Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 1
LỚP TCLL CT-HC K22
BAN CÁN SỰ LỚP
ĐÁP ÁN MÔN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊ NIN
Câu 1: Hàng hóa và sản xuất hàng hóa, ưu thế của sản xuất hàng hóa,
quy luật giá trị, quy luật giá trị thặng dư và sự vận dụng phát triển nền kinh tế
Việt Nam.
Trả lời:
1. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa:
Lịch sử phát triển của nền sản xuất đã và đang trãi qua hai kiểu tổ chức kinh tế
đó là sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa.
* Khái niệm:
- Hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của người lao động có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau.
- Sản xuất hàng hóa: Là sản xuất ra sản phẩm để bán. Hay nói cách khác sản
xuất hàng hóa là cách thức tổ chức sản xuất mà trong đó sản phẩm làm ra không phải
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua trao đổi, mua bán.
* Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
- Có sự phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội là sự chuyên
môn hóa sản xuất, phân chia lao động vào những nghành, những lĩnh vực khác nhau
của nền sản xuất xã hội.
Phân công lao động xã hội làm cho mỗi người sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất chỉ
sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định, song trong cuộc sống của con người thì có
nhiều nhu cầu khác nhau, vì vậy để đáp ứng nhu cầu đó họ phải có mới liên hê phụ
thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau. Như vậy, lao động xã hội là cơ sở, tiền
đề để sản xuất hàng hóa.
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất: Sự tách biệt
này là do quan hệ sở hữu khác nhau và sự phát triển xã hội hóa khác nhau về tư liệu
sản xuất quy định. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ và do họ chi
phối, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi,
mua bán.
Đó là hai điều kiện cần và đủ của xản xuất hàng hóa, nếu thiếu một trong hai
điều kiện thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình
thái hàng hóa.
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 2
2. Ưu thế của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa ra đời là một bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển
của xã hội loài người đưa loài người thoát khỏi tình trạng mông muội, xóa bỏ nền
kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội.
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã
hội, kỹ thuật của từng người, từng địa phương, từng vùng, các quốc gia khác.
Thứ hai: Quy mô sản xuất được mở rộng tạo điều kiện cho việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba: Sự tác động của các quy luật: Quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy
luật cạnh tranh…buộc người sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén, cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng xuất lao động, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Thứ tư: Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho đời sống vật chất văn hóa tinh
thần ngày càng được tăng cao, phong phú và đa dạng.
Song bên cạnh đó sản xuất hàng hóa cũng tồn tại những mặt trái của nó như:
Phân hóa giàu nghèo, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng, phá hoại môi trường…
* Hai thuộc tính của hàng hóa:
Thứ nhất: Giá trị sử dụng của hàng hóa: Là công dụng của hàng hóa đó và
nó có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Giá trị của hàng hóa là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa đó quyết định. Khi xã
hội loài người càng phát triển thì càng phát hiện ra nhiều thuộc tính tự nhiên của vật
phẩm và lợi dụng thuộc tính tự nhiên đó để tạo ra những giá trị sử dụng khác nhau.
Là giá trị sử dụng cho xã hội, không phải dành cho người sản xuất ra nó mà
dành cho người mua nó thông qua trao đổi mua bán.
Thứ hai: Giá trị trao đổi của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài
của giá trị, giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi. Đồng thời giá trị biểu hiện
mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa. Cũng chính vì vậy giá trị là
một phạm trù lịch sử, nó tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ, vừa mâu thuẫn nhưng cũng
vừa thống nhất với nhau.
* Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Lao động của sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất lao động cụ thể vừa mang
tính chất là lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công
cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động khác nhau.
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ
những hình thức lao động cụ thể của nó, đó chính là sự tiêu phí sức lao động nói
chung của người sản xuất hàng hóa.
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 3
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa là lao
động xã hội trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó
chính là hai mặt của sản xuất hàng hóa.
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn: thống
nhất biểu hiện chúng là hai mặt của cùng một lao động sản xuất hàng hóa. Mâu thuẫn
biểu hiện ở chỗ lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định cho xã hội,
nhưng với tư cách là lao động trừu tượng sự hao phí sức lao động của người sản xuất
hàng hóa nó không thể phù hợp với mức hao phí lao động của xã hội.
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa - mâu thuẫn giữa lao động tư
nhân và lao động xã hội biểu hiện ở lao động trừu tượng và lao động cụ thể, giữa giá
trị sử dụng và giá trị của hàng hóa. Những mâu thuẫn đó vừa thúc đẩy xã hội phát
triển vừa chứa đựng nguy cơ khủng hoảng kinh tế.
* Lượng giá trị của háng hóa:
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa,
được đo bằng thời gian lao động để sản xuất ra hàng hóa.
Lượng giá trị xã hội của hàng hóa không tính bằng thời gian lao động cá biệt
mà tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian để sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó trong điều kiện sản xuất bình thường, trình độ kỹ thuật và cường độ lao
động bình thường trong xã hội đó.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: Năng xuất lao động,
cường độ lao động (mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động).
3. Quy luật giá trị:
* Nội dung Quy luật giá trị:
- Nội dung của quy luật giá trị: là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao
đổi hàng hóa. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở giá trị của nó tức là dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiêt. Cụ thể:
Trong sản xuất quy luật giá trị đòi hỏi người sản xuất phải căn cứ vào hao phí
lao động xã hội cần thiết.
Trong lưu thông việc trao đổi phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị đối với nền kinh tế hàng hóa là thông qua
sự lên xuống của giá cả thị trường.
- Tác dụng của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Trong sản xuất: thể hiện ở chỗ thu hút vốn vào các nghành sản xuất khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong lưu thông thể hiện ở chỗ thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi
có giá cả cao, do đó góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất
định.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất tăng năng xuất lao động.
