Chuyờn 10. Giỏm sỏt thi cụng lp t thit b cụng trỡnh (4 tit)
1. Tng quan v phõn loi cỏc h thng thit b cụng trỡnh
2. Giỏm sỏt thi cụng h thng cp in, h thng chng sột
3. Giỏm sỏt cụng tỏc lp t thit b thang mỏy
4. Giỏm sỏt thi cụng h thng thụng giú, iu hũa khụng khớ; cp gas
5. Giỏm sỏt thi cụng h thng cp, thoỏt nc trong nh
6. Giỏm sỏt thi cụng lp t thit b phũng chng chỏy n
7. Giỏm sỏt thi cụng lp t cỏc h thng thit b khỏc
8. Cỏc tiờu chun k thut, phng phỏp thớ nghim, quan trc, o c ỏp dng trong
thi cụng v nghim thu
Chuyờn 10. Giỏm sỏt thi cụng lp t thit b cụng trỡnh
1. Tng quan v phõn loi cỏc h thng thit b cụng trỡnh
1.1 Sự phát triển công nghệ và những ứng dụng công nghệ phục vụ đời sống con ngời.
Trớc đây chừng hơn một thế kỷ , hầu hết dân c nớc ta đều thắp đèn dầu , cha biết điện
là gì . Ngay cách đây hai mơi nhăm năm có câu chuyện chúng ta mơ ớc có thịt lợn Nghệ
Tĩnh cất trong tủ lạnh Nam Hà và ngày nay , thịt lợn của chúng ta tiêu dùng phải là thịt nạc.
Hầu nh mọi nhà ở thành phố đều có TV. Vidéo đã dần dần không đợc chuộng nữa mà phải
dùng đầu đĩa compact ,VCD, SVCD, DVD . Sự phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ
mới phục vụ con ngời đã làm cho kiến trúc s và kỹ s xây dựng phải có thái độ nghiêm túc
khi thiết kế và trang bị nhà ở và nhà dân dụng.
1.2 Ngôi nhà thông minh , phản ánh xu thế thời đại.
Đầu những năm 1980 trên thế giới bắt đầu nói đến khái niệm " ngôi nhà thông minh
". Nhiều nhà lý luận kiến trúc đa ra những định nghĩa về " ngôi nhà thông minh " từ chỗ cha
thoả đáng đến đúng dần . Lúc đầu có ngời nêu rằng " ngôi nhà thông minh là ngôi nhà mà
mọi thứ đều thuê hết". Hội thảo quốc tế về " ngôi nhà thông minh " tổ chức vào hai ngày 28
và 29 tháng Năm năm 1985 ở Toronto ( Canađa ) đa ra khái niệm " ngôi nhà thông minh kết
hợp sự đổi mới theo công nghệ với sự quản lý khéo léo khiến cho thu hồi đến tối đa đợc vốn
đầu t bỏ ra". Ngôi nhà ở không chỉ là nơi nghỉ ngơi sau giờ lao động để tái sản xuất sức lao
động mà ngời hiện đại phải luôn luôn tiếp cận đợc với mọi ngời , với công việc , với thế giới
vào bất kỳ lúc nào và ở bất kỳ vị trí nào trong ngôi nhà. Ngôi nhà là sự kết hợp để tối u hoá
4 nhân tố cơ bản là : kết cấu tối u , hệ thống tối u , dịch vụ tối u , và quản lý đợc tối u và
quan hệ chặt chẽ giữa các nhân tố này. Ngôi nhà thông minh phải là nơi hỗ trợ đợc cho chủ
doanh nghiệp , nhà quản lý tài sản , những ngời sử dụng nhà thực hiện đợc mục tiêu của họ
trong lĩnh vực chi phí , tiện nghi , thích hợp , an toàn , mềm dẻo lâu dài và có tính chất thị
trờng .
Ngôi nhà thông minh là ngôi nhà gắn liền với công nghệ hiện đại. Yếu tố thể hiện sự
hiện đại là điện tử. Quan niệm theo điện tử về sự vật thể hiện qua 4 nhóm : (i) sử dụng năng
lợng hiệu quả , (ii) hệ thống an toàn cho con ngời , (iii) hệ thống liên lạc viễn thông và (iv)
tự động hoá nơi làm việc. Có thể hoà trộn 4 nhóm này thành 2 là nhóm lớn là phơng tiện
điều hành ( năng lợng và an toàn ) và hệ thống thông tin ( thông tin và tự động hoá nơi làm
việc ). Phơng tiện điều hành nói chung là vấn đề kết cấu vật chất và cách điều hành kết cấu
vật chất ra sao. Hệ thống thông tin liên quan đến sự điều khiển cụ thể bên trong ngôi nhà .
Ngời Nhật khi nhìn nhận về ngôi nhà thông minh cho rằng có 5 vấn đề chính là : (i) mạng l-
ới không gian tại chỗ , ( ii) số tầng nhà nâng cao dần , (iii) phơng ngang co lại phơng đứng
tăng lên , (iv) hệ thống nghe nhìn và (v) thẻ thông minh .
Với sự sử dụng trang thiết bị trong nhà ngày một nhiều khiến cho các kiến trúc s và
kỹ s xây dựng phải có những nhận thức về vai trò trang thiết bị trong ngôi nhà khác xa
nhiều.
Lâu nay ta hiểu rằng trang thiết bị là thứ công cụ giải trí hoặc tăng tiện nghi trong gia đình.
Với sự chuyển đổi nền kinh tế sang thị trờng, với đờng lối hội nhập khu vực và thế giới, giờ
giấc lao động không bó hẹp trong 8 giờ hành chính mà nhiều khi là 24/24 giờ trong một
ngày. Khi chúng ta sắp đi ngủ thì có chuông điện thoại. Điện thoại báo những thông tin về
công việc. Lệnh sản xuất đợc ban hành khi ta sắp đi ngủ vì nếu không bật máy tính, nối
mạng và vào th điện tử để giao dịch ngay, nhiều khi nhỡ việc, thiệt hại kinh tế khó tính toán
đợc.
Đã có lần, nửa đêm, tiếng chuông điện thoại báo từ nơi sản xuất xa chỗ ở trên 1500 km là
đang sản xuất thì bị rơi gầu khi khoan cọc nhồi. Cần thiết đóng góp ngay ý kiến về phơng
thức lấy gầu. Nơi sản xuất đã thực hiện theo những ý kiến t vấn từ xa ấy. Chỉ sau một giờ
gầu đợc lấy lên khỏi hố khoan. Nếu không có phơng tiện liên lạc từ xa, nếu câu nệ rằng nửa
đêm không phải là lúc bàn chuyện công việc thì thiệt hại sẽ là con số đáng kể.
Máy fax là phơng tiện giao dịch bằng văn bản. Quá trình kinh doanh, quá trình liên hệ của
thời đại mới thì việc trao đổi văn bản từ xa thờng sử dụng máy fax. Nhiều khi không nhận
đợc văn bản tức thời sẽ để lỡ công việc. Cho nên máy fax phải luôn nối với mạch điện . Nếu
cách quản lý vẫn theo kiểu ngày xa, cứ hết giờ hành chính , nhân viên bảo vệ ngắt cầu dao
trớc khi khoá cổng cơ quan thì máy fax làm sao nhận đợc tín hiệu và văn bản gửi đến vào
lúc ngoài giờ hành chính. Bây giờ sự giao dịch đâu chỉ trong nội thị, nội đô mà mở rộng ra
cả nớc và có liên lạc với nhiều nớc. Nơi này trên trái đất là ban ngày, nơi khác lại là ban
đêm. Chỗ này là đang giờ hành chính để mở liên lạc thì chỗ khác lại là giờ đang nghỉ ngơi.
Không lý gì vì múi giờ mà lại ngắt mọi liên hệ.
Tóm lại vấn đề ở đây là cuộc sống càng lên cao, sự phục vụ con ngời bằng những
thành quả công nghệ hiện đại càng đợc gắn bó với công trình. Điều nữa là thời hiện đại , giờ
giấc lao động không chỉ bó hẹp trong khuôn giờ hành chính vì hình thái lao động kiểu mới
cũng thay đổi và địa điểm lao động không bó gọn trong cơ quan mà nhà ở , nơi đi chơi giải
trí cũng là nơi lao động vì những phơng tiện liên lạc , phơng tiện cất chứa thông tin không
hạn chế chỉ trong cơ quan.
1.3 Thiết bị công trình phổ biến hiện nay :
Những thiết bị công trình phổ biến đợc trang bị trong ngôi nhà hiện nay gồm :
1. H thng cp in, h thng chng sột
2. Thit b thang mỏy
3. H thng thụng giú, iu hũa khụng khớ; cp gas
4. H thng cp, thoỏt nc trong nh
5. Thit b phũng chng chỏy n
6. Cỏc h thng thit b khỏc
2. Giỏm sỏt thi cụng h thng cp in, h thng chng sột
2.1 Giám sát thi công hệ thống cấp điện :
Hệ thống điện trong nhà ở và nhà dân dụng bao gồm các thành tố sau đây:
- Nguồn cung cấp điện
- Các thiết bị quản lý và điều hành hệ thống điện
- Mạng lới dây dẫn điện
- Các dạng phụ tải tiêu thụ điện ngoài nhà , trong nhà
- Mạng tiếp địa
Hiện nay các đơn vị t vấn thiết kế thờng thiết kế điện theo các tiêu chuẩn sau đây, mặc dàu
những tiêu chuẩn ấy đã hết hiệu lực:
+ Chiếu sáng nhân tạo cho các công trình dân dụng ( TCXD 16-1986)
+ Đặt đờng dây dẫn điện trong nhà ở và công trình dân dụng ( TCXD 25-1991 )
+ Chống sét cho các công trình dân dụng (TCXD 46-1984)
+ Thiết kế đờng dây hạ áp trên không đến 1000V ( Quy phạm trang bị điện 11 TCN-84 Bộ
Điện lực )
+ Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện (TCVN 4756-89 ).
Hầu hết những tiêu chuẩn này dịch từ tiêu chuẩn của Liên Xô cũ và đã ban hành đến nay
cũng rất lâu rồi, không phù hợp với tình hình hiện tại.
Nhìn vào năm ban hành, ta thấy TCXD 16-1986 ban hành năm 1986, đến nay đã 21 năm.
Trong 21 năm ấy, biết bao thiết bị điện mới, công trình và các ngôi nhà cũng đợc trang bị
thêm rất nhiều thế hệ thiết bị mới. Vật liệu điện đã có nhiều thay đổi và nâng cao tính năng
sử dụng. Hay nh tiêu chuẩn TCXD 25-1991 cũng đã ra đời đợc 16 năm rồi. Biết bao nhiêu
tiến bộ kỹ thuật trong thời gian ấy.
Đặc biệt là quan điểm sử dụng điện. Trớc đây, ngời thiết kế điện thiết kế với quan điểm là
đáp ứng các yêu cầu của công suất sử dụng. Ngời xây lắp điện cũng theo quan điểm ấy.
Cuộc sống ngày càng văn minh hơn nên quan điểm sử dụng điện cũng thay đổi theo cuộc
sống mới ấy. Nay trong thiết kế và xây lắp điện, yêu cầu cơ bản lại là sự an toàn cho con ng-
ời sử dụng và sống trong môi trờng điện
Từ sự bức bách của sản xuất của cuộc sống mới, Tổng Công ty LILAMA đã soạn thảo Tiêu
chuẩn về nối đất cho các thiết bị điện công nghiệp và ngày 20-8-2004, Bộ Xây dựng ban
hành TCXDVN 319 : 2004 "Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp
- Yêu cầu chung " Tiêu chuẩn này đã tham chiếu các tiêu chuẩn của IEC để soạn thảo nhng
nếu không đồng bộ với các tiêu chuẩn khác trong toàn bộ hệ thống điện thì tiêu chuẩn này lại
trở nên khó áp dụng. Việc nối đất cho các công trình khác nh công trình dân dụng và nhà ở
chẳng hạn thì không thể áp dụng TCXDVN 319:2004 , vì tiêu chuẩn này có đối tợng sử dụng
là công trình công nghiệp. Sự áp dụng cho các loại công trình khác bằng tiêu chuẩn này sẽ
thiếu chặt chẽ.
