Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thủ Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.63 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước ta, các NHTM luôn có vai trò
hết sức quan trọng. Đối với mỗi NHTM, hoạt động tín dụng là hoạt động có vai trò
quan trọng nhất. Đó là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu nhưng đồng thời
cũng là hoạt động chứa đựng nguy cơ mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
Trong giai đoạn đầu của quá trình thực tập NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Thủ Đô, em đã có sự tiếp cận đầu tiên với hoạt động thực tiễn của ngân hàng.
Dưới đây, em xin trình bày những hiểu biết cơ bản nhất về Chi nhánh quá trình hình
thành phát triển, bộ máy tổ chức, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động đầu
tư nói riêng trong thời gian qua. Cuối cùng là phương hướng nghiên cứu trong thời
gian thực tập tiếp theo tại chi nhánh. Do thời gian tiếp cận cũng như hiểu biết của
em về chi nhánh còn nhiều hạn chế, em rất hi vọng nhận được sự thông cảm cũng
như ý kiến đóng góp của cô giáo hướng dẫn
TS. Đinh Đào Ánh Thủy cho bài viết này để em có những bài làm tốt hơn
trong những lần sau.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
CHƯƠNG 1
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Tên giao dịch : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Chi nhánh Thủ Đô
Tên viết tắt : Sacombank - Chi nhánh Thủ Đô
Địa chỉ : 88 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : 04.39.428.095
Fax : 04.39.428.088
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được
thành lập theo quyết định số 05/GP-UB ngày 30/01/1992 của UBND Thành phố Hồ
Chí Minh và hoạt động theo quyết định số 0006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Ngân


hàng Nhà Nước Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 trên cơ sở
chuyển thể từ Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp và sáp nhập ba hợp tác xã tín
dụng: Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia tại TP.HCM với nhiệm vụ chính là huy
động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng với 01 hội sở và 03 chi
nhánh. Vốn điều lệ của Sacombank tại thời điểm 1991 là 3 tỷ đồng và ngân hàng
hoạt động chủ yếu tại các quận vùng ven TP.HCM.
Tháng 5/1996, Sacombank tiến hành cổ phần hóa. Ngày 12/07/2006, tại Trung
Tâm Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM, Sacombank trở thành ngân hàng đầu tiên
tại Việt Nam niêm yết trên TTCK. Tháng 5/2008, Sacombank chuyển đổi thành tập
đoàn tài chính trong đó Ngân hàng là trung tâm điều phối các hoạt động của Tập
đoàn.
Sau 19 năm hoạt động, Sacombank đã phát triển và khẳng định vị thế lớn
mạnh trong ngành Tài chính Ngân hàng Việt Nam. Đến nay, vốn điều lệ của ngân
hàng đã đạt 9.179 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 13.810 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động
rộng khắp với hơn 370 điểm giao dịch tại 47/63 tỉnh thành và là ngân hàng Việt
Nam đầu tiên có mặt tại khu vực Đông Dương (với 1 chi nhánh tại Lào và 1 chi
nhánh tại Campuchia). Sacombank có đối tác nước ngoài chiến lược là những tên
tuổi của thị trường tài chính thế giới như Ngân hàng ANZ, Quỹ Dragon Capital,
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
Công ty tài chính IFC (trực thuộc Ngân hàng Thế giới).
Chiến lược của Sacombank là phát triển thành một Ngân hàng bán lẻ, hiện đại,
đa năng hàng đầu Việt Nam. Sacombank chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, mở rộng mạng lưới hoạt động và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng; đồng thời
tăng nhanh quy mô nguồn vốn huy động, đẩy nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng
hóa các dịch vụ ngân hàng phi truyền thống, nhất là các dịch vụ tài chính ngân hàng
hiên đại. Mục tiêu chung của chiến lược phát triển là phải đạt được những giá trị cốt
lõi: Ngân hàng phát triển nhanh, ổn định và bền vững trên cơ sở đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu giao dịch tài chính của khách hàng; đảm bảo được các lợi ích cộng
đồng và xã hội; tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông và các nhà đầu

tư; tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên.
Về chi nhánh Thủ Đô, ngày 15/09/2005, Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô có
tiền thân là SGD Hà Nội đã chính thức đi vào hoạt động tại trụ 88 Lý Thường Kiệt,
Phường Cửa Nam, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Chi nhánh Thủ Đô hiện nay là Sở
giao dịch trực thuộc Khu vực Hà Nội của Sacombank. Qua quá trình hoạt động, Chi
nhánh đã bắt kịp với sự phát triển của thị trường. Trụ sở chính của chi nhánh cùng
với 06 phòng giao dịch trực thuộc hiện đặt tại các vị trí thuận lợi về mặt giao thông,
điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội rất thuận tiện để cung cấp các sản
phẩm của ngân hàng tới khách hàng.
1.1.1 Chức năng và nhiệm vụ
Với tư cách là một thành viên trực thuộc Sacombank thì chức năng và nhiệm
vụ của Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô cũng không tách khỏi sự đi lên và phát
triển của hệ thống.
 Chức năng:
Chi nhánh Thủ Đô có chức năng làm đầu mối thực hiện một số nhiệm vụ theo
uỷ quyền của Ngân hàng và theo lệnh của Tổng giám đốc Ngân hàng.
Chi nhánh Thủ Đô là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có bảng cân đối tài khoản và
có con dấu riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật, trực tiếp kinh doanh đa
chức năng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
Nhiệm vụ:
Từ các chức năng được quy định, Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô có những
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của Ngân hàng; tiếp nhận các nguồn vốn ủy
thác đầu tư của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham
gia các dự án đồng tài trợ; theo dõi hạch toán kế toán các khoản vốn ủy thác đầu tư
của Ngân hàng.
- Huy động vốn theo nhiều hình thức; cho vay (ngắn, trung và dài hạn); cung
ứng các phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán; kinh doanh ngoại hối; kinh

