Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.54 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hoá, toàn cầu hoá đang trở thành xu
hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi,
giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Để có thể
vực dậy và phát triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ tầng yếu kém về mọi mặt, để
có thể thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất nhiều vốn. Kênh dẫn vốn
trong nước quan trọng nhất cho nền kinh tế là hệ thống ngân hàng. Để có thể thu hút
được nhiều vốn thì một trong những điều cần phải làm là làm tốt công tác tạo đầu ra,
tức là cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Với Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy, hoạt động tín dụng
trong những năm gần đây là khá tốt, dư nợ qua các năm tăng cao, tỷ lệ nợ quá hạn
giảm. Tuy nhiên, kết quả hoạt động tín dụng vẫn chưa cao như mong muốn. Chúng
ta sẽ thấy rõ điều đó trong phần thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Đầu
tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy chương 2 của chuyên đề này. Trước xu thế hội
nhập và cạnh tranh Ngân hàng cần nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy ” nhằm mục
đích đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết
những vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng
Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu để tự bản thân có cái nhìn đúng đắn và có những hiểu biết
cần thiết về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng tín dụng tại các ngân hàng
một vấn đề mà các sinh viên muốn trở thành các cán bộ tín dụng như em luôn trăn
trở.
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng


Đề tài đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng từ đó là cơ
sở đưa ra các phân tích để thấy được vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thông qua nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng BIDV Cầu
Giấy để đưa ra những các phân tích giải quyết những vấn đề còn tồn tại nhằm củng
cố, nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập tới chất lượng tín dụng ở góc
độ thuần túy là cho vay, vì khả năng và thời gian có hạn nên em không nghiên cứu
đến tất cả các phạm trù như: cho vay, bảo lãnh, cho thuê… của tín dụng.
Đề tài nghiên cứu các lý luận chung, thực tiễn hoạt động và chất lượng tín dụng
của các ngân hàng Việt Nam hiện nay và đặc biệt là phân tích kỹ tại ngân hàng
BIDV Cầu Giấy để có cái nhìn nhận cụ thể và thực tế nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận này em sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử,
phân tích, hệ thống, thu nhập thông tin và tổng kết thực tế.
5. Kết cấu của đề tài
Mở đầu
Chương I: Những lý luận chung về tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng và quan điểm về chất lượng tín dụng.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng BIDV Cầu Giấy.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
BIDV Cầu Giấy.
Kết luận
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chương I: Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng
1.1 Tín dụng và vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

thương mại.
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Danh từ tín dụng “credit” xuất phát từ gốc La Tinh creditum có nghĩa là một sự
tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau.
Theo quan niệm của người Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn
nhau trên cơ sở có hoàn lại cả gốc và lãi.
Quan hệ tín dụng được hình thành khi thỏa mãn cả hai yếu tố sau:
Thứ nhất: có sự chuyển giao tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong
một khoảng thời gian xác định.
Thứ hai: người sử dụng cam kết hoàn lại cho người sở hữu cả gốc và lãi. Theo
quan điểm của C.Mac thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gain xác định quay về với giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu.
Theo quan điểm này thì thì tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là: tính chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
1.1.2 Vai trò của tín dụng
Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng to lớn đối với cả nền kinh tế. Trong nền
kinh tế thường xuyên có sự không khớp về thời gian nhà rỗi giữa chủ thể thiếu vốn
và chủ thể thừa vốn.
Vai trò của ngân hàng được công nhận là trung gian tín dụng, là cầu nối giữa
người đi vay và cho vay, giúp họ giảm thiểu rủi ro và chi phí, tiết kiệm thời gian tìm
kiếm tín dụng.
Mặt khác thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền
cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ.
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh cẩn
thận để tăng cường hiệu quả và kiểm soát nguồn vốn cho vay sao cho có lợi nhât
nhằm trả nợ ngân hàng trong tương lai, khai thác tốt nguồn vốn vay và có phương án

kinh doanh phù hợp.
Tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài
thông qua các ngân hàng đại lý để phục vụ khách hàng quốc tế trong hoạt động
thanh toán thẻ, cho vay các cá nhân và tổ chức nước ngoài…là cầu nối cho việc giao
lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế
giới.
1.1.3. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú
để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của khách hàng, phục vụ nhu cầu sinh lời của ngân
hàng cũng như phân tán rủi ro, phù hợp với tính chất nguồn vốn huy động và đáp
ứng nhu cầu quản lý…chính vì thế mà ngân hàng cần phải phân loại tín dụng.
Căn cứ vào một số tiêu thức phân chia, ngân hàng cung cấp DNV&N các loại
hình thức tín dụng sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
• Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn hết 12 thàng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp
• Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng hạn chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh… Bên cạnh đầu tư
cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường
xuyên của doanh nghiệp mới thành lập.
• Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể lên đến 50 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nhu cầu như xây dựng nhà xưởng, xí nghiệp, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận
tải có quy mô lớn.