Bộ Khoa học và Công nghệ gần đây mới cho ban hành TCVN 7447-5-54:2005 ( IEC 60364-
5-54:2002) Hệ thống lắp đặt điện cho công trình. Phần 5-54: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện.
Bố trí nối đất, dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ .
Tiêu chuẩn này đề cập đến tiêu chuẩn cho hệ nối đất cho các ngôi nhà nói chung.
Tại cuộc hội thảo quốc tế về tiêu chuẩn thiết kế và lắp đặt điện IEC 60364 ngày 2-12-2003 ,
Bộ Xây dựng khuyến khích các đơn vị t vấn nên thiết kế điện theo IEC 60364 đã đợc hầu
nh tất cả các nớc trên thế giới sử dụng.
Tiêu chuẩn IEC 60364 do Hội đồng Kỹ thuật Quốc tế ( International Electrotecnical
Commission ) ban hành theo tinh thần chung là mạng điện sử dụng trong công trình phải
đáp ứng các quy định về an toàn cho con ngời và trang thiết bị.
Đây là tiêu chuẩn mới đối với thị trờng nớc ta mà rất nhiều dự án đầu t , nhất là các dự án
của nớc ngoài và liên doanh yêu cầu thực hiện.
Tinh thần xuyên suốt của bộ tiêu chuẩn IEC 60364 là lấy sự an toàn cho con ngời và thiết bị
làm cơ sở. Sử dụng điện phải an toàn. Vận hành mạng điện phải an toàn và các thiết bị điện
phải an toàn.
Điều này phản ảnh trong bộ tiêu chuẩn IEC 60363 là :
Muốn bảo đảm an toàn , mạng điện phải phản ảnh đợc các yêu cầu bảo vệ sau:
+ Bảo vệ chống điện giật
+ Bảo vệ chống các tác động nhiệt
+ Bảo vệ chống quá dòng
+ Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp.
+ Bảo vệ chống rò điện
Bộ tiêu chuẩn IEC 60364 này đang đợc Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lờng Chất lợng thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Bộ, các ngành cho dịch và ban hành theo nguyên
tắc chấp thuận tiêu chuẩn của IEC.
Hiện nay, trong quyết định số 514/ QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 3 năm 2006, Bộ trởng Bộ
Khoa học và Công nghệ đã ban hành các tiêu chuẩn Việt nam sau đây là các tiêu chuẩn đợc
công nhận theo các tiêu chuẩn của IEC:
1. TCVN 7447-4-42:2005 ( IEC 60364-5-53:2001)
Hệ thống lắp đặt điện của toà nhà. Phần 4-42 : Bảo vệ an toàn. Bảo vệ chống các ảnh hởng về
nhiệt.
2. TCVN 7447-5-53:2005 ( IEC 60364-5-53:2002)
Hệ thống lắp đặt điện của toà nhà. Phần 5-53: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện. Cách ly, đóng
cắt và điều khiển
3. TCVN 7447-5-54:2005 ( IEC 60364-5-54:2002)
Hệ thống lắp đặt điện của toà nhà. Phần 5-54: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện. Bố trí nối đất,
dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ
4. TCVN 7447-5-55:2005 (IEC 60364-5-55:2002)
Hệ thống lắp đặt điện của toà nhà. Phần 5-55: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện. Các thiết bị
khác
5. TCVN 7540-1-2005
Động cơ không đồng bộ ba pha lồng sóc hiệu suất cao. Phần 1 : Mức hiệu suất năng lợng tối
thiểu.
6. TCVN 7540-2:2005
Động cơ không đồng bộ ba pha lồng sóc hiệu suất cao. Phần 2: Phơng pháp xác định hiệu
suất năng lợng
7. TCVN 7541-1:2005
Thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao. Phần 1: Mức hiệu suất năng lợng tối thiểu
8. TCVN 7541-2:2005
Thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao. Phần 2: Phơng pháp xác định hiệu suất năng lợng
9. TCVN 5699-2:2005 ( IEC 60335-2-4:2003 có phần bổ sung, with Amendment 1:2004)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-4 : Yêu cầu cụ thể đối với máy
vắt ly tâm
10. TCVN 5699-2-5 :2005 (IEC 60335-2-5 :2003)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-5 : Yêu cầu cụ thể đối với máy
rửa bát
11. TCVN 5699-2-74 :2005 (IEC 60335-2-74 :2002)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-74 : Yêu cầu cụ thể đối với
que đun điện
12. TCVN 5699-2-85 :2005 (IEC 60335-2-85 :2002)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-85 : Yêu cầu cụ thể đối với
thiết bị hấp vải
13. TCVN 5699-2-88 :2005 (IEC 60335-2-88 :2002)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-88 : Yêu cầu cụ thể đối với
máy tạo ẩm đợc thiết kế để sử dụng cùng với các hệ thống gia nhiệt, thông gió hoặc điều hoà
không khí
Ngoài ra , Bộ Khoa học và Công nghệ cũng ban hành các tiêu chuẩn an toàn cho việc sử dụng
thiết bị điện , về trang bị điện nh :
Ngày 19 tháng 10 năm 2006, Bộ trởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ra Quyết định số
2265/QĐ-BKHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam nh sau:
1. TCVN 5699-2-17:2006 ( IEC 60335-2-17:2006)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-17 : Yêu cầu cụ thể đối với
chăn, gối và các thiếu bị gia nhiệt uốn đợc tơng tự
2. TCVN 5699-2-30 : 2006 ( IEC 60335-2-30 : 2004)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-30 : Yêu cầu cụ thể đối với
thiết bị sởi dùng trong phòng
3. TCVN 5699-2-36 : 2006 ( IEC 60335-2-36 : 2005)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-36 : Yêu cầu cụ thể đối với
dãy bếp, lò, ngăn giữ nóng và phần tử giữ nóng dùng trong thơng mại
4. TCVN 5699-2-61 : 2006 ( IEC 60335-2-61 : 2005)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-61 : Yêu cầu cụ thể đối với
thiết bị sởi tích điện dùng trong phòng
5. TCVN 5699-2-66 : 2006 ( IEC 60335-2-66 : 2003)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-17 : Yêu cầu cụ thể đối với
thiết bị gia nhiệt đệm nớc.
Sự ban hành các tiêu chuẩn dựa trên cơ sở chấp nhận các tiêu chuẩn của IEC trong quyết định
số 514/ QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 3 năm 2006 là hết sức cần thiết trong khi hiện nay nhiều
cơ quan t vấn thiết kế vẫn thiết kế theo những tiêu chuẩn cũ đã nêu ở phần đầu tài liệu này.
Tuy nhiên , khi nớc ta tham gia vào hệ thống WTO, hầu hết các nớc lớn, có nền công nghiệp
phát triển đều sử dụng hệ thống tiêu chuẩn về điện theo IEC mà sự chuyển dịch để công nhận
của chúng ta còn quá khiêm tốn.
IEC ( International electrotechnical Commission) là cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc tế đợc
sáng lập khoảng năm 1900, năm 1906 bắt đầu hoạt động. Lúc đầu trụ sở đóng tại Luân đôn,
nay chuyển trụ sở sang Geneve năm 1948.
Các tổ chức tiêu chuẩn hoá thành viên cho đến nay có :
* Argentina ( IRAM)
* Australia ( Standards Australia)
* Brazil ( Cobei)
* Canada ( Standards Council of Canada )
* Trung Quốc ( SAC)
* Pháp ( UTE)
* Đức ( DIN & VDE)
* ấn độ (BIS)
* Nhật bản ( JISC)
* áo ( OVE)
* Nga
* Nam Phi (SABS)
* Tây Ban Nha ( AENOR)
*Thuỵ Sỹ (CES)
* Việt Nam ( STAMEQ)
* Anh Quốc ( BSI)
* Hoa Kỳ ( ANSI)
Hiện nay IEC đã ban hành trên 6500 tiêu chuẩn mà Tiêu chuẩn IEC 60364 là các tiêu chuẩn
do Hội đồng Kỹ thuật Điện Quốc tế ban hành về lắp đặt thiết bị điện cho công trình.
Những tiêu chuẩn IEC sắp theo dãy số 60000 - 79999 . Thí dụ IEC 60417 : Ký hiệu hình vẽ
dùng trên thiết bị. Số tiêu chuẩn đa ra trớc năm 1997 nay cộng thêm 60000. Thí dụ trớc đây
gọi là IEC 27 nay sẽ là IEC 60027.
Nh trên đã biết, nớc ta tham gia là thành viên của IEC và chấp nhận các tiêu chuẩn IEC đợc
áp dụng ở nớc ta.
Tiêu chuẩn IEC 60364 có 5 phần nh sau:
Phần 1 : Các nguyên tắc chung, sự đánh giá các đặc trng kỹ thuật chung, các định nghĩa
Phần 4 : Bảo vệ an toàn
Đoạn 41 : Bảo vệ chống điện giật
Đoạn 42 : Bảo vệ chống tác động nhiệt của điện
Đoạn 43 : Bảo vệ chống quá dòng
Đoạn 44 : Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp và nhiễu loạn điện từ
Phần 5 : Lựa chọn và lắp đặt các trang bị điện
Đoạn 51 : Quy định chung
Đoạn 52 : Hệ thống dây
Đoạn 53 : Cách điện, ngắt điện và kiểm tra
Đoạn 54 : Bố trí tiếp địa, dây bảo vệ và cách nối dây bảo vệ
Đoạn 55 : Các trang thiết bị khác
Phần 6 : Kiểm tra
Phần 7 : Các yêu cầu về lắp đặt và vị trí
Đoạn 701 : Lắp đặt điện trong phòng tắm
Đoạn 702 : Bể bơi và các bể khác
Đoạn 703 : Phòng xông hơi nóng
Đoạn 704 : Lắp đặt phục vụ xây dựng và phá dỡ
Đoạn 705 : Lắp đặt điện cho cơ sở nông nghiệp và làm vờn
Đoạn 706 : Các vị trí có điện mà bị hạn chế tầm hoạt động
Đoạn 708 : Lắp đặt điện tại công viên lữ hành và các đoàn lữ hành
Đoạn 709 : Bến bãi
Đoạn 710 : Cơ sở y tế
Đoạn 712 : Hệ thống cung cấp năng lợng mặt trời
Đoạn 713 : Phụ tùng điện
Đoạn 714 : Chiếu sáng ngoài nhà
Đoạn 715 : Lắp đặt chiếu sáng điện áp cực thấp
Đoạn 717 : Các trang bị di động
Đoạn 740 : Thiết bị điện tạm thời cho kết cấu, các thiết bị trò chơi và lều trại ở khu hội
chợ, công viên giải trí và nơi biểu diễn xiếc.
Vừa qua Bộ Khoa học và Công nghệ cho dịch để chấp thuận một số tiêu chuẩn cần trớc mắt
phục vụ cho hội nhập quốc tế trong phần xây lắp điện của các dự án xây dựng ở nớc ta.
Trong bộ IEC 60364 còn những tiêu chuẩn sau đây cha dịch kịp để ban hành thành TCVN để
áp dụng vào việc xây lắp điện là :
IEC 60364-1 : Phần 1 : Các nguyên tắc chung, sự đánh giá các đặc trng kỹ thuật chung, các
định nghĩa
IEC 60364-4-41 : Phần 4-41 : Bảo vệ an toàn. Bảo vệ chống điện giật
IEC 60364-4-43 : Phần 4-43 : Bảo vệ an toàn. Bảo vệ chống quá dòng
IEC 60364-4-44 : Phần 4-44 : Bảo vệ an toàn. Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp, nhiễu loại
điện từ
IEC 60364-4-44 am1 : Bổ sung 1: Lắp đặt điện cho công trình : Phần 4-44 : Bảo vệ an toàn.
Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp, nhiễu loại điện từ
IEC 60364-4-44 am2 : Bổ sung 2: Lắp đặt điện cho công trình : Phần 4-44 : Bảo vệ an toàn.
Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp, nhiễu loại điện từ
IEC 60364-5-51 Lắp đặt điện cho công trình . Phần 5-51 " Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện .
Quy tắc chung
IEC 60364-5-52 Lắp đặt điện cho công trình . Phần 5-52 " Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện .
Hệ thống dây dẫn
IEC 60364-5-53- am1 : Bổ sung 1 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 5-53 : " Lựa chọn và
lắp đặt thiết bị điện . Cách điện, ngắt điện và kiểm tra
IEC 60364-6 : Lắp đặt điện hạ áp : Phần 6 : Kiểm tra
IEC 60364-7-701 : Lắp đặt điện hạ áp : Phần 7-701 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt hay là vị trí
đặc biệt. Nơi đặt bồn tắm hay tắm gơng sen
IEC 60364-7-702 : Lắp đặt điện trong công trình .Phần 7 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt hay
là vị trí đặc biệt. Đoạn 702 : Bể bơi và các dạng bể khác
IEC 60364-7-703 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 7-703: Các yêu cầu cho việc lắp đặt hay
là vị trí đặc biệt. Các phòng và các gian chứa thiết bị đầu nhiệt tắm hơi
IEC 60364-7-704 : Lắp đặt điện hạ áp . Phần 7-704 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt hay là vị trí
đặc biệt. Lắp đặt phục vụ xây dựng và phá dỡ
IEC 60364-7-705 : Lắp đặt điện hạ áp . Phần 7-705 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt hay là vị trí
đặc biệt.Cơ sở nông nghiệp và làm vờn
IEC 60364-7-706 : Lắp đặt điện hạ áp . Phần 7-706 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt hay là vị trí
đặc biệt. Các vị trí có điện mà bị hạn chế tầm hoạt động
IEC 60364-7-708 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 7: Các yêu cầu cho việc lắp đặt hay là vị
trí đặc biệt. Đoạn 708 : Lắp đặt điện cho công viên lữ hành và các đoàn lữ hành
IEC 60364-7-708-am1 : Bổ sung 1 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 7: Các yêu cầu cho
việc lắp đặt hay là vị trí đặc biệt. Đoạn 708 : Lắp đặt điện cho công viên lữ hành và các đoàn
lữ hành
IEC 60364-7-709 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 7: Các yêu cầu cho việc lắp đặt hay là vị
trí đặc biệt. Đoạn 709 : Bến bãi
IEC 60364-7-710 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 7-710 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt
hay là vị trí đặc biệt. Cơ sở y tế
IEC 60364-7-711 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 7-711 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt hay
là vị trí đặc biệt. Nơi trng bày, giới thiệu hàng và gian hàng
IEC 60364-7-712 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 7-712 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt
hay là vị trí đặc biệt. Hệ thống cung cấp năng lợng mặt trời
IEC 60364-7-713 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 7 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt hay là
vị trí đặc biệt.Đoạn 713: Phụ tùng điện
IEC 60364-7-714 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 7 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt hay là
vị trí đặc biệt. Đoạn 714 : Lắp đặt chiếu sáng ngoài nhà
IEC 60364-7-715 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 7-715 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt
hay là vị trí đặc biệt. Lắp đặt chiếu sáng điện áp cực thấp
IEC 60364-7-717 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 7-717 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt
hay là vị trí đặc biệt. Các trang bị di động
IEC 60364-7-740 : Lắp đặt điện cho công trình .Phần 7-740 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt
hay là vị trí đặc biệt. Thiết bị điện tạm thời cho kết cấu, các thiết bị trò chơi và lều trại ở khu
hội chợ, công viên giải trí và nơi biểu diễn xiếc.
IEC 60364-7-753 : Lắp đặt điện hạ áp . Phần 7-753 : Các yêu cầu cho việc lắp đặt hay là vị trí
đặc biệt. Sàn và trần hệ thống nhiệt
IEC 60449 : Dãy điện áp dùng trong hệ điện lắp đặt cho công trình
IEC 60449-am1 : Bổ sung 1 : Dãy điện áp dùng trong hệ điện lắp đặt cho công trình
IEC 61140 : Bảo vệ chống điện giật. Những điều chung cho lắp đặt và thiết bị
IEC 61140-am1 : Bổ sung 1: Bảo vệ chống điện giật. Những điều chung cho lắp đặt và thiết bị
Vừa qua, Bộ Khoa học và Công nghệ cũng ban hành một số tiêu chuẩn TCVN chấp nhận IEC
để chuyển dịch thành tiêu chuẩn Việt Nam nằm trong những tiêu chuẩn IEC 60335.
Những tiêu chuẩn loại IEC 60335 là những tiêu chuẩn đề cập đến an toàn về xây lắp đăt điện
cho hộ gia đình và những hộ tiêu thụ điện tơng tự. IEC 60335 có trên 100 tiêu chuẩn ( hiện
nay là 105 ) đề cập đến các mặt về an toàn sử dụng điện vì quan điểm cơ bản của hệ tiêu
chuẩn IEC lấy an toàn cho con ngời, cho cộng đồng và cho thiết bị là mục tiêu quan trọng bậc
nhất khi thiết kế và xây lắp điện.
Các vật liệu điện trên thị trờng nớc ta cũng đợc sản xuất theo IEC. Chúng tôi đã thăm dò ở thị
trờng, đối chiếu vật liệu điện và khớp với các vật liệu điện mà nớc ta đã sản xuất trớc đây để
xem mức độ tơng ứng thì thấy :
TCVN 6483 : 1999 ( tơng ứng với IEC 1089) Dây trần sợi tròn xoắn thành các lớp đồng tâm
, tiêu chuẩn này thay thế các phần dây nhôm và dây nhôm lõi thép trong TCVN 5064 :
1994.
TCVN 6610 :2000 ( tơng ứng với IEC 227 ) cáp cách điện bằng PVC điện áp danh định
400/750 V
TCVN 6614 : 2000 ( IEC 811 ) về phơng pháp thử với vật liệu cách điện và vỏ bọc
TCVN 6447 :1998 Cáp vặn xoắn cách điện bằng XLPE điện áp 0,6/1 KV
Về nhóm thiết bị đóng cắt và điều khiển :
TCVN 6188 :1996 ( IEC 884-1 :1994 ) ổ cắm và phích điện
TCVN 6190 :1991 ( IEC 83) ổ cắm và phích điện. Kích thớc và kiểu dáng
Về thiết bị đóng cắt và bảo vệ :
TCVN 6480:1999 ( IEC 669-1: 1993) Thiết bị đóng cắt cho hệ thống điện cố định trong gia
đình và các hệ thống tơng tự dòng điện đến 63A điện áp đến 440V.
TCVN 6592-1:2000 ( IEC 947-1:1999) Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp.
TCVN 6592-2:2000 ( IEC 947-2:1999) Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp.
TCVN 6434-1:1998 ( IEC 898 :1995) Khí cụ điện. áptômát bảo vệ quá dòng
TCVN 6592-4-1:2001 ( IEC 947-4-1:1990) Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp.
TCVN 6615-1:2000 ( IEC 1058-1:1996) Thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị.
TCVN 6950-1:2001 ( IEC 1008-1:1996) Aptômát tác động bằng dòng d không có bảo vệ
quá dòng (RCCB) dùng trong gia đình
TCVN 6951-1:2001 ( IEC 1009-1:1996) Aptômát tác động bằng dòng d có bảo vệ quá
dòng (RCBO) dùng trong gia đình
TCVN 5926:1995 ( IEC 269/1 :1986 Cầu cháy hạ áp, yêu cầu chung
TCVN 5927:1995 ( IEC 269/3 :1987 Cầu cháy hạ áp, yêu cầu bổ sung
Tuy nhiên điều này đòi hỏi công phu hơn là phải dịch các tiêu chuẩn vật liệu điện đang sử
dụng phổ biến, nhng cũng đầy đủ hơn của IEC rồi đối chiếu, công bố thành TCVN thì việc sử
dụng mới an tâm.
Nh chúng ta đã biết, hiện nay IEC đã ban hành đến trên 6500 tiêu chuẩn mà nớc ta lại là
thành viên tham gia chính thức của IEC. Việc cho nhanh chóng dịch và ra văn bản chấp nhận
để biến thành tiêu chuẩn của nớc ta là việc làm hết sức cấp bách trong thời kỳ hội nhập toàn
cầu hiện nay. Đặc biệt là những tiêu chuẩn IEC 60364 mà chúng tôi nêu ở phần trên .
Tiêu chuẩn IEC 60364 do Hội đồng Kỹ thuật Điện Quốc tế ( International Electrotecnical
Commission ) ban hành theo tinh thần chung là mạng điện sử dụng trong công trình phải
đáp ứng các quy định về an toàn cho con ngời và trang thiết bị.
Đây là tiêu chuẩn mới đối với thị trờng nớc ta mà rất nhiều dự án đầu t , nhất là các dự án
của nớc ngoài và liên doanh yêu cầu thực hiện.
Sau đây là khái quát về sử dụng tiêu chuẩn này:
Cần xác định rõ mục đích của hệ thống điện là :
Phải bảo đảm an toàn
Phải đảm bảo các tính năng sử dụng theo yêu cầu
Muốn bảo đảm an toàn thì hệ thống điện phải đáp ứng các yêu cầu :
+ Bảo vệ chống điện giật
Để bảo vệ chống điện giật, có 2 tiêu chuẩn trực tiếp chi phối là :
TCVN 7447-4-41-2004 Hệ thống lắp đặt điện của các toà nhà - 4-41 Bảo vệ an toàn - Bảo vệ
chống điện giật -
và tiêu chuẩn TCXDVN 394-2007 - Thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện trong các công trình
xây dựng - Phần an toàn điện.
Nội dung cụ thể của hai tiêu chuẩn này rất phong phú, đề cập đến một vấn đề rất nhân văn là
sử dụng hệ thống điện sao cho an toàn cho con ngời và cho thiết bị trên mạng. Tuy nhiên điều
lõi cốt là 3 điểm sau đây:
1. Các ổ lấy điện phải bố trí cao >1,2m so với mặt chân đứng, nhằm bảo vệ cho trẻ
em không nghịch ngợm, thọc que vào lỗ ổ cắm. Nếu vì lý do mà không đặt cao trên 1,2 mét
thì những ổ cắm ấy phải có nắp đậy và muốn mở nắp đậy phải có chìa khoá mở.
2. Nội đô không đi dây trần. Đây là thách thức với các đô thị Việt Nam vì đã lỡ đi
nổi biết bao năm rồi. Hiện ta cha có sự quản lý không gian ngầm, nếu đa xuống ngầm sẽ nảy
sinh nhiều điều rất bất cập về không gian ngầm. Muốn đa các đờng dây xuống ngầm, phải có
hệ collector mà bây giờ ta cha sãn sàng điều kiện để làm hệ này vì kinh phí cũng nh về quy
hoạch.
Hệ hầm collector là hầm nằm dới mặt đất, có chiều rộng thông thủy trên 2 mét. Tờng cao 2,5
mét. Nắp đủ chịu lực từ bên trên đè xuống và chống thấm.
Mọi hệ thống dây cáp, ADSL, TV cáp và các đờng của hệ thống hữu tuyến trong đô thị đều
gắn trên tờng nhờ hệ thống giá đỡ. Nớc ta đã tiến hành một đề tài nghiên cứu về thiaats kế hệ
thống collector cho các đô thị nhng vì lý do kinh phí, lý do thiếu quy hoạch nên hệ thống này
đang nằm trong ngăn lu trữ.
