Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp hoàn thiện các hình thức bảo đảm trong cho vay với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.59 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là
hệ “thần kinh”, hệ “ tuần hoàn “ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế
chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng lành
mạnh, hoạt động có hiệu quả. Không thể có nền kinh tế phát triển mạnh trong
khi hệ thống tổ chức và hoạt động của Ngân hàng kém hiệu quả.Như vậy đòi
hỏi Ngân hàng phải phát triển tương xứng, hoạt động có hiệu quả, phù hợp với
kinh tế quốc tế.
Trong thành tựu chung của cả nước sau hơn hai mươi năm đổi mới,
chuyển dịch từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, đất nước ta đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn, thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh để
hoà nhập vào cộng đồng kinh tế thế giới. Để đạt được những thành tựu đó có
phần đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng. Công tác Ngân hàng có
nhiều tiến bộ, đặc biệt là việc đưa luật NHNN VN và luật các tổ chức tín dụng
vào thực hiện kể từ ngày 01/10/1998. Khung pháp lý mới cùng với đổi mới về
chỉ đạo, điều hành, kỹ thuật, nghiệp vụ đã nâng cao chất lượng hoạt động của
Ngân hàng, góp phần vào việc ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị đồng tiền,
chuyển dịch cơ cấu làm lành mạnh hoạt động tài chính của Ngân hàng, đặc
biệt là hệ thống Ngân hàng Thương mại.
Tuy nhiên, do kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, các Ngân hàng Thương
mại thường gặp rất nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến việc kinh doanh, đặc biệt
trong tình hình hiện nay khi có sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước khi nước ta đang hội nhập kinh tế quốc tế. Các rủi ro này
thường xảy ra dưới nhiều hình thức gây ra những mất mát mà Ngân hàng phải
gánh chịu. Một trong những rủi ro gây tổn thất cho Ngân hàng đó là nợ xấu.
Kinh tế ngoài quốc doanh với tổ chức gọn nhẹ năng động, phát triển
trong kinh doanh, nhưng còn mang tính tự phát thiếu sự hướng dẫn, hạch toán
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9


1
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
không đầy đủ cùng với sự cạnh tranh khắc nghiệt và tuân theo quy luật của thị
trường. Do vậy, tín dụng ngoài quốc danh là môi trường đầy rủi ro. Vì vậy,
một vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để đảm bảo an toàn nguồn vốn cho Ngân
hàng và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro đối với kinh tế ngoài quốc doanh để
việc sử dụng vốn của Ngân hàng đạt hiệu quả tối ưu nhất.
Là sinh viên khoa Ngân hàng - Học viện Ngân hàng. Trong thời gian
thực tập tại Trung tâm kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh miền bắc -
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, được sự hướng dẫn của
Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ phòng Quản lý Chứng từ, em đã chọn đề tài
“Giải pháp hoàn thiện các hình thức bảo đảm trong cho vay với kinh tế
ngoài quốc doanh tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam”
KẾT CẤU ĐỀ TÀI GỒM 3 PHẦN
- Phần một: Lời mở đầu
- Phần hai: Nội dung
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bảo đảm tiền vay trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm tín dụng trong cho vay với kinh tế
ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện các hình thức bảo
đảm tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
- Phần ba: Kết luận
Do trình độ còn hạn chế, vì vậy mà chuyên đề này chắc chắn không thể
tránh được sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy, các cô, Ban lãnh đạo, Cán bộ của Ngân hàng thương mại Kỹ Thương
Việt Nam.

SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn đến chị Hà Thị
Thanh ( Giám đốc trung tâm kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh – Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam ), cùng toàn thể cán bộ phòng
quản lý chứng từ đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề.
Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Kim Dung
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1.1. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính trong đó nghiệp vụ
thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng.
1.1.1.1. Nghiệp vụ nợ ( Nghiệp vụ tạo lập vốn ).
Nghiệp vụ tạo lập vốn là nghiệp vụ khởi đầu cho hoạt động của Ngân
hàng. Khi Ngân hàng đã ổn định hoạt động của mình thì các nghiệp vụ sẽ
được xen kẽ lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động của mình. Nguồn vốn
khác nhau trong hoạt động của mình sẽ là lẽ sống của Ngân hàng thương mại.

Không một Ngân hàng nào có thể hình thành và lớn mạnh mà không đặt vấn
đề huy động vốn lên hàng đầu. Tài sản nợ là những khoản tiền mà người dân
gửi vào, Ngân hàng đi vay của NHTW, các tổ chức tín dụng khác, các doanh
nghiệp
- Tài sản nợ của Ngân hàng tập trung vào các nhóm chủ yếu sau đây:
+ Vốn pháp định hay vốn điều lệ
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
+ Các khoản vay trên thị trường tiền tệ
+ Các khoản vay của NHTW hay các TCTD khác
Vốn pháp định hay còn gọi là vốn điều lệ là điều kiện bắt buộc trước
khi các Ngân hàng được phép hoạt động và được ghi rõ trong điều lệ hoạt
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
động của NHTM. Vốn điều lệ phải bằng ít nhất vốn pháp định do NHNN công
bố vào đầu mỗi năm tài chính. Số vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào quy
mô và phạm vi hoạt động của Ngân hàng. Vốn điều lệ sẽ được tăng và bổ sung
dưới các hình thức như: Huy động thêm vốn từ các cổ đông. Nó được sử dụng
để mua sắm thêm động sản, bất động sản, trang thiết bị cho hoạt động của
Ngân hàng. Nó còn được dùng để góp vốn liên doanh, mua cổ phần của các
công ty khác. Như vậy, đến khi hoạt động vốn điều lệ của Ngân hàng sẽ nằm
dưới dạng trụ sở, văn phòng, kho bãi, xe cộ, dữ trữ hay kỹ quỹ tại NHNN…
Ngân hàng còn có những quỹ khác buộc phải trích lập trong quá trình
hoạt động của mình: Quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ
phúc lợi. Những nguồn vốn này là vốn tự có của Ngân hàng, nó vô cùng quan
trọng vì qua đó sẽ thấy được thực lực, quy mô của Ngân hàng, nó là cơ sở để
thu hút các nguồn vốn khác, là vốn tạo sự uy tín của Ngân hàng đối với khách
hàng.

