Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

GiảI pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ SX ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.92 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.
LỜI MỞ ĐẦU

Sau khi thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường đặc biệt từ khi gia nhập WTO nền kinh tế nước ta
đã có những chuyển biến sâu sắc và tồn diện. Với sự khuyến khích phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo động lực mạnh cho sự phát triển kinh tế
xã hội. Cùng với sự ra đời và phát triển của nhiều loại hình kinh tế khác , lúc
này kinh tế hộ sản suất mới khẳng định được vị thế của mình. Sự phát triển
của kinh tế hộ sản suất đã mang lại những kết quả to lớn cho nền kinh tế nói
chung và lĩnh vực Nơng nghiệp nơng thơn nói riêng. Một thành tựu phải kể
đến là từ một nước nhập khẩu lương thực, giờ đây Việt Nam đã trở thành một
trong ba nước có sản lượng gạo xuất khẩu lớn nhất thế giới. Trong tình hình
thực tế hiện nay hộ sản xuất là kinh tế hộ chủ yếu cung cấp các loại sản phẩm
tiêu dùng cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển kinh tế hộ sản
xuất là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế trước mắt và trong
tương lai.
Trong giai đoạn đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế hiện nay, hoạt động
của ngành Ngân hàng đóng vai trị hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh
tế của đất nước. Sự tăng trưởng và phát triển của ngành ngân hàng góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, thực hiện thắng lợi mục tiêu CNHHĐH đất nước, đảm bảo đủ điều kiện cần thiết để từng bước hòa nhập với nền
kinh tế thế giới. Chính vì vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những đổi
mới khơng chỉ về cơ cấu tổ chức mà còn đổi mới cả về phương thức hoạt
động và chất lượng hoạt động.
Một trong những yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế
hộ sản xuất là sự trợ giúp về vốn của các Ngân hàng thương mại. Với tư cách
là người bạn đồng hành của Nông nghiệp và nông thôn, trong những năm qua
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ( NHNo&PTNT ) Việt Nam
cùng các chi nhánh của mình đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến


hộ sản xuất góp phần khơng nhỏ trong việc cung ứng vốn đầu tư phát triển
Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

kinh tế, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của khu vực nông thôn. Tuy nhiên công tác cho vay hộ sản xuất (HSX) có
tính chất phức tạp vẫn còn những hạn chế, bất cập, do vậy, nhiều chi nhánh
NHNo&PTNT gặp nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng này. Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang mặc dù đã đạt được những
thành tựu hết sức khả quan về chất lượng tín dụng cũng khơng tránh khỏi một
số khó khăn mà khách hàng có quan hệ với Ngân hàng đa số là hộ sản xuất.
Xuất phát từ điều đó, em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng hộ sản xuất ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang” làm chuyên đề tốt nghiệp. Với những kiến thức đã học ở trường và
qua thời gian thực tập tại đơn vị, em hy vọng chun đề của mình sẽ góp một
phần nào đó trong việc nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
Chương II: thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tân Yên.
Chương III: Gải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tân Yên.

Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24



Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.
CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT.
1.1.Hộ sản xuất và vai trị tín dụng Ngân hàng đối với phát triển kinh tế
hộ
1.1.1. Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, hộ sản xuất là tất cả những người
cùng sống chung một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người cùng
huyết tộc và cùng sản xuất.
Theo các nhà kinh tế học Việt Nam, hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ
trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất
kinh doanh.
Về thành phần của hộ sản xuất, nghị định 14/CP ngày 23/3/1993 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp và kinh tế nơng thơn có đề cập hộ sản xuất bao gồm: Hộ
nông dân, hộ tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các ngành nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, hộ sản xuất là một thuật ngữ được dùng trong
hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ sản xuất gia đình để làm kinh tế
chung của hộ.
1.1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất.
Khác với những hình thức tổ chức kinh tế khác, kinh tế hộ sản xuất có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, các thành viên trong kinh tế hộ sản xuất thường có mối quan hệ

với nhau về mặt hơn nhân và huyết thống do đó trong kinh tế hộ sản xuất có
sự thống nhất giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng các tư liệu sản xuất, có sự
thống nhất giữa quản lý và lao động trực tiếp.
Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

Thứ hai, các thành viên trong gia đình đều tham gia vào tồn bộ các khâu
của quá trình sản xuất trên cả hai cương vị kiểm tra giám sát và sản xuất
chính, theo đó đã tạo ra ý thức trách nhiệm cao của từng thành viên đối với tất
cả các khâu cũng như kết quả cuối cùng.
1.1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.3.1. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ở nông
thôn
Việt nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nơng thơn
trình độ lao động cịn hạn chế. Từ khi chuyển nền kinh tế từ quản lý tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, kể cả khi Việt Nam gia nhập
WTO khu vực kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo song cũng bị co
hẹp cả về qui mô và số lượng do đó lực lượng lao động trong khu vực đã
giảm đáng kể. Nền kinh mở các công ty liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngồi tăng lên nhanh chóng nhưng yêu cầu sử dụng lao động của các
doanh nghiệp này địi hỏi người lao động phải có năng lực và kiến thức kĩ
thuật công nghệ. Như vậy để sử dụng hợp lý nguồn lao động dồi dào, giải
quyết tốt việc làm cho người lao động ở nông thôn hiện nay là vấn đề hết sức
cấp bách được giải quyết bằng con đường phát triển kinh tế hộ sản xuất. Đó là
hướng đi đúng mà Đảng và Nhà nước đã lựa chọn. Kinh tế hộ sản xuất đã góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết tốt công ăn việc