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
• Cho vay có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh
đứng ra làm bảo đảm cho khoản nợ vay
• Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
Căn cứ vào phương thức cho vay:
• Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện các
thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng cấp tín cho doanh nghiệp theo một
hạn mức nhất định, dư nợ cho vay không được vượt quá hạn mức này.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi: ngân hang chấp nhận cho doanh nghiệp chi
vượt có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của ngân
hàng
Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
• Tín dụng vốn lưu động: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn ngắn thường
dười 1 năm. Được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế
• Tín dụng vốn cố định: là hình thức đầu tư vốn của ngân hàng mà chi phí đầu
tư gắn liền với TSCĐ, có nghĩa là đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rông sản xuất, xây dựng các xí nghệp và các công trình mới.
1.1 Chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng:
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng:
Thứ nhất, đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm
vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực bản thân ngân hàng đó. Đối
với một ngân hàng nhỏ thì bị hạn chế cả về khả năng cung ứng vốn và huy động vốn
do đó họ luôn có những khó khăn nhất định để thỏa mãn một cách tốt nhất khách
hàng của mình
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Thứ hai, đối với khách hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền

mà ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận lợi,
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Xem xét
chất lượng trên quan điểm của khách hàng là xem xét chất lượng tín dụng dựa trên
các tiêu thức đánh giá tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng.
Thứ ba, đối với sự phát triển xã hội: chất lượng tín dụng thể hiện ở việc tín
dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm,
khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tín dụng giữa tăng trưởng tín dụng với
tăng trưởng kinh tế. chất lượng tín dụng của các ngân hàng không thể cao được khi
mà nền kinh tế đó kém phát triển.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính
a. Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng đối với Ngân Hàng. Để đánh giá chất
lượng một khoản vay đầu tiên phải xem xét khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc
cho vay không. Ba nguyên tắc cơ bản của cho vay là:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
- Hoàn trả nợ gốc và tiền lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương
b. Cho vay đảm bảo có điều kiện
Các điều kiện để một khách hàng được vay vốn tại Ngân hàng
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp
- Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án SXKD khả thi
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định cuả chính phủ , của
NHNN
c. Quy trình thẩm định
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
6

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Quy trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất
lượng khoản vay vì thông qua quá trình thẩm định Ngân hàng có thể nắm bắt được
thông tin về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng từ đó đưa ra quyết
định cho vay hay không. Vì thế một khoản vay có chất lượng là khoản vay đã được
thẩm định theo đúng quy trình của ngân hàng.
d. Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Chất lượng tín dụng được đánh giá là tốt khi các doanh nghiệp quan hệ tín dụng
với ngân hàng được đáp ứng tốt nhu cầu của họ. Khách hàng nói luôn mong muốn
một quy trình thủ tục tín dụng đơn giản, gọn nhẹ,khoa học, thuận tiện và thật sự
khách quan trong thái độ làm việc của nhân viên Ngân hàng. Tất nhiên dù gọn nhẹ
tới mấy vẫn phải tuân theo nguyên tắc tín dụng, các nguyên tắc đảm bảo an toán
khác. Doanh nghiệp được cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra ổn định, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và giảm được
một phần chi phí vốn vay.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì
vậy để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng
tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng, cả chỉ tiêu định tính
và cả chỉ tiêu định lượng. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác chất lượng tín
dụng của một ngân hàng thì đòi hỏi người đánh giá phải có khả năng phân tích cũng
như tập hợp được đầy đủ thông tin về ngân hàng đó.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng:
Các chỉ tiêu định lượng là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các
ngân hàng thông qua các con số từ hoạt động kinh doanh từ đó phân tích tổng hợp và
rút ra mức đạt chung cho từng chỉ tiêu. Việc xem xét chỉ tiêu đó đã đạt được theo
mức chung hay chưa và một số yếu tố khác sẽ đưa ra kết luận về chất lượng tín dụng
của ngân hàng.

Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
a. Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quan về khối lượng tín dụng hiện tại mà ngân
hàng cung cấp cho nền kinh tế. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không
có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công
nhân viên thấp. Mặc dù vậy không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng
tín dụng càng cao bời vì đằng sau ngân hàngững khoản tín dụng đó còn ngân
hàngững rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của
ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần
tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng
là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích
kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo
loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với kết
cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất
b. Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khi khách hàng không hoàn trả đủ cả gốc và lãi khi
đến hạn (thường là sau một số ngày chậm trả nhất định nếu khách hàng không trả
được nợ thì sẽ bị các ngân hàng xếp vào nhóm nợ quá hạn). Tỷ lệ nợ quá hạn thường
được xác định vào một thời điểm nhất định trong năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn thể hiện khả năng rủi ro tín dụng của ngân hàng đến đâu, tỷ lệ
nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn hơn, mặc dù có thể là ngân
hàng không gặp rủi ro mất vốn vì đã có tài sản đảm bảo nhưng không một khách
hàng nào muốn vay vốn của ngân hàng mà ngân hàng đó cứ liên tục phát mại tài sản

thế chấp của khách hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
khoản và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng làm cho vốn của ngân
hàng bị đọng tại các khoản vay và làm cho chi phí cơ hội của ngân hàng tăng lên.
Nợ quá hạn xuất hiện do nhiều nguyên nhân, có thể là do ngân hàng không xem
xét kỹ khoản vay, đánh giá không chính xác thời gian sử dụng vốn cần thiết của
khách hàng, có thể do khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong việc kinh doanh vì
môi trường kinh doanh không thuận lợi, khách hàng cố tình không trả nợ cho ngân
hàng…
Vì nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn nên ta chia nợ quá hạn ra làm 2
nhóm:
+ Nhóm 1: nợ quá hạn có khả năng thu hồi
+ Nhóm 2: nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
c. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng
do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực
khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng
tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
d. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một

khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các
khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn
của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng = Lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì
một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ
lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ
thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng
e. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh
giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng
như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại
có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy
mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn
cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức
Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.3.1.Các nhân tố từ phía Ngân hàng
Thứ nhất: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn
Vốn huy động: là nguồn chủ yếu để cho vay vì thế ngân hàng không chỉ cố gắng
huy động một lượng vốn ngày càng lớn để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô cho
vay và đầu tư tới DNV&N , mà còn không ngừng đa dạng hoá nguồn để tìm kiếm cơ
cấu nguồn có chi phí thấp nhất, ổn định nhất

Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Vốn tự có: Đối với mỗi NHTM thì việc mở rộng tín dụng còn phụ thuộc vào
mức vốn tự có của mỗi ngân hàng. Luật các tổ chức TD đã quy định tổng dư nợ cho
vay của một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của các NHTM. Vì
vậy, Vốn tự có của ngân hàng quyết định khối lượng tín dụng tối đa mà ngân hàng
có thể đầu tư cho một doanh nghiệp.
Thứ hai: Các chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng gồm có chính sách về khách hàng, quy mô và giới hạn tín
dụng, lãi suất, thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo và chính sách với
các tài sản có vấn đề. Chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều
khách hàng có uy tín, năng lực giúp ngân hàng tận dụng tối đa các thuận lợi từ môi
trường và phát huy tối đa nội lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh
lời, giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.
Thứ ba: Chất lượng thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc vo cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng. Ngân
hàng phải tiến hành thẩm định về khách hàng, môi trường kinh doanh, phương án sử
dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng trước khi ra quyết định tín dụng.
Thứ tư: Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố không thể thiếu được và là yếu tố quan trọng trong
quản lý tín dụng của ngân hàng. Chất lượng của thông tin tín dụng ảnh hưởng trực
tiếp đến khoản vay
Thứ năm: Công tác kiểm tra, giám sát
Khi thực hiện cấp một khoản tín dụng, ngân hàng luôn phải tiến hàng hoạt động
kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng
mục đích và có hiệu quả, đồng thời có thể hỗ trợ, giám sát nếu được thực hiện
thường xuyên,liên tục, kịp thời phát hiện các sai phạm của cán bộ tín dụng trong quá
trình cho vay, cũng như hoạt động của DNV&N thì có thể có những biện pháp khắc
phục, không để phát sinh nợ quá hạn, tránh rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.

Thứ sáu: Trình độ đội ngũ cán bộ, đạo đức nghề nghiệp
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ đội ngũ cán
bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng.
1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng
chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy,
khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
a. Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được
những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc
sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong
cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín
dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao
thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu
quả.
b. Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng
Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung
thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý
vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh,
không đúng với phương án, mục dích khi xin vay thì sẽ không trả được nợ dúng hạn.
c. Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng

Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài
mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
như người ta thường nói” rủi ro là người bạn đồng hành của kinh doanh”. Rủi ro
phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố chủ quan hay khách
quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau: do
thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân của sự
thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp…
d. Tài sản đảm bảo
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng (có
thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của các
pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định phần lớn là
nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong khi đó
nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu
hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng
không đáng kể
e. Sự không theo kịp với quá trình đổi mới
Nhiều doanh nghiệp nhà nước thường có thói quen dựa dẫm trông chờ vào nhà
nước. Vốn tự có của họ ít nhưng lại được giao những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
lớn. Hơn nữa, do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị
trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân hàng để kinh doanh nhưng khi
thua lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước như trước đây. Điều này ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng trung dài hạn.
1.3.3. Các nhân tố khác
a. Môi trường tự nhiên
Yếu tố tự nhiên cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhưng là phía khách hàng. Đặc
biệt các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự

nhiên như nông lâm, thuỷ sản, sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo mùa vụ…
b. Môi trường kinh tế
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Những biến động của nền kinh tế như chu kỳ kinh tế, lạm phát, lãi suất, tốc độ
tăng trưởng… của nền kinh tế tác động mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng ngân hàng
nói chung và tín dụng đối với DNV&N nói riêng.
c. Môi trương chính trị - xã hội
Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội… ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ
tín dụng ngân hàng.Thật vậy, nếu tình hình chính trị ổn định, bộ mặt lãnh đạo nhà nước
hoạt động hiệu quả tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư từ đó khuyến khích các chủ
đầu tư mở rộng quy mô hoạt động làm cho nhu cầu vốn tín dụng tăng lên tạo điều kiện
cho ngân hàng có điều kiện mở rộng tín dụng có hiệu quả.
d. Môi trường pháp luật
Một hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, khoa học và ổn định cùng các
cơ quan luật pháp thực thi nghiêm minh, công bằng sẽ là điều kiện cho mọi hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng được đảm
bảo vệ, góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động
tín dụng. Đó cũng là cơ sở pháp lý để các ngân hàng giải quyết khiếu nại, tố cáo khi
có tranh chấp xảy ra. Có như vậy mới đảm bảo được tính sinh lời và an toàn trong
hoạt động tín dụng.
Tóm lại, tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu nhập của ngân hàng nên việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề
được quan tâm. Chất lượng tín dụng được hiểu là sự thuận tiện và kịp thời đối với
khách hàng, là sự an toàn và hiệu quả đối với ngân hàng, và là sự đóng góp vào sự
phát triển chung của nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh
BIDV Cầu Giấy
2.1. Khái quát về ngân hàng BIDV Cầu Giấy

Lịch sử hình thành của BIDV chi nhánh Cầu Giấy:
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ngân hàng BIDV được thành lập theo QĐ 177/ TTG ngày 26/4/1957 của thủ
tướng chính phủ và thành lập lại theo quyết định 287/ QĐ- NH5 ngày 21/9/1996 của
nhà nước. Từ khi thành lập đến nay BIDV đã 3 lần đổi tên, mỗi tên gọi thể hiện
nhiệm vụ và chức năng của ngân hàng trong từng thời kỳ:
Lần 1: Ngân hàng có tên là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ 26/4/1957
Lần 2: Ngân hàng có tên là Ngân hàng Đầu tư và xây dựng từ 24/6/1981
Lần 3: Ngân hàng có tên là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ
14/11/1990
Như tên gọi hiện nay và ngân hàng tổ chức thành 5 khối lớn như hiện nay:
+ Khối ngân hàng thương mại quốc doanh gồm 3 sở giao dịch và các chi
nhánh trên toàn quốc
+ Khối công ty
+ Khối các đơn vị sự nghiệp
+ Khối liên doanh
+ Khối đầu tư
Với quy mô một tập đoàn lớn với 800 ngân hàng đại lý và chi nhánh đủ tiềm
lực và khả năng tài chính trong tương lai cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài
được chính thức ồ ạt vào kinh doanh tại thị trường Việt Nam.
Chi nhánh Cầu Giấy của BIDV ra đời vào ngày 27/5/1957 với tên gọi lúc đầu là
chi nhánh Kiến Thiết Hà Nội, có nhiệm vụ chủ yếu là nhận vốn và cấp phát vốn cho
các lĩnh vực đầu tư cơ bản.
Ngày 31/12/1963 tiền thân của chi nhánh Cầu Giấy được thành lập thuộc chi
nhánh Ngân Hàng Kiến Thiết Hà Nội
Đến năm 1982 chi nhánh đổi tên là chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Xây Dựng
Từ Liêm
Ngày 14/11/1990 chi nhánh được mang tên là Ngân Hàng Đầu Tư Phát triển Từ