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 4
Các hàng hóa được sản xuất trong những điều kiện khác nhau nên có giá trị cá
biệt khác nhau.Nhưng trên thị trường đều phải trao đổi theo mức hao phí lao động xã
hội cần thiết. Người sản xuất nào có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội thì sẽ có lợi.
Vì vậy, mỗi người sản xuất đều tìm cách giảm giá trị cá biệt hàng hóa của mình
xuống dưới mức giá trị xã hội bằng cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để
tăng năng xuất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt đã làm cho năng xuất lao động xã
hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
+ Phân hóa những người sản xuất thành giàu nghèo, làm xuất hiện quan hệ sản
xuất TBCN. Trong sản xuất hàng hóa, hàng hóa của những người sản suất nào có giá
trị cá biệt thấp hơn thấp hơn giá trị xã hội thì người đó có lợi, giàu có, mở rộng sản
xuất kinh doanh, trở thành ông chủ, ngược lại thì sẽ không có lợi, thua lỗ, phá sản và
trở thành người lao động làm thuê. Chính do tác động của quy luật giá trị đã làm cho
sản xuất hàng hóa thực sự trở thành khởi điểm ra đời của CNTB.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu Quy luật giá trị:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hôi cần phát huy những tác dụng tích
cực, hạn chế những tác dụng tiêu cực của quy luật giá trị, nhằm phát triển nền kinh tế
nước ta theo định hướng XHCN.
- Thứ nhất là nền kinh tế nước ta đang xây dựng khác về bản chất so với kinh
tế TBCN, do đó phải quán triệt quan điểm, nguyên tắc cơ bản của sự vận dụng một
cách đúng đắn, sát hợp quy luật giá trị vào điều kiện cụ thể của đất nước, phục vụ
cho việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; tăng trưởng kinh tế đi
liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết
hợp phát triển KT-XH với tăng cường quốc phòng - an ninh.
- Thứ hai là quán triệt quan điểm trên, đề ra các chính sách kinh tế thích hợp,
hình thành một bước quan trọng thể chế hóa kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực DNNN,
trọng tâm là cổ phần hóa mạnh hơn nữa; khuyến khích phát triển mạnh kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế cổ phần;
nâng cao sức cạnh tranh của DN; nâng cao hiệu quả đầu tư bằng vốn ngân sách.
+ Tạo lập và phát triển đồng bộ các loại thị trường. Tiếp tục chủ động hội nhập
sâu rộng hơn nữa, thực hiện có hiệu quả các cam kết theo quy định của tổ chức
thương mại thế giới (WTO).
+ Trong nền kinh tế hàng hóa, dưới tác động của quy luật giá trị và các quy
luật kinh tế khác, cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt. Ngoài những tác động tích cực,
cạnh tranh cũng để lại những hạn chế như làm tăng sự phân hóa giàu - nghèo và
những bất công xã hội.
Để đảm bảo quyền lợi thỏa đáng của người lao động trong các doanh nghiệp,
Nhà nước cần hoàn chỉnh Bộ Luật lao động và các chế độ liên quan đến người lao
động. Tiếp tục ban hành và hoàn chỉnh các quy định về chế độ tiền lương, chế độ làm
việc, bảo hộ, an toàn lao động, BHXH, bảo hiểm thất nghiệp
Tóm lại: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của SX và lưu
thông HH, nó quy định việc sản xuất và trao đổi HH phải căn cứ vào hao phí lao
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 5
động XH cần thiết. Quy định ấy là khách quan, bảo đảm sự công bằng, hợp lý, bình
đẳng giữa những người SX và trao đổi HH. Quy luật này đang hoạt động và phát huy
tác dụng trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của NN theo định hướng XHCN. Song quy luật này cũng có
những tác động phức tạp đến SX hàng hóa và XH. Vì vậy, chúng ta cần phát huy
những tác dụng tích cực, hạn chế những tác dụng tiêu cực của quy luật giá trị, nhằm
phát triển nền kinh tế nước ta theo định hướng XHCN.
4. Quy luật giá trị thặng dư - Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB.
* Nội dung quy luật:
Giá trị thặng dư là phần dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất
của CNTB - quan hệ bóc lột lao động làm thuê.
Giá trị thặng dư do lao động không công của người công nhân tạo ra là nguồn
gốc làm giàu của các nhà tư bản.
Mục đích SX của CNTB không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị thặng dư.
Có nhiều hình thức và biện pháp để sản xuất ra giá trị thặng dư song Các Mác
khái quát thành hai phương pháp chủ yếu đó là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian
lao động tất yếu trên cơ sở tăng năng xuất lao động xã hội.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
qua giới hạn thời gian lao động XH cần thiết trong khi các điều kiện khác không đổi.
Tham gia vào quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư bao gồm các yếu tố khác
nhau: Tư liệu sản xuất và sức lao động. Mỗi yếu tố có vai trò khác nhau trong việc
tạo ra giá trị thặng dư. Để hiểu rõ vai trò đó Mác dùng khái niệm tư bản bất biến và
tư bản khả biến.
Tư bản bất biến tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất. Giá trị của nó được bảo
tồn nguyên vẹn vào sản phẩm.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động, trong
quá trình sản xuất nó tăng lên về lượng, nó tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn
lượng giá trị bản thân nó.
Việc phân chia các bộ phận tư bản chỉ rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do
lao động của công nhân làm thuê tạo ra không được trả công.
Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất ra giá trị thặng dư.
Nội dung của quy luật giá trị thặng dư là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng
dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý để bóc
lột ngày càng nhiều lao động làm thuê.
* Tác dụng của quy luật giá trị thặng dư:
Một mặt nó thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng
suất lao động mở rộng quy mô sản xuất, xã hội hóa sản xuất tạo ra nhiều hàng hóa đa
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 6
dạng và phong phú…Mặt khác, nó làm cho các mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư
bản ngày càng trở nên gay gắt - mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của sản xuất với
sự chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
* Vận dụng Quy luật giá trị thặng dư để phát triển nền kinh tế VN.
