Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

GiảI pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.55 KB, 75 trang )

Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của chuyên đề.
Một nền kinh tế muốn phát triển nhanh và bền vững trước hết phải được
đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư.Vậy vốn đầu tư cho nền kinh tế có thể được cung
cấp từ những nguồn nào?Đó là :vốn tự có của chủ đầu tư ,vốn từ ngân sách nhà
nước,vốn đầu tư từ nước ngoài,vốn vay ngân hàng Có thể nói nguồn vốn đầu
tư từ ngân hàng là nguồn vốn vô cùng quan trọng.Các ngân hàng thương mại đã
và đang đóng góp một phần rất lớn vào sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa của đất nước.
Một trong những đặc trưng của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, Ngân
hàng thương mại cững như các loại hình doanh nghiệp khác đang đứng trước
những thử thách to lớn để tồn tại và phát triển. Nếu đối với các doanh nghiệp
chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định thì ở các Ngân hàng thương mại nhân
tố quyết định lại là chất lượng tín dụng, đây cũng là tiêu chuẩn để đánh giá chất
lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng không chỉ mang lại lợi ích cho nền kinh tế mà còn là
hoạt động chủ yếu, mang lại hiệu quả kinh doanh và quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này lại chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn,
đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Với những đặc điểm về nguồn
vốn, thời hạn, lãi suất hoạt động tín dụng trung, dài hạn mang lại nguồn thu
chủ yếu cho các ngân hàng song mức độ rủi ro lại lớn hơn rất nhiều so với hoạt
động tín dụng ngắn hạn. Do đó, bên cạnh việc mở rộng cung ứng nguồn tín dụng
trung, dài hạn thì việc nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn luôn là một
vấn đề bức thiết đặt ra cho các ngân hàng. Nằm trong hệ thống Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lạng
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 1
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
Sơn đang từng bước hội nhập và xu thế phát triển chung của toàn ngành. Hơn
nữa cũng là một ngân hàng thương mại nên chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát


triển tỉnh Lạng Sơn cũng cần phải nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của
mình để cạnh tranh và phát triển với các ngân hàng thương mại khác trên địa
bàn.
Mặt khác, cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ từ cuối năm 2007 đã nhanh
chóng lan rộng ra các nền kinh tế lớn, trở thành cuộc khủng hoảng tài chính, suy
thoái toàn cầu và hiện đang diễn biến rất phức tạp. Sự sụp đổ của những ngân
hàng lớn như : Fannie Mae, Freddie Mac, Lehman Brothers đã gây nên những lo
ngại và mất niềm tin của dân chúng. Ngay cả các quỹ đầu tư tiền tệ, vốn được
coi là góc an toàn bậc nhất trong hệ thống tài chính Mỹ, là nền tảng cho hoạt
động đầu tư của nước này, cũng gặp khó khăn khi người dân ồ ạt rút tiền do
những quan ngại về sự đổ vỡ tiếp theo.Việt Nam cũng không nằm ngoài tầm ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng này
Xuất phát từ thực tiễn nói trên ,và là một sinh viên thực tập tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn,với những kiến thức đã được học ở trường và kiến
thức thực tập em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn” làm
chuyên đề tốt nghiệp của em.
2.Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Lạng Sơn.
-Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn.
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 2
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
3.Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại giới hạn
trong phạm vi chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn.
4.Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp nghiên cứu khoa học bao chùm là :Duy vật biên chứng và duy

vật lịch sử .Ngoài ra trong từng khía cạnh cụ thể em có sử dụng các phường pháp
nghiên cứu riêng như: Thống kê,tổng hợp,So sánh
5.Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu,kết luận và danh mục tài liệu tham khảo ,kết cấu chuyên
đề của em gồm 3 chương:
Chương I :Tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển tỉnh Lạng Sơn.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn.
Tuy nhiên ,qua thời gian thực tập được sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân
viên chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn,bản thân em cũng hết
sức cố gắng nhưng do trình độ thực tiễn và lý luận có hạn mà đây là một lĩnh vực
phức tạp nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự
tham gia, góp ý của các thầy cô giáo cũng như các CBCNV chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn và bất cứ ai quan tâm đến vấn đề này để đề
tài của em được hoàn chỉnh hơn.Em xin chân thành cản ơn!
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 3
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
CHƯƠNG I :TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1.Hoạt động tín dung NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Ban đầu các tổ chức kinh doanh - tiền tệ (Tiền thân của các Ngân hàng) chỉ
làm dịch vụ tiền tệ thuần túy – Tức là nhận tiền gửi của các nhà buôn, các phú
hào có tiền nhàn rỗi nhưng chưa sử dụng , nhận bảo quản – giữ hộ vàng bạc để
thu các khoản phí nhất định .Trong đó quá trình phát triển kinh tế xã hội , lĩnh
vực thanh toán ngày càng đa dạng, phức tạp hơn đã phát sinh nhu cầu “Thu hộ” ,
“Chi hộ” những khoản tiền do các cá nhân có tiền gửi tại các tổ chức kinh doanh