Liêm
Và đến ngày 16/09/2004 chi nhánh có tên gọi như ngày nay chi nhánh ngân
hàng Đầu Tư và phát triển Cầu Giấy.
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy là đại diện pháp nhân của ngân hàng
BIDV, là chi nhánh cấp I hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh và
chịu sự quản lý trực tiếp của BIDV. Chi nhánh có chức năng, nhiệm vụ thực hiện
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo luật của các tổ chức
tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của BIDV, theo quy chế hoạt động của
chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc BIDV.
Chi nhánh BIDV Cầu Giấy có trụ sở tại 263 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Tháng 2 năm 2007, chi nhánh xây dựng lại trụ sở nên tạm thời chuyển địa điểm làm
việc sang toà tháp đôi Hoà Bình 106 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, HN dự kiến
trong vòng 3 năm.
Theo quyết định của hội đồng quản trị 16/09/2004
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh năm 2009 như sau:
- Phòng kế hoạch nguồn vốn:
Là phòng nghiệp vụ thuộc bộ máy tổ chức của chi nhánh ngân hàng BIDV Cầu
Giấy
Phòng có chức năng làm tham mưu cho phó giám đốc trong việc huy động tiền
gửi trong dân để làm nhiệm vụ cho vay phát triển kinh tế theo chủ trương của nhà
nước.
Nhiệm vụ của phòng nguồn vốn: giúp phó giám đốc nắm vững biến động tình
hình và cơ cấu tiền gửi; hàng thán tổng hợp các loại báo cáo về nhiệm vụ nguồn vốn
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9

Giám đốc
Phó GĐ Phó GĐ
Tổ
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
tín
dụng
Tổ
điện
toán
Phòng
thẩm
định
quản
lý tín
dụng
Phòng
kiểm
tra nội
bộ
Phòng
kế
toán
Phòng
tổ
chức
hành

chính
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng

nhân
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
kế
hoạch
nguồn
vốn
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
gửi ngân hàng cấp trên đúng thời hạn quy định; chủ động phối hợp với các phòng
liên quan để xem xét khả năng cung ứng tín dụng của ngân hàng.
- Phòng tiền tệ kho quỹ:
Phòng có chức năng làm tham mưu cho giám đốc chỉ đạo điều hành về chứng

từ tiền tệ sử dụng trong quản lý kho quỹ của toàn chi nhánh.
Nhiệm vụ của phòng tiền tệ kho quỹ là tổng hợp số liệu báo cáo kế hoạch, chủ
động đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh; kết hợp với
phòng kế toán tổ chức các quy định về quản lý tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc và các tài
sản khác.
- Phòng kế toán:
Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc việc thực hiện các nghiệp vụ kế
toán thanh toán tài chính theo chế độ và pháp luật; tổ chức côn tác hạch toán kinh
doanh tiền tệ tín dụng và ngân hàng.
Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi hàng quý, năm phù hợp nhu cầu kinh
doanh của chi nhánh, bám sát kế hoạch được giao tham mưu cho giám đốc trong
việc chấp hành chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
- Phòng tổ chức hành chính:
Là phòng tiến hành thiết kế và kiểm tra cấc hoạt động hành chính trong ngân
hàng góp phần làm tăng cường trật tự kỷ cương tron ngân hàng nhằm hướng hoạt
động của đối tượng quản trị vào mục tiêu của ngân hàng theo phương pháp hành
chính.
Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các văn bản
chế độ nhà nước, của ngành về tổ chức bộ máy, cán bộ, lao động, tiền lương, đào
tạo, hành chính quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ kinh doanh của chi nhánh.
- Phòng thông tin điện toán:
Phòng thông tin điện toán làm đầu mối thu thập, xử lý, tổng hợp, lưu trữ phân
tích và truyền thông tin về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán của
ngân hàng; tham mưu cho giám đốc về phương hướng biện pháp và tổ chức kỹ thuật
tin học vào nghiệp vụ điều hành kinh doanh của chi nhánh.
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Phòng kiểm tra nội bộ:
Phòng có chức năng nhiệm vụ là xây dựng chương trình kiểm soát kiểm tra nội