Khi sản xuất hàng hóa còn phổ biến thì sản phẩm thặng dư cũng mang hình
thái hàng hóa và có giá trị sử dụng và giá trị. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội vẫn còn phạm trù giá trị thặng dư vì thế chúng ta phải học tập phương thức tổ
chức, quản lý phân phối của các nhà tư bản để sản xuất ra giá trị thặng dư.
Song, một mặt chúng ta đòi hỏi các nhà tư bản phải nghiêm chỉnh tuân theo
pháp luật, tôn trọng lợi ích chính đáng của công nhân, mặt khác để khuyến khích
kinh tế tư nhân nhà nước phải bảo hộ quyền hợp pháp của các nhà tư bản và thực thi
những chính sách sao cho họ có thể thu được những lợi nhuận chính đáng khuyến
khích họ đầu tư vào nước ta.
Phải kết gợp một cách hài hòa ba lợi ích: nhà nước, tập thể và người lao động
thì sẽ không còn quan hệ bóc lột và càng nhiều lợi nhuận thì lợi ích của cả ba được
nâng cao.
Như vậy, sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa cũng phải thu được nhiều giá trị
thăng dư nhưng đây không phải là quy luật tuyệt đối của CNXH, vì mục tiêu của
CNXH trước hết là vì nhân dân lao động đem lại cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc,
con người được thoát khỏi áp bức bóc lột.
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 7
Câu 2: Những nhận thức mới về sở hữu tư liệu sản xuất, ý nghĩa trong
thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Trả lời:
1. Những nhận thức mới về sở hữu tư liệu sản xuất:
Trong quá trình đổi mới nhận thức sở hữu về tư liệu sản xuất ở Việt Nam đã có
những bước phát triển lớn:
Thứ nhất: Trong định nghĩa sở hữu cần chú ý phân biệt chiếm hữu với sở hữu.
- Chiếm hữu là hình thức nhất định được hình thành trong lịch sử về chiếm
hữu của cải vật chất của xã hội. Chiếm hữu thể hiện quan hệ giữa người với tự nhiên,
là hành vi gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người. Chiếm hữu là một phạm
trù vĩnh viễn trong tất cả các giai đoạn khác nhau của lịch sử xã hội.
- Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong sự chiếm hữu của cải vật chất
của xã hội. Sở hữu là hình thức xã hội của hành vi chiếm hữu trong các lọai hình
kinh tế xã hội nhất định. Sở hữu là một phạm trù lịch sử biến đổi cùng với sự biến
đổi của hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử.
Thứ hai: Có ba mức độ hiểu và vận dụng nông sâu khác nhau về phạm trù sở
hữu.
- Trước hết, nói sở hữu thường hay nghĩ một cách đơn giản là “của ai”, chính
vì cách hiểu như vậy cho nên trong một thờỉ gian khá lâu mà mô hình kinh tế xã hội
chủ nghĩa trước đây gần như vô chủ, kém hiệu quả nhất là khi áp đặt chế độ công
hữu hình thức bề ngoài kéo dài.
- Ở mức độ thứ hai, sở hữu phải được thể chế hóa về mặt pháp lý, nó thuộc
kiến trúc thượng tầng, nó có tính ổn định tương đối so với nội dung kinh tế trong
hiện thực của nó. Về nguyên tắc không phải quan hệ pháp lý quyết định tồn tại của
quan hệ sở hữu trái lại quan hệ sở hữu trên hiện thực nó phát triển đến một mức độ
nhất định đòi hỏi quan hệ pháp lý phải thay đổi theo cho phù hợp.
- Ở mức độ thứ ba, phạm trù sở hữu cần được nhận thức và vận dụng trong đó
bao gồm nhiều khâu, nhiều mối quan hệ và thực hiện lợi ích kinh tế như thế nào?
Dưới hình thức nào? Cần phải qua hệ thống lợi ích ở mỗi khâu, mỗi mối quan hệ để
thấy được sự vận động hiện thực của hệ thống quan hệ khách quan. Quan hệ lợi ích
một mặt phải bảo đảm lợi ích cho nhóm chủ thể sở hữu mặt khác phải đảm bảo lợi
ích cho nhóm chủ thể kinh doanh. Về nguyên tắc hệ thống lợi ích phải không ngừng
bồi đắp cho chủ sở hữu để tái sản xuất mở rộng quan hệ sở hữu thống trị.
Thứ ba: Về sự thay đổi của đối tượng sở hữu chủ yếu
Sở hữu là quan hệ kinh tế luôn ở trạng thái vận động, đối tượng của sở hữu
cũng luôn biến đổi thích ứng. Đối tượng của sở hữu ngày càng được mở rộng, không
chỉ sở hữu về tư liệu sản xuất mà còn sở hữu vốn, tư bản tài chính. Khả năng sinh lời
…việc “ tiền tệ hóa”, các đối tượng sở hữu chủ yếu là một bước tiến bộ lớn so với
quan niệm đối tương sở hữu chỉ là hiện vật cụ thể.
Ngày nay, dưới tác động của cách mạng khoa học - công nghệ, lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ, đối tượng chủ yếu của chủ sở hữu xuất hiện nhân tố mới
“trí tuệ”. Trong đó, bao gồm sở hữu bản quyền tác giả và sở hữu công nghiệp. Đối
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 8
tượng của sở hữu công nghiệp là những thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với quá trình sản xuất ra của cải vật chất xã hội. Những thông tin thuộc sở hữu công
nghiệp bao hàm những phát minh, những sáng chế, giải pháp công nghệ, bí quyết kỹ
thuật, …Những “trí tuệ” đó mã hóa gởi vào Cục Bảo hộ sáng chế quốc gia có chủ sở
hữu, chủ quản lý kinh doanh được Nhà nước bảo hộ về mặt pháp lý. Cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ càng phát triển thì “trí tuệ” càng trở thành đối tượng sở hữu
quan trọng. Tuy nhiên, không thể lấy sở hữu “trí tuệ” thay cho mọi đối tượng sở hữu
khác.