doanh các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thẻ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá.
- Đầu tư dưới các hình thức khác: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các
hình thức khác.
1.2
Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô bao gồm Trụ sở chính và 06 phòng giao dịch
trực thuộc với đội ngũ 146 cán bộ nhân viên.
Căn cứ quyết định số 654/2007/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ
chức hoạt động của chi nhánh, sở giao dịch và các đơn vị trực thuộc, tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ cuả các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch và chi nhánh cấp 2 được Hội
đồng quản trị ban hành gồm: Phòng Doanh nghiệp, Phòng Cá nhân, Phòng Hỗ trợ,
Phòng Kế toán và Quỹ và Phòng Hành chính.
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Sacombank – Chi nhánh Thủ Đô
5
PHÒNG
GIAO DỊCH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
DOANH
NGHIỆP
PHÒNG
CÁ NHÂN
PHÒNG
HỖ TRỢ
PHÒNG
KẾ TOÁN
& QUỸ
PHÒNG

HÀNH
CHÍNH
BỘ PHẬN
TIẾP THỊ
DOANH
NGHIỆP
BỘ PHẬN
THẨM
ĐỊNH
DOANH
NGHIỆP
BỘ PHẬN
TIẾP THỊ
CÁ NHÂN
BỘ PHẬN
THẨM
ĐỊNH
CÁ NHÂN
BỘ PHẬN
QUẢN LÝ
TÍN
DỤNG
BỘ PHẬN
THANH
TOÁN
QUỐC TẾ
BỘ PHẬN
XỬ LÍ
GIAO
DỊCH

BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
QUỸ
GIÁM ĐỐC
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
 Chức năng từng bộ phận
- Giám đốc chi nhánh: có trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc được phân công
phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc khu vực, Tổng Giám đốc và Hội
đồng quản trị. Giám đốc chi nhánh khi thực hiện chế độ phân quyền, ủy quyền
cho cán bộ trực thuộc phải có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá
kiểm tra, giám sát các nội dung đã được phân quyền.
- Phó Giám đốc chi nhánh: có chức năng giúp Giám đốc điều hành hoạt
động của chi nhánh theo sự ủy quyền của Giám đốc.
- Phòng doanh nghiệp có hai bộ phận gồm:
+ Bộ phận tiếp thị doanh nghiệp: có chức năng quản lý, thực hiện chỉ tiêu
bán hàng theo các sản phẩm dịch vụ; tiếp thị và quản lý khách hàng; chăm sóc
khách hàng doanh nghiệp như thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin
về các ý kiến đóng góp, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng. Đồng thời thực
hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn khách
hàng đến quầy giao dịch liên quan, đôn đốc khách hàng trả vốn, lãi đúng thời
hạn,…
+ Bộ phận thẩm định: có chức năng thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng (trừ
hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án theo quy định của ngân hàng); thông
báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho bộ phận tiếp thị
doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ
và đột xuất sau khi vay,…
- Phòng cá nhân cũng có hai bộ phận:
+ Bộ phận tiếp thị cá nhân: có chức năng quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán

hàng theo sản phẩm cụ thể, tiếp thị, quản lý khách hàng và chăm sóc khách
hàng cá nhân.
+ Bộ phận thẩm định cá nhân: có chức năng thẩm định các hồ sơ cấp tín
dụng, nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng,

- Phòng hỗ trợ: có chức năng quản lý tín dụng như hỗ trợ tín dụng, kiểm
soát tín dụng, quản lý nợ; thanh toán quốc tế như xử lý các giao dịch thanh
toán, chuyển tiền quốc tế; xử lý giao dịch như thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
thanh toán và các dịch có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng…
- Phòng kế toán và quỹ: có chức năng hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch
toán kế toán tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc; thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán và kiểm soát của chi nhánh đối với các đơn vị nội bộ và các ngân hàng
khác; thu chi, xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá; kiểm đếm, phân
loại, đóng bó tiền theo quy định; bảo quản, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài
sản quý, giấy tờ có giá.
- Phòng hành chính: có chức năng quản lý công tác hành chính như tiếp
nhận, phân phối phát hành và lưu trữ văn thư; đảm nhận công tác lễ tân, hậu
cần của chi nhánh; thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các
loại tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động của chi nhánh; chịu trách nhiệm
tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy
chữa cháy, đảm bảo an toàn cơ sở vật chất cho chi nhánh. Ngoài ra Phòng Hành
chính còn có chức năng quản lý công tác nhân sự như tuyển dụng nhân sự hàng
năm, chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ nội quy, quy chế,
quy định liên quan đến nhân sự trong chi nhánh. Bên cạnh đó, phòng hành
chính còn giám sát hệ thống; bảo dưỡng trang thiết bị; hỗ trợ sử dụng và khai
thác tài nguyên công nghệ thông tin tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
- Phòng giao dịch: có chức năng thực hiện các nghiệp vụ cho vay và huy