tiền tệ yêu cầu , do đó nghiệp vụ “Dịch vụ thanh toán” phát sinh và tổ chức kinh
doanh tiền tệ lại có thêm nguồn thu mới là “Phí dịch vụ thanh toán”.
Khi đời sống kinh tế được cải thiện ,số tiền gửi trong các tổ chức kinh doanh
tiền tệ ngày càng tăng, trong khi do đáp ứng nhu cầu xã hội, một số nhà sản xuất
– kinh doanh thiếu vốn để mở rộng sản xuất.Để đáp ứng nhu cầu này các nhà
kinh doanh tiền tệ đã tiến hành cho vay trong phạm vi phần vốn của mình nhưng
nhu cầu vay vốn ngày một tăng , dẫn đến các tổ chức Ngân hàng đã dùng một
phần tiền gửi của khách hàng để cho vay.Sau khoảng thời gian dài cùng với sự
phát triển của Ngân hàng, ngày nay Ngân hàng đã cho vay hầu hết các khoản tiền
gửi của khách hàng trừ đi phần quỹ an toàn chi trả, đảm bảo khả năng thanh toán
cho khách hàng gửi tiền.
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm.
Trong quan hệ tài chính tín dụng được hiểu theo nghĩa sau:
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 4
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
- Trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thê thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp dịch chuyển quỹ
từ người cho vay sang người đi vay.
-Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài chính
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.Ví dụ như một công ty bán hàng trả chậm
cho một công ty khác.Ví dụ phổ biến nhất đó là giao dịch giữa ngân hàng hoặc
các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp hoặc cá nhân thể hiện dưới
hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời
gian nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
- Tín dụng có nghĩa là mội số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp
cho khách hàng. Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa
với cho vay, chẳng hạn như tín dụng dài hạn có nghĩa là cho vay dài hạn.

Tóm lại, tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên
cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác ) và bên đi vay ( cá nhân,
danh nghiệp và các chủ thể khác) , trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn
thanh toán.
1.1.2.Vai trò của tín dụng trung và dài hạn ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường .
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh
tế đã được thay đổi về bản chất so với nền kinh tế tập trung trước kia. Thời kỳ
mà nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế bao cấp thì tín dụng ngân hàng chỉ là
một công cụ cấp phát hay thay Ngân sách.Ngày nay,vai trò của tín dụng ngân
hàng phải thực sự được sử dụng là một đòn bẩy kinh tế, là nhân tố thúc đẩy lực
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 5
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của
vốn tiền tệ đối với nền kinh tế.
Ngày nay với sự ra đời và phát triển manh mẽ của các NHTM, ta có thể thấy
tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự vận hành của
một nền kinh tế, trong đó tín dụng trung và dài hạn có vai trò đặc biệt quan trọng
cho việc phát triển kinh tế của đất nước.Việc mở rộng quy mô và nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn là cấp thiết khách quan, nó đem lại lợi ích cho cả
ba chủ thể là ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế nói chung.
* Đối với ngân hàng : Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất của
một NHTM, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng và
đây là khoản mục đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng.Chính vì thế nếu một
ngân hàng mở rộng cho vay trung và dài hạn thì điều đó có nghĩa rằng ngân hàng
đã làm tăng thu nhập của mình. Tuy nhiên đối với các khoản vay có thời hạn dài
thì rủi ro tiềm ẩn cũng càng cao và đó là lý do vì sao mở rộng quy mô phải luôn

đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng.
Hơn nữa ,khả năng mở rộng tín dụng trung và dài hạn thể hiện tiềm lực mạnh
về vốn của ngân hàng.điều đó sẽ tạo nên uy tín ngày càng cao cho ngân hàng.
* Đối với doanh nghiệp : Trong nền kinh tế thị trường ở mối thời kỳ nhu cầu
về vốn trung và dài hạn cho các doanh ngiệp luôn là một đòi hỏi cấp thiết. Các
doanh nghiệp mới thành lập thì cần vốn để mua sắm tài sản cố định, xây dựng cở
sở vật chất kỹ thuật như nhà xưởng,kho bãi và đáp ứng một phần vốn lưu động.
Các doanh nghiệp đang hoạt động thì luôn có nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công
nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường , mở rộng sản xuất khi gặp
cơ hội kinh doanh thuận lợi. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn lớn và thời gian sử dụng tương đối dài.Mỗi doanh nghiệp có thể có
nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng các nhu cầu đó của mình, song một trong
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 6
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
những ngồn quan trọng nhất thường được các doanh nghiệp sử dụng là nguồn vốn
tín dụng ngân hàng.Đặc biệt trong điều kiện phát triển của Việt Nam nhu cầu cho
đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là rất lớn.Trong khi đó ngồn vốn
tự tích lũy của các doanh nghiệp lại rất thấp, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư rất
dồi dào và ngân hàng chính là trung gian điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang
nơi thiếu vốn.
* Đối với nền kinh tế : Nền kinh tế của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ,dù đó
là một quốc gia chậm phát triển, đang phát triển hay phát triển thì nhu cầu vốn
trung và dài hạn cho đầu tư phát triển đều rất cần thiết.Đối với các nước chậm phát
triển hoạt động đầu tư chủ yếu là theo chiều rộng dưới hình thức xây dựng mới,
các nước phát triển thì chủ yếu đầu tư chiều sâu theo hướng hiện đại hóa,còn các
nước đang phát triển thì cần phải kết hợp đầu tư vừa theo chiều rộng vừa theo
chiều sâu.Nhưng dù đầu tư theo cách nào cũng cần đến nguồn vốn và chủ yếu la
vốn trung và dài hạn.
Phát triển tín dụng trung và dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể gánh nặng cho Ngân

sách nhà nước, giảm các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản,
góp phần giảm bớt thâm hụt Ngân sách,hơn thế nữa hiệu quả mang lại cũng tỏ ra
cao hơn.Bởi lẽ đồng vốn này đã gắn kết chặt chẽ quyền lợi và trách nhiệm của
ngân hàng cũng như doanh nghiệp xin vay vốn.Đối với ngân hàng để bảo toàn vốn
nên mỗi dự án xin vay ngân hàng phải xem xét kỹ lưỡng tính khả thi của dự án
trước khi ra quyết định cho vay.Ngay cả sau khi giải ngân các ngân hàng cũng
phải giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay để có biện pháp điều chỉnh kịp thời
trước những vấn đề nảy sinh và trong các trường hợp cần thiết các ngân hàng còn
phải tư vấn cho doanh nghiệp giúp cho việc đảm bảo an toàn và sinh lời vốn
vay.Về phía doanh nghiệp lãi suất tín dụng trung và dài hạn là một chi phí khá
lớn,do vậy các doanh nghiệp cũng phải tính toán kỹ lưỡng để sử dụng vốn vay một
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 7
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
cách hợp lý và hiệu quả nhất.Vì vậy tín dụng trung và dài hạn là đòn bẩy kinh tế
thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển góp phần vào sự phát triển chung của toàn bộ
nền kinh tế.
Đối với Việt Nam do xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, nên nền kinh tế nước ta gặp vô vàn khó khăn trong công cuộc
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.Trước mắt là nhu cầu về vốn trung và dài hạn để
đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ
công nghệ, máy móc thiết bị, chuyển dịch nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang
nền kinh tế hiện đại với cơ cấu Công nghiệp – Nông nghiệp – Dịch vụ hợp lý, phát
triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng và chiều sâu.Nguồn vốn để đáp ứng
nhu cầu đầu tư bao gồm cả vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên bài học kinh nghiệm từ các nước trong khu vực trong thời gian qua đã cho
thấy việc quá lạm dụng vào vốn nước ngoài sẽ đưa đất nước đến những biến động
về tài chính tiền tệ không thể kiểm soát nổi. Nhất là khi tình hình kinh tế chính trị
trên thế giới đang nhiều biến động như hiện nay. Chính vì vậy nhận thức được tầm
quan trọng của vốn trong nước nên tại Đại hội Đảng lần VIII đã khẳng định : “

