh khác nhận xét.
Ví dụ: Bài 26: CHÂU CHẤU (sinh học 7).
Mục 2: Tìm hiểu cấu tạo trong của châu chấu.
Để Hs tự trình bày hoặc mơ tả chính xác đặc điểm cấu tạo trong của châu chấu thì
giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh quan sát trên hình vẽ sách giáo khoa.
Hs quan sát mơ hình kết hợp với hình vẽ trình bày được cấu tạo trong của châu
chấu. từ đó so sánh với tơm sơng để thấy được sự tiến hố của lớp sâu bọ so với lớp
giáp xác.
13


Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Gv treo tranh cấu tạo trong của châu chấu Hs qua sát mơ hình nghe Gv giới
và u cầu Hs quan sát mơ hình giới thiệu thiệu rồi đối chứng với hình(tranh).
rồi đồi chứng.

Hs xác định được đặc điểm cấu tạo
Gv yêu cầu Hs quan sát tranh rồi trả lời :

trong của châu chấu.


? Châu chấu có những hệ cơ quan nào?

Đại diện nhóm Hs lên bảng trình bày,

?Đặc điểm của từng hệ cơ quan?

yêu cầu chỉ rõ đặc điểm từng hệ.

Gv gọi Hs lên bảng trình bày trên hình vẽ,
gọi Hs khác lên chỉ trên mơ hình cấu tạo Nhóm khác theo dõi nhận xét, bổ
trong của châu chấu.
sung.
Gv nhận xét, kết luận.
Gv tiếp tục yêu cầu Hs thảo luận :
? Hệ tiêu hố và hệ bài tiết có quan hệ với Hs thu nhận kiến thức.
Hs quan sát hình, thảo luận nhóm.
nhau như thế nào ?
? Vì sao hệ tuần hoàn ở sâu bọ lại đơn
giản đi trong khi hệ thống ống khí phát
triển ?

Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác

? Cấu tạo trong của châu chấu có đặc nhận xét, bổ sung.
14


điểm gì khác với tơm sơng?
Gv nhận xét, bổ sung chốt lại kiến thức


Hs nhớ lại đặc điểm cấu tạo trong
của tôm sông và so sánh.
Hs thu nhận kiến thức, ghi nhớ.

Đa số các bài dạy sinh học trung học cơ sở đều có tranh ảnh. Tuy nhiên một số
tranh, ảnh khơng có trong pịng thiết bị nên giáo viên cũng có thể tự vẽ để phục vụ
cho cho tiết dạy tốt hơn.
Qua các ví dụ trên ta thấy đặc thù của bộ môn sinh học là học sinh phải quan sát,
phân tích, thảo luận để tìm ra các đặc điểm đặc trưng về cấu tạo, hình thái của mỗi
sinh nghi vi iu kin mụi trng sng.
Trong những bài dạy có sử dụng mô hình ủo duứng daùy hoùc sẻ giúp tiết học luôn sôi
nổi, tạo hứng thú học tập cho hc sinh. Từ các phân tích các ví dụ trên ta thấy vai trò
của ngời giáo viên và hc sinh trong quá trình hoạt động. giáo viên là ngời lập kế
hoạch, thiết kế câu hỏi hớng dẩn hc sinh quan sát mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh.
Để dạy đợc phần này đòi hỏi ngời giáo viên phải có kỹ năng hớng dẫn hc sinh
quan sát mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh. Trong quá trình hớng dẫn phải tạo đợc sự
hứng thú và kích thích tính tò mò khoa häc cđa học sinh.
PHẦN THỨ BA: KÕT QU¶
Sau mét thời gian nghiên cứu và thử dạy các lớp khối 9. Tôi thấy ban đầu các em
rất nhút nhát, thụ động không mạnh dạn lên bảng trình bày trên mẫu vật, mô hình
hoạc tranh ảnh. Nhng qua một thời gian quen với phơng pháp mới các em có sự tiến
bộ hơn rất nhiều, kết quả đạt đợc rất khả quan thông qua kết quả học tập ở hc sinh.
Kết quả đạt đợc nh sau:
. 85% là hc sinh thích phơng pháp dạy và học mới. Đa số các em rất hứng thú,
say mê yêu thích môn học thông qua phơng pháp dạy và học mới.
Với phơng pháp học mới đà giúp các em có kỹ năng trình bày trên mẫu vật, mô
hình hoạc tranh ảnh trớc lớp. Từ đó, các em đà mạnh dạn hơn, t tin hơn khi trình bày
một vấn đề nào đó trớc nhiều ngừơi.
. Đặc biệt kết quả các bài kiểm tra cht lợng cao hơn rÊt nhiÒu.
15



. 15% là hc sinh thích phơng pháp dạy và học cũ. Trong 15% này đa số là học
sinh yếu kém, bởi các em chỉ thích nghe giáo viên truyền đạt hơn là sự tim tòi, suy
nghĩ.
PHN TH T: BàI HọC KINH NGHIệM
Để thực hiện chuyên đề này, giáo viên chỉ cần hc sinh chuẩn bị tht kỹ bài trớc
khi lên lớp. Nếu dạy bài có mẫu vật, yêu cầu hc sinh chuẩn bị theo nhóm (nhng giáo
viên cũng phải phòng ngừa, phải chuẩn bị).
Để tiết dạy sôi nổi giáo viên phải tạo hứng thú với hc sinh, đa ra nhiều tình huống
có vấn đề yêu cầu hc sinh giải quyết.
Kinh nghiệm cho thấy nếu giáo viên thờng xuyên gọi các em lên trình bày trên
mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh trớc lớp thì sẽ ngày càng rèn luyện thờm cho học
sinh kỹ năng trình bày v mnh dn hơn.