động tiền gửi, cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định
của ngân hàng; tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ; thực
hiện công tác tiếp thị phát triển thị phần, bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu, đề
xuất các nghiệp vụ phù hợp cho yêu cầu địa bàn hoạt động. Đồng thời, phòng
giao dịch cũng tổ chức công tác quản lý hành chính, đảm bảo an toàn và quản
lý nhân sự tại đơn vị.
 Mạng lưới hoạt động:
Hiện nay Chi nhánh Thủ Đô có 6 phòng giao dịch trực thuộc sau:
- Phòng giao dịch Số 2, số 54 Hàng Bạc, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Phòng giao dịch Đồng Xuân, số 12 – 14 Trần Nhật Duật, Phường Đồng
Xuân, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Phòng giao dịch Hoàn Kiếm, số 16E Đường Thành, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội.
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
- Phòng giao dịch Thụy Khuê, 153A Thụy Khuê, Phường Thụy Khuê,
Quận Tây Hồ, Hà Nội.
- Phòng giao dịch Lý Nam Đế, 10A3 Lý Nam Đế, Phường Hàng Mã, Quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Phòng giao dịch Phan Đình Phùng, 25A Phan Đình Phùng, Quận Ba
Đình, Hà Nội.
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CHI NHÁNH THỦ ĐÔ TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1 Các sản phẩm chủ yếu của Sacombank
2.1.1 Sản phẩm tiền gửi
Sản phẩm tiền gửi của Sacombank bao gồm một số loại chính như sau:
- Tiền gửi thanh toán

- Tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiết kiệm định kỳ
- Tiết kiệm tích luỹ
- Tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng
- Tiết kiệm vàng và VND đảm bảo theo giá trị vàng
2.1.2 Sản phẩm cho vay
Hiện nay cho vay tiêu dùng đang là một thế mạnh của chi nhánh mà nhiều
ngân hàng khác cũng tập trung khai thác. Do tính hữu dụng của nó, cho vay tiêu
dùng dần trở thành một mặt hàng chủ yếu được chi nhánh chú trọng. Hiện nay ngân
hàng cung cấp những sản phẩm cho vay tiêu dùng như sau:
- Cho vay bất động sản
- Cho vay sản xuất kinh doanh (khách hàng là cá nhân)
- Cho vay sản xuất kinh doanh (khách hàng là doanh nghiệp)
- Cho vay đi làm việc ở nước ngoài
- Cho vay cán bộ công nhân viên
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm
- Cho vay các hộ kinh doanh chợ
- Cho vay du học
- Cho vay nông thôn
- Cho vay thấu chi tài khoản
2.1.3 Dịch vụ chuyển tiền
Hiện nay ngân hàng đang áp dụng rất đa dạng các dịch vụ chuyển tiền như:
- Chuyển tiền trong hệ thống
- Chuyển tiền ngoài hệ thống
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
- Chuyển tiền ngân hàng liên kết
- Chuyển tiền bằng điện
- Nhờ thu
- Tín dụng chứng từ (L/C)

2.1.4 Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ chính đã nêu trên chi nhánh còn phát triển thêm một số các
dịch vụ khác như:
- Chuyển tiền kiều hối
- Chi trả hộ lương cán bộ công nhân viên
- Dịch vụ bao thanh toán quốc tế, bao thanh toán nội địa
- Bảo lãnh (Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh hoàn trả tiền hàng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo
hợp đồng )
- Dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt
- Dịch vụ phone banking
- Dịch vụ mua kỳ hạn cổ phiếu các công ty chưa niêm yết
2.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những
năm gần đây
Là một trong những chi nhánh hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội- một
trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của cả nước, do vậy Chi nhánh có điều
kiện tiếp cận nhanh chóng, kịp thời mọi thông tin, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo của Chi nhánh Thủ Đô và có thuận lợi trong việc
tiếp cận, tiếp thị với khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế kể trên,
Chi nhánh Thủ Đô cũng gặp phải những khó khăn nhất định bởi Hà Nội là một
địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt. Với số dân hơn 4.5 triệu người, cùng với tốc
độ đô thị hoá diễn ra ngày càng nhanh chóng, Hà Nội trở thành một thị trường
tiềm năng cho các doanh nghiệp kinh doanh, trong đó có các NHTM. Chỉ tính
riêng ở Hà Nội số lượng các NHTM (kể các các chi nhánh NH nước ngoài) đã
lên tới con số hàng trăm. Để thu hút khách hàng, các NHTM luôn tung ra các
sản phẩm dịch vụ mới với sự đa dạng về hình thức và đối tượng. Do vậy, để có
thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này buộc mỗi ngân hàng
phải xây dựng được một chính sách kinh doanh phù hợp và có hiệu quả. Đứng trước
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ

thực tế này, Chi nhánh Thủ Đô cũng không phải là một ngoại lệ.
Tuy nhiên, với mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng, cùng với sự quyết
tâm cao của toàn thể cán bộ , công nhân viên làm việc tại chi nhánh.
Chi nhánh luôn phấn đấu đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh,
cũng như luôn đề cao phương châm hoạt động nói chung của hệ thống Ngân hàng
Sài Gòn Thương Tín.
 Hoạt động vốn của Chi nhánh
ĐV: đồng,triệu USD,EUR
Năm 2009 2010
Số dư tổng huy động 2.109 1.967
Số dư huy động bình quân VNĐ 1.572 1.485
Số dư huy động bình quân USĐ 27,98 28,12
Số dư huy động bình quân EUR 1,5 1,4
Số dư tổng huy động (quy VND) thực hiện đến 31/12/2010 là 1.967 tỷ đồng,
giảm 142 tỷ đồng, bằng 93,25% so với thực hiện 31/12/2009. Trong đó:
- Số dư huy động bình quân VND đạt 1.485 tỷ đồng, bằng 94,81 % KH năm
2010 . (Tỷ trọng Lãi suất thấp VND bình quân trong năm 2010 đạt 12,18 % / Tổng
NVHĐ VND)
- Số dư huy động bình quân USD đạt 28,12 triệu USD đạt 85,14 % KH năm
2010. (Tỷ trọng Lãi suất thấp USD bình quân trong năm 2010 đạt 11,24 % / Tổng
NVHĐ USD)
- Số dư huy động bình quân EUR đạt 1,4 triệu EUR.
Số dư tổng huy động (quy VND) thực hiện đến 31/12/2010 là 1.967 tỷ đồng,
giảm 142 tỷ đồng, bằng 93,25% so với thực hiện 31/12/2009. Trong đó:
- Số dư huy động bình quân vàng đạt 20.055 lượng.
+ Lãi suất huy động vốn 2010 (VND ) : 0,815%/Tháng
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
+ Lãi suất huy động vốn 2010 (USD) : 3,314 %/Năm
 Hoạt động cho vay của Chi nhánh

Đơn vị: Tỉ VNĐ, tr.USD,lượng.
Cơ cấu cho vay
theo loại tiền
Năm 2009 Năm 2010
2010/2009
+/- %
Số dư bình quân
cho vay VNĐ
513 597 87 16.96
Số dư bình quân
cho vay USD
13,1 14,23 1,13 8,625
Số dư bình quân
cho vay Vàng
1.984 2.062 78 3,93
- Dư nợ cho vay (quy VND) thực hiện đến 31/12/2010 là 1.009 tỷ đồng,
tăng 221,57 tỷ đồng và bằng 128,12% so với cuối năm 2009.
+ Lãi suất cho vay BQ (VND ): 1,27%/ tháng
+ Lãi suất cho vay BQ (USD): 7,145 %/năm
- Cơ cấu cho vay theo loại tiền:
+ Số dư bình quân cho vay VND đạt 597 tỷ VND, đạt 83,47% KH 2010 .
+ Số dư bình quân cho vay USD đạt 14,23 triệu USD, đạt 117,34% KH 2010.
+ Số dư bình quân cho vay vàng đạt 2.062 lượng.
- Nợ quá hạn (quy VND) đến 31/12/2010 : là 667 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá
hạn là 0,07%.
 Hoạt động đầu tư tín dụng
Nếu như hoạt động huy động vốn đóng vai trò làm cơ sở cho hoạt động của
một Ngân hàng thì hoạt động sử dụng vốn lại là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của một Ngân hàng. Nguồn huy động vốn ổn định và phát triển đã
tạo điều kiện rất tốt cho công tác sử dụng vốn của Chi nhánh. Tổng dư nợ của chi

nhánh năm 2009 là 250 tỷ đồng, đến năm 2010 là 950 tỷ đồng.
Bảng 1.2 . Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu qua các năm
(Đơn vị : Tỷ đồng)
Cho vay (tr đồng) 2009 2010
Dư nợ 250 950
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
Nợ xấu 6,4 3,4
Tỷ lệ nợ xấu 2.56 % 0,36 %
(Nguồn:phòng kế toán)
Tỷ lệ nợ xấu của các năm biến động nhưng luôn ở mức thấp ví dụ như
năm 2009 là 2,56% nhưng đến năm 2010 chỉ còn 0,36% mặt khác tổng dư nợ
tăng nhanh chính là cơ sở để chi nhánh có được một kết quả kinh doanh khả
quan. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng của Chi nhánh tương đối cao, Với mục tiêu
trở thành một ngân hàng bán lẻ với đa dạng khách hàng, vì vậy khách hàng của
Chi nhánh bao gồm từ những doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty CP Ozone,
Công ty CP Công nghiệp Bắc Việt
 Hoạt động kinh doanh đối ngoại
Thị trường tiền tệ Thế giới có biến động phức tạp do ảnh hưởng của khủng
hoảng nền kinh tế Mỹ dẫn đến tỷ giá ngoại tệ trong nước biến động thất
thường, tâm lý người dân lo ngại,…tuy nhiên TTQT đã đạt được những kết quả
sau:
Bảng 1.3 Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Đơn vị:triệu USD
KD NGOẠI HỐI 2009 2010
- Huy động vốn ngoại tệ 27,98 28,12
- DS mua bán ngoại tệ 58,500 59 ,300
- DS chi trả ngoại hối 3.250 3,210
- Dư nợ cho vay = ngoại tệ 6,780 7,835
(Nguồn:phòng kế toán)