làm ở nông thôn.
1.1.1.3.2. Kinh tế hộ góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả đất đai, tài
nguyên và công cụ lao động.
Sản xuất nông nghiệp nước ta nhiều năm qua đã có nhiều khởi sắc. cùng với
sự tăng cường các biện pháp kĩ thuật khai hoang, cải tạo đất đai dược các hộ
sản xuất chú trọng, đặc biệt là khu vực đồng bằng Nam bộ do đó diện tích đất
canh tác khơng ngừng được mở rộng qua các năm.
Nhờ chính sách trao quyền sử dụng đất cho người sản xuất lâu năm, lợi ích
rất thiết thực đối với người nông dân nên việc sử dụng quỹ đất rất khoa học và
Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

tiết kiệm. Công tác cải tạo đất canh tác rất được bà con chú ý như tăng cường
bón phân hữu cơ, phân vi sinh, chương trình IPM…tăng cường mùn cho đất.
1.1.1.3.3. Kinh tế hộ có khả năng thích ứng với kinh tế thị trường, thúc đẩy
kinh tế hộ sản xuất hàng hóa.
Với qui mơ nhỏ đã tạo ra ưu thế về quản lý, năng động trong việc thích ứng
với những biến động của thị trường. Được Đảng và Nhà nước có các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ, kinh tế hộ ngày càng lớn mạnh vươn lên khẳng
định vai trị và vị trí trên thị trường, kinh tế hộ cũng là một yếu tố thúc đẩy thị
trường phát triển đầy đủ và đa dạng hơn. Bằng ưu thế của mình kinh tế hộ sản
xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ yêu cầu ngày càng cao của thị trường, tạo
động lực kích thích sản xuất hàng hóa phát triển đa dạng hơn.
1.1.1.3.4. Kinh tế hộ thúc đẩy sự phân công lao động dẫn tới chuyên mơn hóa
và tạo khả năng hợp tác trên cơ sở cùng có lợi.
Từ chỗ các hộ sản xuất chỉ sản xuất thuần nông, lạc hậu một mặt vừa không

phát huy được các quan hệ sản xuất, mặt khác không thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển. Một vài năm trở lại đây, kinh tế hộ đã từng bước tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu nông thôn, thông qua việc phát triển có sự chun mơn
hóa trong các lĩnh vực nhỏ. Như vậy nếu chun mơn hóa làm cho năng suất
lao động tăng, chất lượng sản phẩm tốt hơn thì hợp tác hóa cũng được tồn
diện hơn. Từ đó đáp ứng tốt nhất địi hỏi của thị trường.
Tóm lại, với vai trò quan trọng như vậy kinh tế hộ sản xuất đã và đang là
nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Sự
năng động và hoạt động có hiệu quả của kinh tế hộ là nhân tố tích cực trong
thời kỳ đầu CNH-HĐH đất nước. Song kinh tế hộ cần được sự quan tâm hơn
nữa của Đảng và Nhà nước, sự đáp ứng đầy đủ hơn về các nguồn lực, vốn
cùng với sự khai thơng về thị trường sẽ kích thích kinh tế hộ phát triển hơn
nữa.

Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chun đề tớt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

1.1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trị của tín dụng ngân hàng với sự phát
triển kinh tế hộ sản xuất.
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ địi hỏi khách quan của q
trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng thừa, thiếu vốn diễn ra thường
xuyên giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với
một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo quan điểm này, phạm trù tín

dụng có ba nội dung chính là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị,
tính thời hạn và tính hồn trả.
Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng, có thể chia ra các hình thức:
tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp và tín dụng
ngân hàng. Trong đó tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa
ngân hàng và các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng gián
tiếp là người tiết kiệm, thơng qua vai trị trung gian của ngân hàng thực hiện
đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là
một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho vay ( ngân hàng
và các định chế tài chính khác ), và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hồn trả vơ điều kiện vốn ( gốc và lãi ) cho bên cho vay khi đến thời hạn
thanh toán.
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng qui định:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng”. “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa
thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng

Nguyễn Thị Lun – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ khác”.
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng hộ sản xuất.

Thứ nhất, tính chất thời vụ gắn liền với chu kì sinh trưởng của động vật.
Tính chất thời vụ trong cho vay nơng nghiệp có liên quan đến chu kì sinh
trưởng của động, thực vật trong ngành nơng nghiệp nói chung và các ngành
nghề cụ thể mà Ngân hàng tham gia cho vay. Thơng thường tính thời vụ được
biểu hiện ở những mặt sau:
Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính tốn thời hạn
cho vay. Chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc vào loại giống cây hoặc con và quy
trình sản xuất. Ngày nay cơng nghệ sinh học cho phép lai tạo nhiều giống mới
có năng suất sản lượng cao và thời gian sinh trưởng ngắn hơn.
Ví dụ: cho vay để ni cá để thịt thì chỉ có thể cho vay trong vịng 12 tháng
vì sau 12 tháng là cá đã được thu hoạch. Thời điểm cho vay là lúc cần mua cá
giống, thức ăn cho cá và cần ủi ao thả cá ( nếu cần ), còn thời điểm thu nợ
chính là sau 12 tháng lúc cá được thu hoạch.
Thứ hai, mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả
nợ của khách hàng.
Đối với khách hàng sản xuất kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ chủ yếu
là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nông
sản. Tuy nhiên chất lượng cũng như sản lượng nông sản lại chịu ảnh hưởng
của các yếu tố thiên nhiên rất lớn, chẳng hạn như đất, nước, nhiệt độ, thời tiết,
khí hậu.
Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động đến giá cả của nông sản ( thời tiết
thuận lợi cho mùa bội thu nhưng giá nông sản lại hạ…) làm ảnh hưởng lớn
đến khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.

Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chun đề tớt nghiệp.


Học viện Ngân hàng.

