Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

TIỂU LUẬN HÓA - TIN ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo bằng Microsoft powerpoint trong dạy học hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
    
TIỂU LUẬN
TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG HÓA HỌC
ĐỀ TÀI
Người hướng dẫn : PGS.TS. Bùi Thọ Thanh
Người thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Tuyết
Lớp cao học : K23
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2013
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 5
a. Công nghệ giáo dục trong kỷ nguyên thông tin 5
b. Công nghệ giảng dạy 6
i. Lý thuyết và thực hành 6
ii. Năm lĩnh vực cơ bản của công nghệ giảng dạy 6
iii. Quy trình và tài nguyên 6
c. Dạy và học sử dụng công nghệ 7
d. Công nghệ thông tin tạo thuận lợi cho quá trình dạy và học 7
Chương 2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG TIỆN TRÌNH DIỄN MICROSOFT
POWERPOINT 9
a. Trình diễn trong giảng dạy hóa học 9
b. Microsoft powerpoint 9
i. Khái quát về power point 10
ii. Những yêu cầu cơ bản đối với trình diễn trong giảng dạy 10
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ THÍ NGHIỆM HÓA HỌC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG 11


i. Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học và sử dụng phương tiện dạy học 11
ii. Khái niệm thí nghiệm hóa học 11
iii. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học 12
i. Thí nghiệm là phương tiện trực quan 12
ii. Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn 12
iii. Rèn luyện kĩ năng thực hành 13
iv. Phát triển tư duy, nâng cao lòng tin vào khoa học 13
v. Gây hứng thú cho học sinh 13
Chương 4. HƯỚNG DẪN MỘT SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG THIẾT KẾ THÍ
NGHIỆM ẢO BẰNG MICROSOFT POWERPOINT 15
a. Thiết kế mô hình thí nghiệm 15
i. Thiết kế dụng cụ thí nghiệm từ ChemDraw Ultra 8.0 15
ii. Thiết kế dụng cụ thí nghiệm từ Chemwindow 16
iii. Thiết kế mô hình thí nghiệm bằng chương trình ứng dụng Sience Teacher’s Helper.
18
iv. Thiết kế một số mô hình thí nghiệm bằng AutoShapes trong Microsofr Word 19
b. Các hiệu ứng thường dùng trong powerpoint thiết kế thí nghiệm 20
i. Hiệu ứng xuất hiện ( entrance) 20
ii. Hiệu ứng đổi màu 23
iii. Hiệu ứng biến mất 24
Chương 5. THỰC HÀNH THIẾT KẾ MỘT SỐ THÍ NGHIỆM ẢO TRONG CHƯƠNG
TRÌNH HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 26
a. Thí nghiệm điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm 26
b. Thí nghiệm điều chế thu etilen từ ancol etylic 28
c. Thí nghiệm tính tan của NH3 trong nước 29
d. Thí nghiệm phenol tác dụng với dung dịch Brom 31
e. Thí nghiệm đột sắt trong khí Clo 32
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh

f. Thí nghiệm NH3 cháy trong oxi 34
g. Thí nghiệm khí etilen làm mất màu dung dịch Brom 35
h. Một số mô hình orbital lai tạo 37
KẾT LUẬN 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
MỞ ĐẦU
Thí nghiệm cụ thể hóa được kiến thức, rèn luyện cho học sinh kỹ năng và kỹ
xảo tiến hành thí nghiệm, nâng cao tính tích cực học tập, tạo hứng thú cho học sinh.
Tuy nhiên, trên thực tế thì các thí nghiệm hóa học không phải lúc nào cũng thực hiện
được trên lớp, trong phòng thí nghiệm; đặc biệt là các thí nghiệm cháy, nổ, thoát khí
độc, tốn nhiều thời gian, … Trong những trường hợp đó, việc sử dụng phần mềm ứng
dụng để thiết kế các thí nghiệm ảo là rất cần thiết. Nhận thấy được tầm quan trọng
của công nghệ thông tin đối với quá trình dạy học trong giai đoạn hiện nay, cụ thể là
sử dụng phần mềm ứng dụng để thiết kế thí nghiệm ảo. Vì thế, tôi đã chọn thực hiện
đề tài “ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo bằng Microsoft
powerpoint trong dạy học hóa học”. Kết quả của đề tài sẽ cung cấp thêm cho giáo
viên và những ai yêu thích môn hóa học có thêm tài liệu tham khảo hữu ích vào giảng
dạy hóa học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường THPT hiện
nay.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG TIN HỌC
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
a. Công nghệ giáo dục trong kỷ nguyên thông tin
Công nghệ giáo dục thường được mô tả là một thành phần của giáo dục nhằm
giải quyết các vấn đề có liên quan đến mọi phương diện học tập của con người thông