3. Dù có chạm vào dây điện đang dẫn điện đang có điện không bị điện giật.
Điều này IEC quy định, dàu mạng điện vĩnh cửu hay mạng điện tạm , bắt buộc phải có hệ tiếp
địa và hệ dây bảo vệ. Nếu đáp ứng điều kiện là mạng có hệ tiếp địa và bảo vệ thì dù có chạm
vào dây điện đang mang điện cũng không bị điện giật.Lý do, dòng điện qua ngời chỉ bằng
dòng của một cục pin phổ thông.
Lộ ( Way )
Lộ nhánh ( Branch way )
Lộ dịch vụ ( service way)
L1 Lộ chính ( Mean way)
L2 Lộ chính ( Mean way )
L3 Lộ chính ( Mean way )
600 Ôm
N
T
2 Ôm
Line Neuter Terre
Phụ tải
+ Bảo vệ chống các tác động nhiệt
Để bảo vệ chống các tác động nhiệt có 2 tiêu chuẩn chi phối là :
TCVN 7447-4-42-2004 Hệ thống lắp đặt điện của các toà nhà - 4-42 Bảo vệ an toàn - Bảo vệ
chống các tác động nhiệt -
và tiêu chuẩn TCXDVN 394-2007 - Thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện trong các công trình
xây dựng - Phần an toàn điện.
Để bảo vệ chống cháy do điện, IEC yêu cầu :
Mạng điện phải có hệ tiếp đất hợp lý
Phải bảo đảm rằng không có hiện tợng ngắn mạch.
Không cho dây dẫn bị quá tải
Phải chống sự hình thành dòng điện rò.
Các mối nối dây phải bảo đảm chặt và chống hiện tợng điện hóa tiếp xúc lamnf cho
dây bị mỏng, mòn.
Các quy định cụ thể là :
1. Tiết diện dây dẫn 1mm2 đồng không đợc tải quá 10A, 1mm2 nhôm không quá 7
A. Quá gây cháy.
2. Tia lửa hàn là nguồn cháy khá phổ biến. Phải che chắn cẩn thận khi hàn. Vụ
cháy nhà ITC International Trading Center năm 2003 tại thành phố Hồ Chí Minh làm chết tại
chỗ 61 ngời và bị bỏng nặng 63 ngời khiến Bộ Xây dựng yêu cầu các nhà công cộng và nhà ở
bắt buộc có 2 thang bộ cho mỗi đơn nguyên nhà.
+ Bảo vệ chống quá dòng
Để chi phối hiện tợng quá dòng, có tiêu chuẩn :
TCVN 7447-4-43-2004 Hệ thống lắp đặt điện của các toà nhà - 4-43 Bảo vệ an toàn - Bảo vệ
chống quá dòng -
Để bảo vệ chống quá dòng, IEC yêu cầu mạng điện phải thiết kế tờng minh ba loại lộ nh dới
đây và ở đầu mỗi lộ phải lắp thiết bị áp-tô-mát , thiết bị ngắt dòng tự động khi quá tải:
Ba lộ đợc phân biệt là:
Lộ chính ( mean way ) là lộ dẫn từ nguồn điện đến các khu vực tiêu thụ điện. Thờng đầu lộ
chính hay lắp cầu dao qua dây chì.
Lộ nhánh ( branch way ) nối từ lộ chính đến các phân khu tiêu thụ điện. Đầu lộ nhánh bố trí
thiết bị áp-tô-mát. Lộ dịch vụ ( service way ) nối từ lộ nhánh đến các phụ tải. Đầu lộ dịch vụ
bố trí cầu chì ống để nếu phụ tải có sự cố thì dòng dẫn đến phụ tải bị ngắt mạch.
+ Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp
Để chi phối hiện tợng nhiễu loạn điện áp và nhiễu điện từ , có tiêu chuẩn :
TCVN 7447-4-44 Hệ thống lắp đặt điện của các toà nhà - 4-44 Bảo vệ an toàn - Bảo vệ chống
nhiễu loạn điện áp và nhiễu điện từ.
Thờng nhiễu loạn điện áp và nhiễu điện từ do :
- Mất trung tính hay chính xác hơn, dây trung tính bị đứt.
Mất dây trung tính, mạng đang từ đấu sao sang đấu tam giác và điện áp đang từ 220V chuyển
sang 380 V gây h hỏng cho tất cả thiết bị đang trên mạng. Nhng nếu đã có hệ tiếp địa thì thiệt
hại do mạng chuyển sang mạng tam giác sẽ ít nguy cơ đi và mạng có bị giảm áp vài ba vôn
nhng không đến nỗi gây ra sự cố do mạng chuyển thành đấu tam giác.
- Hiện tợng đồng-nhôm là hiện tợng nối hai dây kim loại khác nhau cùng dẫn
một mạch điện. Lúc này, hai điện tử nhôm tự do sẽ dịch chuyển sang dây đồng làm cho có
khe hở giữa hai dây kim loại, điện muốn dẫn thông, phải phóng điện, làm cho chỗ nối, dây bị
nóng, tăng điện trở, lúc sau sẽ đứt dây tại mối nối.
Để nối bền vững, nên dùng dây thép không gỉ để chuyển tải trung gian dòng điện giữa hai
kim loại đồng và nhôm.
+ Bảo vệ chống rò điện
Để chống rò điện, những tiêu chuẩn chi phối chống điện giật, chống cháy do điện, chống
nhiễu điện áp và điện từ đã quy định về chống rò điện. Để nối những chỗ vật liệu cách điện bị
gián đoạn do nứt vỡ, đứt đoạn nay hay dùng epoxy.
Cần hết sức chú ý đến dòng rò do môi trờng ẩm ớt, nhiều bụi, sự hình thành dòng điện rò do
bụi bám vào mặt ngoài lớp cách điện tạo thành hồ quang, thờng gây cháy hoặc phóng điện
gây nguy hiểm cho ngời.
EPOXY là chất dẻo dạng nớc. Hiện nay ngời ta đã sử dụng nhiều epoxy với nhiều tên khác
nhau nh composite hay sikadur. Dân dã thờng gọi là keo hai thành phần. Epoxy chỉ hóa cứng
khi đợc trộn với muối amôn mà công thức hóa học là NH3.
Tác dụng của lớp sơn epoxy là lớp cách điện chất lợng tốt. Epoxy sau khi trộn với chất hóa
cứng đợc pha loãng bằng axeton sẽ ngấm sâu vào các vết nứt, tăng độ cách điện cho vật đợc
bảo vệ.
Ngoài ra, epoxy chuyên dùng chữa các vết nứt trong bê tông, gắn kết cấu và dụng cụ gỗ, dùng
làm chất chống thấm và chất ngăn axit tác động vào vật liệu.
Khi xây dựng điện cần lựa chọn và lắp đặt các thiết bị:
+ Dây dẫn
+ Thiết bị đóng cắt và điều chỉnh
+ Thiết bị bảo vệ
Trong hệ thống điện có thể lựa chọn dây và cáp điện : một , hai, ba, bốn, năm lõi .
Những thiết bị có thể đợc sử dụng trong hệ thống điện :
Thiết bị đóng cắt và điều khiển nh loại không có bảo vệ gồm cầu dao, công tắc, ổ cắm, loại
có bảo vệ nh áptômát, khởi động từ.
Thiết bị bảo vệ đợc sử dụng gồm cầu chảy, rơ le bảo vệ, dụng cụ theo dõi, phát hiện, chỉ thị,
báo hiệu.
Những thiết bị khác nh thiết bị nối dây, thiết bị luồn dây, thiết bị nối đất.
Khi thiết kế và lắp đặt mạng điện hiện nay đang sử dụng các tiêu chuẩn sau đây mà không
ảnh hởng tới việc sử dụng tiêu chuẩn IEC 60364 là :
TCVN về sản phẩm dây và cáp điện :
TCVN 5064 :1994 Dây trần dùng cho đờng dây tải điện trên không bao gồm các loại dây
đồng, dây nhôm, dây nhôm lõi thép.
TCVN 6483 : 1999 ( tơng ứng với IEC 1089) Dây trần sợi tròn xoắn thành các lớp đồng tâm
, tiêu chuẩn này thay thế các phần dây nhôm và dây nhôm lõi thép trong TCVN 5064 :
1994.
TCVN 6610 :2000 ( tơng ứng với IEC 227 ) cáp cách điện bằng PVC điện áp danh định
400/750 V
TCVN 6614 : 2000 ( IEC 811 ) về phơng pháp thử với vật liệu cách điện và vỏ bọc
TCVN 6447 :1998 Cáp vặn xoắn cách điện bằng XLPE điện áp 0,6/1 KV
Về nhóm thiết bị đóng cắt và điều khiển :
TCVN 6188 :1996 ( IEC 884-1 :1994 ) ổ cắm và phích điện
TCVN 6190 :1991 ( IEC 83) ổ cắm và phích điện. Kích thớc và kiểu dáng
Về thiết bị đóng cắt và bảo vệ :
TCVN 6480:1999 ( IEC 669-1: 1993) Thiết bị đóng cắt cho hệ thống điện cố định trong gia
đình và các hệ thống tơng tự dòng điện đến 63A điện áp đến 440V.
TCVN 6592-1:2000 ( IEC 947-1:1999) Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp.
TCVN 6592-2:2000 ( IEC 947-2:1999) Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp.
TCVN 6434-1:1998 ( IEC 898 :1995) Khí cụ điện. áptômát bảo vệ quá dòng
TCVN 6592-4-1:2001 ( IEC 947-4-1:1990) Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp.
TCVN 6615-1:2000 ( IEC 1058-1:1996) Thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị.
TCVN 6950-1:2001 ( IEC 1008-1:1996) Aptômát tác động bằng dòng d không có bảo vệ
quá dòng (RCCB) dùng trong gia đình
TCVN 6951-1:2001 ( IEC 1009-1:1996) Aptômát tác động bằng dòng d có bảo vệ quá
dòng (RCBO) dùng trong gia đình
TCVN 5926:1995 ( IEC 269/1 :1986 Cầu cháy hạ áp, yêu cầu chung
TCVN 5927:1995 ( IEC 269/3 :1987 Cầu cháy hạ áp, yêu cầu bổ sung
Theo quan điểm nhân văn và tiết kiệm, trong việc phối hợp tiến độ cần tiến hành đồng bộ để
ngay từ khi xây dựng móng đã cần có mặt của những ngời xây lắp điện. Trong quá trình làm
cốp pha móng , có những đờng cáp xuyên qua móng cần đợc bố trí những ống qua dầm
móng. Những ống luồn cáp phải đợc đặt vào móng trớc khi đổ bê tông . Trớc khi lấp đất vào
móng , những đờng cáp, đờng dây tiếp địa phải đặt xong trong lòng nhà.
Cần đôn đốc những ngời tiến hành xây lắp điện thực hiện các công việc về điện nằm
trong phần ngầm công trình . Khi cha kiểm tra và ký biên bản nghiệm thu công trình khuất
bao gồm cả công tác xây dựng điện, lới chống sét thì cha lấp đất móng .
Trình tự hợp lý với hệ thống điện là công trình , hạng mục ở xa cần thi công trớc . Thí
dụ nh hệ cung cấp nguồn thờng đợc cấp điểm đấu xa công trờng, cần phải xây dựng tuyến
tải nguồn đến công trờng. Tiếp đó là xây dựng trạm biến áp cung cấp . Mạng dẫn điện vào
từng hạng mục xây dựng sẽ thi công sau khi đào đất làm phần ngầm xong và trớc khi đổ bê
tông móng và lấp đất móng . Sự phối hợp trong trình tự thi công nhằm tránh đục đẽo sau khi
đã làm phần ngầm và tránh đào bới sau khi đã lấp đất.
Những tiêu chí cần lu tâm khi kiểm tra chất lợng phần xây và lắp hệ thống điện cho
công trình dân dụng nh sau :
* Kiểm tra và thẩm định các tiêu chí của vật liệu và thiết bị dựa vào yêu cầu kỹ thuật
trong thiết kế và catalogues .