- Nghiệp vụ ký thác: do khách hàng gửi vào để lại trong tài khoản của
họ ở Ngân hàng theo hai mục đích đó là: Hưởng lãi suất (tiền gửi có kỳ hạn và
tiết kiệm) và hưởng các dịch vụ của Ngân hàng và tạo quan hệ với Ngân hàng
( tiền gửi không kỳ hạn)
- Nghiệp vụ đi vay: sau khi đã sử dụng hết vốn nhưng vẫn chưa đáp ứng
đủ nhu cầu vay của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi
trả cho khách hàng, các Ngân hàng thương mại có thể đi vay từ NHNN, các
Ngân hàng thương mại khác, vay vốn trên thị trường tiền tệ và vay vốn của
các tổ chức nước ngoài. Vốn đo vay chỉ được chiếm tỷ lệ nhỏ trong kết cấu
nguồn vốn của Ngân hàng nhưng nó vô cùng quan trọng trong việc bảo đảm
cho Ngân hàng hoạt động bình thường.
1.1.1.2. Nghiệp vụ có (Sử dụng vốn)
Sau khi đã huy động được vốn thì Ngân hàng phải tìm cách để sử dụng
vốn có hiệu quả tối đa nhất vì hầu hết các nguồn vốn bên tài sản nợ đều là vốn
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
đi vay vì thế mà Ngân hàng phải trả lãi cho các khoản vay ấy. Vì thế để tránh
thiệt hại, Ngân hàng phải cho vay hoặc đầu tư ngay vào những dịch vụ sinh
lời, như vậy Ngân hàng sẽ thu được lãi để trả lãi vốn vay, thanh toán các chi
phí trogn hoạt động cònn lại sẽ là lợi nhuận mà Ngân hàng được hưởng.
Tài sản có cho biết những khoản mà thị trường nợ Ngân hàng. Ngân
hàng là chủ nợ và các đối tượng vay là con nợ. Sự khác nhau giữa các loại đầu
tư này hình thành lên sự khác nhau trong tài sản có của Ngân hàng, gồm các
nhóm sau:
- Dự trữ tiền mặt bao gồm: Tiền mặt tại kho của Ngân hàng và tiền gửi
tại NHNN.
- Đầu tư vào chứng khoán.
- Cho vay.

1.1.1.3. Nghiệp vụ môi giới trung gian
Nghiệp vụ môi giới trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ Ngân hàng
khác nhau, chủ yếu là các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác cùng một
Ngân hàng hay là ở hai Ngân hàng khác nhau thông qua các công cụ như:
- Dịch vụ thu hộ hay chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh
toán tại Ngân hàng.
- Dịch vụ chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác.
- Dịch vụ trả tiền lương hộ các doanh nghiệp có nhu cầu.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay của NHTM.
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng để
tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu được từ hoạt động cho vay mới bù đắp
được các chi phí như: chi phí tiền gửi, chui phí quản lý, chi phí kinh doanh,
chi phí rủi ro đầu tư, chi phí thuế. Khi nền kinh tế càng phát triển, lượng vốn
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
mà Ngân hàng cho nền kinh tế vay cũng càng tăng và các loại hình cho vay
cũng trở lên vô cùng đa dạng. Nguyên tắc cho vay gồm ba nguyên tắc cơ bản:
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi: Đây là nguyên
tắc quan trọng hàng đầu vì mỗi lần cho vay Ngân hàng phải xác định kỳ hạn
nợ phù hợp. Khi đến hạn trả nợ, khách hàng phải trả nợ cho Ngân hàng nếu
không Ngân hàng sẽ tự động trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng tại
Ngân hàng để thu hồi nợ. Nếu tài khoản không đủ số dư thì chuyển nợ quá
hạn. Nếu sau một thời gian mà khách hàng vẫn không trả hết nợ thì Ngân hàng
sẽ phát mại tài sản bảo đảm của khách hàng.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Đây là phương châm hoạt
động của Ngân hàng. Khi vốn vay không được sử dụng đúng mục đích như