qua những quá trình phức tạp và tương hỗ. Định nghĩa chính thức được AECT (hiệp
hội thông tin và công nghệ giáo dục) thông qua năm 1977 dài đến 16 trang và có thể
được tóm tắt như sau:
“Công nghệ giáo dục là một quy trình phức tạp, tích hợp bao gồm con người,
thủ tục, ý tưởng, phương tiện và tổ chức để phân tích các vấn đề và đề xuất, thực
hiện, đánh giá, và điều chỉnh cách giải quyết các vấn đề gồm mọi phương diện của sự
học.”
Hiện nay không còn tranh cãi gì về việc liệu có nên hay không nên ứng dụng
công nghệ giáo dục mới trong trường học. Hầu như mọi người đều đồng ý là học sinh
phải tiếp cận được với máy tính, video và các công nghệ hiện đại khác. Nhiều người
còn tin tưởng những công nghệ này là cần thiết vì khả năng sử dụng chúng là một đặc
điểm thiết yếu cho việc chuẩn bị nghề nghiệp. Quan trọng hơn cả là ngày càng nhiều
người nghiên cứu khẳng định tiềm năng của công nghệ đối với những thành quả tốt
hơn có thể đạt được của học sinh.
Việc đưa máy tính và các công nghệ khác vào trường học xảy ra cùng lúc với
ba thập niên nghiên cứu các khoa học về nhận thức, giúp chúng ta hiểu sâu thêm
người ta học như thế nào, đang dẫn đến việc đánh giá lại thực tiễn giảng dạy. Từ
những nghiên cứu này người ta biết rằng kiến thức không phải được ghi nhận một
cách thụ động, nhưng được người học kiến tạo một cách chủ động dựa trên các kiến
thức, thái độ và các giá trị đã biết. Sự lệ thuộc vào một nguồn thông tin đơn độc, tiêu
biểu là sách vở phải nhường chỗ cho việc sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
Do các công nghệ mới ngày càng dễ tiếp cận và rẻ dần đi, chúng ta dường như sẽ xúc
tác để đảm bảo cho các hướng mới trong dạy học một lần nữa có được chỗ đứng chắc
chắn trong nhà trường.
b. Công nghệ giảng dạy
i. Lý thuyết và thực hành
Mỗi chuyên ngành đòi hỏi những căn bản kiến thức thông qua nghiên cứu

hoặc kinh nghiệm, nhờ đó giúp hỗ trợ thực hiện. Lý thuyết bao gồm các khái niệm,
kiến tạo, nguyên lý và đề nghị, đóng góp vào nội dung kiến thức. thức hành là sự ứng
dụng kiến thức ấy để giải quyết các vấn đề. Thực hành cũng có thể đóng góp vào nền
tảng kiến thức nhờ các thông tin có được từ thực nghiệm.
Cả lý thuyết và thực hành trong công nghệ giảng dạy sử dụng rộng rãi các mô
hình thuộc hai loại: mô hình thủ tục, mô tả cách thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu,
giúp liên hệ giữa lý thuyết và thực hành. Mô hình nhận thức giúp hình dung các quan
hệ giữa các lĩnh vực nghiên cứu
ii. Năm lĩnh vực cơ bản của công nghệ giảng dạy
Thiết kế, phát triển, ứng dụng, quản lý, điều hành là lượng giá là các thuật ngữ
để chỉ năm lĩnh vực cơ bản của công nghệ giảng dạy. Mỗi chức năng này có phạm vi
và tính đơn nhất đủ để được xem như là những lĩnh vực khảo cứu độc lập.
Trong đó, Lĩnh vực thiết kế là lĩnh vực lý thuyết quan trọng và rộng rãi nhất
của công nghệ giảng dạy.
iii. Quy trình và tài nguyên
Thuật ngữ này bao gồm các phần tử truyền thống của cá quy trình lẫn sản
phẩm trong định nghĩa.
Quy trình là một chuỗi các thao tác hoặc hoạt động hướng về một kết quả nhất
định.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
Tài nguyên là các nguồn hỗ trợ học tập, bao gồm hệ thống trợ giúp, các tư liệu
và môi trường giảng dạy. Lĩnh vực này phát triển từ sự quan tâm sử dụng các tư liệu
giảng dạy và quy trình thông tin, nhưng tài nguyên không chỉ là các thiết bị và tư liệu
dùng trong quá trình dạy và học mà còn là con người, ngân sách và cơ sở vật chất.
Nói tóm lại tài nguyên là tất cả những gì có thể có nhằm giúp cho mỗi cá nhân học và
hành tốt nhất.
c. Dạy và học sử dụng công nghệ
Câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để công nghệ có thể giúp ích nhiều nhất cho