Ví dụ: Tại xã Phúc Hòa, huyện Tân Yên mỗi khi đến mùa vải sản lượng cao
mà bán được giá thì tỷ lệ thu nợ tại xã này luôn cao hơn so với các năm vải
sản lượng thấp hơn và bán không được giá.
Thứ ba, chi phí tổ chức cho vay cao.
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, món vay và chi
phí phàng ngừa rủi ro. Cụ thể:
Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay đối với hộ nông dân thường chi
phí cho một đồng vốn vay cao do quy mơ từng món vay nhỏ.
Số lượng khách hàng đơng, phân bố ở khắp nơi nên việc mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi
nhánh, điểm giao dịch, tổ cho vay tại xã…) cũng là yếu tố làm tăng chi phí.
Do ngành nơng nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên chi phí cho dự phịng
rủi ro là rất lớn so với các ngành khác.
Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp cao do bị giới hạn bởi các
nguồn tại chỗ, phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi phí vốn tăng thêm.
Khách hàng vay chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp là hộ nông dân. Phần lớn
các hộ gia đình sản xuất qui mơ nhỏ, chính đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn
đến tổ chức cho vay và áp dụng các phương thức kĩ thuật cho vay.
1.1.2.3. Vai trị của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Ở Việt Nam hơn 80% dân số ở nông thôn, hơn 70% lao động trong nơng
nghiệp. Đa số các hộ sản xuất có lao động, có đất đai nhưng lại thiếu vốn để
sản xuất, do đó tín dụng ngân hàng có vai trị vơ cùng quan trọng đối với quá
trình phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đảm
bảo quá trình sản xuất liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế.

Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định thường có hiện
tượng thừa vốn, thiếu vốn tạm thời. Với chức năng của mình, ngân hàng đã
Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

làm giảm hiện tượng đó. Nhờ có vốn tín dụng, các hộ sản xuất có đủ vốn để
đảm bảo sản xuất liên tục, tổ chức sản xuất một cách hợp lý sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, tăng năng suất lao động cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu vốn cho hộ sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông
thôn. Nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp rất lớn, khu vực nông thôn đã
đang và vẫn là một thi trường rộng lớn của ngân hàng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy q trình tích tụ và tập
trung vốn trong sản xuất nơng nghiệp.
Q trình sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi người sản
xuất phải nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành và nâng cao chất lượng
sản phẩm. Muốn vậy phải không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh,
cải tiến máy móc, ứng dụng cơng nghệ mới…những hoạt động này cần một
khối lượng vốn lớn, thường vượt quá khả năng của các hộ sản xuất. Nhờ có
vốn tín dụng ngân hàng, các hộ có đủ vốn để tái sản xuất mở rộng, hạ giá
thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận từ đó thúc đẩy q trình tích tụ vốn, tăng
sức cạnh tranh.
Thứ ba, tín dụng Ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông
thôn.
Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nơng nghiệp là tính thời

vụ. Khi chưa tới vụ thu hoạch chưa có sản phẩm hàng hóa để bán nên chưa có
thu nhập song hộ sản xuất vẫn cần vốn để tái sản xuất và chi tiêu những
khoản cần thiết tối thiểu. Chính điều này đã tạo điều kiện cho hoạt động cho
vay nặng lãi phát triển, tình trạng bán lúa non để tồn tại.
Từ khi Nhà nước có chủ trương cho phép các Ngân hàng thương mại cho
vay trực tiếp đến từng hộ nông dân đã tạo điều kiện cho nơng dân có đủ vốn
để sản xuất, kinh doanh khai thác tốt tiềm năng đất đai, lao động, hạn chế tình
trạng cho vay nặng lãi ở nơng thơn, thúc đẩy sản xuất phát tiển.
Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

Quyết định 67/1999/-TTg ngày 30-3-1999 là một chính sách lớn đối với
nơng nghiệp, nơng thôn, đáp ứng yêu cầu và phù hợp với nguyện vọng của
nơng dân.
Thứ tư, tín dụng Ngân hàng là kênh chuyển tải vốn tài trợ của Nhà nước
đối với nông nghiệp, nơng thơn.
Tín dụng Ngân hàng được lựa chọn và đánh giá là kênh chuyển tải vốn đầu
tư cho nông nghiệp, nông thôn đạt hiệu quả cao. Thông qua hoạt động tín
dụng Ngân hàng, Nhà nước quản lý và kiểm sốt được q trình sản xuất kinh
doanh, đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của vốn đầu tư, nâng cao ý
thức trách nhiệm của các chủ thể kinh tế trong q trình sử dụng vốn.
Thứ năm, tín dụng Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp.
Hộ sản xuất ở nông thôn phần lớn là thiếu vốn để tổ chức sản xuất nên quá
trình sản xuất chỉ đơn giản là những cây trồng vật ni truyền thống, khơng
có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ khi hộ sản xuất được công

nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được sự hỗ trợ của vốn tín dụng ngân hàng các
hộ sản xuất có điều kiện để đưa giống mới vào sản xuất nông nghiệp, thay đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mở mang thêm các ngành nghề mới, phát triển
kinh doanh dịch vụ. Tín dụng Ngân hàng đã góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong công nghiệp, đẩy lùi sản xuất tự cung, tự cấp, phát triển sản xuất
hàng hóa nơng nghiệp.
Thứ sáu, tín dụng Ngân hàng đã góp phần khơi phục, phát huy các ngành
nghề truyền thống.
Việt Nam là nước có nhiều nghề truyền thống. Thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế, phát huy nội lực, khôi phục
và phát triển các nghề truyền thống, phát triển thêm các ngành ngề mới thu
hút số lao động nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tín dụng
ngân hàng là cơng cụ tài trợ vốn cho các ngành nghề, gắn liền với công nghệp
chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng
Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

thương nghiệp, du lịch, dịch vụ tạo tiền đề để các ngành nghề này phát triển
nhịp nhàng, đồng bộ.
Thứ bảy, tín dụng ngân hàng góp phần ổn định chính trị, xã hội.
Tín dụng ngân hàng khơng những có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy
kinh tế phát triển mà cịn có vai trị to lớn về mặt chính trị xã hội.
Thơng qua việc cho vay mở rộng, phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề
mới, tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động đảm bảo và nâng cao mức sống cho người dân, đời sống kinh tế văn hóa
xã hội được cải thiện, thu hẹp khoảng cách giữa nơng thơn và thành thị.