Trong điều kiện nước ta, nhìn chung đối tượng chủ yếu sở hữu còn là những tư
liệu sản xuất quan trọng như đất đai, tài nguyên, nhà máy, các phương tiện kỹ thuật
hiện đại… Vì thế việc làm chủ những đối tượng sở hữu ấy là điều kiện tiên quyết cho
việc làm chủ các quan hệ kinh tế khác. Điều quan trọng là phải biết nắm đối tượng sở
hữu chủ yếu để tác động, điều chỉnh quan hệ kinh tế theo những định hướng xã hội
nhất định.
Thứ tư: Là về sự tách biệt tương đối giữa qụyền sở hữu và quyền quản lý kinh
doanh (sử dụng).
Quan hệ sở hữu được thể hiện bằng hệ thống pháp luật tạo nên chế độ sở hữu.
Chế độ sở hữu bao gồm các quyền như quyền sở hữu, quyền quản lý kinh doanh,
quyền điều tiết, quyền thực hiện lợi ích kinh tế…
Có thể chia làm hai nhóm quyền quan trọng là quyền sở hữu và quyền quản lý
kinh doanh (quyền sử dụng là quyền quan trọng nhất nằm trong quyền quản lý kinh
doanh).
Hai nhóm quyền này có thể thống nhất ở một chủ thể, cũng có thể phân chia,
tách biệt tương đối ở những chủ thể khác nhau.
Việc thừa nhận sự tách biệt tương đối giữa quyền sở hữu thuộc về nhà nước và
quyền quản lý kinh doanh thuộc các doanh nghiệp là nhận thức căn bản để làm sáng
tỏ ba vấn đề lý luận thực tiễn quan trọng:
+ Thừa nhận tính khách quan của quan hệ hàng hóa - tiền tệ giữa các doanh
nghiệp nhà nước với nhau và giữa họ với nhà nước. Luận điểm này cho thấy quan hệ
hàng - tiền tệ trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa có cơ sở khách quan ở chính ngay
quan hệ sở hữu cơ bản của nó.
+ Đó là cơ sở để gải quyết quan hệ đất đai, phát triển nền nông nghiệp hàng
hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đất đai ở Việt Nam vẫn
thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước đại diện thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất
được nhà nước giao cho cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước sử dụng theo pháp luật
quy định. Nhờ đó, hiện nay quyền sử dụng đất đang được thị trường hóa.
+ Luận điểm đó là hướng căn bản, lâu dài để xử lý cải cách quản lý doanh
nghiệp nhà nước, tách sở vốn với chủ quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Thứ năm: Về đa dạng hóa các loại hình và hình thức sở hữu trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thực tiễn cho thấy ở bất kỳ nước nào đều tồn tại khách quan nhiều loại hình,
hình thức sở hữu trong đó có một loại hình sở hũu giữ vai trò thống trị. Trong thời kỳ
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 9
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản: Sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Mỗi loại hình sở hữu có nhiều hình thức tổ chức sở hữu nhất định, lại vừa có
một loại hình sở hữu đặc trưng, hoặc tồn tại đan xen với nhiều hình thức sở hữu
khác. Trong đó có một hình thức sở hữu thống trị chi phối căn bản hệ thống kinh tế
xã hội.
Khác với nhận thức trước đây, nhận thức mới cần xác lập một hệ thống đa
dạng các loại hình và hình thức sở hữu. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã vận dụng đa
dạng các loại hình thức sở hữu làm cho hình thức sở hữu phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Nhờ đó mà vận dụng được quy luật kinh tế quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nhằm khai thác mọi tiềm
năng của lực lượng sản xuất.
2. Ý nghĩa trong thực tiễn cách mạng Việt Nam:
Trên thực tế hơn 20 năm đổi mới nước ta đã diễn ra quá trình khắc phục chế độ
công hữu hình thức, có tính áp đặt đã làm xuất hiện nhiều loại hình, hình thức sở hữu
ngày càng phong phú. Nhờ đó mà khai thác được mọi tiềm năng của các thành phần
kinh tế, làm cho quan hệ sở hữu phù hợp và kích thích sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Giải quyết đúng quan hệ sở hữu chính là giữ được nguồn nuôi dưỡng động
lực kinh tế cho sự ổn định kinh tế xã hội.
Trên góc độ giải phóng sức sản xuất, khai thác mọi tiềm năng để phát triển
kinh tế thì có thể coi việc sử dụng các loại hình sở hữu là phương tiện để phát triền
kinh tế. Song xét về bản chất định hướng lâu dài thì phải coi việc cũng cố, hoàn thiện
chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa như là mục đích vừa là phương tiện để xây dựng
nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 10
Câu 3: CNH, HĐH là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ ở nước ta,
nội dung CNH, HĐH nền kinh tế ở nước ta?
Trả lời:
1. CNH, HĐH là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ ở nước ta:
Sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta đang được triển khai trong bối cảnh cuộc
cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ chưa từng có. Khoa
học công nghệ cùng với lực lượng trí thức tăng nhanh đang trở thành nhân tố quyết
định sự phát triển sự phát triển xã hội. Những thành tựu lớn của cuộc cách mạng
công nghệ đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, tăng năng suất
lao động làm dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia trong đó có Việt
Nam.
Hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam trong thời kỳ quá độ cũng đã và
đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xem đây là nhiệm vụ trọng
tâm trong thời kỳ quá độ bởi vì:
- Tận dụng được cơ hội của nước đi sau, vừa thừa hưởng được những thành
quả về công nghiệp hóa mà nhân loại đã đạt được ở các nước đi trước và vừa tiến
thẳng vào công nghệ tiên tiến, qua đó có thể rút ngắn đáng kể thời gian trở thành nền
kinh tế hiện đại.
- Tạo ra lực lượng sản xuất mới làm tiền đề để cho việc xây dựng và phát triển
quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa.
- Tao điều kiện vật chất kỹ thuật cho việc củng cố tăng cường vai trò của kinh
tế nhà nước nâng cao năng lực quản lý khả năng tích lũy và phát triển sản xuất, tạo ra
nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và giúp phát triển tự do toàn diện của mọi người
trong mọi họat động kinh tế.
- Tạo điều kiện vật chất kỹ thuật cho quốc phòng an ninh quốc gia, đảm bảo ổn
định kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của đất nước.
- Tạo điều kiện vật chất kỹ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế cho việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, tích cực tham gia phân công và hợp tác quốc tế.
Với những tác dụng đó, Đảng ta đã xác định phát triền lực lượng sản xuất,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm, phải huy động và sử dụng tốt
mọi nguồn lực cho CNH, HĐH.
2. Nội dung CNH, HĐH nền kinh tế ở nước ta:
1. Nội dung cơ bản, cốt lõi mang tính định hướng:
- Trang bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân trên cơ
sở triển khai cách mạng khoa học công nghệ.
- Xây dựng cơ cấu kỹ thuật công nghệ nhiều tầng, nhiều quy mô, nhiều trình
độ, tranh thủ tối đa công nghệ tiên tiến, cải tiến công nghệ truyền thống; ưu tiên công
trình quy mô vừa và nhỏ nhưng không loại trừ cơ sở quy mô lớn có hiệu quả và điều
kiện cho phép. Trong những năm trước nước mắt coi trọng loại công nghệ có vốn
đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, tạo việc làm.
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 11
- Con đường trang bị kỹ thuật và công nghệ: Phát triển công nghệ nội sinh
thông qua triển khai cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Đối với nước ta trong
quá trình thực hiện cần coi trọng.
- Ứng dụng những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học và công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.
- Sử dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít vốn, quay
vòng nhanh, giữ được nghề truyền thống, kết hợp công nghệ cũ, công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại.
- Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và
công nghệ.
- Kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, xây dựng mới, cải tạo cũ, thực
hiện tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp, ưu tiên quy mô vừa
và nhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Phát triển công nghệ ngoại sinh, nội sinh hóa công nghệ, hội nhập thông qua
tiếp nhận chuyển giao công nghệ, từ các nước phát triển. Đây là con đường đưa công
nghệ từ các nước phát triển vào nước ta làm thay đổi nhanh trình độ công nghệ của
nền kinh tế theo hướng hiện đại.
Tác dụng của con đường này là sớm có được kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, qua
đó sớm rút ngắn khoảng cách tụt hậu của nền kinh tế so với các nước phát triển; tạo
cơ sở vật chất kỹ thuật để khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước cho sự tăng
trưởng kinh tế nhanh; thúc đẩy việc chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, hướng mạnh vào xuất khẩu đạt được hiệu quả kinh tế cao.
- Xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, có hiệu quả.
Cơ cấu kinh tế: Là tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế quốc dân hay kinh
tế của một vùng, một cơ sở. Các bộ phận này quan hệ chặt chẽ với nhau có tính hệ
thống, tác động lẫn nhau để có thể phát triển và được thể hiện bằng tỷ trọng của mỗi
bộ phận trong tổng thể.
Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu nghành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần. Cơ
cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa các ngành các lĩnh vực kinh tế, giữa
các vùng kinh tế … trong hệ thống các cơ cấu đó, cơ cấu ngành là quan trọng nhất.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi cấu trúc cơ cấu kinh tế theo
một chủ đích và phương hướng nhất định. Đảng ta chủ trương xây dựng cơ cấu kinh
tế hiện đại và hợp lý theo hướng khai thác tối đa các tiềm năng kinh tế của đất nước,
sử dụng nhiều lợi thế so sánh phù hợp với xu thế cách mạng khoa học và công nghệ,
xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa kinh tế, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Cơ cấu kinh tế hợp lý phải phản ánh đúng yêu cầu của quy luật khách quan,
cho phép khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước, tham gia vào phân công
lao động và hợp tác quốc tế.
Nội dung xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 12
+ Kết hợp công nghệ vói nhiều trình độ, tranh thủ công nghệ mũi nhọn - tiên
tiến vừa tận dụng được nguồn lao động dồi dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách
lạc hậu vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn ở trong nước.
+ Lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính đến quy mô lớn nhưng phải là
quy mô hợp lý và có điều kiện.
+ Giữ được tốc độ tăng trưởng hợp lý, tạo ra sự cân đối giữa các ngành, các
lĩnh vực kinh tế và các vùng trong nền kinh tế.
Tập trung xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, mà “bộ xương” của nó là “cơ
cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ gắn với phân công và hợp tác kinh tế quốc
tế ngày càng sâu rộng”. Khi hình thành được cơ cấu kinh tế đó sẽ cho phép nước ta
kết thúc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong những năm trước mắt cần thực hiện theo định hướng chung sau đây:
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và
các lợi thế so sánh của đất nước, tăng sức cạnh tranh gắn với nhu cầu thị trường trong
nước và ngoài nước, nhu cầu đời sống nhân dân và quốc phòng, an ninh. Tạo thêm
sức mua của thị trường trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước, đẩy mạnh xuất
khẩu.
2. Nội dung cụ thể về CNH, HĐH trong những năm tới:
1. Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các
vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong
những năm trước mắt là cần thiêt:
Một là, nông nghiệp, nông thôn nước ta còn nhiều tiềm năng chưa được khai
thác và khai thác chưa có hiệu quả.