hoạt động học tập tích cực và có ý nghĩa? Trong một thời gian dài, công nghệ được
hiểu là công cụ để chuyển tải thông tin đến người học, quan niệm này cho rằng kiến
thức được chuyển từ thầy sang trò và có thể được thực hiện thông qua các bài học
trên nhiều phương tiện khác nhau như giấy, băng hình, truyền hình, chương trình máy
tính… Như vậy, học sinh học từ công nghệ những gì đã chuẩn bị sẵn, tương tự cách
học sinh học từ thầy cô những gì thầy cô truyền đạt.
Ngoài ra các hoạt động khác nhau thúc đẩy các tư duy khác nhau. Nhớ một công
thức hóa học hay tính chất vật lý đòi hỏi một hình thức tư duy chắc chắn khác với
yêu cầu hiểu biết quan hệ cấu trúc – hoạt tính của một chất hóa học hay phương án
nhằm dự đoán và giải thích một hiện tượng quan sát. Các hoạt động này có thể được
thầy cô và công nghệ giới thiệu và hỗ trợ, nhưng không nhất thiết đã gây ra tư duy
nơi người học, nghĩa là không nhất thiết tạo nên sự học. Vấn đề là công nghệ phải tạo
nên sự phấn khích và hỗ trợ các hoạt động thúc đẩy tư duy của người học, nghĩa là
hoạt động hóa người học, qua đó dẫn đến học tập. Công nghệ có thể cổ vũ và hỗ trợ
học tập nếu được được dùng như những công cụ và một trợ thủ tri thức, giúp người
học tư duy.
d. Công nghệ thông tin tạo thuận lợi cho quá trình dạy và học
Ứng dụng tin học một cách có ý nghĩa trong quá trình dạy học đòi hỏi các
phương tiện tin học phải hỗ trợ việc dạy học, nghĩa là không thể xem chúng như
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
những phương tiện truyền đạt như rất nhiều phần mềm trợ giúp giảng dạy dùng máy
tính (computer-assited instruction), bài học (tutorials), củng cố và luyện tập (drill-
and-practice) đang lưu hành hiện nay. Công nghệ thông tin nếu có vai trò thức đẩy và
điều phối tư duy và xây dựng kiến thức, thông qua các nội dung sau:
 Công cụ hỗ trợ việc xây dựng kiến thức
 Phương tiện thông tin để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ học tập qua xây
dựng kiến thức
 Môi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành

 Môi trường xã hội để hỗ trợ học tập qua trao đổi cộng đồng
 Người đồng hành tri thức để hỗ trợ học tập qua phản ánh
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
Chương 2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG TIỆN TRÌNH
DIỄN MICROSOFT POWERPOINT
a. Trình diễn trong giảng dạy hóa học
Yêu cầu trình diễn, minh họa trong giảng dạy hóa học suốt một thời gian dài
chỉ dựa trên các hình ảnh tĩnh trong sách cũng như bảng đen phấn trắng và các công
cụ cơ học trong giờ dạy. Với sự phát triển của các phương tiện nghe nhìn, người ta đã
dần dần đưa vào phim đèn chiếu (slide), phim và băng video, máy chiếu giấy trong
hay OHP (over-head projector),… Tất cả những phương tiện vừa nêu có những ưu
đểm vượt trội so với các công cụ truyền thống, nhưng vẫn chưa tạo được hiệu quả có
tính bước ngoặt vì vẫn là những phương tiện thụ động vì không tương tác được.
Khả năng diễn tả và minh họa hóa học trên máy tính ngày càng tuyệt vời hơn
dẫn đến yêu cầu phải có phương tiện giúp trình diễn các nội dung ấy, không chỉ với
từng người, trước màn hình máy tính cá nhân, mà còn có thể trình diễn trước một cử
tọa đông người, trong một môi trường không có máy tính như lớp học, giảng đường,
hội trường,… điều này được thực hiện với:
o Phần mềm trình diễn như Havard Graphics, Microsft power
point,…trong đó hiện nay rất phổ biến là microsft power point.
o Phần cứng: phải có một máy chiếu dữ liệu với cường độ sáng
khoảng 600 AINSI lumen, có thể chiếu lên màn phản quang
hoặc tường trắng bất kỳ.
Trong nội dung này chúng ta chỉ xét Microsoft powerpoint do
tính đại chúng, linh hoạt và dễ sử dụng.
b. Microsoft powerpoint
Microsoft powerpoint là một chương trình để trình diễn khá linh hoạt trong bộ
microsoft office, cho phép thực hiện hầu hết các yêu cầu minh họa trong giảng dạy,