trong “ Giấy đề nghị vay vốn” thì sẽ rất dễ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Khi
thực hiện nguyên tắc này, các Ngân hàng thương mại yêu cầu khách hàng phải
sử dụng vốn đúng với mục đích ghi trong “ Giấy đề nghị vay vốn bởi vì mục
đích đó đã được Ngân hàng thẩm định. Khi Ngân hàng phát hiện việc khách
hàng sử dụng vốn không đúng mục đích thì Ngân hàng có quyền thu hồi nợ
trước hạn, nếu Ngân hàng không có tiền thì Ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn.
- Vốn vay phải có tài sản làm bảo lãnh: Tài sản có thể hình thành từ vốn
vay của Ngân hàng, là tài sản của người đi vay hoặc có thể là tín chấp hoặc có
bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.2.2. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại.
- Căn cứ vào tính thời hạn trong cho vay: ta có tín dụng ngắn hạn có
thời hạn dưới một năm, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 01 - 05 năm và từ 5
năm trở lên là tín dụng dài hạn.
- Nếu phân theo tài sản làm bảo đảm: Tài sản bảo đảm cho phép Ngân
hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi mà nguồn thu thứ nhất từ quá trình sản
xuất kinh doanh không có hoặc không đủ. Có các hình thức bảo đảm sau: Bảo
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
đảm từ chính uy tín của khách hàng, bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố.cho vay
không cần tài sản bảo đảm.
- Nếu phân theo phương thức cho vay ta có cho vay từng lần và cho vay
theo hạn mức.
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức là mức dư nợ cao nhất mà khách hàng được
vay tại Ngân hàng.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự

án và các dịch vụ phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Là hình thức cáp tín dụng trên cơ sở nhiều Ngân
hàng cùng cho vay đối với một dự án hay phương án vay vốn của khách hàng,
trong đó có một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối, dàn xếp và phối hợp với các
Ngân hàng khác.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc Ngân hàng thoả thuận bằng
văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ, của NHNN VN.
Còn một số hình thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp
với các đIều kiện hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng và từng đối tượng
khách hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngoài quốc doanh.
1.1.3.1. Tín dụng ngoài quốc doanh đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là sở hữu tư nhân chứ không phải là
sở hữu Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường thì kinh tế ngoài quốc doanh
đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó có tính năng động và nhạy bén trong cơ
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
chế thị trường. Tuy nhiên với sự hạn chế về quy mô và nguồn vốn. Quy mô và
nguồn vốn nhỏ dẫn đến hạn chế trong việc tăng cường trang bị vật chất kỹ
thuật trong sản xuất kinh doanh. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm
các công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh, hợp tác xã, cá nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Các Ngân hàng thương mại luôn tìm mọi cách để mở rộng thị trường,
tăng khả năng cạnh tranh và cuối cùng là để tăng lợi nhuận. Chính vì thế mà
khi kinh tế ngoài quốc doanh ra đời, các Ngân hàng không ngần ngại tiếp cận.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ

hoạt động rộng khắp các lĩnh vực của nền kinh tế. Đây là khu vực kinh tế năng
động và nhạy bén với thị trường, chịu khó tìm tòi và cải tiến công nghệ. Với
một mạng lưới rộng khắp thì đây là một htị trường tiềm năng, hứa hẹn đem lại
lợi nhuận lớn cho các Ngân hàng khi Ngân hàng biết tận dụng.
Khi cho vay ngoài quốc doanh, các Ngân hàng không những có thể mở
rộng thị trường mà còn giúp Ngân hàng tạo uy tín của mình, bên cạnh đó
Ngân hàng có thể đem áp dụng các dịch vụ mới của mình. Khu vực này cũng
có những doanh nghiệp làm ăn với nước ngoài mà nhờ đó Ngân hàng có thể
mở rộng quan hệ với nước ngoài để học hỏi tiếp thu những những công nghệ
tiên tiến của nước ngoài, từ đó Ngân hàng sẽ có nhiều khách hàng mới.
Tuy nhiên đây là khu vực khó kiểm soát, cần nhiều vốn, uy tín chưa cao
chính vì vậy khi Ngân hàng quan hệ với khu vực kinh tế này sẽ có nhiều rủi ro
tiềm ẩn, nếu xảy ra rủi ro sẽ ảnh hưởng rất lớn đến họat động kinh doanh của
Ngân hàng. Vì thế mà khi cho vay với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đòi
hỏi các Ngân hàng phải tỉnh táo để bảo đảm an toàn cho mình mà vẫn có lãi.
Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh tạo cho Ngân hàng không
những huy đọng vốn cho bản thân, thúc đẩy kinh té ngoài quốc doanh mà
thông qua đó còn thúc đẩy sự đổi mới của các Ngân hàng và hoàn thiện các
chính sách tín dụng, thanh toán và ngoại hối.
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc
doanh.
Đây là khu vực kinh tế có quy mô ngày càng lớn, vốn tự có thấp vì vậy
mà việc tiếp cận được với vốn vay của Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp rất
nhiều để cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Đôi khi doanh nghiệp
muốn áp dụng một công nghệ mới vào sản xuất để theo kịp nhu cầu của thị
trường thì cần phải có vốn thì tín dụng Ngân hàng chính là sự lựa chọn tốt