Nếu như trong năm 2009 , hoạt động kinh doanh ngoại hối, huy động nguồn
tiền gửi ngoại tệ của chi nhánh hoạt động khá cầm chừng là 27,89 triệu USD thì
sang năm 2010 là 28,12 triệu USD thể hiện sự coi trọng lĩnh vực tiềm năng này của
chi nhánh. Bất chấp những yếu tố biến động về tỷ giá trong năm 2010, nguồn huy
động vốn ngoại tệ và doanh số mua bán tăng so với 2009, đảm bảo một nguồn cung
ngoại tệ ổn định cho hoạt động của ngân hàng. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng
một cách nhanh chóng nhất.
* Hoạt động tài chính
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
Công tác tiền tệ kho quỹ và kế toán: Công tác thu – chi, kế toán tài chính luôn
được đảm bảo đúng giờ, chính xác, an toàn, hạn chế tối đa trường hợp khách hàng
phải chờ đợi hoặc sai sót. Đồng thời quản lý được tốt, tránh được những thiệt hại,
rủi ro do lỗi kế toán của ngân hàng.
Công tác kiểm soát rủi ro và quản lý nợ quá hạn: Chi nhánh đã đặt ra một
trong những mục tiêu quan trọng là phải kiểm soát và quản lý thật tốt các khoản nợ
của các khách hàng, đồng thời cũng tư vấn cho khách hàng sử dụng vốn an toàn &
hiệu quả, quán triệt tốt công tác đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn. Do vậy, tình hình nợ
quá hạn của ngân hàng ngày càng được cải thiện, đặc biệt là năm 2010 sau khi nền
kinh tế dần phục hồi sau khủng hoảng.
 .Các hoạt động dịch vụ khác
Hoạt động kinh doanh thẻ: Hoạt động phát hành thẻ của chi nhánh đã có
nhiều chuyển biến tốt. Số lượng thẻ được phát hành ngày càng nhiều, đặc biệt trong
năm 2011, tổng số thẻ phát hành đã đạt hơn 1104 thẻ, vượt 124% kế hoạch được
giao, bao gồm thẻ ATM, VISA DEBIT, VISA CREDIT, thu nhập về thẻ mỗi năm
đạt từ 60-90 triệu đồng.
Nắm bắt được ý nghĩa của việc phát triển cơ sở thiết bị có ý nghĩa quyết
định trong lĩnh vực phục vụ thanh toán, chi nhánh đã triển khai lắp đặt thêm nhiều
máy ATM, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên địa bàn Hà Nội
 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh

Cơ cấu doanh thu của Chi nhánh gồm hai loại: thu từ lãi và thu ngoài lãi. Thu
từ lãi là thu từ hoạt động cho vay vốn của Chi nhánh, còn thu ngoài lãi là tiền thu
được do điều chuyển vốn đi Hội sở. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
được thể hiện qua bảng sau:
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2009 2010 Chênh lệch 2010/2009
Số tiền Tỷ lệ (%)
I. Doanh thu 77197.58 110079.53 32881.95 42.59%
Thu nhập từ lãi 65915.15 96702.87 30787.72 46.71%
Thu dịch vụ 7823.03 10589.63 2766.6 35.36%
Thu kinh doanh ngoại tệ 3459.39 2787.04 -672.35 -19.44%
II. Chi phí 16676.36 35245.47 18569.11 111.35%
III. Lợi nhuận 60521.21 74834.07 14312.86 23.65%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thủ Đô qua các năm
có sự tăng trưởng. Có được kết quả khả quan như vậy là do công sức của cả một tập
thể nhân viên của chi nhánh phấn đấu vì lợi ích chung. Trong thời gian sắp tới Ngân
hàng cần phải cố gắng hơn nữa trong các hoạt động kinh doanh của mình để lợi
nhuận không ngừng tăng lên.
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
3.1 Đề xuất về việc nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh Thủ Đô
Trong thời gian đầu thực tập em đã được tìm hiểu về tình hình hoạt độngcủa

chi nhánh,từ những gì đã được biết em xin đề xuất một số giải pháp về việc nâng
cao chất lượng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh:
3.1.1 Hoàn thiện quy trình cho vay
Hoàn thiện quy trình cho vay có thể được hiểu theo các khía cạnh sau đây:
Một là, xây dựng một hệ thống các quy định cụ thể áp dụng đối với mỗi loại
cho vay tiêu dùng, bao gồm: đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, mức cho vay, lãi
suất, thời hạn cho vay, quy trình giải ngân, giám sát và thu nợ.
Hiện nay, trong hệ thống Chi nhánh Thủ Đô cũng đã cung cấp tài liệu về thực
hiện quy trình cho vay tiêu dùng, tuy nhiên tài liệu này chỉ đưa ra các quy định,
trình tự thực hiện cho vay tiêu dùng áp dụng chung trong toàn hệ thống. Thực tế,
cho vay tiêu dùng có nhiều loại, mỗi loại có sự khác nhau về đối tượng và tính chất
khoản vay. Chính vì vậy, không thể áp dụng quy trình cho vay chung vào tất cả các
loại cho vay tiêu dùng. Hơn nữa, mỗi chi nhánh của NH Sài Gòn Thương Tín lại
hoạt động trên những địa bàn khác nhau với sự khác nhau về kinh tế, văn hoá xã
hội Điều này dẫn đến là đối tượng khách hàng của từng chi nhánh cũng có sự khác
nhau đáng kể.
Hai lài, hoàn thiện quy trình cho vay còn được hiểu là việc giảm bớt các thủ
tục rườm rà phức tạp khi khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng. Trên cơ sở quy
trình cho vay chung được áp dụng trong hệ thống NH Sacombank, chi nhánh nên
lập ra quy trình cho vay cụ thể hơn nhằm phù hợp với nhóm đối tượng khách hàng
mà chi nhánh phục vụ. Đồng thời chi nhánh cần chú trọng việc phân loại, thẩm định
khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Một quy trình cho vay hợp lý,
khoa học sẽ giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả của khoản vay.
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
3.1.2 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng
Thực tế cho thấy, tại chi nhánh hoạt động Marketing chưa được đẩy mạnh.
Nằm trên địa bàn dân cư rộng lớn, cùng với mạng lưới các chi nhánh cấp 2 và
phòng giao dịch được phân bố rộng rãi, thế nhưng số lượng khách hàng đến ngân
hàng thực hiện cho vay tiêu dùng còn hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do khách