đặc biệt là những minh họa động rất cần thiết trong giảng dạy hóa học. Microsoft
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
powerpoint liên kết tốt với hầu hết các chương trình tự động cũng như có thể lưu lại
dưới nhiều dạng, trong đó có dạng hypertext hay siêu văn bản.
i. Khái quát về power point
Powerpoint có nhiều tính chất giúp có thể sử dụng trong lớp học. Dưới đây là
một số thuật ngữ được dùng trong phần này:
 Slide: là những trang riêng lẻ của một tập tin trình diễn có thể ở dạng đen trắng hoặc
màu, có thể dùng với máy tính (có kèm theo máy chiếu,…)
 Tài liệu phát cho người xem: là các slide được in dồn 2,3, hoặc 6 slde trên một trang.
Cũng có thể ghi chú sẵn hoặc có chừa chỗ trống để người xem ghi chú thêm.
 Phác thảo: là phần hiển thị văn bản trong slide, có thể soạn thảo toàn bộ các văn bản
trong phần phác thảo này cũng như trong chính slide đang soạn….
ii. Những yêu cầu cơ bản đối với trình diễn trong giảng dạy
Luôn nhớ rằng trọng tâm của chương trình trình diễn là cung cấp thông tin.
Quá nhiều kỹ xảo sẽ làm mờ nhạt ý tưởng muốn chuyển đến người xem. Sau đây là
tóm lược một số lưu ý để thiết kế các slide thí nghiệm ảo có hiệu quả giúp đạt được
mục tiêu giáo dục muốn có một cách lôi cuốn:
 Luôn luôn nhớ nguyên tắc: đơn giản, rõ ràng.
 Tận dụng ưu thế multimedia của microsoft
powerpoint.
 Nhất quán trong thiết kế.
 Chọn đồ họa rất cẩn thận, chúng có thể trợ giúp
đáng kể khả năng lĩnh hội của học sinh. Ngược lại nếu không được chọn
lưa phù hợp, chúng sẽ gây phân tán sự chú ý hoặc tạo ra quá trình tư duy
lệch lạc.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ

Thanh
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG
i. Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học và sử dụng phương
tiện dạy học
Hình thức tổ chức dạy học lớp-bài được thay đổi đa dạng, phong phú hơn để
phù hợp với hoạt động học tập tìm tòi cá nhân, hoạt động theo nhóm và cả lớp học.
Địa điểm học của HS không chỉ diễn ra trên lớp mà còn được thực hiện ở phòng
bộ môn, phòng học đa phương tiện, ở ngoài trường học…HS không chỉ thu nhận
thông tin trong sách giáo khoa mà còn qua sách tham khảo, các phương tiện thông
tin, phương tiện kĩ thuật (băng, đĩa, mạng internet) và tham gia các hoạt động chia sẻ
thông tin thu được.
Các phương tiện dạy học được đa dạng hóa, không chỉ là phấn, bảng, sách vở…
mà còn dùng dụng cụ thí nghiệm, hóa chất, mô hình, mẫu vật, biểu bảng, hình ảnh,
băng hình, bản trong, máy chiếu, máy vi tính, phần mềm dạy học hóa học.
Các thí nghiệm hóa học, phương tiện dạy học được sử dụng chủ yếu như là
nguồn kiến thức để HS tìm tòi, phát hiện, thu nhận kiến thức và cả phương pháp
nhận thức. Việc sử dụng phương tiện dạy học chứng minh cho lời giảng được hạn chế
dần.
ii. Khái niệm thí nghiệm hóa học
Theo Từ điển Tiếng Việt NXB Khoa học Xã hội 1992, thí nghiệm có 2 nghĩa:
nghĩa thứ nhất là “gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện xác
định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh; nghĩa thứ hai là
“làm thử để rút kinh nghiệm”.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
Theo Đại từ điển tiếng Việt NXB Văn hóa thông tin 1999, thí nghiệm là “làm
thử theo những điều kiện, nguyên tắc đã được xác định để nghiên cứu, chứng minh”.