nhất cho doanh nghiệp vì:
Tín dụng Ngân hàng bổ xung kịp thời vốn lưu động và vốn cố định
thiếu hụt. Tín dụng Ngân hàng giúp cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
thể tiến hành cải tiến kỹ thuật hay sản xuất những sản phẩm mới mà các đối
thủ cạnh tranh chưa có. Vì thế sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn,
tạo được uy tín trên thị trường .
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh luôn đi đầu trong việc tạo ra những
sản phẩm mới hay là thâm nhập vào những thị trường mới mà những điều này
thì đòi hỏi doanh nghệp phải có vốn và có uy tín mơí thành công được. Vì thế
nếu doanh nghiệp ngoài quốc doanh được một Ngân hàng có uy tín bảo lãnh
cho thì sẽ hoạt động hiệu quả hơn, các đối tác tin tưởng. Khi tiếp cận được với
vốn của Ngân hàng các doanh nghiệp đã tạo cho mình một uy tín nhất định
trên thị trường. Ngoài ra doanh nghiệp còn được hưởng những dịch vụ của
Ngân hàng mang lại sự tiện lợi cho doanh nghiệp.
Tín dụng Ngân hàng còn tạo ra môi trường kinh tế ổn định
cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Như vậy, tín dụng Ngân hàng góp
phần vào sự thành công của doanh nghiệp.
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
1.2. BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1 Khái niệm bảo đảm tiền vay.
Bảo đảm tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên
cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh
của bên thứ ba.
Bảo đảm tiền vay còn được định nghĩa là giá trị tài sản của người đi
vay được trao quyền sở hữu tạm thời cho Ngân hàng để bảo đảm cho một
khoản tín dụng. Qua đó Ngân hàng có thể thu được lượng tín dụng đã cấp ra

cùng những phí tổn khác có liên quan đến khoản tín dụng đó khi người vay vì
một lý do nào đó mà không trả được khoản vay.
1.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
* Các Ngân hàng có quyền chọn lựa hay quyết định việc cho vay có bảo
đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và chịu trách nhiệm
về những quyết định của mình. Trường hợp các Ngân hàng quốc doanh cho
vay không có tài sản bảo đảm theo yêu cầu của Chính phủ thì tổn thất do
nguyên nhân khách quan do Chính phủ xử lý.
* Khách hàng được Ngân hàng chọn lựa để cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốnvay mà Ngân hàng phát hiện ra
khách hàng vi phạm những cam kết trong hợp đồng tín dụng thì tổ chức tín
dụng có quyền áp dụng những biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ
trước hạn.
* Các Ngân hàng có quyền xử lý tài sản làm bảo đảm tiền vay nếu
khách hàng vay hoặc bên nhận bảo lãnh vẫn chưa có tr ách nhiệm tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ trả nợ đúng cam kết.
• Sau khi xử lý tài sản tài sản bảo đảm tiền vay mà khách hàng hoặc
bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng vay hoặc
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam
kết.
• Các tài sản bảo đảm phải có những điều kiện nhất định thì mới có
giá trị trong bảo đảm bằng tài sản. Tài sản này phải thuộc sở hữu của khách
hàng. Trong trường hợp tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở
hữu thì khách hàng vay phải có giấy tờ chứng nhận sở hữu tài sản đó, đối với
quyền sử dụng đất thì khách hàng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và được thế chấp theo quy định của pháp luật về luật đất đai.

• Được phép giao dịch: Nghĩa là pháp luật cho phép mua bán, cho,
tặng, chuyển nhượng, chuyển đổi, cầm cố, thế chấp và các giao dịch khác.
• Không có tranh chấp: Tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu
và nghĩa vụ hợp pháp trong quy định của pháp luật tại thời gian ký kết hợp
đồng bảo đảm, khách hàng phải cam kết với Ngân hàng bằng văn bản là tài
sản cầm cố, thế chấp không có tranh chấp tại thời điểm cầm cố, thế chấp.
• Mức cho vay đối với tài sản làm bảo đảm.
• Đối với giấy tờ có giá và tiền Việt Nam trong tài khoản tối đa bằng
95% giá trị
• Đối với tài sản là vàng bạc, đá quý hoặc ngoại tệ trong tài khoản tối
đa bằng 90% giá trị.
• Đối với tài sản cầm cố khác thì mức cho vay tối đa bằng 80% giá trị.
• Tài sản thế chấp tối đa bằng 70% giá trị.
1.2.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay.
1.2.3.1. Hình thức bảo đảm bằng tài sản.
1.2.3.1.1. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
- Cầm cố là hình thức mà trong đó khách hàng vay phải chuyển quyền
kiểm soát tài sản bảo đảm sang cho Ngân hàng trong thời gian cam kết.
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
- Thế chấp là việc khách hàng vay vốn phải chuyển các giấy tờ chứng
nhận sở hữu các tài sản bảo đảm sang cho Ngân hàng nắm giữ trong thời gian
cam kết.
1.2.3.1.2. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng là việc bên thứ ba cam kết với bên cho
vay sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn rtong trường hợp đến
hạn mà bên đựơc bảo lãnh không thể hoàn trả nợ cho bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh mang lại khá nhiều thuận lợi cho tín dụng Ngân hàng. Bảo