Vốn nước ngoài là quan trọng, vốn trong nước là quyết định” . Đối với nguồn vốn
trong nước thì nguồn vốn cấp phát từ Ngân sách Nhà nước rất hạn hẹp, không thể
đầu tư dàn trải cho nhiều lĩnh vực mà chủ yếu tập trung xây dựng các công trình
cơ sở hạ tầng và một số công trình công nghiệp lớn. Nguồn vốn tự tích lũy của hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay quá nhỏ bé, không đủ đáp ứng nhu cầu
đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất. Thị trường chứng khoán mới
ra đời và chưa phát triển hoàn thiện do đó việc huy động vốn bằng phát hành cổ
phiếu và trái phiếu gặp phải nhiều khó khăn.Trong bối cảnh hiện tại và thời gian
tới vốn tín dụng ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định cho tiến trình Công nghiệp
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 8
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
hóa – Hiện đại hóa.Vì vậy mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn là điều kiện cần thiết góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.
1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng.
 Căn cứ vào mục đích vay vốn.
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại như sau:
- Cho vay bất động sản : Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động, sản trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại : Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp : Là loại cho vay để trang trải các loại chi phí sản
xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,thức ăn gia súc
- Cho vay các định chế tài chính : Bao gốm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính,công ty bảo hiểm
- Cho vay cá nhân :Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân.
 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.

- Cho vay bằng tiền : Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cấp bằng tiền.
- Cho vay bằng tài sản : Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cấp bằng tài sản.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Tín dụng không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp ,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt , trung thực
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 9
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì
ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà
không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những
khách hàng uy tín không cao nên đối với ngân hàng thì khi vay vốn đòi
hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thư nhất.
 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
* Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể ,
bao gồm các loại
- Cho vay có một kỳ hạn trả nợ : Là hình thức cho vay mà khách hàng
thực hiện trả nợ một lần khi đến hạn. Loại cho vay này dùng chủ yếu trong cho
vay ngắn hạn và tài trợ cho vốn lưu động vì nó phù hợp với nguồn trả nợ của
khách hàng.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể : Là hình thức cho vay mà khách
hàng thanh toán cả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể : Là
hình thức cho vay mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi

vay.Hay loại cho vay này sẽ được áp dụng theo kỹ thuật thấu chi.
* Cho vay không có thời hạn cụ thể : Là hình thức cho vay mà ngân hàng
có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải
báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng.
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 10
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
- Tín dụng trực tiếp : Là loại tín dụng mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho
người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân
hàng.
- Tín dụng gián tiếp : Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chọn từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Thông thường các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp qua hình
thức chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy
móc nông nghiệp trả góp, nghiệp vụ mua bán nợ.
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Đây là cách phân loại được sử dụng phổ biến nhất. Theo cách phân loại này
tùy thuộc vào thời hạn cho vay là dài hay ngắn mà tín dụng được chia ra làm các
loại:
- Tín dụng ngắn hạn : là loại tín dụng có thời hạn cho vay không quá 12
tháng. Loại cho vay này chủ yếu để tài trợ cho vốn lưu động và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn : Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới các trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới với quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Trong nông nghiệp cho vay trung dài hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng
như : mua sắm các máy móc như máy cày, máy bơm nước.Xây dựng các vườn
cây như cà phê , điều bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định , cho vay trung hạn

còn là ngồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 11
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
- Tín dụng dài hạn : Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20 – 30 năm nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại
của doanh nghiệp. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng
nhu cầu về vốn dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,phương tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2 Chất lượng tín dụng – yếu tố quyết định sự tốn tại và phát triển
của ngân hàng.
1.2.1Khái niệm chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính định tính,
vừa mang tính định lượng. Chất lượng tín dụng được hiểu là sự hiệu quả của việc
sử dụng khoản vốn vay mà NHTM đã cấp cho khách hàng. Một khoản tín dụng
được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích cho cả khách hàng, ngân
hàng và nền kinh tế. Nếu chỉ đem lại lợi ích cho một bên ngân hàng thì khoản tín
dụng đó không thể coi là một khoản tín dụng có chất lượng. Bởi vì khi NHTM
cho vay thì ngoài việc xem xét khả năng hoàn trả của khách hàng còn cần phải
tính đến xem liệu khoản vốn mình cấp cho khách hàng có mang lại hiệu quả cho
nền kinh tế hay không. Như vậy, một khoản tín dụng có chất lượng phải là khoản
tín dụng đáp ứng lợi ích của cả ba bên.
- Đối với NHTM : Chất lượng tín dụng có nghĩa là các khoản tín dụng
được sử dụng hợp lý, an toàn, đảm bảo phù hợp với chính sách tín dụng của ngân
hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, mang lại lợi nhuận cho ngâm hàng.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng chính là khả năng đáp ứng nhu
cầu về nguồn vốn cho khách hàng, đảm bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ với lãi
suất , kỳ hạn và hình thức giải ngân hợp lý với chu kỳ sản xuất kinh doanh của
khách hàng, thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện

Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 12
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
- Đối với nền kinh tế :Chất lượng tín dụng có nghĩa là khoản tín dụng
được cấp cho khách hàng mang lại lợi ích cho nền kinh tế, hỗ trợ hoạt động kinh
doanh, tiêu dùng, góp phần phục vụ sản xuất, tạo ra công ăn việc làm,thúc đẩy
quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Qua những khái niệm về chất lượng tín dụng kể trên, cũng có thể hiểu,
chất lượng tín dụng phản ánh hiệu quả mà các khoản vay có thời hạn trên một
năm mang lại cho ngân hàng và cả nền kinh tế.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Tín dụng từ xưa đến nay vẫn là hoạt động chủ yếu của NHTM, mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng. Trong đó, hoạt động tín dụng trung
dài hạn luôn đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của các NHTM. Việc
mở rộng tín dụng trung dài hạn là một việc làm cần thiết để gia tăng thu nhập và
nâng cao khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, các khoản cho vay TDH có quy mô
lớn,thời hạn cho vay dài thường chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó việc nâng cao
chất lượng các khoản TD TDH luôn luôn là mối quan tâm của các NHTM.
Chất lượng tín dụng TDH được nâng cao cũng sẽ giúp Ngân hàng thực hiện
tốt hoạt động kinh doanh của mình. Khi đó, NHTM sẽ có thể giảm được nhiều
chi phí nghiệp vụ , chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được
vốn cho vay. Từ đó cũng sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán và lợi nhuận của
ngân hàng. Ngoài ra, khả năng cấp tín dụng sẽ gia tăng và thu hút được nhiều
khách hàng, NHTM có thể cung cấp thêm nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ khác
cho khách hàng. Ngân hàng sẽ ngày càng nâng cao được hình ảnh và uy tín của
mình, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Đảm bảo chất lượng tín dụng TDH sẽ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế
đất nước. Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo thì vòng quay vốn cho vay sẽ
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng

- 13
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
tăng, sẽ có ngày càng nhiều khách hàng tiếp cận được với nguồn vốn, tham gia
đầu tư phát triển sản xuất, từ đó đem lại lợi ích cho nền kinh tế.
Với những ưu điểm trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng
TDH là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng,đem lại nhiều
lợi ích cho nền kinh tế. Vì thế, chất lượng tín dụng TDH cần phải được chú ý
nâng cao.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Chất lượng tín dụng vừa mang tính định tính vừa mang tính định lượng. Vì thế,
để đánh giá chất lượng TD TDH, ta cũng cần phải thông qua hai loại chỉ tiêu
định tính và chỉ tiêu định lượng.
 Các chỉ tiêu định tính.
Có nhiều chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng TD TDH.
* Trên góc độ khách hàng, chúng ta có thể xem xét đến chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng vốn của khách hàng. Khách hàng vay vốn, sử dụng đúng mục
đích,đúng thời điểm, đáp ứng được cơ hội kinh doanh và mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho khách hàng. Qua những hiệu quả mà đồng vốn vay đem lại,
khách hàng có thể trả nợ cho ngân hàng đầy đủ và đúng hạn. Như vậy, đồng
vốn vay đã được sử dụng một cách có hiệu quả đúng như dự án mà khách hàng
đã đề ra ban đầu.
Chất lượng tín dụng còn được đánh giá ở sự đơn giản, thuận tiện của quá
trình giao dịch của khách hàng. Khách hàng không phải quá mất nhiều thời
gian để đi lại giao dịch, không gặp phải các thủ tục gây phiền hà như hồ sơ giấy
tờ, thời gian chờ thẩm định để được vay vốn Họ nhận được sự giúp đỡ từ phía
Ngân hàng trong việc hoàn thành hồ sơ vay vốn,thời gian chờ đợi xét duyệt
nhanh chóng Điều nay giúp cho họ bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh tốt, có thể
nhanh chóng tìm được nguồn vốn vay với chi phí thấp nhất.
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 14

Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
Ngoài ra , các loại hình cho vay TDH phải đa dạng, đáp ứng được nhu
cầu khách hàng, giúp cho khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp với mình. Kỳ
hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng,
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình trả nợ.
Thêm vào đó, khách hàng còn nhận được sự hỗ trợ từ phía ngân hàng,
giúp họ có thể sử dụng khoản vay hợp lý hơn trong quá trình sử dụng vốn. Đội
ngũ cán bộ của ngân hàng phải có trình độ chuyên môn, am hiểu về nghiệp vụ
và tận tình phục vụ khách hàng, tạo cho khách hàng cảm thấy tin tưởng với
Ngân hàng.
Như vậy, các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng TD TDH đối với
khách hàng được đánh giá qua khả năng cung cấp nguồn vốn với thời hạn
nhanh chóng, thủ tục đơn giản thuận tiện, đáp ứng kịp thời các nhu cầu đầu tư
và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho khách hàng.
* Trên góc độ Ngân hàng, chất lượng TD TDH biểu hiện ở nhiều chỉ tiêu :
Trước hết, các khoản vay TDH phải đảm bảo các nguyên tắc cho vay phù hợp
với chính sách tín dụng mà NHTM đã đề ra. Đó là khoản vay được sử dụng đúng
mục đích đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, được hoàn trả cả nợ gốc
và lãi đúng thời hạn đã quy định.
Thứ hai, các khách hàng được vay vốn phải đảm bảo đầy đủ điều kiện vay
vốn mà ngân hàng đã đề ra, đó là:
- Có năng lực hành vi dân sự, có thể chịu trách nhiệm về hành động của
mình theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có hình thức
đảm bảo phù hợp với yêu cầu của ngân hàng.
- Có dự án, phương án đầu tư sản suất kinh doanh khả thi, mang lại hiệu quả
kinh tế và phù hợp với quy định của pháp luật.
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 15
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp

Thứ ba, hoạt động TD TDH phải mang lại đầy đủ thu nhập cho ngân hàng
để trang trải các chi phí có liên qua và phải có lãi, hạn chế được thấp nhất những
nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động cho vay TDH phải trở thành một hoạt
động mang lại nhiều lợi nhuận, phải đảm bảo được cho sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Như vậy mới có thể thấy là hoạt động TD TDH của ngân hàng là
có chất lượng cao và được phát triển hơn nữa.
Thứ tư, khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng và mối
quan hệ tốt với ngân hàng. Sự hài lòng của khách hàng có thê được xem xét trên
các khía cạnh khác như thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, quy trình thủ
tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng kịp thời và an toàn. Chỉ tiêu
này cho thấy hoạt động TD TDH của NHTM đang đi đúng hướng, đang tạo ra
hình ảnh và uy tín cho ngân hàng. Để làm được điều này thì các NHTM cần phải
đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu
vốn nhanh chóng kịp thời, thủ tục đơn giản thuận tiện, ngân hàng cần phải có
những biện pháp giúp đỡ, chia sẻ khó khăn với khách hàng. Ví dụ như, trong quá
trình xét duyệt, nếu dự án của khách hàng có những điểm chưa hợp lý thì ngân
hàng không nên tư chối cho vay ngay mà cần phải góp ý, tư vấn cho khách hàng
để họ điều chỉnh lại. Trong quá trình vay vốn, nếu có những vẫn đề không may
xảy ra đối với khách hàng thì ngân hàng nên bàn bạc cùng với họ để cùng tìm ra
hướng giải quyết tốt nhất. Như vậy thì ngân hàng sẽ thực sự trở thành người bạn
đáng tin cậy đối với khách hàng của mình và khách hàng sẽ ngày càng sử dụng
nhiều hơn các dịch vụ của ngân hàng.
Thứ năm, đối tượng khách hàng được cấp TD TDH ngày càng được mở
rộng. Điều này cho thấy hoạt động TD TDH ngày càng mang lại hiệu quả cao,
NHTM sẽ không chỉ cung cấp dịch vụ cho loại khách hàng truyền thống mà mở
rộng loại hình khách hàng. Điều này cũng thấy khả năng cạnh tranh của ngân
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 16
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
hàng đang ngày càng gia tăng, hoạt động TD TDH của ngân hàng trở nên hấp