Như vậy, thí nghiệm là một phần của hiện thực khách quan được thực hiện
hay tái hiện lại trong các điều kiện đặc biệt, trong đó con người có thể chủ động điều
khiển các yếu tố tác động vào quá trình xảy ra để phục vụ cho những mục đích nhất
định. Thí nghiệm giúp con người loại bỏ những cái phụ, không bản chất để tìm ra bản
chất của sự vật hiện tượng. Thí nghiệm giúp con người phát hiện ra những quy luật
còn ẩn náu trong tự nhiên hoặc kiểm chứng, làm sáng tỏ những giả thuyết khoa học.
Trong đề tài nghiên cứu này, khái niệm thí nghiệm được giới hạn trong một
phạm vi hẹp hơn là “thực hiện các phản ứng, quá trình hóa học phục vụ cho việc dạy
học hóa học”.
iii. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học
i. Thí nghiệm là phương tiện trực quan
Thí nghiệm là phương tiện trực quan chính yếu, được dùng phổ biến và giữ vai
trò quyết định trong quá trình dạy học hóa học. T/N giúp HS chuyển từ tư duy cụ thể
sang tư duy trừu tượng và ngược lại thông qua việc trực tiếp làm quen với các tính
chất lý hóa của các chất hóa học, từ đó hiểu rõ các quá trình hóa học, nắm bắt các
khái niệm, định luật, học thuyết hóa học.
ii. Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn
Nhiều T/N rất gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ. Chính vì
vậy, T/N giúp HS vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống. Khi quan sát T/N
(tự mình hoặc GV làm) HS ghi nhớ các T/N, nếu HS gặp lại hiện tượng trong tự
nhiên, HS sẽ hình dung lại kiến thức và giải thích được hiện tượng một cách dễ dàng.
Từ đó HS phát huy được tính tích cực, sáng tạo và ứng dụng kiến thức nhạy bén
trong những trường hợp khác nhau. Như vậy, việc dạy học hóa học đã thực hiện đúng
mục tiêu chung của giáo dục, đó là đào tạo những con người toàn diện về mọi mặt,
hình thành những kĩ năng cần thiết, khả năng thích ứng trong mọi tình huống.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
iii. Rèn luyện kĩ năng thực hành
Trong tất cả các T/N khoa học, đặc biệt là T/N về hóa học, nếu không cẩn thận

sẽ gây ra nguy hiểm có khi dẫn đến tử vong. Khi thực hành T/N, HS phải làm đúng
các thao tác cần thiết, sử dụng lượng hóa chất thích hợp nên HS vừa tăng cường khéo
léo và kĩ năng thao tác, vừa phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề. Từ đó HS sẽ hình
thành những đức tính cần thiết của người lao động mới: cẩn thận, ngăn nắp, kiên
nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học, kĩ thuật,…
iv. Phát triển tư duy, nâng cao lòng tin vào khoa học
Thí nghiệm giúp HS phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật biện
chứng. Đứng trước T/N, HS sẽ tăng cường sức chú ý đối với các hiện tượng nghiên
cứu, tiến hành các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa
để rút ra kết luận đúng đắn. Khi làm T/N hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện
tượng hóa học xảy ra, HS sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin tưởng
vào chính bản thân mình.
v. Gây hứng thú cho học sinh
GV sử dụng T/N vào tiết học sẽ gây hứng thú cho HS trong quá trình học tập.
Nếu HS quan sát được những T/N hấp dẫn, HS sẽ muốn khám phá những T/N và tính
chất hóa học của các chất. Để giải thích được các câu hỏi: làm thế nào để tự mình
thực hiện được các T/N hấp dẫn? Tại sao các chất pư với nhau lại tạo ra được hiện
tượng như vậy? Mình có thể sử dụng chất khác mà vẫn tạo ra được hiện tượng như
trên không? Từ đó HS sẽ tự mình đi tìm hiểu vấn đề chứ không phải đợi thầy cô nhắc
nhở.
Như vậy, cùng với lý thuyết, T/N hóa học có vai trò hết sức quan trọng trong
nghiên cứu khoa học cũng như trong dạy học hóa học: Ai học hóa học mà chưa từng
làm T/N hoặc quan sát T/N thì có thể xem như chưa học hóa.
Tuy nhiên, trong giảng dạy hóa học ở phổ thông, không phải thí nghiệm nào
cũng có thể được tiến hành, điều này có thể được lý giải bằng nhiều lý dó:
− Có nhiều thí nghiệm độc hại không thể tiến hành trong lớp.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
− Thời gian của một tiết học là 45 phút, quá hạn hẹp để có thể tiến hành các

thí nghiệm như mong muốn của giáo viên và học sinh.
− Nhiều giáo viên mới ra trường năng lực còn hạn chế và chưa có nhiều
kinh nghiệm tiến hành thí nghiệm.
− Do điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường không có đủ
dụng cụ hóa chất.