lãnh tạo điều kiện thuận lợi cho những khách hàng tam thời chưa đáp ứng
những đIều kiện có thể vay vốn của Ngân hàng để có thể mở rộng thị trường,
mua sắm những thiết bị cần thiết để phục vụ nhu cầu sản xuất. Nhờ có bảo
lãnh mà Ngân hàng giải quyết được việc không dám cho vay với một dự án
khả thi. Người bảo lãnh và người được bảo lãnh phải có quan hệ tín nhiệm với
nhau thì mới có thể thực hiện được việc bảo lãnh.
- Điều kiện của tài sản được phép bảo lãnh cũng tương tự như tài sản
dùng để cầm cố, thế chấp.
- Ngân hàng có quyền chọn lựa bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để bảo
lãnh cho khách hàng vay. Điều kiện cần có của bên bảo lãnh như sau.
+ Năng lực pháp lý của người bảo lãnh, đây là một trong những yếu tố
ràng buộc trách nhiệm của người bảo lãnh khi mà họ thực hiện hợp đồng.
+ Năng lực tài chính của người bảo lãnh để có thể thực hiện nghĩa vụ
của mình.
1.2.3.1.3. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Là việc khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính những khoản vay đó đối với Ngân hàng. Đây
cũng là hình thức bảo đảm bằng cầm cố hay thế chấp tài sản. Khác với hình
thức cầm cố và thế chấp là: Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản chưa có
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
thật, mà phải qua quá trình sử dụng vốn tài sản đó mới dần được hình thành.
Trong thời gian kể từ khi ký kết hợp đồng tín dụng đến khi hình thành tài sản
được tài trợ thì hình thức bảo đảm đối với khoản tiển vay này là uy tín của
khách hàng đối với Ngân hàng. Khi nào tài sản được hình thành thì những tài
sản này mới bắt đầu trở thành hình thức bảo đảm tièen vay bằng tài sản.
1.2.3.1.4. Hình thức bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản.

Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay áp dụng với
những khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với Ngân hàng, đây là
những khách hàng có uy tín, có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Việc cho vay không có tài sản bảo đảm được diễn ra dưới các hình
thức sau.
+ Ngân hàng lựa chọn khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản.
+ Các Ngân hàng Quốc doanh được cho vay không có tài sản bảo đảm
theo chỉ thị của chính phủ.
+ Ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín
chấp của các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội.
1.2.4. Sự cần thiết hoàn thiện bảo đảm tiền vay của Ngân hàng.
1.2.4.1. Nhằm giúp Ngân hàng bảo đảm an toàn việc cho vay vốn.
Đây là nguồn thu nợ của Ngân hàng khi nguồn thu thứ nhất (từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của người vay) không có hoặc không đủ để trả nợ cho
Ngân hàng.
1.2.4.2. Việc sử dụng bảo đảm đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng là
gắn trách nhiệm của người vay trong việc quản lý và sử dụng tiền
vay.
Đây là động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu
không có tài sản bảo đảm dẫn đến làm tăng nguy cơ khách hàng không muốn
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
trả nợ. Ngược lại, nếu có bảo đảm sẽ tạo động lực tốt hơn cho nghĩa vụ trả nợ
vì nếu không sẽ mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn. Mặt khác bảo đảm
tín dụng còn là rào cản đối với những người đi vay có chủ ý lừa dảo.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM
TIỀN VAY.
1.3.1. Quan niệm về chất lượng bảo đảm tiền vay.

Chất lượng bảo đảm tiền vay là hiệu quả của một loạt những công tác
mà Ngân hàng tiến hành từ khi thẩm định dự án, các biện pháp trong sử dụng
vốn vay của người vay và cả biện pháp khi rủi ro xảy ra để bảo đảm rằng các
khoản vay của Ngân hàng sẽ được trả đúng hạn và có lãi. Điều đó bảo đảm
chắc chắn an toàn cho Ngân hàng khi mà họ kinh doanh trong một lĩnh vực rất
nhạy cảm.
Chất lưọng bảo đảm tiền vay có thể tốt hay không tốt. Nếu chất lượng
bảo đảm tiền vay là tốt thì bảo đảm cho Ngân hàng sẽ thu được nợ cả gốc và
lãI đúng hạn từ đó giúp Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả hơn, lợi nhuận của
Ngân hàng sẽ ngày một tăng hơn. Chất lượng bảo đảm tiền vay tốt thể hiện
Ngân hàng rất thận trọng trong hoạt động của mình trong việc thẩm định, đánh
giá tài sản làm bảo đảm và ước lượng được sự thay sự biến động trong tương
lai. đIều này cũng chứng tỏ được là Ngân hàng rất hiểu khách hàng của mình
và làm cho khách hàng có trách nhiệm đối với những khoản cho vay của mình
vì vậy mà Ngân hàng thu hồi được nợ, tránh được tình trạng thua lỗ. Một đIều
quan trọng là nếu chất lưọng bảo đảm tiền vay tốt thì Ngân hàng mới thu hồi
được nợ từ đó Ngân hàng mới có tiền để trả nợ cho những người gửi tiền, cho
những tổ chức đoàn thể, cho khoản vay từ NHTW và các tổ chức tín dụng
khác. Từ đó mới có thể tiếp tục huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của
mình. Chất lượng bảo đảm tiền vay tốt vẫn bảo đảm cho Ngân hàng nguồn trả
nợ ngay cả khi khách hàng của họ gặp rủi ro.
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
Ngược lại, khi chất lượng bảo đảm tiền vay không tốt thì sẽ không thể
bảo đảm sự an toàn cho chính Ngân hàng, khách hàng gặp rủi ro dù ở mức độ
nào cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng thì sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến khoản cho vay của Ngân hàng. Nếu khoản cho vay không được trả
đúng hạnthì Ngân hàng sẽ gập rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng.
Việc nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay chính là việc tìm ra giải
pháp để tháo gỡ khó khăn cho các hoạt động này, tìm giải pháp bình ổn thị
trường giá cả, tăng thêm tính tự cho các Ngân hàng thương mại, hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp quy trong hoạt động của Ngân hàng. Điều này càng thiết
thực hơn nữa trong giai đoạn hiện nay khi ngành Ngân hàng đang nỗ lực để
taọ ra một sự biến đổi, một bước cải cách trong toàn hệ thống Ngân hàng
nhằm nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta đi lên hội nhập khu vực và thế
giới.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm tiền vay.
1.3.2.1. Môi trường pháp lý.
Sự ra đời các văn bản pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng
trong việc lựa chọn các hình thức bảo đảm tiền vay cũng như việc lựa chọn
các tài sản làm bảo đảm. Tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
mà các văn bản quy định nới lỏng hay thắt chặt các đIều kiện áp dụng các hình
thức bảo đảm tiền vay như danh mục tài sản được sử dụng làm tài sản bảo
đảm, việc xác định mức cho vay dựa trên giá trị tài sản làm bảo đảm cũng
được đề cập trong các văn bản.
Trong quá trình thực hiện công tác bảo đảm tiền vay, Ngân hàng phải
đối mặt với nhiều vấn đề nảy sinh do các quy định trong văn bản không phù
hợp với thực tế. Nhưng càng ngày các văn bản này được chỉnh sửa theo hướng
ngày càng hoàn thiện, giảm bớt áp lực cho Ngân hàng khi thực hiện bảo đảm
tiền vay.
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
1.3.2.2. Quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng.
Quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa
chọn hình thức bảo đảm. Khi cấp một khoản vay, Ngân hàng quan tâm tới việc