* Kiểm tra vị trí lắp đặt
* Kiểm tra sự gắn kết của vật liệu và thiết bị vào vị trí và các dụng cụ neo giữ.
* Kiểm tra mức cách điện và dẫn điện và độ nhạy vận hành của thiết bị điện.
* Kiểm tra các yêu cầu của phần xây đi kèm phần lắp.
* Vận hành thử nghiệm và các tiêu chí , chế độ cần đạt khi vận hành.
Mạng lới dây dẫn điện :
Cơ sở để kiểm tra và nghiệm thu mạng lới dây điện trong xây dựng dân dụng và nhà ở
là các yêu câù ghi trong Điều kiện kỹ thuật thi công hệ thống điện trong bộ Hồ sơ mời thầu
và 11 TCN 19 : 2006 : Hệ thống đờng dẫn điện .
Quá trình xây lắp điện , t vấn bảo đảm chất lợng phải chứng kiến việc thi công của
nhà thầu lắp điện . Phải đối chiếu với thiết kế để kiểm tra vật liệu điện vì sau này những vật
liệu điện này phần lớn bị chôn lấp dới đất hay nằm bên trong lớp vữa.
Dây dẫn điện đợc lựa chọn theo dòng điện mà dây phải tải , mức độ an toàn mà lới
phải thoả mãn , độ vợt tải khả dĩ có thể xảy ra , độ cách điện phải đảm bảo , sự chịu lực cơ
học mà dây phải chịu trong quá trình lắp đặt và sử dụng . Quan hệ giữa nhiệt độ và cờng độ
dòng điện tải đã đợc phản ánh qua tiết diện dây.
Cơ quan t vấn thiết kế điện đã giúp chủ đầu t lập bản thiết kế cung cấp điện bao gồm
cung cấp nguồn điện , mạng lới dây , các trang thiết bị điện đến từng phụ tải . Những điều l-
u ý khi kiểm tra là sự đảm bảo tuân theo đúng thiết kế hoặc khi thay đổi tại chỗ phải đảm
bảo các tiêu chí sử dụng đợc đề ra khi thiết kế. Thông thờng cần đối chiếu giữa sự lựa chọn
của thiết kế ban đầu và khi thay thế . Muốn vậy , cần dữ liệu để so sánh . Sau đâu là những
dữ liệu cơ bản để quyết định khi lựa chọn :
Dòng điện liên tục cho phép lớn nhất của dây dẫn ruột đồng đợc cách điện bằng
vỏ cao su , nhựa tổng hợp khi nhiệt độ không khí là 25
o
C.
Tiết diện ruột
dây dẫn ( mm
2
)
Dòng điện liên
tục lớn nhất cho
phép (A)
Dòng điện định mức của dây chảy
cầu chì ( A )
Dây chiếu sáng,dây chính , dây
nhánh trong nhà ở
0,5
0,75
1
1,5
2,5
4
6
10
16
25
35
50
70
95
120
6
6
6
10
15
25
35
60
90
125
150
190
240
290
340
-
-
6
10
15
25
35
60
80
100
125
160
200
225
260
Dòng điện liên tục cho phép lớn nhất của dây dẫn ruột nhôm cách điện bằng vỏ
cao su đặt trong nhà nhiệt độ không khí môi trờng 25
o
C.
Tiết diện ruột
dây dẫn ( mm
2
)
Dòng điện liên
tục lớn nhất cho
phép (A)
Dòng điện định mức của dây chảy
cầu chì ( A )
Dây chiếu sáng,dây chính , dây
nhánh trong nhà ở
4
6
10
16
25
35
50
70
95
120
150
19
27
45
70
95
115
145
185
225
260
300
20
25
35
60
80
100
125
160
200
225
260
Dòng điện liên tục cho phép lớn nhất của dây dẫn ruột đồng đợc cách điện bằng
vỏ cao su , nhựa tổng hợp đặt trong ống khi nhiệt độ không khí là 25
o
C.
Tiết diện
ruột dây
dẫn ( mm
2
)
Dòng điện liên tục cho phép lớn nhất (A)
Dòng điện
định mức
của dây
chảy cầu
chì (A)
Trong ống
có 2 dây
dẫn
Trong ống
có 3 dây
dẫn
Trong ống
có 4 dây
dẫn
Dùng trong
nhà ở
1
1,5
2,5
4
6
10
16
22,5
35
50
70
95
120
6
10
15
25
35
60
75
100
120
165
200
245
280
6
10
15
25
35
55
70
90
110
150
185
225
255
6
10
15
25
35
45
65
80
100
135
165
200
230
6
10
15
20
25
35
60
80
100
125
160
200
230
Dòng điện liên tục cho phép lớn nhất của dây dẫn ruột nhôm cách điện bằng vỏ
cao su đặt trong ống nhiệt độ không khí môi trờng 25
o
C.
Tiết diện
ruột dây
dẫn ( mm
2
)
Dòng điện liên tục cho phép lớn nhất (A)
Dòng điện
định mức
của dây
chảy cầu
chì (A)
Trong ống
có 2 dây
dẫn
Trong ống
có 3 dây
dẫn
Trong ống
có 4 dây
dẫn
Dùng trong
nhà ở
4
6
10
16
25
35
60
70
90
120
150
19
27
46
57
75
90
125
155
190
215
245
19
28
42
54
70
85
115
145
175
195
225
20
27
35
50
60
75
105
125
155
175
200
20
25
35
35
60
60
100
125
160
160
200
Khi số lợng dây tải điện nhiều hơn số qui định trên các bảng nêu trên thì điều chỉnh
bằng các hệ số giảm cờng độ dòng điện theo các hệ số:
* Nếu 5~6 dây trong một ống , hệ số giảm cờng độ là 0,68
* Nếu 7~9 dây trong một ống thì hệ số giảm cờng độ là 0,63
* Nếu 10 ~12 dây trong một ống thì hệ số giảm cờng độ là 0,60.
Để bảo đảm độ bền cơ học tiết diện của dây dẫn và dây cáp không đợc chọn nhỏ hơn
số liệu trong bảng sau đây:
Chọn dây có tiết diện cho phép nhỏ nhất theo điều kiện bền cơ học
Loại dây dẫn
Tiết diện nhỏ nhất ( mm
2
)
Đồng Nhôm
1. Dây dẫn chung cấp điện đèn chiếu sáng
cố định trong nhà
2. Dây dẫn đèn chiếu sáng ngoài nhà
3. Dây mềm cấp điện các thiết bị trong
nhà, đèn treo, đèn bàn , đèn di động
4. Dây mềm đợc cách điện đặt trên các vật
đỡ cách điện, khoảng cách vật đỡ nhỏ hơn
1 mét khi :
* đặt trên kẹp sứ
* đặt trên trụ sứ
5. Dây dẫn hai ruột xoắn, mỗi ruột có
nhiều sợi đặt trên các vật đỡ cách điện đặt
cách nhau không quá 0,80 mét.
6. Dây dẫn cách điện trên vật đỡ cách điện
trong nhà mà khoảng cách vật đỡ nh sau:
* từ 1 ~ 2 mét
* từ 2 ~ 6 mét
* từ 6 ~ 12 mét
* từ 12 mét trở lên
7. Dây dẫn đợc cách điện có bảo vệ và dây
dẫn đợc cách điện đặt theo bề mặt ngoài
công trình
- Các trờng hợp khác
8. Dây dẫn đợc cách điện đặt trong ống
9. Dây dẫn cách điện có bảo vệ đặt trong
0,5
1,0
0,75
1
1,5
0,75
1,5
2,5
4
6
2,5
4
1
-
-
-
2,5
2,5
-
4
4
10
16
4
10
2,5
ống 1,5 2,5
ống luồn dây điện phải tròn . Vì lý do gì đó mà ống thành bầu dục thì đờng kính nhỏ
không bé hơn đờng kính lớn 10% thì còn đợc sử dụng . Nếu độ chênh mà lớn hơn 10% thì
phải loại bỏ. Chỉ luồn dây vào ống khi lớp vữa trát đã khô . Không đợc có chỗ nối dây hay
phân nhánh dây bên trong ruột ống.
Dây cáp điện đi trên và trong tờng phải đợc gắn chặt vào tờng tại các điểm cố định
cáp mà khoảng cách nh sau :
Vị trí đặt cáp
Khoảng cách giữa các điểm cố định
cáp
1. Mặt phẳng ngang
2. Mặt đứng
3. Mặt đứng
4. Mặt ngang
5. Chỗ uốn cong
6. Vị trí đặt cáp gần hộp nối cáp
7. Hộp nối cáp và đầu cáp dẫn vào
thiết bị hoặc chỗ bịt đầu cáp
Lắp trên giá đỡ cáp : 1 mét
2 mét
Kẹp giữa đỉnh cáp 0,8 ~ 1 mét
Tất cả các điểm cần đề phòng
không cho lớp vỏ chì của cấp bị
biến dạng, đồng thời không làm
cho lõi trong hộp đấu dây liên tiếp
bị tác động bởi trọng lợng bản thân
của cáp gây nên
Đầu cuối mỗi đoạn cáp
Đầu cuối của đoạn cáp uốn cong,
nếu cáp lớn thì cần đặt kẹp ở giữa
đoạn cong.
Khoảng cách giữa các điểm giữ cố
định dây cáp ở hai bên hộp nối cáp.
Cách hộp nối , đầu cáp hoặc chỗ bịt
đầu không quá 100 mm.
Cáp đặt hở trong nhà không dùng cáp có vỏ bọc ngoài bằng lớp đay tẩm nhựa. Trong
các phòng không cháy, khó cháy mà ẩm ớt và không có vật nguy hiểm khi cháy thì có thể
dùng cáp có bọc ngoài là sợi đay tẩm nhựa. Cáp đi vào nhà , đờng hầm hoặc cáp chuyển từ
thẳng sang ngang cần đặt dự trữ một đoạn dài hơn 1 mét. Cáp đặt trong nhà không cần có
đoạn dự trữ nhng không đợc để cáp căng quá.
Khi đặt ngầm cáp dới nền nhà thì khoảng cách giữa dây cáp và đờng ống nớc giao
nhau dới đất không nhỏ hơn 0,5 mét. Khi không đủ không gian đảm bảo khoảng cách nh
vậy , phải có biện pháp bảo vệ chỗ giao nhau nh đặt tấm chắn , tấm chắn này phải kéo dài
về mỗi bên của dây cáp là 0,5 mét đề phòng ẩm ớt hay h hỏng do nguyên nhân cơ lý.
Khi cần treo dây cáp bằng sợi dây thép thì sức làm đứt dây cáp phải lớn gấp 4 lần sức
chịu khi treo dây cáp. Đầu cuối của cáp không đấu vào đâu cần hàn bịt kín . Giữa cáp và giá
đỡ cần cách điện. Chiều dày lớp cách điện phải lớn hơn 2 mm . Khi cáp có vỏ bọc bên ngoài
là chất hữu cơ và kim loại đỡ cáp không có cạnh sắc có thể không cần dùng lớp lót cách
điện, nhng nếu có thể thì nên làm .
Đặt dây dẫn trong tầng giáp mái rất hay đợc ngời thiết kế sử dụng nhng biện pháp
này cũng là đầu mối hoả hoạn nên phải tuân theo những điều sau đây :
Luồn dây dẫn trong ống thép , đặt kín trong tờng , trần và mái với nhà sử dụng vật
liệu không cháy . Nếu dùng puli sứ đỡ đờng dây trong tầng này thì khoảng cách giữa các sứ
đỡ không đợc xa quá 0,6 mét. Khi đi hai dây song song thì khoảng cách giữa hai sợi phải xa
hơn 0,5 mét. Khi bắt dây đi thấp hơn 2 mét kể từ mặt sàn lên phải có biện pháp chống h
hỏng do các tác nhân cơ lý. Dây dẫn sử dụng trên tầng mái là dây đồng . Dây dẫn nhôm chỉ
dùng trong mái nhà mà vật liệu xây dựng là loại không cháy. Hộp nối và hộp phân nhánh
phải bằng kim loại. Các thiết bị đóng mạch , thiết bị điều khiển và thiết bị bảo vệ không đợc
đặt ở tầng giáp mái.