Do đó đôi khi phải sử dụng các thí nghiệm mô phỏng se giúp ích rất nhiều cho
quá trình dạy học.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
Chương 4. HƯỚNG DẪN MỘT SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN
TRONG THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM ẢO BẰNG
MICROSOFT POWERPOINT
a. Thiết kế mô hình thí nghiệm
Để thiết kế được một số mô hình thí nghiệm chúng ta cần sử dụng một số phần
mền ứng dụng trong hoá học đã biết như: chemdraw, chemwindow, Sience Teacher’s
Helper… Ngoài ra còn có thể dùng chương trình Auto Shapes trong Microsoft Word
để tự thiết kế các mô hình.
i. Thiết kế dụng cụ thí nghiệm từ ChemDraw Ultra 8.0
a. Mô hình orbital phân tử và orbital lai hóa.
Để mở chương trình ta chọn: Start/ Programs/ ChemOffice 2004/ChemDraw
Ultra 8.0 chương trình ứng dụng được mở ra.
Vào “Tools” chọn “Orbitals” ta chọn orbital thích hợp cần thiết và tiến hành
vẽ, chúng ta có thể điều chỉnh kích cở thích hợp cho đối tượng vẽ, sau đó chúng ta có
thể copy sang Microsoft PowerPoint để sử dụng.
Hình 4.1. Các Orbital thường gặp
b. Mô hình bình lóng, bình cầu, bình dung dịch
Tương tự ta vào “Tools” chọn “Templates/ Clipware, Part 1 hoặc Clipware,
Part2’’. Ta chọn các dụng cụ cần thiết như bình lóng, bình cầu, bình dung dịch. Có

thể điều chỉnh kích cở cho phù hợp, ngoài ra ta có thể tô màu cho dung dịch sao cho
thích hợp nhất.
Ví dụ bình dung dịch là màu xanh. Ta tiến hành như sau:
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
Chọn bình dung dịch có màu đen vào “Object/ Ungroup” sau đó chọn phần
dung dịch và tô màu xanh tương ứng. Để cho quá trình di chuyển được thuận lợi ta
nên “Group” các đối tượng lại với nhau.
Để vào chương trình ứng dụng này ta thực hiện như sau: chọn “Start/
Programs/ Bio-Rad Laboratories/ Chemwindow” chương trình ứng dụng được mở ra.
Trong trương trình ta chọn: “File/ Open/ Disk C/ Progam files/ Bio-Rad
Laboratories/ Chenwin/ Libraries/ LabGlas” để cho cửa sổ thư viện các dụng cụ thí
nghiệm mở ra.
Trong cửa sổ này có rất nhiều dụng cụ thí nghiệm như: bình cầu, phiểu lọc, giá
đỡ thí nghiệm, buret, đèn bunsen, chai, lọ… Tùy theo yêu cầu mô hình thí nghiệm mà
ta có thể lấy các dụng cụ đó ra để sử dụng. Thao tác rất đơn giản chỉ cần dùng lệnh
copy để lấy dụng cụ, chỉnh sửa cho thích hợp rồi copy sang Microsoft PowerPoint để
thiết kế.
ii. Thiết kế dụng cụ thí nghiệm từ Chemwindow
a. Thiết kế ngọn lửa và đèn cồn
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
Trong LabGlas ta chọn Bunsen Burner…như vậy ta được dụng mô hình ở bên
dưới (1), sau đó chúng ta thực hiện thao tác sau: “Arrange/ Ungroup” để lấy hình
ngọn lửa (2), nếu muốn ngọn lửa có màu tương ứng ta tô màu ngọn lửa. Tiếp theo
muốn có đèn cồn và ngọn lửa ta chọn một bình cầu tương ứng (có thể dùng bình cầu
đã hướng dẫn ở trên) và ta ráp hình ngọn lửa và bình cầu lại với nhau như vậy ta có
được đèn cồn (3).

b. Thiết kế bình phản ứng.
Trong “LabGlass” ta chọn “Eye Dropper, Bo” (1) sau đó thực hiện như sau:
Chọn “Arrange/ Ungroup” và lấy phần bình phản ứng cần thiết. Như vậy
ngoài lấy được bình phản ứng (2) còn lấy được ống nhỏ giọt (3).
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Hình 3: Thiết kế ngọn lửa và đèn cồn
(1)
(2)
Ngọn lửa
và đèn
cồn
(3)