bộ chi nhánh. Tổ chức kiểm tra phối hợp với các phòng ban để kiểm tra đột xuất
theo chỉ đạo của giám đốc, tổ chức tiếp nhận đơn thư khiếu nại của tổ chức và cá
nhân có liên quan.
- Tổ thanh toán quốc tế:
Tổ thanh toán quốc tế chủ yếu là làm các công việc có liên quan đến thanh toán
quốc tế như: chuyển tiền quốc tế, thanh toán và nhận thanh toán L/C, thực hiện
nghiệp vụ nhờ thu, và thực hiện một số công việc khác.
Tổ thanh toán quốc tế có chức năng nhiệm vụ là tham mưu cho giám đốc về
phương hướng kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và phối hợp với các
phòng ban khác để thực hiện yêu cầu quản lý và kinh doanh của ngân hàng.
- Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân:
Là phòng thực hiện các dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân, tại đây các khách
hàng cá nhân được phục vụ để đáp ứng toàn bộ các nhu cầu về sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng là cá nhân, trực tiếp thỏa mãn các nhu cầu về sản phẩm của khách hàng
hoặc chuyển sang cho các bộ phận khác.
- Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
Là phòng thực hiện các dịch vụ khách hàng doanh nghiệp thực hiện toàn bộ các
dịch vụ có liên quan đến doanh nghiệp và thực hiện chuyển giao khách hàng doanh
nghiệp cho bộ phận tín dụng.
- Phòng tín dụng:
Phòng tín dụng có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp xúc phỏng vấn khách hàng, hoàn
thiện hồ sơ xin vay giúp khách hàng, xem xét các thông tin có liên quan đến khoản
vay, chuyển giao tài liệu cho phòng thẩm định và cùng phòng thẩm định xem xét
năng lực tài chính, năng lực sử dụng vốn của khách hàng,…để đưa ra mức lãi suất,
mức cho vay, kỳ thu nợ phù hợp với tình hình kinh doanh của khách hàng và trình
giám đốc xem xét quyết định cho vay, giải ngân, theo dõi nợ xem tình hình sử dụng
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
vốn của khách hàng, thu nợ, phát hiện kịp thời những khoản cho vay có vấn đề để có

biện pháp xử lý kịp thời bảo đảm an toàn trong kinh doanh cho ngân hàng.
Phòng tín dụng có nhiệm vụ là tham mưu cho giám đốc về xây dựng kế hoạch
tín dụng, mức lãi suất áp dụng cho vay, và các vấn đề tín dụng khác có liên quan sao
cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng và xu hướng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
- Phòng thẩm định:
Phòng thẩm định có chức năng chủ yếu là thẩm định xem xét đánh giá các
thông tin có liên quan đến khoản vay như: đánh giá giá trị tài sản đảm bảo, xem xét
mức độ hiệu quả cuae phương án kinh doanh, xác định các thông tin khác liên quan
đến khoản vay như tư cách và năng lực người xin vay…đưa ra các thông tin cần
thiết cho cán bộ tín dụng để phòng tín dụng xem xét đưa ra quyết định cho vay.
- Phòng kế hoạch nguồn vốn:
Phòng kế hoạch nguồn vốn của ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu xây dựng kế
hoạch huy động và sử dụng vốn, và từ đó tham mưu cho giám đốc thực hiện công
tác huy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở thể lệ chế độ hiện hành đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả, an toàn vốn, hạn chế rủi ro.
► Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Cầu Giấy
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ

trọng
Tổng nguồn vốn
huy động
3328 100% 3416 100% 3996.72 100%
1.Phân theo TPKT
-Tiền gửi của DN
1784 53.61% 1730 50.64%
1518.7
0
38%
-Tiền gửi dân cư
1544 46.39% 1686 49.36%
2478.0
2
62%
2.Phân theo ĐV tiền
tệ
- TG VND
2666 80.11% 2596.10 76% 2997 74.99%
- TG ngoại tệ quy
đổi
662 19.89% 819.90 24% 999.72 25.01%
Khả năng huy động vốn của ngân hàng ngày càng tăng lên nhanh chóng trong
vòng 3 năm gần đây từ 3328 năm 2007 tăng 188 tỷ đồng vào năm 2008 và tăng lên
42.7% vào năm 2009. Tình hình huy động vốn diễn ra theo chiều hướng khả quan,
năm sau tăng hơn năm trước và được dự báo khả năng huy động vốn của ngân hàng
sẽ tăng lên do ngân hàng tăng mức lãi suất huy động vốn.
Có được những kết quả trên là do một số nguyên nhân sau:
- Chi nhánh luôn chú trọng công tác tiếp thị, tuyên truyền và vận động các tổ
chức kinh tế xã hội và các cá nhân mở tài khoản tiền gửi và tiền gửi vào tài khoản