liệu khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay thông qua việc sử dụng vốn hay
không? Từ đó Ngân hàng phải tiến hành các bước trong quy trình nghiệp vụ.
Muốn vậy đòi hỏi Ngân hàng phải chi phí đào tạo nhất định nhưng Ngân hàng
luôn muốn giảm thiểu choi phí này vì thế một mối quan hệ lâu năm hoặc uy
tín của khách hàng sẽ là cơ sở để Ngân hàng quyết định hình thức bảo đảm
tiền vay đối với khách hàng.
1.3.2.3. Những nhân tố liên quan đến bản thân Ngân hàng.
- Khả năng đánh giá khách hàng: Việc đánh giá khách hàng được dựa
trên khả năng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng: Thông tin
chính xác về hoạt động kinh doanh, về tư cách vay vốn của khách hàng, việc
sử dụng vốn vay của khách hàng sẽ là những thôing tin quan trọng trong việc
thẩm định khách hàng vay. Từ đó, Ngân hàng có thể chọn cho vay có bảo
đảm bằng hình thức nào.
- Việc đánh giá và theo dõi tài sản bảo đảm: Các văn bản pháp luật
thường quy định các tài sản mà khách hàng được phép sử dụng làm tài sản bảo
đảm. Trong những đIều kiện cụ thể của từng Ngân hàng, Ngân hàng đó có thể
quyết định chấp nhận hay không chấp nhận những tài sản bảo đảm theo quy
định. Việc đánh chấp nhận một tài sản làm bảo đảm hay không dựa vào khả
năng đánh giá chính xác giá trị của tài sản bảo đảm, khả năng kiểm soát và
quản lý tài sản đó.
- Chiến lược cho vay của Ngân hàng cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn
tài sản bảo đảm của Ngân hàng. Trong từng thời kỳ khác nhau, Ngân hàng đều
có những chiến lược kinh dopanh khác nhau như tập trung hơn vào các đối
tượng khách hàng này hay mở rộng tín dụng vào các đối tượng khách hàng
khác. Điều này cũng góp phần quy định loại tài sản bảo đảm.
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
1.3.2.4. Mức độ an toàn của các tài sản bảo đảm.

Mức độ an toàn của từng loại tài sản bảo đảm là lý do khiến Ngân hàng
thích một số tài sản làm bảo đảm hơn những tài sản khác. Ngân hàng thường
có những tiêu chí nhát định để đánh giá độ an toàn của tài sản bảo đảm như:
Mức độ thuận lợi xác định quyền sở hữu của tài sản bảo đảm, sự tồn tại và
hoạt động của thị trường tài sản bảo đảm vì nó là yếu tố mà Ngân hàng quan
tâm nhất vì chức năng quan trọng của tài sản bảo đảm là khả năng thu hồi nợ
cho Ngân hàng khi rỉu ro tín dụng phát sinh.
1.3.2.5. Các yếu tố từ phía khách hàng
Dù chịu những áp lực lớn từ môi trường pháp lý, khả năng của Ngân
hàng trong việc đánh giá khách hàng, đánh giá và theo dõi tài sản bảo đảm,
yếu tố qua trọng nhất quyết định các hình thức cho bảo đảm tiền vay là tình
hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ của khách hàng, các loại tài sản mà khách
hàng có cùng với nhu cầu vay vốn của khách hàng. Khách hàng hoạt động có
hiệu quả, sản phẩm của khách hàng làm ra được chấp nhận trên thị trường mới
có thể gây dựng niềm tin đối với Ngân hàng từ đó khách hàng mới có cơ hội
để vay không có tài sản bảo đảm vì khi cho vay có bảo đảm bằng tài sản, giá
trị của khoản vay phụ thuộc vào giá trị tài sản làm bảo đảm.
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM VÀ SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN.
2.1.1. Vài nét về NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam.
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank là một trong những ngân hàng

thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất
nước đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ
đồng , có trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn
Kiếm, Hà Nội và hiện tại đặt ở 70-72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sau 17 năm hoạt động (1993 – 2010), NHTMCP Kỹ Thương đã có
bước phát triển khá vững chắc với mức tăng trưởng bình quân 70% năm, lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo quyền lợi cho cổ đông. Hoạt động
an toàn với tỷ lệ nợ quá hạn < 2% tổng dư nợ.
Trong thời gian qua, NHTMCP Kỹ Thương Việt được Ngân hàng Nhà
nước đánh giá là một trong những Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, an toàn,
được xếp loại A trong hệ thống các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
20
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
UB TÍN DỤNG
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
4. UB CHỈ ĐẠO
CÔNG NGHỆ
5. UB QUẢN LÝ
TS NỢ VÀ CÓ
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
1. UB KIỂM TOÁN
& QLÝ RỦI RO

2. UB NHÂN
SỰ & TIỀN
LƯƠNG
VĂN PHÒNG
HĐQT
3. UB ĐẦU TƯ
CHIẾN LƯỢC
11.
Khối
QTRR
TT &
vận
hành
12.
Trung
tâm
công
nghệ
13.
Khối
PC
&KS
tuân
thủ
14.
Khối
vận
hành
15. Các
phòng

ban
tham
mưu
6.
Khối
DV
KH
DN
7.
Khối
DV
NH &
TCCN
8.
Trung
tâm
NV
9. Khối
QT
nguồn
nhân
lực
10.
Khối
Thẩm
định và
QT
RRTD
15. Các sở giao dịch, các chi nhánh,
phòng giao dịch

Cty TNHH
Chứng khoán
Kỹ Thương
Cty TNHH
Quản lý quỹ Kỹ
Thương
Cty TNHH một
thành viên Quản lý
nợ và khai thác TS
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng

Từ sơ đồ ta thấy: Cơ quan quyền lực cao nhất là Đại hội đồng Cổ đông.
Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm.
Hoạt động kinh doanh hàng ngày thuộc về ban tổng giám đốc chỉ đạo
xuống các khối, các sở giao dịch, chi nhánh, các công ty.
2.1.2. Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn.
Những năm vừa qua NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam đã không ngừng
mở rộng địa bàn hoạt động cũng như đầu tư vốn cho thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh. Đây là thị trường còn mới và sôi động có nhiều tiềm năng còn
chưa khai thác hết. Tuy nhiên, nó còn những tiềm ẩn rủi ro phức tạp nhưng
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam đã khai thác mở rộng thị phần đầu tư tín
dụng vào thị trường này rất hiệu quả.
Kinh tế thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho những người có năng lực,
nhạy bén với thị trường. Với sự quan tâm của Nhà nước, trong những năm qua
kinh tế ngoài quốc doanh đã có những bước phát triển nhảy vọt, tạo ra công ăn
việc làm cho người lao động, góp phần đáng kể vào sự phát triển của thành
phố và góp phần vào việc gia tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Kinh tế ngoài quốc doanh với sự phát triển ngày càng nhanh có vai trò
không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân đặc biệt là trong nền kinh tế hàng

hóa. Kinh tế ngoài quốc doanh sẽ ngày càng phát triển ở tất cả các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh trong tất cả các khu vực từ nông thôn đến thành thị, nó sẽ
đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả kinh tế.
2.1.3. Khái quát hoạt động của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
trong thời gian qua.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng của NHTMCP
Kỹ Thương Việt Nam. Trong những năm qua, Ngân hàng đã sử dụng nhiều
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
biện pháp linh hoạt, tạo ra nhiều kênh để huy động vốn. Vì vậy mà dưới sự
cạnh tranh găy gắt của các Ngân hàng trong và ngoài nước cùng những tác
động của cơ chế điều hành lãi suất của NHNN (Ngân hàng Nhà nước) cũng
như bộ Tài chính tạo nhiều kênh huy động khác qua kho bạc dạng trái phiếu
có lãi suât hấp dẫn, kênh huy động tiết kiệm NHTMCP Kỹ Thương Việt
Nam vẫn huy động vốn với mức tăng trưởng cao cung ứng đủ vốn cho hoạt
động của Ngân hàng.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam .
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Tiền
Tỷ
trọng
%
Tiền
Tỷ
trọng

%
Tiền
Tỷ
trọng
%
Vốn huy động 35,149,357 100 51,957,007 100 77,935,510.5 100
1. Tiền gửi của
KH
24,476,576 69.64 39,617,723 76.25 60,218,938.96 77.27
2. Tiền gửi của
các TCTD
6,936,300 19.73 7,624,729 14.68 11,144,778. 14.30
3. Tiền vay của
các TCTD
1,522,603 4.33 1,345,540 2.59 1,909,420.01 2.45
4. Vốn huy động
khác
2,213,878 6.30 3,369,015 6.48 4,662,373.53 5.98
Nguồn: Phòng quản lý chứng từ - NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam .
Qua bảng 1 ta thấy công tác huy động vốn của NHTMCP Kỹ Thương
Việt Nam đều tăng. Tổng nguồn vốn năm sau tăng hơn năm trước, năm 2007
là: 35,149,357 triệu đồng, sang năm 2008 là: 51,957,007 triệu đồng và năm
2009 là: 77,935,510.5 triệu đồng.
Nhờ có mức tăng trưởng nguồn vốn, NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
chú trọng đến cơ cấu nguồn vốn nhất là nguồn vốn là tiền gửi của khách hàng.
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
Tiền gửi của khách hàng qua các năm đều tăng: Năm 2007 tiền gửi của khách