(1) (2) (3)
Hình 4: Thiết kế bình phản ứng
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
iii. Thiết kế mô hình thí nghiệm bằng chương trình ứng dụng
Sience Teacher’s Helper.
Đây là một phần mềm chứa tương đối nhiều dụng cụ thí nghiệm và được liên
kết với Microsoft Word. Để vào chương trình ta chọn: “Start/ Programs/ Science
Teachr’s Helper Demo/ Science Teachr’s Helper” chương trình xuất hiên.
Để thiết kế các dụng cụ mô hình thí nghiệm ta chọn “Chem/ Show All” thì các
thanh công cụ sau sẽ xuất hiên: (1) Science Teachr’s Helper-Chem-Measure; (2)
Science Teachr’s Helper-Chem-Other; (3) Science Teachr’s Helper-Chem-Case and
Canal.
Ví dụ. Thiết kế ống nhỏ giọt
Vào chương trình đã hướng dẫn như trên trong thanh công cụ ta chọn biểu tượng ống
nhỏ giọt có màu ta tiến hành vẽ trên Word sẽ được hình ống nhỏ giọt (hình 6). Với
hình vẽ trên ta có thể tiến hành thao tác “UnGroup” để lấy phần dung dịch của ống

nhỏ giọt ra hay tô màu khác cho phần dung dịch.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
1 2 3 4 5
Ống nhỏ giọt có dung dịch (1); không có dung dịch (2),(3);
phần dung dịch (4); giọt dung dịch (5)
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
iv. Thiết kế một số mô hình thí nghiệm bằng AutoShapes trong
Microsofr Word
a. Tạo dung dịch trong bình
Để thiết kế một bình phản ứng như hình bên dưới (1).
Ta thấy trong các phần mền ở trên đã giới thiệu đều không đáp ứng được yêu
cầu, vì thế chúng ta phải biết linh động kết hợp để tạo được mô hình như đã yêu cầu.
Để giải quyết vấn đề đặt ra chúng ta thực hiện như sau:
- Ta dùng chương trình đã hướng dẫn tạo bình phản ứng (2).
- Dùng AutoShapes vẽ các đoạn thẳng, chọn nét đứt sau đó Group lại ta được một mô
hình tương tự yêu cầu (3).
- Sau đó ta kết hợp hình (2) và (3) ta được mô hình yêu cầu (1).
b. Thiết kế ống dẫn khí hình chữ U
- Vẽ một đường thẳng bằng “AutoShapes/ chọn đường thẳng/ nhắc chuột phải
chọn Edit Points để uống công đường thẳng theo hình chữ U”. Dùng lệnh copy để tạo
một hình tương tự dùng chuột duy chuyển và Group hai hình này lại. Chú ý phải điều
chỉnh hình vẽ cho thích hợp.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ống dẫn khí hình chữ U và ống dẫn khí đầu nhọn


(1)

(2)


(3)
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
b. Các hiệu ứng thường dùng trong powerpoint thiết kế thí nghiệm.
i. Hiệu ứng xuất hiện ( entrance)
a. Cách tạo ngọn lửa cháy sáng liên tục
Tạo ngọn lửa và đèn cồn giống hình vẽ. Chọn khối ngọn lửa.
-Vào “Slide Show/Custom Animation/And Effect/ Entrance/More Effect/ Wipe/
chọn Ok”.
-Để được ngọn lửa cháy liên tục ta chọn khối ngọn lửa vào “Timing” hợp
thoại xuất hiện:
► Trong Timing chọn:
+ Start/ with previous
+ Speed chỉnh thời gian cho hiệu ứng (nhanh, chậm, vừa)
+ Repeat/ Untill end of slide / chọn OK.
b. Cách tạo dung dịch (khí có màu) tăng lên.
Thiết kế một bình phản ứng như hình vẽ. Sau đó dung lệnh Copy để tạo thêm
một bình phản ứng tương tự và tô màu cho bình và đặt lên hình còn lại. Chọn khối
hình có tô màu.
Vào “Slide Show/Custom Animation/And Effect/ Entrance/ More Effect/ Wipe/ chọn
Ok”.
-Để điều chỉnh thời gian cho thích hợp và hiệu ứng tự dân lên ta chọn “Timing” hợp
thoại xuất hiện:
► Trong Timing chọn:
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
+ Start/ with previous
+ Speed chỉnh thời gian cho hiệu ứng (nhanh, chậm, vừa)