tiền gửi, có chính sách lãi suất linh hoạt, phí dịch vụ phù hợp.
- Chi nhánh đã đẩy mạnh công tác triển khai và nối mạng thanh toán trực tiếp
với khách hàng để khai thác thông tin và thực hiện công tác thanh toán chính xác, an
toàn và thuận tiện trong đó đăc biệt là việc Chi nhánh là một trong những thành viên
hàng đầu trong toàn hệ thống BIDV tham gia vào trung tâm xử lý thanh toán điện tử
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Chi nhánh có một mạng lưới các chi nhánh , phòng giao dịch trên địa bàn Hà
Nội
Với tổng nguồn vốn huy động được đến 31-12-2009 là 3996.72 tỷ đồng , Chi
nhánh cần lỗ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu mở rộng cho vay đối với các thành
phần kinh tế. Trong tổng nguồn vốn huy động được, hầu hết các loại tiền gửi đều có
xu hướng tăng lên.
Phân tích nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu:
Tiền gửi dân cư: Tiền gửi dân cư là nguồn phải huy động mất chi phí cao hơn
trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm. Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động từ dân
cư đạt 1686 tỷ đồng, tăng 142 tỷ đồng, tương đương 84,9% so với năm 2007. Năm
2008 đạt 293 tỷ đồng, tăng 97 tỷ đồng tương đương với 9.2% so với năm 2007. Sang
đến năm 2009, nguồn vốn này huy động được 2478 tỷ đồng, tăng 792 tỷ đồng, tương
đương 46.97% so với năm 2008. Tốc độ tăng tiền gửi ở khu vực dân cư có xu hướng
tăng nhưng tăng ít từ năm 2007 đến năm 2009 là do một số nguyên nhân khách
quan, trong đó không thể kể đến nguyên nhân chủ yếu và quan trọng nhất là cuộc
khủng hoảng toàn cầu bắt đầu diễn ra từ năm 2008, làm cho tỷ lệ lạm phát gia tăng
trong khi tốc độ tăng của lương lại tăng không kịp, cho nên tiền gửi dân cư có xu
hướng tăng chậm.
Về tỷ trọng, năm 2007 tỷ trọng tiền gửi của dân cư chiếm 46.39%, đến năm
2008 tăng lên 49.36%, và đến năm 2009 tăng lên 62%. chúng ta nhận thấy một điều
rằng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư của Chi nhánh có tăng qua các năm và
còn chiếm một tỷ lệ trên dưới 50% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

Tiền gửi của các Tổ chức kinh tế: Tiền gửi của các TCKT chủ yếu là tiền gửi
giao dịch, để thanh toán chi trả cho nhau qua Ngân hàng, loại tiền gửi này Ngân
hàng có chi phí trả lãi thấp, nguồn huy động này có xu hướng giảm trong các năm từ
năm 2007 – 2009, năm 2009 số vốn huy động từ nguồn này đã giảm chỉ còn 38%
trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Cụ thể như sau: Tiền gửi của TCKT
năm 2007 chiếm 53.61%, năm 2008 chiếm 50.64% và đến năm 2009 chỉ chiếm tới
38%.
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Trong năm 2009, để khắc phục tình trạng sản xuất của các doanh nghiệp còn
gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nên
Chính phủ đã thực hiện chương trình hỗ trợ lãi suất với tổng số vốn hỗ trợ lên đến
20.000 tỷ đồng, đồng thời cũng nhằm giải phóng số vốn mà các ngân hàng phải huy
động với lãi suất cao trong năm 2008 do NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền
tệ nhằm kiềm chế lạm phát. gói kích cầu này của chính phủ cũng hỗ trợ một phần
nhưng hoạt động của các doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn do đó, nguồn vốn huy
động từ các TCKT cũng giảm đi
Về mặt tỷ trọng, cơ cấu nguồn vốn huy động VNĐ/ngoại tệ năm 2007 là
80.11%/19.89%, và tỷ trọng này đến năm 2008 là 76%/24%, đến năm 2009 là
74%/25%. Điều này cho thấy đặc trưng của BIDV Cầu Giấy là ngân hàng không
chuyên doanh về ngoại tệ, mà chỉ tập trung thu hút nguồn vốn nội tệ.
1.1.1. Tình hình sử dụng vốn ở ngân hàng như sau
Chỉ tiêu
Thực hiện
2007
Thực hiện
2008
Kế hoạch
2009

Thực hiện
2009
Dư nợ tín dụng 1776 1899 2650 2316.78
Tỷ lệ nợ quá hạn(%) 0.23 0.56 0.3 0.49
Tỷ lệ cho vay ngoài quốc doanh 12.96 58 60 71.6
Tỷ lệ cho vay trung dài hạn 10.7 21 28 15.65
Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo 44.4 60 55 59
(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh BIDV Cầu Giấy)
Dư nợ năm 2009 tuy không đạt được kế hoạch nhưng đã tăng đến 22 % so với
năm 2008 (tăng 417.78 tỷ đồng). Ngoài ra các năm trước dư nợ tín dụng của ngân
hàng cũng liên tục tăng, năm 2008 tăng gấp hơn 2007 là 1.07 lần thể hiện khả năng
tăng trưởng của ngân hàng.
Bởi vì tuy tốc độ mở rộng tín dụng của ngân hàng là rất nhanh nhưng tỷ lệ nợ
xấu lại giảm dần qua các năm, năm 2008 do tình hình kinh tế có nhiều biến động nên
tỷ lệ nợ quá hạn tăng rất cao 0.56%,nhưng đến năm 2009 tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
chỉ còn 0.49%, thấp hơn rất nhiều so với mức quy định của nhà nước là 3- 5%. Điều
này chứng tỏ năng lực của ngân hàng đã được củng cố hoàn toàn.
1.2.3. Kết quả hoạt động dịch vụ:
Kết quả hoạt động dịch vụ của chi nhánh cũng có những thể hiện tốt: Kết quả
thu dịch vụ năm 2007 khá khiêm tốn nhưng các năm sau ngân hàng luôn có sự tăng
trưởng vượt bậc đó là kết quả thu dịch vụ năm 2008 tăng gấp 2 lần so với 2007. Năm
2009 đạt 47.5 tỷ đồng trong đó thu dịch vụ ròng kế hoạch đạt 45 tỷ đồng đây là kết
quả khá khả quan vì kết quả đạt được vượt kế hoạch tới 5.55 % kế hoạch được giao.
Nhưng nhận thấy con số này còn chưa xứng đáng với tiềm năng phát triển của chi
nhánh, dự đoán trong những năm tới thì thu về dịch vụ của ngân hàng còn tăng
trưởng nhiều hơn nữa.
Chỉ tiêu Thực hiện