hàng ít được phổ biến thông tin về loại hình cho vay này. Mặc dù, chi nhánh đã rất
nỗ lực trong việc xúc tiến quảng cáo, tuyên truyền nhưng những hoạt động này chưa
đem lại hiệu quả cao. Đó là do chi nhánh chưa chú trọng đến việc nghiên cứu, tìm
hiểu thị trường, chưa tiến hành việc phân loại khách hàng và chưa có những điều tra
về nhu cầu người tiêu dùng, đặc biệt là tình hình cạnh tranh trên địa bàn. Đây là một
hạn chế của chi nhánh.
Trong thời gian tới, chi nhánh cần tăng cường các hoạt động Marketing như
đẩy mạnh hoạt động xúc tiễn- hỗn hợp, mở rộng mạng lưới phân phối. Cụ thể nhất
là thành lập phòng Marketing, nhằm tập trung cho hoạt động này. Nếu thực hiện tốt
việc đẩy mạnh hoạt động Marketing, chi nhánh sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng, đặc biệt là nâng cao hình ảnh và uy tín của mình trên thị trường.
3.1.3 Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị
nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Một ngân hàng với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ có nhiều ưu thế trong
việc thu hút khách hàng. Bởi vì bất kỳ khách hàng nào khi đến ngân hàng, yếu tố
gây ấn tượng đầu tiên cho họ chính là hình ảnh của ngân hàng thể hiện rõ nhất ở nơi
làm việc, phòng giao dịch cùng với các trang thiết bị hiện đại. Chính những hình
ảnh đó sẽ tạo ra sự tin tưởng, thoải mái ở khách hàng.
Đối với ngân hàng, một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại còn tạo điều kiện giúp
ngân hàng thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Cơ sở vật chất của ngân hàng thể hiện ở trụ sở làm việc, phòng thực hiện các
giao dịch; còn trang thiết bị được thể hiện ở máy móc, hệ thống máy tính ứng dụng
công nghệ ngân hàng. Mặc dù chi nhánh đã tích cực thực hiện công nghệ hoá hiện
đại hoá ngân hàng nhưng hệ thống các trang thiết bị công nghệ tại chi nhánh chưa
đồng bộ. Nguyên nhân chủ yếu do số lượng cán bộ tin học, kỹ thuật của chi nhánh
còn mỏng mà mạng lưới giao dịch của chi nhánh thì rộng, chính vì vậy không đáp
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
ứng được yêu cầu của quá trình vận hành. Trong thời gian tới đây, chi nhánh cần
tăng cường đội ngũ các cán bộ, nhân viên kỹ thuật đồng thời phổ biến các kiến thức

về công nghệ ngân hàng tới toàn bộ CBCNV chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh cần
thường xuyên cập nhật công nghệ ngân hàng mới nhằm thực hiện mục tiêu công
nghệ hoá, hiện đại hoá
3.1.4 Nâng cao trình độ,hoàn thiện phong cách phục vụ của các cán bộ
nhân viên ngân hàng
Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng phụ thuộc một phần vào chất lượng
của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng. Thể hiện: phong cách phục vụ, phong
cách giao dịch, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin Đặc biệt, đối với mỗi cán
bộ tín dụng, điều quan trọng nhất là đạo đức nghề nghiệp. Mặc dù, chi nhánh
thường xuyên chú ý tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên ngân hàng,
nhưng do phần lớn các cán bộ nhân viên của chi nhánh không có chuyên ngành
ngân hàng, trình độ tiếp thị, quản trị kinh doanh ngân hàng và các kiến thức tổng
hợp về pháp luật, xã hội ở nhiều cán bộ còn rất bất cập, do vậy đã hạn chế phần nào
đến việc triển khai nhiệm vụ tại chi nhánh. Từ thực tế trên, việc đào tạo, đào tạo lại
cán bộ của chi nhánh trong thời gian tới cần hướng vào các nội dung sau:
- Trang bị cho CBCNV hiểu biết về vị trí, truyền thống của ngành ngân hàng
nói chung, Hệ thống NH Sài Gòn Thương tín nói riêng.
- Đào tạo, đào tạo lại Chuyên môn nghiệp vụ
- Đào tạo về công nghệ, về quản trị kinh doanh ngân hàng và về marketing.
Không chỉ dừng lại ở việc đào tạo, bồi dưỡng, chi nhánh cần có những chính
sách khen thưởng thoả đáng nhằm tạo ra niềm tin vào ngân hàng của các cán bộ
nhân viên ngân hàng, khiến cho họ gắn bó dài lâu với ngân hàng.
Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ
nhân viên ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng.
3.2.Một số kiến nghị
Sức cạnh tranh của ngân hàng phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là môi trường
bên trong và môi trường bên ngoài. Để nâng cao sức cạnh tranh của mình, ngân
hàng hoàn toàn có thể nỗ lực để cải thiện yếu tố bên trong này. Tuy nhiên, những
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ

yếu tố bên ngoài lại có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh
và ngân hàng không dễ gì tác động tới nó. Vì vậy, cần phải có những kiến nghị để
cải thiện môi trường bên ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho sự cạnh tranh của các
ngân hàng:
3. 2.1 Đối với NHNN
Để hoạt động của các NHTMCP ngày một an toàn, hiệu quả cũng như có đủ
năng lực cạnh tranh để bước vào hội nhập kinh tế quốc tế thì NHNN đóng vai trò
quản lý Nhà nước đối với hoạt động ngân hàng phải thực hiện những yêu cầu sau :
Một là, xây dựng chính sách tiền tệ lành mạnh, ổn định, đảm bảo sự minh bạch
và đáng tin cậy kết hợp với việc thực thi chính sách tài khoá thận trọng trong đó các
chính sách như lãi suất, tỷ giá, tín dụng cần được xây dựng theo hướng linh hoạt để
có thể sử dụng các công cụ thị trường can thiệp dễ dàng khi có biến động trong
nước và quốc tế. Chú trọng việc áp dụng các hệ thống chuẩn mực quốc tế trong hoạt
động ngân hàng.
Hai là, phát triển hệ thống giám sát hoạt động ngân hàng, đồng thời phối hợp
với các tổ chức quốc tế khác nhằm dự báo, phát hiện, chia sẻ thông tin, đồng thời
hoàn thiện hệ thống thông tin cảnh báo sớm, đồng thời chủ động trong việc đề xuất
các giải pháp nhằm đảm bảo kiểm soát và điều chỉnh lượng vốn phù hợp với khả
năng hấp thụ của nền kinh tế, hạn chế các tác động bất lợi từ việc dịch chuyển các
luồng vốn vào và ra, cũng như định hướng và tạo kênh dẫn vốn vào những khu vực
kinh tế cần được ưu tiên trong từng thời kỳ.
Ba là, xây dựng cơ chế quản lý ngoại hối theo hướng tự do hoá các giao dịch
vãng lai, kiểm soát có lựa chọn các giao dịch vốn, làm cho đồng tiền Việt Nam từng
bước có khả năng chuyển đổi.
Bốn là, song song với yêu cầu tăng vốn điều lệ, cần phải có chế tài thưởng
phạt với các ngân hàng đảm bảo hoặc không đảm bảo vốn pháp định. Đối với các
ngân hàng không đảm bảo vốn pháp định có thể tăng yêu cầu về tỷ lệ bảo đảm an
toàn hoặc có biện pháp hợp nhất, sáp nhập. Nên khuyến khích, động viên các
NHTMCP nhỏ tự sáp nhập với nhau để tăng cường năng lực tài chính và giảm bớt
sự cạnh tranh trên thị trường, nên giúp các NHTMCP làm ăn hiệu quả huy động vốn

cổ phần thông qua việc khuyến khích các NHTM Quốc doanh, các Doanh nghiệp
Nhà nước lớn, các tổ chức đầu tư góp vốn.
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
Năm là, tạo mọi điều kiện để các NHTMCP có thể cạnh tranh bình đẳng và
lành mạnh với các NHTM Nhà nước và ngân hàng nước ngoài như:
- Giảm bớt những ưu đãi với các NHTMNN
- Cùng với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam thúc đẩy sự hợp tác lành mạnh giữa
các ngân hàng.
- Giúp các NHTMCP có thể tiếp cận được các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ
chức quốc tế hay các nhà đầu tư nước ngoài mà tự bản thân mỗi ngân hàng cổ phần
khó có thể làm được.
Sáu là, NHNN cần sớm hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp quy về hoạt
động cho vay tiêu dùng.
Các NHTM hiện nay vẫn phải dựa vào các văn bản pháp luật chung chung
của Nhà nước và tự xây dựng cho mình những quy định riêng về hoạt động này
nhưng vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành các
văn bản hướng dẫn cụ thể về hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như quy định về các
loại hình sản phẩm-dịch vụ của nó để tạo cơ sở pháp lý thống nhất và bảo vệ quyền
lợi cho các NHTM.
3.2.2 Kiến nghị với Nhà nước.
Một là, Nhà nước cần sớm ban hành và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Sớm sửa đổi pháp lệnh kế toán, thống kê, bổ sung những quy định mới về lập
chứng từ kế toán, hạch toán ghi sổ phù hợp với những dịch vụ tài 102 chính ngân
hàng thực hiện bằng công nghệ quản lý , thanh toán qua hệ thống vi tính- điện toán
theo chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là các chứng từ của ngân hàng điện tử, chữ ký
điện tử.
Cần quy định rõ bằng pháp luật đối với các chứng từ, hoá đơn thanh toán dịch
vụ ngân hàng do NHNN quản lý và ban hành mẫu biểu thống nhất, không dùng hoá

đơn mua bán hàng hoá thông thường do Bộ tài chính phát hành như các doanh
nghiệp khác.
Hai là, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các NHTM hiện
đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế đất
nước, Chính phủ cần cho phép các NHTM được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư
trong nước như các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực đầu tư hiện đại hoá kỹ thuật
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
công nghệ để phát triển các dịch vụ ngân hàng quan trọng và thiết yếu. Ngoài việc
dùng vốn tự có để đầu tư cho phép các NHTM vay vốn dài hạn như các doanh
nghiệp khác.
Ba là, Nhà nước tạo lập môi trường kinh tế, tạo môi trường đầu tư thông
thoáng.
Tiếp tục sắp xếp đổi mới khu vực kinh tế quốc doanh, đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hoá DNNN, chỉ giữ lại những doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực kinh tế mũi nhọn mà các thành phần kinh tế khác chưa đủ năng lực hoặc
không thể đảm đương được. Việc giải toả vốn bị đóng băng trong các DNNN làm
ăn kém hiệu quả, rút vốn đầu tư ra khỏi doanh nghiệp không thuộc các lĩnh vực
xương sống của nền kinh tế thông qua quá trình tiến hành chuyển dịch sở hữu, xã
hội hoá tài sản cũng là biện pháp tạo vốn quan trọng đối với Nhà nước. Bằng cách
này, Nhà nước vừa trút bỏ gánh nặng trợ cấp, vừa giải phóng vốn khỏi những hoạt
động, những khu vực có hiệu quả kinh tế thấp để đầu tư vào các dự án có khả năng
sinh lời tốt hơn, có hiệu quả cấp số nhân đối với nền kinh tế. Cùng với việc cổ phần
hoá, cần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của khối DNNN, thực hiện công
tác kiểm tra, kiểm toán theo các tiêu chuẩn quốc tế để có các thông tin công khai,
minh bạch về 103 tình hình tài chính các doanh nghiệp, giúp ngân hàng có các
thông tin chính xác để có quyết định đầu tư đúng đắn và Nhà nước có thể hoạch
định chính sách kịp thời.
Bốn là, Nhà nước ban hành các chính sách để đẩy mạnh thanh toán không
dùng tiền mặt, phát triển bưu chính viễn thông và Internet để tạo điều kiện cho