+ Repeat/ none/ chọn OK.
► Trong Effect chọn:
+ Settings/ Direction/ From Botton/ Ok
c. Cách tạo khí không màu xuất hiện và bay ra khỏi ống nghiệm.
- Tạo ống nghiệm, bọt khí giống hình vẽ. Chọn khối bọt khí và khí bay lên( hình mũi
tên).
- Vào “Slide Show/Custom Animation/And Effect/ Entrance/ More Effect/ Wipe/ chọn
Ok”.
- Để điều chỉnh thời gian và hiệu ứng tự xuất hiện cho thích hợp ta chọn “Timing”
hộp thoại xuất hiện:
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
Trong Timing chọn:
+ Start/ with previous
+ Speed chỉnh thời gian cho hiệu ứng (nhanh, chậm, vừa). Lưu ý phải chỉnh
thời gian sao cho bọt khí xuất hiện trước và khí bay lên sao theo thứ tự.
+ Repeat/ none/ chọn OK.
► Trong Effect chọn:
+ Settings/ Direction/ From Botton/ Ok.
- Khi phản ứng kết thúc ta chọn hiệu ứng Exit/ Wheel để bọt khí mất đi.
d. Cách tạo kết tủa xuất hiện
- Tạo mô hình thí nghiệm như hình vẽ. Chọn khối giọt dung dịch và kết tủa:
-Vào “Slide Show/Custom Animation/And Effect/ Entrance/ More Effect/ Wipe/
chọn Ok”.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Khí
bay
lên
Bọt

khí
Hình 3: Bọt khí bay lên
Giọt
dung
dịch
Kết
tủa
Hình 4: Kết tủa xuất hiện
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
- Để điều chỉnh thời gian và hiệu ứng tự xuất hiện cho thích hợp ta chọn “Timing”
hợp thoại xuất hiện:
► Trong Timing chọn:
+ Start/ with previous
+ Speed chỉnh thời gian cho hiệu ứng (nhanh, chậm, vừa). Lưu ý phải chỉnh thời
gian sao cho giọt dung dịch xuất hiện trước và rơi xuống sau đó kết tủa xuất hiện sao
cho thích hợp.
+ Repeat/ none/ chọn OK.
- Riêng kết tủa chọn:
► Trong Effect:
+ Settings/ Direction/ From Botton/ Ok.
ii. Hiệu ứng đổi màu
-Vào “Slide Show/ Custom Animation/ And Effect/ Emphasis/More Effect/ ta chọn
một hiệu ứng đổi màu thích hợp với yêu cầu/ chọn Ok”.
-Để được ngọn lửa cháy và đổi màu liên tục ta chọn khối ngọn lửa vào
“Timing” hợp thoại xuất hiện:
+ Trong Timing/start/with previous
+ Trong Speed chỉnh thời gian cho hiệu ứng (nhanh chậm, vừa).
+ Trong Repeat/Untill end of slide/ chọn OK.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang

Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
iii. Hiệu ứng biến mất
a. Cách tạo dung dịch (khí có màu) hạ xuống.
Thiết kế một bình phản ứng như hình vẽ. Sau đó dung lệnh Copy để tạo thêm một
bình phản ứng tương tự và tô màu cho bình và đặt lên hình còn lại. Chọn khối hình có
tô màu.
Vào “Slide Show/Custom Animation/And Effect/ Exit/ More Effect/ Wipe/ chọn Ok”.
-Để điều chỉnh thời gian cho thích hợp và hiệu ứng tự dân lên ta chọn “Timing” hợp
thoại xuất hiện:
► Trong Timing chọn:
+ Start/ with previous.
+ Speed chỉnh thời gian cho hiệu ứng (nhanh, chậm, vừa)
+ Repeat/ None/ chọn OK.
► Trong Effect chọn:
+ Settings/ Direction/ From Top/ Ok
b. Cách cho hóa chất vào ống nghiệm và tan ra
- Tạo chất rắn và ống nghiệm như hình vẽ. Chọn khối chất rắn.
-Vào “Slide Show/Custom Animation/ And Effect/ Motion paths /More Motion
paths / Dow/ chọn Ok”.
Điều chỉnh độ dài của hiệu ứng (hình mũi tên) sao cho phù hợp.
- Nếu muốn để hiệu ứng tự chạy có thể thao tác như sau: Chọn tất cả các hiệu
ứng vừa thực hiện sau đó trong Start chọn with previous
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang
Ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế thí nghiệm ảo GVHD: PGS.TS. Bùi Thọ
Thanh
Cách làm cho chất rắn trong ống nghiệm tan vào dung dịch:
- Chọn khối chất rắn: And Effect/ Exit /More Effect /Cirde / chọn Ok.
Chú ý: Nếu muốn hiệu ứng này tự chạy ta thao tác như sau:
+ Chọn khối các hiệu ứng vừa thực hiện (Exit) vào “Timing” hợp thoại

xuất hiện:
+ Trong Timing/ start/ with previous
+ Trong Speed chỉnh thời gian cho hiệu ứng (nhanh chậm, vừa) chọn
OK.
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Trang

×