Đặt dây điện ngoài nhà phải chú ý đến qui hoạch. Mọi nơi , nhất là những nơi có ngời
qua lại , phải đảm bảo an toàn , không để con ngời đụng chạm vào dây điện.
Dây dẫn và dây cáp không đi trong ống phải đảm bảo tuân theo các qui định về
khoảng cách an toàn sau đây:
* Theo phơng ngang:
+ trên bậc tam cấp, ban công cũng nh mái nhà : 2,5 mét.
+ trên cửa sổ : 0,5 mét.
+ dới ban công: 1 mét.
+ dới cửa sổ ( tính từ khung cửa ): 1mét.
* Theo phơng đứng : khoảng cách từ dây dẫn đến :
+ cửa sổ : 0,75 mét.
+ ban công : 1 mét.
* Dây dẫn cách mặt đất : 2,75 mét.
Dây dẫn đặt trên cột điện , phải đảm bảo khoảng cách từ dây đến ban công và cửa sổ
không gần hơn 1,5 mét. Không cho đặt dây dẫn điện ngoài nhà trên mái nhà. Khi chạm vào
dây có cách điện để ở ngoài trời coi nh chạm vào dây trần và phải tuân theo các điều kiện
của dây trần.
Dây điện vợt qua đờng , khi dây đi trên không thì phải cao hơn :
+ đờng xe qua : 6 mét.
+ đờng không có xe qua : 3,50 mét.
Khi dây điện xuyên qua tờng phải đặt ống cho dây đi qua và đảm bảo ống không tích
tụ nớc .
Sau khi lắp xong đờng dây, cần tiến hành kiểm tra :
* Độ thông của từng sợi dây theo từng mạch . Cần tháo từng lộ để kiểm tra độc lập từng lộ .
* Độ cách điện của từng dây với vỏ , với các dây khác trong ống và với môi trờng chứa đựng
dây.
Lắp đặt trang thiết bị điện trong nhà dân dụng và nhà ở:
Việc lắp đặt và nghiệm thu trang thiết bị điện trong nhà dân dụng và nhà ở phải tuân
theo các yêu cầu của bộ Hồ sơ mời thầu , Điều kiện kỹ thuật trong Hợp đồng giao nhận thầu
lắp đặt điện.
Thiết bị dẫn điện vào ngôi nhà có thể kết hợp với bảng phân phối , bảng điện , tủ điện
của ngôi nhà.
Đầu dẫn vào ngôi nhà của mạng điện phải đặt thiết bị bảo vệ và điều khiển nhng nếu
thiết bị dẫn vào nhà có dòng điện nhỏ hơn 20 A có thể không cần đặt thiết bị điều khiển.
Mạng điện phải có thiết bị bảo vệ khi ngắn mạch. Phải đảm bảo ngắt đợc mạch khi có
sự cố:
+ một và nhiều pha của mạng điện có trung tính với đất
+ hai và ba pha của mạch trung tính cách ly.
Thiết bị bảo vệ đặt ở nơi dễ kiểm tra và không bị các tác nhân cơ học phá hỏng. Việc
vận hành của các thiết bị bảo vệ phải đảm bảo bình thờng trong mọi tình huống , không gây
nguy hiểm cho ngời phục vụ và các vật chung quanh.
Các thiết bị bảo vệ có bộ phận mạng điện để hở chỉ đợc phép lắp đặt khi khai thác
công trình có bố trí thợ chuyên môn về điện vận hành và quản lý. Khi dùng cầu chì bảo vệ
mạng điện thì đặt cầu chì tại :
+ các pha bình thờng không nối đất,
+ dây trung tính của mạng điện hai dây trong các công trình có dây dẫn ẩm ớt , nơi
không có thợ điện chuyên môn vận hành và quản lý về điện và có nguy cơ nổ.
Không đợc đặt cầu chì ở dây trung tính của mạng 3 pha 4 dây và của mạng 2 pha, 1
dây trung tính.
Khi đặt các thiết bị dẫn vào bảng phân phối điện chính, bảng điện và tủ điện trong
nhà phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
(i) Vị trí đặt phải ở nơi thuận tiện cho việc sử dụng , dễ kiểm tra và theo dõi nh ở gầm cầu
thang, tầng hầm nơi khô ráo.
(ii) Bảng phân phối chính , bảng điện, tủ điện phải đặt trong các tủ , hộp bằng kim loại hay
bằng gỗ hoặc đặt trong các hốc của tờng chịu lực chính và phải có cửa khoá. Tay điều khiển
của các thiết bị không đợc nhô ra ngoài. Nếu bố trí một phòng riêng để bảng điều khiển ,
bảng phân phối thì những qui định trên không nhất thiết phải chấp hành.
(iii) Thiết bị dẫn vào tủ điện, bảng điện, hộp điện phải đặt cách xa ống dẫn nớc, rãnh nớc
với khoảng cách tối thiểu là 0,5 mét.
Với các nhà ở quan trọng , đặt bảng phân phối điện chính của ngôi nhà đặt vào phòng
riêng có cửa khoá và chỉ nhân viên chuyên trách mới đợc vào. Những nơi có khả năng ngập
nớc thì mọi thiết bị dẫn vào , bảng phân phối điện , bảng điện, tủ điện và các thiết bị khác
phải đặt cao hơn mức nớc ngập. Lu ý phòng đặt tủ điện , bảng điện không đặt dới các phòng
dùng nớc nhiều nh bếp, xí , tắm , giặt . Khi có ống nớc dẫn qua phòng đặt các thiết bị điều
khiển điện thì không đợc mở vòi , không đợc có các miệng kiểm tra hay bất kỳ trang bị gì
mà có khả năng phun bắn nớc ở phòng này.
Đối với nhà ở thì tiết diện dây dẫn điện không đợc nhỏ hơn các chỉ số nh bảng dới
đây:
Tên đờng dây Tiết diện nhỏ nhất ( mm2)
Đồng Nhôm
1. Đờng dây nhóm mạng điện chiếu
sáng không có ổ cắm điện
2. Đờng dây nhóm mạng điện chiếu
sáng có ổ cắm điện và dây dẫn đến ổ
cắm điện
3. Dây dẫn điện vào thiết bị đếm điện
năng
4. Dây dẫn điện thẳng đứng của
mạng cung cấp điện cho các hộ dùng
điện
1
1,5
2,5
2,5
2,5
2,5
4
4
Khi dùng điện ba pha nếu tiết diện dây đồng nhỏ hơn 16 mm2 và dây nhôm nhỏ hơn
25 mm
2
thì dây trung tính lấy bằng dây pha. Nếu tiết diện lớn hơn thì dây trung tính lấy nhỏ
bằng 50% dây pha . Thiết bị điện đặt trong nhà yêu cầu có cách điện tốt. Chất cách điện
phải khó cháy , chịu ẩm , không hút nớc , không h hỏng và biến dạng do các tác động liên
tục của nhiệt độ cao hơn 25% so với nhiệt độ cho phép của thiết bị trong điều kiện làm việc
bình thờng.
Trong mọi trờng hợp trên vỏ thiết bị phải ghi các chỉ số kỹ thuật cần thiết của dòng
điện đi qua thiết bị nh : cờng độ , điện áp , công suất. . . Nếu thiết bị có nhiều bộ phận thì
từng bộ phận phải ghi các chỉ số cần thiết.
Mọi ổ cắm điện phải đặt cao hơn mặt nền , mặt sàn tối thiểu là 1,50 mét. Nếu ổ cắm
để trong hốc tờng có thể tháo phích cắm ra , hốc tờng có nắp đóng lại có thể đặt ở độ cao
0,4 mét trở lên so với mặt sàn. Mọi ổ cắm đều phải đặt xa các bộ phận kim loại có tiếp xúc
với đất nh ống dẫn nớc, chậu tắm, các miếng kim loại ít nhất là 0,50 mét.
Yêu cầu đối với ổ cắm và phích cắm nh sau:
+ Phích và ổ phải thích hợp về điện thế và lựa chọn chủng loại sao cho nếu có nhầm
cũng không thể nhầm đợc , thí dụ điện áp 110 V dùng ổ thanh cắm dẹt , điện áp 220 V dùng
ổ thanh cắm tròn hay là loại ba chân chẳng hạn.
+ Hợp bộ về số cực . Phích một cực không thể cắm vào ổ nhiều cực. Phích hai cực
không thể cắm vào ổ ba cực . . .
Điện áp lới 127~220 V , mỗi ổ cắm phải có một cầu chì bảo vệ.
Thiết bị tắt dòng đèn phải đặt cao trên 1,5 mét tính từ mặt sàn trở lên. Để an toàn
trong sử dụng điện , không đặt thiết bị đóng , tắt đèn ở buồng tắm, phòng giặt , phòng vệ
sinh. Mạch điện chính hay nhánh đều phải đặt một cầu dao . Nhiều mạch chỉ do một dòng
chính cung cấp thì dòng điện tối đa ở dòng đó chỉ đợc 5A.
Các loại động cơ sử dụng trong công trình nh máy bơm , máy điều hoà không khí
cũng nh các thiết bị bảo vệ của chúng phải đặt ở nơi thuận tiện cho sử dụng và phải có ngời
có chuyên môn phục vụ mới đợc sử dụng. Nếu việc cung cấp điện cho động cơ đồng thời là
dây dẫn cho chiếu sáng phải đảm bảo khi chạy động cơ , không làm nhiễu loạn đèn chiếu
sáng.
Lắp đặt bảng điện chiếu sáng:
Bảng điện chiếu sáng đặt trong nhà ở để phân phối , tính toán điện năng , đồng thời
bảo vệ quá tải dòng ngắn mạch trong mạng điện 3 pha xoay chiều điện áp 380 V có trung
hoà nối đất trực tiếp.
Bảng điện thờng đợc tổ hợp theo các cách lắp đặt nh sau:
(i) Loại bảo vệ ở các tầng nhà ( cầu thang ) có khí cụ điện bảo vệ.
(ii) Loại bảo vệ cùng ở các tầng nhà ( cầu thang ) có khí cụ phân phối điện năng , bảo vệ và
công tơ điện.
(iii) Loại phối hợp dùng ở các tầng nhà ( cầu thang ) có khí cụ phân phối điện năng, bảo vệ
và công tơ điện.
(iv) Loại dùng trong phòng ở, có khí cụ phân phối điện năng ( cho loại bảng đặt ở hốc tờng),
bảo vệ và công tơ điện.
Các thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng phải đợc nối đất và nối ở trên
không khí theo TCXDVN 394:2007 - Thiết kế lắp đặt trang bị điện trong các công trình xây
dựng - Phần an toàn điện và TCVN 7447-5-54 - Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần
5-54 - Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Bố trí nối đất , dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ.
Các bảng chiếu sáng phải đợc gắn chặt vào tờng nhà . Trong điều kiện có thể , làm
thành các bảng riêng đặt trong khung , tủ , sát vào tờng hoặc các kết cấu ngăn cách , không
ảnh hởng đến lối qua lại và đảm bảo an toàn chung cho sử dụng công trình.
5. Vấn đề an toàn trong xây lắp điện
An toàn lao động trong xây lắp hệ thống điện hết sức quan trọng. Theo thống kê của Cục
Phòng Cháy Chữa Cháy Bộ Công An thì 70% các vụ cháy trong ba năm vừa qua do nguyên
nhân từ hệ thống điện. Điện dễ gây tai nạn chết ngời. An toàn cho hệ thống điện là yêu cầu
hàng đầu của hệ thống điện hiện đại.
Ngời kỹ s t vấn bên cạnh chủ đầu t có trách nhiệm đôn đốc các nhà thầu phải thực hiện đầy
đủ nội quy an toàn lao động , trong đó có nội quy an toàn lắp đặt và sử dụng hệ thống điện.