2007
Thực hiện
2008
Kế hoạch
2009
Thực hiện
2009
Thu dịch vụ ròng 19.2 38 45 47.5
(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh BIDV Cầu Giấy)
Ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán được 9.6 tỷ đồng năm 2009. Trong đó
chi nhánh đã thực hiện kiểm soát tốt công tác thanh toán qua các kênh thanh toán, áp
dụng thanh toán lương tự động theo chỉ thị 20 của Chính phủ.
Việc phát triển quan hệ khách hàng tốt đã khiến cho ngân hàng có thể tiến hành
dịch vụ bảo lãnh có hiệu quả và năm 2009 doanh thu dịch vụ bảo lãnh đạt 10.5 tỷ
đồng.
Các dịch vụ mà ngân hàng tích cực triển khai là:
Mở rộng thanh toán thẻ và hiện nay dịch vụ này đang có những bước phát triển
hiệu quả và rất phù hợp với chính sách kiểm soát tiền tệ của Chính phủ. Hiện nay chi
nhánh đang quản lý 36282 thẻ tuy số thẻ quản lý không lớn so với số thẻ mà VCB
đang quản lý nhưng đây cũng thể hiện sự cố gắng rất lớn của chi nhánh đối với loại
hình sản phẩm dịch vụ mới.
Tận dụng địa bàn thuận lợi để mở rộng dịch vụ chi trả kiều hối đến các phòng,
các điểm giao dịch, khai thác tiềm năng phát triển dịch vụ chuyển tiền nhanh
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Western Union, duy trì vụ trí đứng đầu toàn hệ thống về doanh số hoạt động. Năm
2009 thực hiện 1923 món chuyển tiền đạt 123% kế hoạch được giao.
Phối hợp với công ty bảo hiểm BIC đưa hoạt đông dịch vụ bảo hiểm vào ngân
hàng và mức thu phí bảo hiểm năm 2009 đạt 2.3 triệu đồng.

Bên cạnh đó ngân hàng còn triển khai các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao
như: Home Banking, BSMS, POS theo hướng dẫn của ngân hàng BIDV Việt Nam.
Đây cũng là xu hướng chung của các ngân hàng khác trên thị trường Việt Nam đang
đưa các sản phẩm này vào thử nghiệm và cung ứng rộng rãi.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu
Giấy.
2.2.1 Các yếu tố định tính.
2.2.1.1. Quy trình tín dụng
Hiện nay chi nhánh đang áp dụng và luôn tuân thủ quy trình tín dụng theo
quyết định số 1627 do Ngân hàng nhà nước ban hành và đã có văn bản cụ thể hướng
dẫn cán bộ tín dụng theo hướng vừa tuân theo quy định của Ngân hàng nhà nước
vừa hợp với xu hướng kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng BIDV cũng soạn thảo
quy trình tín dụng riêng phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của bản thân ngân
hàng và đây là điều thuận lợi cho chi nhánh. Theo kết quả kiểm tra giám sát thường
xuyên thì chi nhánh luôn tuân thủ tốt quy trình tín dụng.
2.2.1.2 Khả năng cạnh tranh:
Hiện nay các ngân hàng khác trên địa bàn đang tăng cường mở rộng vốn tự có
để tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng thế và lực của mình trong tương lai tăng
cường khả năng đối phó với các ngân hàng trong và ngoài nước khi mà nước ta bước
vào thời kỳ hội nhập. Khả năng cạnh tranh của chi nhánh cũng được tăng lên nhanh
chóng thể hiện trên tổng tài sản của ngân hàng năm sau tăng hơn năm trước, ta hãy
xem bảng sau:
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Tổng tài sản 1125 3489 3825 4230
Trần Thị Dinh Lớp NHG - K9
25

×