Tín dụng Ngân hàng góp phần thay đổi bộ mặt nơng thơn, nâng cao trình độ
dân trí, trình độ chun mơn của lực lượng lao động, hạn chế các tệ nạn xã
hội, góp phần ổn định và giữ vững an ninh chính trị, tăng thêm lòng tin của
nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng có vai trò cực to lớn đối với hộ sản xuất. Để
vốn tín dụng ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay của các hộ
sản xuất, các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn nói riêng phải hồn thiện mạng lưới tổ chức và biện pháp
nghiệp vụ để đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho các hộ sản xuất.
1.1.2.4. Các loại hình tín dụng đối với hộ sản xuất.
Theo các tiêu chí khác nhau có thể chia tín dụng hộ sản xuất thành các loại
hình sau:
Theo đặc điểm của lãi suất bao gồm tín dụng ưu đãi và tín dụng theo lãi suất
thị trường.
Theo nguồn gốc tín dụng bao gồm tín dụng chính thức và tín dụng phi chính
thức.
Theo thời gian cho vay bao gồm tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung và dài
hạn.
Tín dụng ngắn hạn:

Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng dùng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu cá nhân.
Để hỗ trợ cho việc phát triển nông nghiệp và nông thôn, nhà nước đã có

những chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn cho vay.
Đối với các hộ miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa và các hộ nghèo được
Nhà nước hỗ trợ để các Ngân hàng cho vay với lãi suất thấp.
Cũng như các loại khách hàng khác, cho vay hộ sản xuất cũng bao gồm cho
vay có đảm bảo và khơng đảm bảo bằng tài sản. Tuy nhiên đối với lĩnh vực
nông nghiệp và nơng thơn, Nhà nước có các chính sách về bảo đảm riêng, bao
gồm:
Cho vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản ( cho vay theo quyết
định 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 ).
Cho vay đến 30 triệu đồng đối với các hộ sản xuất mang tính chất sản xuất
hàng hóa, cho vay đến 50 triệu đồng đối với các hộ nuôi trồng thủy hải sản và
cho vay đến 20 triệu đồng đối với hộ đi lao đọng ở nước ngoài ( Theo văn bản
1163/NHNo-TD ngày 28/04/2003 của tổng Giám đốc NHNo Việt Nam ).
Các đối tượng khác áp dụng bảo đảm tiền vay theo qui định hiện hành.
Về định mức cho vay: theo qui định hiện nay của NHNo&PTNT Việt Nam,
ngân hàng cho vay tối đa bằng 90% tổng nhu cầu vốn và 75% đối với tài sản
thế chấp là nhà ở, 70% đối với tài sản thế chấp là giá trị quyền sử dụng đất và
50% là phương tiện vận tải….
Tín dụng trung - dài hạn:
Theo qui định hiện nay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung
hạn có thời hạn vay trên 12 tháng và dưới 60 tháng. Cho vay dài hạn có thời
hạn trên 5 năm và có thời hạn tối đa có thể đến 20 – 30 năm.
Tín dụng trung – dài hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án
có qui mơ vừa và nhỏ để phục vụ đời sống sản xuất.

Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.


Học viện Ngân hàng.

Cho vay trung hạn hộ sản xuất chủ yếu dùng đầu tư các đối tượng như mua
sắm máy móc, cải tạo đất để chăn nuôi và sản xuất.
Cho vay dài hạn để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các
thiết bị, các phương tiện vận tải qui mô lớn, các dự án đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng.
1.2. Chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có hồn trả trên cơ sở có
lịng tin giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng với một bên là khách
hàng – các chủ thể kinh doanh khác nhằm mục tiêu cuối cùng là phát triển
kinh tế - xã hội.
Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: “chất lượng phải phù
hợp giữa mục đích và sử dụng”, “là năng lực của một sản phẩm hoặc dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng”. Chất lượng tín dụng được hiểu
là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Như vậy, chất lượng
tín dụng của ngân hàng là sự thỏa mãn nhu cầu của các bên liên quan đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng bao gồm khách hàng, ngân hàng, nền kinh tế xã hội. Chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng hộ
sản xuất nói riêng được cụ thể như sau:
Đối với khách hàng ( ở đây là hộ sản xuất ): Khoản tín dụng được cấp phải
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý,
đồng thời khách hàng có thể tiếp cận với vốn tín dụng nhanh chóng thuận
tiện, thu hút khách hàng mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Đối với ngân hàng: phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng nói chung cũng như
tín dụng hộ sản xuất nói riêng phải phù hợp với nguyên tắc hồn trả đúng hạn
và có lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động, đảm bảo lợi
nhuận và khả năng thanh toán.


Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: tín dụng phục vụ đời sống, sản xuất và
lưu thơng hàng hóa, góp phần thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất,
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng.
Như vậy, chất lượng tín dụng nói chung là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh
mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của mơi trường
bên ngồi, nó thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Chất lượng tín dụng là kết quả của quá trình kết hợp giữa
con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì mục đích chung,
do đó, để có được chất lượng tín dụng tốt cần có sự quản lý đồng bộ trong
ngân hàng từ việc theo dõi, tìm hiểu và loại trừ những nguyên nhân gây ra
những cản trở cho việc cấp tín dụng.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
Chất lượng tín dụng cụ thể là tín dụng hộ sản xuất là một chỉ tiêu tổng hợp,
nó vừa cụ thể lại vừa trừu tượng, được thể hiện qua nhiều mặt, nhiều phương
diện khác nhau. Để đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng chúng ta
sử dụng hai nhóm chỉ tiêu sau:
Nhóm chỉ tiêu định tính
Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện qua các chỉ tiêu:
Qui trình, thủ tục: đảm bảo đúng qui trình thủ tục nhưng phải nhanh chóng,
thuận tiện.
Khả năng cung ứng vốn của ngân hàng: đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu
vốn của khách hàng, không gây sự chậm trễ, ách tắc về vốn, gây ảnh hưởng

đến hoạt động kinh doanh.
Điều kiện về tài sản đảm bảo: cần thiết, tuy nhiên nếu quá khắt khe thì hộ
sản xuất sẽ khó đáp ứng được.
Chi phí sử dụng vốn hợp lý và chất lượng nghiệp vụ tín dụng tốt. Các hỗ trợ
khác: bên cạnh việc cấp vốn thì các dịch vụ hỗ trợ khác cũng đóng vai trò

Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chun đề tớt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

quan trọng. Ví dụ như dịch vụ thanh tốn, mở tài khoản, thẻ tín dụng, tư
vấn…
Đối với Ngân hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện qua các chỉ tiêu:
Hoạt động tín dụng phải đảm bảo mục tiêu định hướng của ngân hàng trong
ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Hoạt động tín dụng phải được thực hiện đúng với qui trình thủ tục, tuân thủ
các ngun tắc, sử dụng vốn đúng mục đích, hồn trả nợ gốc và lãi đầy đủ
đúng hạn, có hình thức bảo đảm thích hợp.
Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng, mức độ chấp hành các qui định của pháp
luật về hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
Đối với kinh tế - xã hội, chất lượng tín dụng được thể hiện:
Một khoản tín dụng hiệu quả góp phần thực hiện các mục tiêu mà nhà nước
đặt ra. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm, giải quyết nạn
thất nghiệp. Vì vậy, với những khoản cho vay nào giải quyết được việc làm
thì được coi là có hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.
Chất lượng tín dụng được thể hiện ở những phương án, dự án khả thi thúc
đẩy quá trình hợp lý hóa qui hoạch đơ thị, bảo vệ mơi trường. Nếu phương án,

dự án gây ô nhiễm môi trường sống xung quanh sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe
người lao động, năng suất lao động sẽ giảm sút, tác động xấu đến đời sống xã
hội…
Khả năng khai thác tiềm năng trên địa bàn hoạt động. Một khoản đầu tư tín
dụng khai thác được tiềm năng tài nguyên và con người thì góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách…
Nhóm chỉ tiêu định lượng
Cơ cấu về thời hạn, số lượng và chi phí huy động vốn: ngân hàng thực hiện
“đi vay để cho vay” nên nếu thời hạn huy động vốn quá ngắn cũng ảnh hưởng
đến thời hạn và qui mô cho vay của ngân hàng. Số lượng và chi phí đầu vào
cũng quyết định số lượng và lãi suất đầu ra, do đó cơng tác huy động vốn
cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến đến chất lượng tín dụng.
Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

Cơ cấu cho vay về thời hạn cho vay, thành phần kinh tế, phương thức cho
vay có phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân hàng cũng như đòi hỏi của
nền kinh tế hay không, qui mô tỷ trọng đầu tư vào các thành phần đã hợp lý
hay chưa.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất.
Vịng quay vốn tín dụng hộ sản xuất = Doanh số thu nợ hộ sản xuất trong kì
Dư nợ hộ sản xuất bình qn trong kì
Vịng quay vốn tín dụng hộ sản xuất là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
hộ sản xuất trong điều kiện kinh doanh bình thường. Vịng quay vốn tín dụng
hộ sản xuất thể hiện tốc độ luân chuyển những khoản vay mà ngân hàng cho
hộ sản xuất vay. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu nợ theo

kế hoạch trong hợp đồng tín dụng được bao nhiêu để có thể cho vay dự án
mới. Vịng quay vốn tín dụng cao thể hiện vốn tín dụng luân chuyển nhanh,
vốn của ngân hàng đầu tư có hiệu quả, khả năng thu nợ tốt. Ngược lại, vịng
quay vốn tín dụng thấp thể hiện tình hình tổ chức quản lý vốn tín dụng hộ sản
xuất chưa tốt, hiệu quả đầu tư chưa cao.
Chỉ tiêu nợ quá hạn hộ sản xuất
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất = Nợ quá hạn hộ sản xuất x 100%
Dư nợ hộ sản xuất trong kì
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc
NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng thì
nợ q hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá
hạn.
Theo qui định này thì nợ q hạn có 5 nhóm sau:
Nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) đây là những khoản nợ trong hạn.
Nhóm 2: (Nợ cần chú ý) có các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.

Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chun đề tớt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

Nhóm 3: (Nợ dưới tiêu chuẩn) có các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày.
Nhóm 4: (Nợ nghi ngờ) có các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Nhóm 5: (Nợ có khả năng mất vốn) có các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín

dụng hộ sản xuất. Các tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng hộ sản xuất
càng thấp và ngược lại.
Tỷ trọng thu nhập hoạt động tín dụng hộ sản xuất.
Tỷ trọng thu nhập hoạt động tín

= Thu nhập từ hoạt động tín dụng HSX

Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng
dụng hộ sản xuất
Cũng có thể tính trên tổng thu nhập của ngân hàng như sau:
Tỷ trọng thu nhập hoạt động tín

= Thu nhập từ hoạt động tín dụng HSX

Tổng thu nhập của ngân hàng
dụng hộ sản xuất
Thu nhập hoạt động tín dụng bao gồm các khoản thu từ tất cả các đối tượng
mà ngân hàng cho vay trong đó tỷ trọng thu nhập hoạt động tín dụng hộ sản
xuất phản ánh mức đóng góp quan trọng của hoạt động cho vay với đối tượng
này trên tổng thu nhập tín dụng cũng như trên tổng thu của ngân hàng, phản
ánh hiệu quả mà nó mang lại cho ngân hàng. Do đó, nếu tỷ trọng này cao
chứng tỏ một phần chất lượng tín dụng hộ sản xuất là cao.
Vấn đề chất lượng tín dụng nói chung cũng như chất lượng tín dụng hộ sản
xuất nói riêng là một vấn đề phức tạp, mang cả tính trừu tượng và cụ thể nên
khi áp dụng các chỉ tiêu vào xem xét chất lượng tín dụng hộ sản xuất cần phải
đảm bảo cụ tính tốn, phân tích các chỉ tiêu trên cả hai mặt định tính và định
lượng, phối hợp giữa các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trên quan điểm
của cả ngân hàng và khách hàng; trên cơ sở lợi nhuận ngân hàng và lợi ích xã
hội.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.

Ngày nay các định chế tài chính hoạt động trong sự biến động không ngừng
của môi trường kinh doanh và cuộc chiến giành giật thị trường cả ở trong và
Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chun đề tớt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

ngồi nước. Hoạt động tín dụng tại các ngân hàng cũng như chất lượng tín
dụng đặc biệt là tín dụng hộ sản xuất phải chịu ảnh hưởng từ các nhân tố chủ
quan từ phía ngân hàng và khách quan từ môi trường kinh doanh của ngân
hàng.
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan.
Là các nhân tố bên trong, thuộc về bản thân ngân hàng có ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng bao gồm:
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp liên quan đến việc khuếch
trương hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã được hoạch định của
ngân hàng và đảm bảo an tồn trong kinh doanh tín dụng ngân hàng. Một
chính sách tín dụng hợp lý là phải phối hợp hài hòa giữa các mục tiêu lợi
nhuận, an tồn và lành mạnh. Một chính sách tín dụng đúng sẽ thu hút được
khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở
phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật cũng như đường lối của Đảng và chính
sách của Nhà nước. Do đó, chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng
chính sách tín dụng có phù hợp khơng.
Qui trình tín dụng
Qui trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự
nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho dến khi chấm dứt

quan hệ tín dụng. Một qui trình tín dụng hợp lý và sự tuân thủ chặt chẽ các
bước trong qui trình của cán bộ tín dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tín
dụng. Qui trình tổng qt bao gồm: lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích
tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân và giám sát, thu nợ thanh lý tín dụng.
Hệ thống thơng tin tín dụng
Để đạt hiệu quả cao, an tồn cần có một hệ thống thơng tin tốt để phục vụ
cho công tác này. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì càng nâng

Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chun đề tớt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

cao khả năng phịng ngừa rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng.
Cơng tác tổ chức và chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng.
Tổ chức ngân hàng được sắp xếp một cách khoa học, hợp lý đảm bảo được
sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các bộ phận sẽ tạo điều kiện để thực
hiện tốt nghiệp vụ tín dụng. Sự đồng lịng nhất trí giữa các nhân viên trong
một bộ phận và giữa các bộ phận là cơ sở để hoạt động ngân hàng trong đó có
hoạt động tín dụng hộ sản xuất diễn ra trơi chảy, hiệu quả.
Con người là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh cũng như đảm
bảo chất lượng tín dụng. Một ngân hàng có đội ngũ nhân viên có đạo đức
nghề nghiệp tốt, trình độ chun mơn vững vàng, có khả năng thích ứng với
mơi trường kinh doanh thì việc thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng sẽ có
hệ thống và đạt hiệu quả cao. Vì vậy chất lượng tín dụng cụ thể là tín dụng hộ
sản xuất của ngân hàng có tốt hay khơng phụ thuộc phần lớn vào đội ngũ cán
bộ nhân viên tín dụng của ngân hàng đó.

1.2.3.2. Các nhân tố khách quan.
*Nhân tố ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, thanh toán, chi tiêu và nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư. Nói đến
mơi trường kinh tế ta cần đề cập đến những biến số vĩ mơ của nó: tăng
trưởng, lạm phát, lãi suất và tỷ giá.
Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, thu nhập giảm sút, lạm phát và
tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, lúc này ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy
động vốn, do đó nguồn vốn cho vay tới các chủ thể kinh tế có cả hộ sản xuất
sẽ giảm. Mặt khác, hoạt động kinh doanh của các hộ sản xuất trong nền kinh
tế suy thoái bị thu hẹp, thua lỗ thì khả năng trả các khoản nợ vay ngân hàng
giảm đi, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng, và
ngược lại.
Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chun đề tớt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