hàng là: 24,476,576 triệu đồng, sang năm 2008 là: 39,617,723triệu đồng tăng
hơn năm 2007 là:15,141,147 triệu đồng. Đến năm 2009 là: 60,218,938.96 triệu
đồng tăng hơn so với năm 2008 là: 20,601,215.96 triệu đồng.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng cũng tăng tương đối. Năm 2007 chỉ
có: 6,936,300 triệu đồng thì đến năm 2008 đã là: 7,624,729 triệu đồng, tăng
hơn là: 688,429 triệu đồng. Tuy năm 2009 tỷ lệ tăng của loại vốn này có giảm
xuống còn 14.3% nhưng tiền gửi của các tổ chức tín dụng vẫn tăng về con số
tuyệt đối và tổng vốn huy động năm 2009 cũng tăng cao.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Để phấn đấu mục tiêu dư nợ ngày càng cao theo phương hướng chỉ đạo
của Ban lãnh đạo, NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam đã mở rộng đầu tư tín
dụng, đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho các đơn vị kinh tế và các tổ chức trên
địa bàn hoạt động, thời gian qua NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam đã áp dụng
nhiều hình thức đầu tư tín dụng đa dạng, phong phú, phù hợp với từng loại
khách hàng như: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Tiền
Tỷ
trọng
%
Tiền
Tỷ
trọng
%
Tiền
Tỷ

trọng
%
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
Nguồn: Phòng nguồn vốn NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam .
Qua bảng 2 ta thấy, tình hình sử dụng vốn của NHTMCP Kỹ Thương
Việt Nam những bước tăng trưởng lớn. Tổng dư nợ của NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là: 6,177,854 triệu
đồng, năm 2009 so với năm 2008 là: 10,355,556.03 triệu đồng. Trong đó dư
nợ ngoài quốc doanh có bước phát triển nhảy vọt năm 2007 chiếm 90% tổng
dư nợ, năm 2008 chiếm 91% tổng dư nợ và năm 2009 chiếm 93% tổng dư nợ.
Tăng dư nợ vững chắc là mục tiêu phấn đấu của NHTMCP Kỹ Thương Việt
Nam với phương châm “phát triển, an toàn, hiệu quả”. Vì vậy, đòi hỏi Ngân
hàng phải áp dụng chặt chẽ các biện pháp bảo đảm, đó là nguồn thu nợ thứ 2
của Ngân hàng khi mà khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Đây
là biện pháp bảo đảm an toàn của hệ thống Ngân hàng nói chung và của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam .
2.1.3.3. Kế hoạch hoạt động của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam trong
năm 2010.
Năm 2010 tình hình thế giới vẫn bất ổn, những vấn nạn khủng bố, sự
bất ổn chính trị của một số nước đã tác động một cách mạnh mẽ lên nền kinh
tế thế giới. Tác động đến giá dầu, giá vàng, giá và lãi suất USD có sự biến
động mạnh ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam .
Trong bối cảnh nền kinh tế như vậy, NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
đặt kế hoạch mục tiêu cho năm 2010 là: tổng nguồn vốn tăng 63,25%, tổng dư
nợ tăng 71,75%, tỷ lệ nợ quá hạn khống chế dưới 1,65%. Lợi nhuận trước thuế
tăng 54,32% so với năm 2009, bảo đảm quyền lợi cho cổ đông.

SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Ngân hàng
Bảng 3: Kế hoạch hoạt động năm 2010 của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
2009
Kế hoạch 2010 Tăng trưởng
Vốn chủ sở hữu: 9,000,652.80 15,391,116.29
171%
- Vốn điều lệ 8,030,520.09 14,159,826.98
- Vốn tự bổ sung 990,071.81 1,231,289.30
Tổng vốn huy động 77,935,510.50 49,294,210.39 63,25%
Tổng dư nợ 36,374,541.03 26,098,733.19 71,75%
Lợi nhuận trước thuế 3,199,392.90 1,737,910.22 54,32%
Tỷ lệ nợ quá hạn 1,7% 1,64% (- 0,06%)
Nguồn: Phòng QLCT NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Năm 2010, Ngân hàng sẽ tiếp tục tăng vốn điều lệ lên thêm
6,129,306.89 triệu đồng, để tăng mức vốn điều lệ lên 14,159,826.98 triệu
đồng.
Về hoạt động tín dụng, NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam đặt mục tiêu
giữ vững thị trường khách hàng truyền thống, đặc biệt là khách hàng đã có
quan hệ lâu năm với Ngân hàng. Song song với việc đó, NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam sẽ mở rộng ra các thị trường khách hàng mới bằng cách đa
dạng hóa, sản phẩm tăng cường cho vay nợ hợp vốn, đồng tài trợ với các
Ngân hàng khác, cho vay các khu công nghiệp, cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ.

2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH
DOANH NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM .
2.2.1. Quy trình tín dụng tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam .
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam áp dụng quyết định số 1627/2001/QĐ
– NHNN, quyết định 127/2005/QĐ- NHNN sửa đổi bổ sung 1627/2001/QĐ
SV: NguyÔn Kim Dung Líp: NHG_K9
25

×