Hai là, nông nghiệp, nông thôn vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ, trình độ lạc
hậu năng suất thấp.
Ba là, quan hệ sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng
hóa theo cơ chế mới.
Bốn là, nông nghiệp, nông thôn không chỉ là nơi cung cấp nhiên liệu cho công
nghiệp mà còn là thị trường tiêu thụ rộng lớn sản phẩm công nghiệp.
Năm là, đời sống của người dân nông thôn nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn rất
nhiều khó khăn, chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị có chiều hướng
tăng lên.
3. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết
các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân:
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng phá thế độc canh, đa dạng hóa
sản xuất, hình thành vùng chuyên canh quy mô lớn đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho
công nghiệp và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp và nông
thôn.
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 13
- Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. Phát tìên kinh tế hộ nông nghiệp, nông
thôn; khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
- Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho nông
nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông thôn.
4. Phát triển công nghiệp và xây dựng: Khuyến khích phát triển công nghiệp
công nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghệ phần mềm và công nghệ bổ trợ có lợi
thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động, phát triển
một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế.
5. Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng
vật chất của nền kinh tế.
6. Phát triển nhanh các ngành dịch vụ.
7. Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ.
8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 14
Câu 4: Có ý kiến cho rằng: Phát triển kinh tế tư nhân trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ TBCN ở nước là bỏ con đường, mục tiêu
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Quan điểm của đồng chí như thế nào phân tích và
làm rõ ?
Trả lời: (Gợi ý trả lời vì câu này mang quan điểm cá nhân)
Việt Nam quá độ lên chủ chủ nghĩa xã hội đây là con đường mà Đảng, Bác Hồ
và nhân dân ta đã lựa chọn, con đường đó hoàn toàn phù hợp với quy luật chung, quy
luật đặc thù, phù hợp với xu thế thời đại, mà trước hết là nó đáp ứng được nguyện
vọng của toàn thể dân tộc Việt Nam. Mặc dù con đường đó trong giai đoạn đầu còn
nhiều khó khăn, quanh co phức tạp. Nhưng với ý chí và quyết tâm của toàn Đảng
toàn dân con đường đó nhất định sẽ thắng lợi.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng có nhiều quan điểm khác
nhau thậm chí trái ngược nhau, điều đó là do nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội chưa sâu sắc. Có ý kiến cho rằng:
Phát triển kinh tế tư nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua
chế độ TBCN ở nước là bỏ con đường, mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trước hết cần khẳng định: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là
mục tiêu lớn nhất của cách mạng Việt Nam. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội do những yếu tố chủ quan và khách quan bên ngoài, cùng với những quy luật
chung quy luật riêng chi phối, nên chúng ta có thể thay đổi bước đi biện pháp cách
làm cho phù hợp nhưng con đường, mục tiêu chủ nghĩa xã hội là không thay đổi, nó
như là một chân lý của cách mạng Việt Nam. Như vậy thực hiện kinh tế tư nhân
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa không phải
là bỏ qua con đường, mục tiêu chủ nghĩa hội mà là làm cho con đường, mục tiêu đi
lên chủ nghĩa xã hội ngày càng trở nên sáng tỏ hơn.
Để chứng minh vấn đề này cần làm rõ hai nội dung: Một là, chúng ta tiến lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, vậy “bỏ qua” được hiểu
như thế nào? Hai là, tại sao chúng ta phải thừa nhận một nền kinh tế nhiều thành
phần (trong đó có cả kinh tế tư nhân) với nhiều hình thức sở hữu cùng tồn tại đan xen
với nhau trong thời kỳ quá độ.
- Thứ nhất: Bỏ qua chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
là một tất yếu khách quan do điều kiện bên trong và bên ngoài chi phối, song nếu
không nhân thức đúng đắn sự bỏ qua thì sẽ nguy hiểm không kém gì lựa chọn không
đúng con đường. Trong thời kỳ trước đổi mới chúng ta đã mắc phải sai lầm khuyết
điểm đó là vội vàng, duy ý chí, rập khuôn máy móc, giáo điều, giản đơn về chủ nghĩa
xã hội. Vội vàng xóa bỏ một số thành phần kinh tế trong khi nó còn lý do để tồn tại;
đề cao, mở rộng quan hệ sản xuất tập thể, nó chưa đầy đủ những tất yếu của kinh
tế…Như vậy thực chất của bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua việc xác lập vị
trí thống trị quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội.
Vậy theo đó có thể hiểu rằng Việt Nam có thể phát triển kinh tế tư bản tư nhân
trong nước và của nước ngoài song kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế xã hội cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 15
dân. Những yếu tố tích cực trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa như hiệu quả
kinh tế của quan hệ sở hữư tư liệu sản xuất, cách thức tổ chức và quản lý, phân bố
các yếu tố sản xuất … chúng ta cũng nên xem lại và vận dụng để phát huy lợi ích
chính đáng của các chủ thể tham gia kinh tế.
Những cực đoan của quan hệ phân phối cũng như những mặ trái của quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa cần phải được điều tiết thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Còn bỏ qua kiến trúc thương tầng là bỏ qua việc toàn bộ hệ
thống chính trị phục vụ cho thiểu số áp bức bóc lột đó là giai cấp tư sản, trong chủ
nghĩa xã hội toàn bộ hệ thống chính trị phải vì lợi ích của nhân dân lao động.
- Thứ hai: Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ.
* Thời kỳ quá độ là một thời kỳ lịch sử đăc biệt trong đó kết cấu kinh tế xã hội
vừa bao hàm những yếu tố của xã hội mới ra đời vừa có cả những yếu tố cũ. Tính
chất quá độ đó đã được Lênin viết: “Danh từ quá độ nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh
tế có phải nó có nghĩa là, trong chế độ hiện nay có nhưng thành phần kinh tế, những
bộ phận, những mãnh của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội không? Bất cứ ai
cũng thừa nhận điều đó”.
Khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền và bước
vào con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội thì một đòi hỏi khách quan là phải từng
bước xây dựng cơ sở kinh tế xã hội của chế độ mới - chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất dười nhiều hình thức thích hợp.
* Ở nước ta lực lượng sản xuất kém phát triển còn nhiều trình độ tương ứng
với nó thì phải có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế. Một số thành
phần kinh tế trong xã hội cũ không thể cải tạo ngay, song lại do yêu cầu xây dựng xã
hội mới nên nhà nước chủ động xây dựng và phát triển một số thành phần kinh tế
mới. Vì vậy nước ta tất yếu phải tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình
thức sở hữu. Trong đó kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ công và
người làm thương nghiệp, dịch vụ và kinh tế tự nhiên…tất yếu vẫn còn tồn tại.
Việc giải quyết các thành phần kinh tế tư nhân phải xuất phát từ yêu cầu và
trình độ xã hội hóa sản xuất, tùy thuộc vào khả năng tổ chức của nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Trước đây chúng ta đã sai lầm nóng vội tạo nên một bức tường ngăn cách giữa
kinh tế công hữu xã hội chủ nghĩa và các thành phần kinh tế tư bản tư nhân, cá thể
dẫn đến lực lượng sản xuấ bị lãng phí, kinh tế bị kìm hãm, đời sống xã hội gặp nhiều
khó khăn.
Vì vậy trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội chúng ta tất yếu phải thực
hiện kinh tế nhiều thành phần, song các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp
luật, hợp tác cạnh tranh, đan xen cùng nhau phát triển. Trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể giữ vai trò nền tảng trong nền kinh tế quốc
dân.
Đối với kinh tế tư nhân để phát triển đúng hướng cần phải:
- Xóa bỏ mặc cảm đối với kinh tế tư nhân, bảo vệ quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp.
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 16
- Khuyến khích các nhà tư nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, dùng công nghệ
thu hút nhiều lao động với các chính sách ưu đãi.
- Tăng cường quản lý của nhà nước đối với kinh tế tư nhân.
Như vậy, khi nhận thức đúng đắn khái niệm “bỏ qua” CNTB tiến lên chủ nghĩa
xã hội và tính tất yếu chúng ta phải thực hiện một nền kinh tế nhiều thành phần, trong
đó có kinh tế tư nhân tồn tại đan xen với các trành phần kinh tế khác chúng ta sẽ xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội và thực hiện thành công sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 17
Câu 5: Quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ
qua giai đoạn TBCN, tính tất yếu khách quan và thực chất của quá độ này là gì?
Nhiệm vụ kinh tế cơ bản như thế nào ?
Trả lời:
1. Quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua
giai đoạn TBCN:
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan theo đúng quy luật
tiến hóa của lịch sử. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kết luận: “Muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Chỉ có
chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và
giai cấp công nhân thế giới.
Khi Miền Bắc hòa bình thì chuyển sang thời kỳ quá độ tiến lên CNXH và
“Nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hóa và
khoa học tiên tiến. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa chúng ta phải cải tạo nền kinh
tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một thời kỳ quá độ lâu dài,
khó khăn và phức tạp vì chúng ta đang phải thực hiện một cuộc đấu tranh gay go
quyết liệt: giữa cũ và mới, tốt và xấu, tiến bộ và lạc hậu…
Đặc điểm của VN khi bước vào thời kỳ quá độ là: từ một nước nông nghiệp
lạc hậu, không kinh qua giai đoạn phát triển của CNTB, chịu hậu quả nặng nề của
các cuộc chiến tranh, nếp sống thói quen cũ, lạc hậu vẫn còn, chúng ta phải thực hiện
một cuộc cách mạng thay quan hệ sản xuất cũ xây dựng quan hệ sản xuất mới. Đó là
một cuộc chiến đấu khó khăn và phức tạp. Nhưng nhất định chúng ta sẽ thắng lợi.
2. Tính tất yếu, khách quan và thực chất của sự lựa chọn con đường đi lên
CNXH của Việt Nam:
- Tính tất yếu, khách quan:
+ Thứ nhất: Con đường phát triển lên CNXH là phù hợp với xu thế khách
quan của lịch sử. CNTB đang tồn tại mâu thuẫn vốn có trong lòng nó nhưng nó
không thể giải quyết đựơc, mâu thuẫn giữa sự phát triển cao của lực lương sản xuất
với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Để lại hàng loạt các
vấn đề trong xã hội như: sự phân hóa giàu nghèo, khủng hoảng kinh tế, khủng bố,
chiến tranh…Tuy khoa học công nghệ phát triển song chủ nghĩa tư bản cũng không
phải là xã hội tương lai của loài người. Chủ nghĩa xã hội tuy có những khó khăn tạm
thời song nó là xã hội tốt đẹp nó phù hợp với ước mơ nguyện vọng của con người,
giải phóng con người khỏi áp bức bất công… vớí tính ưu việt đó chủ nghĩa xã hội
tương lai của loài người, chủ nghĩa xã hội ra đời là phù hợp với quy luật phát triển
của lịch sử loài người.
+ Thứ hai: Ở Việt Nam con đường độc lập gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự
lựa chọn đúng đắn, nó như là một quy luật tất yếu. Qua thắng lợi của CM tháng tám,
thắng lợi của hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và công cuộc đổi mới đã chứng
minh điều đó. Mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội luôn được kiên
trì dù trong muôn vàn khó khăn.