Chính sách kinh tế của nhà nước nhằm ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của
ngành nghề liên quan đến hộ sản xuất để hạn chế những tiêu cực và đảm bảo
sự phát triển cân đối trong nền kinh tế cũng có tác động đến hoạt động tín
dụng hộ sản xuất và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân
hàng.
Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên mang lại cả những khó khăn và thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của cả các hộ sản xuất và ngân hàng. Như các hiện tượng
thiên tai, hạn hán, lũ lụt… gây ảnh hưởng bất lợi rất lớn đến hộ sản xuất trong

các ngành nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng hộ sản xuất.
Mơi trường khoa học – công nghệ
Những thay đổi công nghệ vừa tác động mạnh mẽ tới phương thức sản xuất
của các ngành sản xuất, vừa tạo ra những nhu cầu, đòi hỏi mới về sản phẩm
dịch vụ ngân hàng và hoạt động ngân hàng. Khi khách hàng áp dụng khoa học
công nghệ tiên tiến phù hợp vào sản xuất sẽ có nhiều khả năng thu hồi vốn và
trả được nợ ngân hàng. Đồng thời, công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi
mới không chỉ qui trình nghiệp vụ, mà cịn đổi mới cả cách thức phân phối
sản phẩm. Việc ứng dụng công nghệ kĩ thuật vào hoạt động tín dụng hộ sản
xuất tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất cũng như khả
năng cạnh tranh của ngân hàng.
Môi trường chính trị - pháp luật
Sự ổn định của hệ thống chính trị và đường lối lãnh đạo của Đảng cầm
quyền có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội cũng như sự phát triển kinh tế.
Riêng đối với các ngân hàng, nó có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn,
cho vay và đầu tư vốn của ngân hàng, điều đó chứng tỏ là nó có ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng trong đó có tín dụng hộ sản xuất.
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ
thống nhất của các văn bản dưới luật đồng thời gắn liền với sự hiểu biết và ý
Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

thức chấp hành của khách hàng đặc biệt khách hàng là hộ sản xuất – những
người ít tiếp xúc với luật. Điều này cũng ảnh hưởng đến chính hoạt động sử
dụng vốn tín dụng của họ, qua đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản

xuất tại ngân hàng.
Mơi trường văn hóa - xã hội
Mơi trường văn hóa – xã hội bao gồm các yếu tố như đạo đức, lối
sống,phong tục tập quán, trình độ nhận thức… của người dân. Những yếu tố
này ảnh hưởng rất nhiều đến thiện chí trả nợ của khách hàng. Do vậy ảnh
hưởng đến chất lượng các khoản tín dụng ngân hàng. Đối với khách hàng là
hộ sản xuất thì với tâm lý làng xã sẽ hạn chế được rủi ro từ yếu tố này.
*Nhân tố từ phía khách hàng ( hộ sản xuất ) vay vốn.
Hộ sản xuất tìm đến ngân hàng vay vốn để thỏa mãn các nhu cầu về sản
xuất hoặc phục vụ đời sống. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng hộ sản xuất có
tốt hay khơng phụ thuộc rất lớn vào hộ sản xuất và phương án vay vốn của họ.
Bao gồm các yếu tố: mục đích sử dụng vốn; năng lực pháp lý của hộ sản xuất;
tính khả thi và hiệu quả của phương án, dự án vay vốn và uy tín của hộ sản
xuất.
Kết luận chương I: Tín dụng hộ sản xuất giữ vai trò quan trọng trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng cũng như quyết định sự hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng và có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội. Việc
nghiên cứu chất lượng tín dụng hộ sản xuất và xem xét kinh nghiệm nâng
cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất ở các nước có nền kinh tế tương đồng
với nước ta là cần thiết để áp dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng hộ sản
xuất của ngân hàng, từ đó có giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNO&PTNT HUYỆN TÂN YÊN

Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.


Học viện Ngân hàng.

2.1. Giới thiệu tổng quan về NHNo&PTNT huyện Tân Yên.
2.1.1. Tổng quan về NHNo&PTNT huyn Tõn Yờn.
NHNo&PTNT huyện Tân Yên: NHNo&PTNT Tân Yên là chi nhánh loại 3
trực thuộc NHNo& PTNT tỉnh Bắc Giang và đợc thành lập ngày 26/03/1988.
Có trụ sở chính tại thị trấn Cao Thợng huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang. Ngoài
những đặc điểm giống nhau Ngân hàng thơng mại quốc doanh khác
NHNo&PTNT huyện Tân Yên hoạt động chủ yếu trên thị trờng nông nghiệp
nông thôn. Là một đơn vị thuộc hạch toán kinh tế nội bộ có con dấu và bảng
cân đối kế toán riêng theo quy định của pháp luật hiện hành và chế độ chính
sách nhà nớc.Tổ chức kiểm soát hạch toán theo chế độ kinh tế tài chính hiện
hành. Thực hiện thanh toán trong hệ thống, chấp hành mọi chế độ kho quỹ
đảm bảo an toàn tài sản .
Đến cui nm 2009 tổng nguồn vốn huy động trừ tiền gửi kho bạc và bảo
hiểm xà hội tổng nguồn vn đạt 234.055 triệu ng. Tổng d nợ 387.673 triệu
đồng, lớn gấp nhiều lần khi mới thành lập. Hiện nay có trên 17.000 khách
hàng có quan hệ với Ngân hàng, hoạt động của NHNo&PTNT huyện Tân Yên
chiếm 80% thị trờng tín dụng trên địa bàn và đà trở thành Ngân hàng chủ đạo
trên lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn. Với những thành tích nổi bật và bề dầy
truyền thống trong hoạt động kinh doanh, phục vụ có hiệu quả NHNo&PTNT
huyện Tân Yên tiếp tục phát huy để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
Hin nay NHNo&PTNT huyn Tõn Yên đã mở thêm 3 phòng giao dịch là
Việt Lập, Nhã Nam, Ngọc Thiện. Đến ngày 31/12/2009, NHNo&PTNT
huyện Tân Yên có 39 cán bộ trong đó có trình độ đại học là 32 cán bộ chiếm
82%, cán bộ có trình độ cao đẳng là 01 cán bộ chiếm 2.6%, cán bộ có trình độ
trung cấp là 06 cán bộ chiếm 15.4% trên tổng số cán bộ đơn vị.
Tại trung tâm Ngân hàng huyện có 04 bộ phận là ban giám đốc, phịng kế
hoạch kinh doanh, phịng kế tốn ngân quỹ và phịng hành chính. Bộ máy tổ