KếT LUậN
Với cách dạy học bằng phơng pháp mới giáo viên trở thành ngời thiết kế , tổ chức
các hoạt động độc lập, hoạt động nhóm đà phát huy tính tích cực học tập của hc sinh,
hình thành ở hc sinh những kỹ năng mới. Qua cách hớng dẫn hc sinh quan sát mẫu
vật, mô hình hoặc tranh ảnh, học sinh mô tả hoặc trình bày đợc hình thái cấu tạo một
cơ thể sinh vật bằng ngôn ngữ sinh học một cách chính xác , khoa học.Từ đó đà hình
thành và phát triển cho hc sinh kỹ năng trình bày một vấn đề nào đó trớc nhiều ngời
một cách tự tin , lôi cuốn ngời nghe.
Đây là vấn đề không chỉ tôi mà hầu hết các giáo viên cũng rất quan tâm. Là một
giáo viên dạy môn sinh học tôi sẽ không ngừng phấn đấu, học hỏi kinh nghiệm để rèn
cho hc sinh kỹ năng trình bày trên mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh.
Để mỗi tiết dạy đều có thiết bị dạy học nhằm phát huy tính tích cực, t duy sáng tạo
của hc sinh. Đồng thời rèn luyện cho hc sinh kỹ năng trình bày trên mẫu vật, mô
hình hoặc tranh ảnh.Tôi xin đề xuất với ban quản lý, ban lÃnh đạo ngành bổ sung thêm
mô hình và tranh ảnh cho những bài cha có, ủng hộ kinh phí cho những bài dạy có

mẫu vật giáo viên phải mua.
Trên đây là chuyên đề với ý kiến của tôi, rất mong quý thầy cô tham khảo, đóng
góp ý kiến để giúp tôi rút ra kinh nghiệm và hoàn chỉnh hơn cho đề tài của mình.
16


KIẾN NGHỊ:
Để nâng cao chất lượng dạy và học của môn sinh học của trường tôi có vài kiến
nghị sau:
- Đối với môn sinh học đặc biệt sinh học 8 dụng cụ thiếu nhiều (Nhất là tranh ảnh
trực quan) nên đề nghị nhà trường có biện pháp bổ sung để việc dạy học đảm bảo
hiệu quả và chất lượng hơn.
- Cần có 1 phòng thực hành sinh học riêng để nâng cao chất lượng các bài thực
hành. Vì thực chất nếu thực hiện một bài thực hành trong vòng 45 phút thì không
thể nào thực hiện tốt được. Hơn nữa nhiều bài thực hành mổ các động vật như:
Ếch, Giun, Cá… thì phải có nơi thực hành cụ thể tránh gây mất vệ sinh làm ảnh
hưởng tới các giờ học sau.
- Ban giám hiệu nhà trường, tổ bộ môn cần quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ về
kinh phí, điều kiện và tinh thần về các bài thực hành ngoài môi trường tự nhiên
(thực tế thiên nhiên) ở lớp 6 và lớp 9.
- Cần kết hợp chặt chẽ với ba môi trường giáo dục đặc biệt là hội cha mẹ học sinh và
các tổ chức có liên quan như: ban dự án bảo vệ rừng, khu sinh thái, khu du lịch, ban
quản lý bảo vệ môi trường, . . . . . nhằm giúp đỡ và tạo điều kiện cho một số tiết học
đảm bảo có hiệu quả và chất lượng trong việc giáo dục học sinh.

TµI LIƯU THAM KHảO.
1. Sách giáo khoa, sỏch giaựo vieõn sinh học 6 – Ngun Quang Vinh (chủ biên) –
NXB GD- 2002.
2. S¸ch giáo viên, giaựo vieõn sinh hc 7 Nguyễn Quang Vinh – NXB GD- 2003.
3. S¸ch gi¸o khoa sinh học 8 – Nguyªn Quang Vinh – NXB GD - 2006

17


4. S¸ch gi¸o khoa, giáo viên sinh học 9 – Ngun Quang Vinh – NXB GD- 2004.
5. Båi dìng thêng xuyên chu kỳ III, quyển 2- Nguyễn Hải Châu- GD – 2007.
6. t lát Sinh học.
7. Lý luận dạy học sinh học đại cương (ĐHSP) - Đinh Quang Báo - NXB GD.
8. Hướng dẫn Chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học THCS - Ngô Văn Hưng (chủ
biên) - NXB GD.

18


MỤC LỤC
1. Lời nói đầu:
- Lí do chọn đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Trang 1
- Phạm vi đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Trang 1
2. Phần 1: Thực trạng
-Nghiên cứu tình hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Trang 2
-Trình bày thực trạng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trang 2
3. Phần thứ 2: Nội dung và các giải pháp . . . . . . . . . . . . . .Trang 2
4. Phần thứ 3: kết quả . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Trang 10
5. Bài học kinh nghiệm . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . Trang 11
5. Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trang 11
6. Kiến nghị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trang 11
7. Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Trang 13
8. Muïc luïc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trang 14

19




×