Chịu trách nhiệm trớc Nhà Nớc về chất lợng công trình và an toàn sản xuất là nhiệm vụ của
Chủ đầu t mà ngời kỹ s t vấn là ngời giúp Chủ đầu t đôn đốc chính những nhiệm vụ này.
* Tai nạn do điện có thể có trên công trờng
Việc sử dụng điện mang lại lợi ích to lớn cho sản xuất nhng phải tiến hành những biện pháp
phòng ngừa tai nạn do điện gây ra cho ngời sản xuất.
Một tỷ lệ cao ( trên 70%) với các vụ cháy là do các trang bị điện không hợp chuẩn. Trong
những tai nạn về điện thì không ít hơn 30% vụ gây chết ngời.
Việc loại trừ tai nạn về điện cần đợc tính toán ngay từ khi thiết kế các biện pháp thi công. Mọi
khả năng gây tai nạn do điện sinh ra cần đợc phòng ngừa trớc. Cần lập biện pháp phòng ngừa
và kiên quyết thực hiện những biện pháp phòng ngừa tai nạn về điện làm cho sản xuất đợc an
toàn và điều này cũng chính là góp phần cho sản xuất đạt các mục tiêu của nó.
Tai nạn do điện có thể gây ra trên công trờng quy tụ lại ba dạng chính:
Da ngời bị tiếp xúc trực tiếp với dây dẫn hoặc thiết bị đang mang điện.
Da tiếp xúc trực tiếp vói kim loại của thiết bị điện có cách điện nhng phần cách điện bị
h hỏng.
Thân thể ngời lao động tiếp xúc với điện dò rỉ trong đất do dây điện bị đứt chạm xuống
đất mà sự tiêu tán dòng điện cha đáp ứng các yêu cầu về an toàn. Hiện tợng này gọi là
điện áp bớc.
Còn một dạng tai nạn đã xảy ra do ngời lao động không tuân thủ nghiêm túc các quy trình
đóng cắt điện. Đóng hoặc cắt điện mà không kiểm tra kỹ những mối liên quan đến mạch điện
sẽ đợc thao tác: đóng điện khi có bộ phận đang thao tác trong mạng mà không đợc báo trớc.
Ngắt điện đột ngột làm ngời thi công không chuẩn bị trớc phơng pháp đề phòng tai nạn cũng
nh các thao tác sản xuất thích hợp.
* Tác hại của dòng điện đi qua cơ thể ngời
Dòng điện có điện áp trên 36 vôn đi qua cơ thể ngời gây ra sự huỷ hoại các tế bào của ngời
hoặc làm hệ thần kinh có những phản xạ tiêu cực.
Sự ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời do dòng điện gây ra tuỳ thuộc điện áp, điện trở của ngời,
cờng độ dòng điện của dây tải điện, tấn số và loại òng điện. Sự tác hại của dòng điện đi qua
cơ thể lại phụ thuộc đờng đi của dòng điện và thời gian tác động của dòng điện. Những điều
kiện ngoại vi nh độ ẩm của môi trờng, vật liệu của kết cấu mà cơ thể tiếp xúc nh sàn nhà, ghế
ngồi
Điện áp sử dụng khá phổ biến của các máy móc và trang bị mang điện trên công trờng xây
dựng thờng là 127, 220 và 380 vôn, hiện nay có thể dùng đến 1000 vôn. Điện truyền đợc qua
cơ thể thông qua lớp sừng ngoài da. Nếu da khô thì điện trở của lớp sừng này từ 60.000 đến
400.000 Ohm/cm2.
Nếu da bị ớt hoặc có mồ hôi, điện trở của lớp sừng ngoài da chỉ còn trên dới 100 Ohm/cm2.
Da nhiều mồ hôi thì điện trở lớp sừng ngoài da còn 1000 Ohm/cm2.
Điện áp cao thì lớp sừng ngoài da bị huỷ hoại nhanh. Điện áp thấp thì lớp sừng huỷ hoại chậm
hơn. Trong tính toán , thờng lấy điện trở của lớp sừng ngoài da là 1000 Ohm/cm2. Khi da bị
ẩm hoặc nhiều mồ hôi thì điện trở của da giảm rõ rệt.
Dòng điện qua cơ thể ngời ta gây ra những phản ứng làm thay đổi trạng thái thần kinh, biến
đổi thành phần máu hay gây cháy bỏng. Ngời ta bắt đầu cảm thấy có dòng điện qua cơ thể
khi cờng độ dòng điện khoảng 0,6 ~ 1,5 mA với dòng xoay chiều, tần số công nghiệp là 50
hertz và 5~7 mA đối với dòng điện một chiều. Tác hại của dòng điện qua cơ thể ngời tuỳ
thuộc dòng điện mới tiếp xúc ( dạng 1 ), dòng điện dẫn qua cơ thể ( dạng 2 ) và dòng điện bị
giữ lại cơ thể ( dạng 3).
Dòng điện mới tiếp xúc với cơ thể( dạng 1 ) ngời ta thờng nằm trong khoảng 0,6 ~ 5 mA.
Dòng điện mới tiếp xúc với cơ thể đợc coi là khi ngời ta còn có khả năng tự tách mình ra khỏi
mạng điện. Dòng điện dẫn qua cơ thể ( dạng 2) trong phạm vi 15 mA với dòng điện xoay
chiều và 50 ~ 80 mA với dòng một chiều. Dòng điện lu giữ lại trong cơ thể ( dạng 3) khoảng
15~20 mA với dòng xoay chiều và 80 mA với dòng một chiều. Dòng điện dẫn qua cơ thể ngời
ta ( dạng 2) có thể coi là ít nguy hiểm vì không gây tác hại ngay. Nhng nếu không tách đợc
dòng điện nhanh khỏi cơ thể thì số trị của dòng điện bị tăng làm cho cơ thể bị tê liệt.
Dòng điện lu giữ lại trong cơ thể ( dạng 3) rất nguy hiểm vì dòng này gây ra co giật hệ thống
thần kinh, cơ bắp bị co dật mạnh và sau đó bị tê liệt, trớc mắt là cơ thể không thể tự điều
khiển đợc. Hiện tợng tiếp theo là ngng tim, ngng thở.
Nhiêù nghiên cứu về tai nạn điện cho thấy chỉ cần dòng xoay chiều 25 ~ 30 mA đã rất nguy
hiểm. Trên 50 mA có thể gây ra tai nạn nặng đến mức chết ngời. Dòng điện trên 0,1 A , tức là
100 mA thờng gây chết ngời.
Về tần số thì tần số điện phổ thông là 50 hoặc 60 Hertz rất nguy hiểm. Tần số cao lên độ nguy
hiểm lại giảm đi. Khi tần số dòng điện trên 1000 Hertz thờng không gây ra ảnh hởng đến hệ
thần kinh mà chỉ gây bỏng cục bộ. Trong y tế, nhiều loại thiết bị điện lại lợi dụng tần số điện
cao để điều trị một số bệnh.
Vị trí của cơ thể tiếp xúc với dòng điện hết sức quan trọng vì nó tạo ra luồng điện dẫn qua cơ
thể. Ta hình dung ra dòng điện qua cơ thể phải dẫn từ nguồn có điện đến đất hoặc vật kim loại
để dẫn tiếp. Thông thờng, dòng điện đi từ tay phải, qua cơ thể dẫn xuống chân để nối với đất
là luồng nguy hiểm nhất đối với cơ thể ngời. Luồng này dẫn dòng điện qua tim và phổi nên dễ
gây tử vong. Luồng điện đi qua ngời từ chân nọ sang chân kia để dẫn tiếp ít nguy hiểm hơn vì
dòng điện ngắn nhất không đi qua các bộ phận điều khiển sự sống quan trọng trớc mắt của cơ
thể nh tim, óc, phổi.
Thời gian tác động của dòng điện qua cơ thể càng dài, càng nguy hiểm. Dòng điện qua cơ thể
ngắn hơn 0,2 giây cha gây nguy hiểm. Từ 0,5 giây bắt đầu gây nguy hiểm cho ngời.
* Tai nạn điện với hệ thống dây dẫn : trên không và cáp ngầm
Trong mạng điện xoay chiều có điện áp dới 1000V, mỗi dây dẫn điện làm cách li với đất. Trị
số điện trở cách điện của các dây dẫn đợc lấy theo kết quả tính toán là 1000 Ohm/V . Vôn ở
dây là điện áp của mạng. Có thể lấy điện trở của dây dẫn là R
cd
= 1000 Ohm.
Điện trở của dây dẫn đối với đất khi cho thế năng của đất là 0 bao gồm điện trở cách điện của
dây dẫn, của các điện trở mắc vào dây trên đờng từ dây dẫn đến đất có tổng điện trở là R
cd
.
Dòng điện đi qua dây dẫn có điện trở R
cd
gọi là dòng điện rò . Trị số của dòng điện rò đợc
giới hạn là 10A.
Khi ngời bị chạm với một cực ( một dây ) đối với phần dẫn điện điện trở của ngời coi nh mắc
song song với điện trở cách điện của pha đó. Nếu chạm phải hai dây trong mạng ba pha hoặc
một pha với dây trung hoà, tạo nên mạch kín mà ngời coi nh nối tiếp với mạch điện rất nguy
hiểm đến tính mạng. Sau đây là một vài khái niệm định lợng trong tính toán:
Khi ngời chạm phải một pha có điện, mạch điện đang có các điện trở khác thì dòng điện đi
qua ngời có điện trở R
n
sẽ là:
][
2
AIn
RcdRn
U
==
+
Khi tiếp xúc với một pha không có điện trở khác hay hai pha ở hai vị trí khác nhau , có thể coi
ngời là vật dẫn điện có điện trở R
n
đợc mắc theo kiểu nối tiếp , lúc này sẽ có dòng điện qua
ngời sẽ là:
( )
A
Rn
U
In ,=
Nếu điện trở của ngời chỉ là 1000 Ohm hoặc nhỏ hơn thì ngời chắc chắn sẽ bị tử vong.
Tai nạn về điện xảy ra với ngời do dây dẫn trần trên không thờng hay gặp là bộ phận cơ thể
ngời chạm phải dây dẫn điện. Ngời cầm hay mang vác thanh kim loại hoặc cây dài , ẩm, va
chạm phải dây dẫn trên không cũng là lý do để điện giật. Đã có nhiều tai nạn khi xây dựng d-
ới hoặc gần đờng điện trên không, công nhân chuyển những thanh thép dài để va chạm phải
dây dẫn nên bị điện giật. Không ít trờng hợp công nhân thao tác trên đầu cột cao mà dây dẫn
đang mang điện bị điện giật do va chạm với dây điện.
Một dạng tai nạn có thể xảy ra do đờng điện trên không cắt ngang trên đờng lộ bên dới không
đảm bảo khoảng cách giữa mặt đờng đến đờng dây theo đúng quy định để vớng với phơng
tiện xe cộ di chuyển bên dới, nhất là khi xe chất tải quá cao.
Đờng dây dẫn trên không vợt qua đờng giao thông bên dới phải đảm bảo độ cao tối thiểu là 6
mét. Phải có tín hiệu treo trên dây điện nhắc nhở độ cao của dây dẫn theo đúng quy định về đ-
ờng dây điện vợt ngang đờng lộ.
Đối với dây cáp đi ngầm tai nạn thờng xây ra do máy đào đất hoạt động va chạm với dây cáp
dẫn. Khi lập biện pháp thi công đào đất cần cắm chỉ giới cho máy đào để không gây tai nạn
dạng này. Trong nhiều trờng hợp, phải ngắt điện trong dây cáp khi thi công đào đất gần đờng
cáp để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công nhân đào đất cũng nh cho đờng cáp.
Máy móc nặng di chuyển đè lên đờng cáp ngầm bên dới mà đờng cáp chôn không đủ độ sâu
cần thiết hoặc cáp không đi trong ống bảo vệ đúng quy cách cũng là nguyên nhân gây đứt
cáp, điện bị rò qua đất gây tai nạn.