chức cán bộ tín dụng hoạt động vì mục tiêu: nâng cao chất lượng tín dụng,

Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

phát hiện xử lý kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề trong danh mục cho
vay, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro có thể xảy ra.
Cũng như các ngân hàng khác,từ ngày 24/10/2008 tất cả các giao dịch của
NHNo&PTNT huyện Tân n chuyển sang mơ hình giao dịch một cửa.Hệ
thống quản lý nội bộ, tất cả các dữ liệu nhập vào máy tính phịng ban đều trực
tiếp thơng qua máy chủ. Từ khi chuyển sang mơ hình giao dịch một cửa
IPCAS, các nhân viên sẽ chịu trách nhiệm như nhau với những hồ sơ mà
mình đảm nhiệm, từ phân tích, thẩm định, giải ngân, tới ra quyết định cho vay
và thu hồi nợ. Đây là sự đổi mới cần thiết để phù hợp với xu thế bùng nổ công
nghệ thông tin hiên nay.
Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT huyện Tân Yên.
Giám Đốc

Các
Phó Giám Đốc

Phịng
Kế hoạch KD

Phịng
Kế tốn ngân quỹ


Phịng
HC&NS

Các phịng
GD

2.1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Tân
Yên.
2.1.2.1. Công tác huy động vốn.
Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của
mình. Vốn tự có của Ngân hàng chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn
vốn được sử dụng cho mục đích kinh doanh, hay nói cách khác, vốn tự có của
Ngân hàng khơng thể đáp ứng đủ nhu cầu đa dạng về sản phẩm dịch vụ của

Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

khách hàng. Do vậy, đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng thì nguồn vốn huy động đóng vai trò quyết định.
Nằm trên địa bàn của một tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu, cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp có nhưng phát triển chậm, các
làng nghề hầu như khơng có, thương mại dịch vụ kém phát triển, thu nhập
bình quân đầu người thấp. Hơn nữa, trên địa bàn cịn có kho bạc Nhà nước,
Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân… cùng tham gia huy
động vốn trong dân cư. Do đó, NHNo&PTNT huyện Tân n ln xác định

việc tăng trưởng nguồn vốn là một khâu quan trọng có ý nghĩa sống còn với
sự phát triển của Ngân hàng. Nhận thức được điều đó Ngân hàng bằng nhiều
hình thức huy động vốn phong phú, cải tiến nghiệp vụ, đổi mới phong cách
giao dịch, mở rộng mạng lưới kinh doanh, cải tiến giấy tờ, trang bị máy móc
thiết bị hiện đại, thực hiện đa dạng hố các hình thức huy động cả về thời hạn
lẫn lãi suất đặc biệt là hình thức tiết kiệm lãi suất bậc thang và tiết kiệm có
thưởng đã thu hút được nguồn vốn tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo nhanh
chóng, chính xác, an tồn và bí mật cho người gửi tiền. Chính vì vậy nguồn
vốn huy động trong những năm qua của NHNo&PTNT huyện Tân yên tăng
trưởng liên tục, đặc biệt là việc huy động vốn tại địa phương đã đáp ứng được
một phần yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Để tìm hiểu rõ hơn về cơng tác huy động vốn của Ngân hàng ta tìm
hiểu thông qua bảng tổng hợp sau:
Bảng 1. Cơ cấu nguồn vốn tín dụng theo thời hạn.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Nguồn vốn KKH
16.656
9
10.409
5,3

23.433
10
Tiền gửi có kỳ hạn
87.935
47
67.341 34.4 150.706 64,4
<12 tháng
Tiền gửi có kỳ hạn
82.192
44 117.972 60,3
59.916 25,6
>12 tháng
Tổng cộng
186.793
100 195.722
100 234.055
100
Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


Chuyên đề tốt nghiệp.

Học viện Ngân hàng.

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2007, 2008, 2009
của NHNo&PTNT huyện Tân Yên )

Qua bảng số liệu trên cho thấy, cơ cấu nguồn vốn huy động trong vòng ba
năm - khoảng thời gian rất ngắn đã tăng trưởng nhanh chóng và có nhiều
sự thay đổi rõ rệt và liên tục. Năm 2008 tuy nguồn vốn chỉ tăng 8939 triệu

đồng tương ứng 4,79% so với năm 2007 nhưng cơ cấu nguồn vốn lại cho
thấy sự hợp lí hơn, nguồn vốn ngắn hạn là 67.941 triệu đồng chiếm 34.4%
trong tổng nguồn vốn nhỏ hơn nguồn vốn dài hạn là 117.972 triệu đồng
chiếm 60.3% trong tổng nguồn vốn, điều này giúp cho ngân hàng tránh
được rủi ro thanh khoản. Nhưng đến năm 2009 thì cơ cấu nguồn vốn lại
ngược lại, nguồn vốn ngắn hạn là 150.706 triệu đồng chiếm 64,4% trong
tổng nguồn vốn lớn hơn rất nhiều so với nguồn vốn dài hạn là 59.916 triệu
đồng chỉ chiếm 25,6% trong tổng nguồn vốn. Nếu ngân hàng khơng có sự
thay đổi kịp thời trong việc huy động vốn thì nguy cơ dẫn đến rủi ro thanh
khoản là rất cao. Xét về mặt tổng quát thì trong điều kiện kinh tế phải đối
mặt với khủng hoảng tài chính vào năm 2009 mà tổng nguồn vốn của ngân
hàng vẫn tăng 38.333 triệu đồng với tốc độ tăng là 19,6% đây là một kết
quả đáng phấn khởi chứng tỏ các biện pháp và các cách thức huy động vốn
được ngân hàng áp dụng đã phát huy được hiệu qủa. Từ đó Ngân hàng có

Nguyễn Thị Luyên – lớp NHEcd24


×