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 18
+ Thứ ba: Phù hợp những điều kiện trong nước và quốc tế:
* Những điều kiện trong nước:
1. Có sự lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam - một chính đảng lấy chủ nghĩa
Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chủ nam cho mọi
hành động, là đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và cả dân tộc, được dân tin, dân ủng hộ, dân bảo vệ và luôn bảo vệ dân. Sự lãnh đạo
của Đảng là yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
2. Việt Nam có điều kiện thuận lợi để hội nhầp kinh tế quốc tế, tranh thủ ngoại
lực kết hợp nội lực để xây dựng CNXH đó là: nước ta nằm ở vị trí đia lý thuận lợi, có
sự ưu đãi của tự nhiên, được sự ủng hộ của các nước bạn bè, anh em quốc tế…
3. Con người Việt Nam cần cù, thông minh, sáng tạo, chịu thương chịu khó,
thủy chung… đó là nguồn lực vô cùng to lớn để xây dựng nước ta trở thành một
nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
* Những điều kiện quốc tế:
1. Toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế diễn ra ngày càng sâu rộng làm gia
tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia về kinh tế. Do vậy Việt Nam có thể hội
nhập về kinh tế nhằm khai thác thành tựu khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm và phát
huy lợi thế của mình để phát triển kinh tế.
2. Xu thế hòa bình hợp tác hữu nghị giữa các nước ngày càng gia tăng, Việt
Nam có quan hệ hòa bình các cường quốc quốc tế với phương châm chiến lược: “tạm
gác lại quá khứ để hướng tơi tương lai” để thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công
nghệ, mở rộng thị trường…tạo cơ sở vật chất kỹ thuật xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua CNTB:
Thực chất của việc bỏ qua CNTB là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng chúng ta vẫn kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa đó là
những thành tựu về khoa học công nghệ. Theo nghĩa đó chúng ta sẽ có thể phát triển
kinh tế tư bản tư nhân trong nước và nước ngoài nhưng vai trò chủ đạo là kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Những
yếu tố tích cực của quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức và quản lý, phân bố các
yếu tố sản xuất…chúng ta phải nghiên cứu vận dụng để phát huy triệt để lợi ích
chính đáng của người tham gia và lợi ích của chủ nghĩa xã hội trong phát triển lực
lượng sản xuất.
Về việc bỏ qua kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa thực chất là bỏ qua sự
thống trị bóc lột của thiểu số áp bức bóc lột đối với người lao động. Ở nhà nước xã
hội chủ nghĩa phải phục vụ lợi ích cho đại đa số người lao động chứ không phải phục
vụ cho thiểu số áp bức bóc lột, nhân dân lao động phải là người làm chủ, quyền lực
thuộc về nhân dân, thực hiện chính sách xã hội, phúc lợi xã hội đối với dân.
Chệch hướng chủ nghĩa xã hội là một trong những nguy cơ mà chúng ta đang
cố gắng vượt qua, vì vậy hiểu đúng nghĩa của vấn đề này là rất cần thiết để xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
3. Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Đáp án Môn Kinh tế Chính trị _ Trang 19
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhiệm vụ kinh tế trọng tâm của thời kỳ quá độ là phát triển lực lượng sản xuất,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nước. Tiêu chí là phải xây dựng thành công cơ sở
vật chất kỹ thuật. Để làm được điều đó tất yếu phải CNH, HĐH toàn bộ đời sống
kinh tế xã hội. Quá trình đó là quá trình chuyển đổi căn bản từ sử dụng sức lao động
thủ công là chính sang sử dụng sức lao động kết hợp với khoa học công nghệ hiện
đại, tạo ra năng xuất lao động cao.
Chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội không kinh qua CNTB nên việc thực hiện
CNH, HĐH vừa có những thuận lợi đó là: chúng ta đi tắc đón đầu, rút ngắn thời gian,
tiết kiệm nguồn lực, không phải chịu những chi phí lớn về nghiên cứu khoa học, chỉ
tập trung vào ứng dụng…nhưng cũng có những khó khăn: thiếu vốn, trình độ nhân
lực, cơ sở hạ tầng kém, tập quán của người sản xuất nhỏ, rào cảng thương mại, kỹ
thuật, môi trường …Chúng ta phải biết tranh thủ thuận lợi, khắc phục khó khăn thì
chúng ta mới hoàn thành nhiệm vụ đề ra và thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội.
- Xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với lực lương sản xuất thì nó mới
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nếu ngược lại thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Trong thời kỳ quá độ xây dựng quan hệ sản xuất mới phải
luôn quán triệt những bài học sai lầm trước đây do chủ quan nóng vội, giáo điều
trong giai đoạn trước. Chính vì vậy trong thời kỳ quá độ chúng ta phải thừa nhận tính
đa dạng của chế độ sở hữu trên cơ sở đó tồn tại lâu dài nền kinh tế nhiều thành phần
cùng tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển. Đồng thời, khẳng định
vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể giữ vai trò
nên tảng trong nền kinh tế quốc dân.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Kinh tế đối ngoại sẽ giúp chúng ta khai thác một cách triệt để lợi thế so sánh
của đất nước và khăc phục tình trạng lạc hậu của nền kinh tế nước ta. Vì vậy mở rộng
và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại là cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội.
Để tranh thủ thời cơ vượt qua thách thức chúng ta cần phải thực hiện đa dạng
hóa, đa phương hóa trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi trên cơ sở
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Chúng ta vừa chủ động trong hội
nhập vừa tranh thủ mở rộng làm sâu sắc hóa các hình thức hợp tác quốc tế nhằm tạo
lập môi trường thuận lợi đẻ hội nhập.
Trong quá trình hội nhập vừa góp phần thiết lập trật tự kinh tế quốc tế vừa tích
cực đàm phán để có những quy chế ưu đãi đối với những nước kém phát triển như
chúng ta, từng bước nâng dần năng lực cạnh tranh, xử lý kịp thời những tranh chấp
xảy ra.
(hết)