Đờng cáp cắt ngang đờng giao thông phải chôn ở độ sâu sao cho áp lực của xe cộ di chuyển
bên trên không làm cáp bị dãn dài gây nguy hiểm. Cáp đi dới đờng giao thông phải luồn trong
ống thép hoặc ống bê tông mà đờng kính ống phải lớn hơn đờng kính của dây cáp tối thiểu ba
lần.
* Tai nạn điện khi vận hành thiết bị điện
Khi vận hành thiết bị điện cần đợc trang bị các nghi khí cách điện , đảm bảo an toàn tuyệt
đối. Công nhân phải đứng làm các thao tác trong môi trờng khô ráo, chân đứng có thảm cách
điện. Chân phải mang giày đảm bảo độ cách điện. Tay ngời công nhân phải đi găng cách điện.
Phải mang kính và có mũ cách điện. Khi tiếp xúc với các bộ phận kim loại đang có điện phải
dùng các dụng cụ chuyên có độ cách điện thoả đáng. Những dụng cụ này phải đợc thờng
xuyên kiểm tra độ cách điện đáp ứng các yêu cầu về an toàn sử dụng điện.
Hiện nay phần vận hành thiết bị điện đã tự động hoá cao, điều khiển bằng máy tính. Cần khai
thác hết khả năng này. Khi điều khiển hệ thiết bị điện lẻ theo phơng pháp thủ công, phải đảm
bảo các điều kiện trang bị cho công nhân nh yêu cầu trên.
Tai nạn hay xảy ra khi vận hành thiết bị điện và biện pháp ngăn ngừa phải nh sau:
Môi trờng vận hành ẩm ớt. Với những điều kiện môi trờng ẩm ớt, phải có biện pháp
thích ứng mới đợc vận hành.
Trang bị cá nhân không đủ đáp ứng các yêu cầu cách điện cho mọi bộ phận cơ thể có
khả năng va chạm với các bộ phận mang điện. Không đủ điều kiện trang bị an toàn,
không vận hành thiết bị điện.
Va đập dụng cụ kim loại đang cầm tay vào các bộ phận có điện. Phải hết sức chú ý khi
thao tác và mọi dụng cụ phải có tay cầm đủ cách điện với điện áp tơng ứng.
Khi lên cao , mặt đứng không đủ vững chãi, không đủ độ cách điện. Phải có sàn đứng
vững chãi và mặt chân đứng phải có lớp thảm hoặc lớp đệm cách điện.
Mọi công việc vận hành thiết bị điện cần đứng trên cao phải có một tổ công tác ít nhất
hai ngời, một ngời thao tác và một ngời cảnh giới, nhắc nhở điều kiện an toàn.
Mọi thiết bị điện phải có nối đất để dòng điện song song qua ngời nếu xảy ra là nhỏ,
không đủ gây tử vong hay tai nạn.
* Tai nạn điện do thao tác kỹ thuật
Ngời công nhân vận hành các thiết bị điện và thi công sử dụng điện phải đợc huấn luyện về an
toàn sử dụng điện.
Mọi thao tác của công nhân phải thuần thục, hạn chế tối đa các thao tác do không thuần thục
mà va chạm với các thiết trí điện.
Ngời công nhân phải đợc trang bị cách điện cho cá nhân đầy đủ và chỉ thi công khi đã mang
đầy đủ các trang bị bảo vệ cách điện.
Trèo cao trên cột điện, trên sàn thao tác các thiết trí điện phải mang dây an toàn đúng quy
định, phải sử dụng đầy đủ trang bị an toàn cho cá nhân nh mũ, kính, găng, giày, quần áo.
Không bao giờ đợc làm một mình trên cao mà phải làm theo tổ công tác ít nhất là hai ngời,
một ngời thi công và một ngời cảnh giới tai nạn.
Trớc khi thực hiện thao tác kỹ thuật điện cần kiểm tra mọi điều kiện an toàn. Khi có nghi ngờ,
thí dụ cha rõ ở cuối nguồn điện có ai đó đang thi công hay không, cần kiểm tra trớc khi tiến
hành đóng điện. Chỉ nối mạch điện khi mọi điều kiện về an toàn đảm bảo tuyệt đối.
* Tai nạn điện do nơi làm việc bị ẩm hoặc thấm nớc
Môi trờng làm việc liên quan đến an toàn sử dụng điện đợc chia thành ba nhóm:
Các phòng ít nguy hiểm về điện là phòng có môi trờng không khí tơng đối khô. Độ ẩm
tơng đối của không khí không quá 75% khi nhiệt độ từ 5 ~ 25
o
C. Sàn của loại phòng
này có điện trở lớn và không khí không có các loại bụi dẫn điện bay lơ lửng.
Phòng nguy hiểm nhiều là phòng có độ ẩm lớn trên 75%, nhiệt độ trung bình trên 25
o
C.
Độ ẩm tơng đối có lúc nhất thời tăng đến bão hoà nh các phòng hấp hơi, phòng đang
bảo dỡng bê tông bằng hơi nớc nóng. Một số phòng khô, có hoặc không có lò sởi và
trong phòng đợc phun ẩm nhất thời. Những phòng có nhiều bụi dẫn điện nh phòng
nghiền than, xởng chuốt cốt thép cũng là phòng nguy hiểm nhiều về mặt an toàn điện.
Những phòng nguy hiểm còn là phòng có nhiệt độ trên 30
o
C làm ngời lao động trong
đó luôn chảy mồ hôi. Khi ngời có mồ hôi, khi va chạm với điện thì mối nguy hiểm
tăng gấp bội.
Phòng đặc biệt nguy hiểm là các phòng rất ẩm. Độ ẩm tơng đối của loại phòng này xấp
xỉ 100%, mặt tờng, mặt trần thờng xuyên có lớp nớc ngng tụ. Phòng thờng xuyên ẩm
mà sàn lại dẫn điện nh bằng tôn dập chống trơn hoặc có những sàn đứng thao tác bằng
tôn.
Những phòng gia công chất nổ cũng nh các phòng có hơi dễ bắt cháy nổ, các phòng có
nhiều bụi khi tạo với không khí thành các hỗn hợp nổ thí dụ nh trong các gian nhà kho
chứa chất nổ trên công trờng thuỷ điện.
Tại những phòng này, đờng dây dẫn điện phải đợc thiết kế có độ cách điện cao. Trong
mỗi ống dẫn chứa dây điện chỉ đợc có một dây, không đợc bố trí nhiều dây dẫn điện.
Mọi khí cụ điện đều đợc chứa trong các hộp mà điều kiện cách điện đủ đảm bảo không
gây ra hiện tợng phóng điện.
Công nhân thao tác và lao động trong những môi trờng nguy hiểm cần đợc trang bị
quần áo đủ độ an toàn cách điện.
ánh sáng trong những phòng này cần đầy đủ để nhìn rõ mọi chi tiết của dụng cụ, đồ vật
, máy móc đang vận hành và chứa đựng trong phòng.
* An toàn khi hàn
Máy hàn hồ quang điện sử dụng công suất điện lớn, dòng điện qua dây hàn có cờng độ cao
( xấp xỉ 100 A ) . Quá trình hàn, đầu que hàn hoặc mỏ hàn phát ra ánh sáng hồ quang đồng
thời phát ra các tia hồng ngoại và tia cực tím. ánh sáng hồ quang và các loại tia hồng ngoại,
tia cực tím làm hại mắt và da của cơ thể ngời. Kim loại bị chảy do nhiệt độ cao dới tác động
của dòng điện hoặc hơi cháy làm bắn văng ra xỉ hàn ( gọi là tia lửa hàn) có thể gây bỏng và
cháy.
Dây dẫn điện hàn thờng trải ngay trên mặt sàn đi lại vì máy hàn và vị trí vật đợc hàn không cố
định. Phải thờng xuyên kiểm tra độ cách điện của dây dẫn dòng điện hàn. Nếu có dấu hiệu bị
trầy, xớc phải dán băng cách điện kịp thời, không để điện rò rỉ ra bên ngoài.
Nhiều vụ cháy nh vụ cháy kho lốp ô tô tại công trờng sông Đà, nhà Trung tâm thơng mại ITC
thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 do tia lửa hàn gây ra.
Công nhân hàn và ngời phụ hàn phải đeo kính và mặt nạ để bảo vệ mắt và mặt khỏi bị ánh
sáng và các dạng tia làm hại. Công nhân hàn phải mang găng tay đủ dài để bảo vệ tay khỏi bị
sức nóng của tia lửa hàn, của kim loại nóng chảy và bức xạ. Công nhân cần mang giày cao cổ
để chống tia lửa bắn vào chân. Phải làm những vách ngăn không để ngời qua lại nhìn trực tiếp
vào tia hồ quang. Ngời vô ý nhìn trực tiếp vào ngọn lửa hồ quang khi đang hàn có thể bị tổn
thơng mắt do tia bức xạ và các tia cực tím, tia hồng ngoại.
Hàn hơi thờng dùng khí axêtylen và ôxy. Bình chứa từng loại khí cần để tách biệt vì hốn hợp
hai khí này, nếu rò rỉ có thể gây nổ mạnh. Các bình khí hàn phải để xa nguồn nhiệt và ánh
nắng mặt trời. Kho chứa các bình khí phải có thông gió thật tốt. Những bình đang dùng phải
đặt trên giá hay xe đẩy, không đợc để đứng đơn độc tự do. Thiết bị cắt ngọn lửa tạt lại của
thiết bị hàn hơi phải đợc lắp trên van điều chỉnh của bình và van một chiều phải đợc lắp ở đầu
ống dẫn, phía có ngọn lửa.
ống dẫn khí phải tốt, dễ phân biệt và đợc bảo vệ chống nóng và chống bị va chạm, bụi bẩn
hoặc bị dầu, mỡ bám. Mọi mối nối ( măngxông ) phải chặt, khít, không đợc rò rỉ. Khi bình
axêtylen bị phát nóng, phải khoá van ngay tức thì, phát lệnh báo động sơ tán ngời khỏi khu
vực sẽ nguy hiểm và tìm nớc làm lạnh bình nhanh chóng đồng thời phát lệnh báo động cháy,
gọi cứu hoả.
Khi công nhân đang sử dụng các công cụ cầm tay có điện, phải tắt điện ở các công cụ này tr-
ớc khi đặt công cụ xuống đất. Tuyệt đối không đợc để diêm hay bật lửa trong túi khi hàn.
Khi hoàn thành các thao tác hàn, phải khoá các van cẩn thận. Không đợc dùng khí ôxy để
phủi bụi trên quần áo.
Khi hàn trong môi trờng kín, kim loại đợc hàn trớc đây đã sơn, do nhiệt độ cao, khí độc sẽ
bốc hơi làm nguy hại cho công nhân. Khi sử dụng một số loại que hàn đặc biệt cũng có thể có
khí độc bốc ra gây hại cho công nhân khi hít thở. Nếu môi trờng hàn không thể thông gió đợc
thì ngời lao động phải đợc trang bị mặt nạ và đợc cung cấp dỡng khí. Nếu kim loại hàn có che
phủ bề mặt bằng các hợp chất có chứa kim loại chì, kẽm, thuỷ ngân, cadmi thì môi trờng hàn
nhất thiết phải trang bị hút khói vì những hỗn hợp có các kim loại này rất độc, rất nguy hiểm.
Tốt nhất, trớc khi hàn những kim loại có phủ bằng sơn hay chất dẻo, hãy tẩy sạch sơn và chất
dẻo rồi mới tiến hành hàn.
* An toàn điện khi hàn trong nớc
Có hai cách hàn dới nớc là:
Cách hàn ớt
Cách hàn khô
Cách hàn dới nớc theo kiểu hàn ớt là hàn trực tiếp trong môi trờng nớc. Que hàn là loại đặc
biệt dùng để hàn dới nớc giống nh hàn trên cạn. Hàn kiểu này hiệu quả cao và khá kinh tế.