NHTM thực hiện đa dạng hoá nghiệp vụ.
Quy định trả lương cho cán bộ công nhân viên DNNN thông qua tài khoản ở
ngân hàng hay ban hành những bộ luật nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân khi
gửi và mở tài khoản tại ngân hàng , trước mắt sớm có Nghị định về Thanh toán
qua ngân hàng để thay thế Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 về tổ chức thanh
toán không dùng tiền mặt đã quá lạc hậu. Đồng thời Chính phủ cần cho phép
NHNN thay đổi mệnh giá đồng tiền phát hành, phát hành thêm tiền kim khí để sử
dụng được các máy tự động (Khi sử dụng các máy tự động, khách hàng muốn nạp tiền
vào tài khoản qua máy thì tiền phải in lại để máy có thể nhận dạng được ) nhằm đẩy
mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế nhất là trong dân cư.
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
Sự phát triển của Bưu chính viễn thông, của Internet là tiền đề, là cơ sở để
NHTM hiện đại hoá công nghệ và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Nhưng
hiện nay các NHTM đang phải thuê bao đường truyền dẫn với mức phí quá cao, lại
chưa thật nhanh, chuẩn xác và an toàn, trong khi vốn pháp định và nguồn vốn đầu
tư đổi mới công nghệ của các ngân hàng còn nhỏ, nên các NHTM rất khó khăn
trong việc hiện đại hoá công nghệ và phát triển dịch vụ mới. Mặt khác phí thuê bao
và sử dụng Internet của Việt Nam hiện nay còn quá đắt, không khuyến khích các
doanh nghiệp và cá nhân sử dụng Internet. Tình trạng này khiến cho thương mại
điện tử và dịch vụ ngân hàng qua Internet của NHTM ở Việt Nam trở nên xa vời.
Do vậy, phát triển Bưu chính viễn thông và Internet không chỉ là vấn đề của riêng
ngành Bưu chính viễn thông mà còn là một nội dung quan trọng cần được Nhà nước
đặc 104 biệt quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam.
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
KẾT LUẬN
Trong tình hình đất nước đang phát triển như hiện nay,các ngân hàng đóng
một vai trò rất quan trọng và đặc biệt là làm trung gian tài chính cho các tổ chức các
doanh ngiệp cung như các cá nhân.

Qua thời gian đầu thực tập tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh thủ
Đô em đã được tìm hiểu rõ hơn về các hoạt động tín dụng,hoạt động khinh doanh
đối ngoại,hoạt động tài chính của ngân hàng.Trong những tuần thực tập vừa qua
nhờ những kiến thức đã được học ở trường và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công
tác tại PGD Phan Đình Phùng Chi nhánh Thủ Đô em đã bạo dạn đưa ra những đề
xuất và kiến nghị về việc nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh
Thủ Đô. Trong quá trình em làm bài khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được các đóng góp của thầy cô để bài báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Đinh Đào Ánh Thuỷ
MỤC LỤC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
(SACOMBANK) ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/GP-UB
NGÀY 30/01/1992 CỦA UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ HOẠT
ĐỘNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 0006/NH-GP NGÀY 05/12/1991 CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, CHÍNH THỨC ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG
NGÀY 21/12/1991 TRÊN CƠ SỞ CHUYỂN THỂ TỪ NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ GÒ VẤP VÀ SÁP NHẬP BA HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG:
TÂN BÌNH – THÀNH CÔNG – LỮ GIA TẠI TP.HCM VỚI NHIỆM VỤ
CHÍNH LÀ HUY ĐỘNG VỐN, CẤP TÍN DỤNG VÀ THỰC HIỆN CÁC
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VỚI 01 HỘI SỞ VÀ 03 CHI NHÁNH. VỐN ĐIỀU
LỆ CỦA SACOMBANK TẠI THỜI ĐIỂM 1991 LÀ 3 TỶ ĐỒNG VÀ NGÂN
HÀNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU TẠI CÁC QUẬN VÙNG VEN TP.HCM 2
THÁNG 5/1996, SACOMBANK TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HÓA. NGÀY
12/07/2006, TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM,
SACOMBANK TRỞ THÀNH NGÂN HÀNG ĐẦU TIÊN TẠI VIỆT NAM
NIÊM YẾT TRÊN TTCK. THÁNG 5/2008, SACOMBANK CHUYỂN ĐỔI
THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH TRONG ĐÓ NGÂN HÀNG LÀ TRUNG
TÂM ĐIỀU PHỐI CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN 2

×