dẫn hơn, thu hút nhiều khách hàng hơn.
Tiếp theo, NHTM ngay càng cung cấp nhiều loại hình TD TDH hơn. Việc
mở rộng loại hình cũng cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày
càng cao, khả năng phục vụ khách hàng của NHTM cũng ngày càng được nâng
cao.
Nếu những chỉ tiêu trên của ngân hàng được đánh giá tốt thì có nghĩa là
ngân hàng đang thực hiện tốt hoạt động cho vay TDH của mình và ngược lại.Các
chỉ tiêu trên chỉ có thể phản ánh một cách tố nhất qua một thời gian thực hiện
nhất định.
* Đối với nền kinh tế, chất lượng tín dụng được biểu hiện thông qua những
đóng góp mà khoản đầu tư mang lại cho nền kinh tế. Những khoản đầu tư có
hiệu quả sẽ có đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và phát triển của địa phương,
góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
Tóm lại, chất lượng TD TDH là một khái niệm tổng hợp nên các chỉ tiêu
định tính để đánh giá nó cần phải được xem xét trên cả ba chủ thể là doanh
nghiệp, ngân hàng và nền kinh tế. Tuy nhiên, vì chỉ là định tính nên các chỉ tiêu
chỉ mang tính khái quát, khó có thể đưa ra những đánh giá chính xác. Muốn có
những kết luận chính xác hơn thì cần phải căn cứ vào các chỉ tiêu định lượng cụ
thể.
 Các chỉ tiêu định lượng.
Những chỉ tiêu định lượng cũng cần phải được xem xét ở cả góc độ của khách
hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế. Tuy nhiên, rất khó xác định được tác động cụ
thể của chất lượng khoản tín dụng lên nền kinh tế.Vì thế bài chuyên đề xin chỉ
nêu ra những chỉ tiêu định lượng xét trên góc độ của khách hàng và ngân hàng.
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 17
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
• Đối với khách hàng, các chỉ tiêu định lượng chất lượng TD TDH gồm
những chỉ tiêu sau :
- Doanh thu, lợi nhuận thu được từ việc sử dụng vốn vay là yếu tố rõ ràng

nhất để xem xét hiệu quả đầu tư. Khoản vay được sử dụng hiệu quả, có chất
lượng cao sẽ làm cho doanh thu, lợi nhuận tăng cao và ngược lại. Đây luôn là
yếu tố hàng đầu đối với khách hàng khi xem xét có đầu tư và vay vốn hay không.
Vì thế, một khoản TD TDH có chất lượng phải mang lại lợi ích kinh tế cho nhà
đầu tư.
- Chi phí phải trả cho khoản vốn vay ( số tiền lãi mà khách hàng phải trả )
phải hợp lý. Chi phí này phải được xem xét, cân nhắc một cách cụ thể trang trải
chi phí trả lãi, hoặc sau khi trả lãi xong, số tiền còn lại không được là bao thì
khoản vay này đương nhiên là một khoản vay không có chất lượng. Các khoản
vay TDH thường lớn và có rủi ro cao nên lãi suất phải trả thường lớn, vì thế, các
khách hàng cần cẩn trọng và xem xét kỹ lưỡng yếu tố lãi suất.
- Chi phí đi lại, chi phí giao dịch trong quá trình vay vốn cũng là một
phần tạo nên chi phí của vốn vay. Nếu chi phí phải bỏ ra trong quá trình này thấp
thì khách hàng sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí,chất lượng của khoản tín dụng sẽ
được nâng cao.
- Thời gian trung bình để chờ xét duyệt khoản vay cũng là một yếu tố để
đánh giá chất lượng TD TDH. Trong thời buổi kinh tế thị trường, thời gian là
yếu tố hết sức quan trọng, nhiều khi nó ảnh hưởng đến cả sự thành bại của một
dự án. Nếu thời gian kéo dài ,khách hàng có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, ảnh
hưởng đến kế hoạch tiến hành dự án, dẫn đến chậm tiến độ, ảnh hưởng đến các
kết quả tính toán trong dự án. Điều này sẽ gây tổn thất không nhỏ cho nhà đầu
tư. Vì thế, chỉ tiêu này cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
của khoản tín dụng và đôi khi là cả chất lượng dịch vụ của một ngân hàng.
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 18
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
• Đối với ngân hàng, chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng TD TDH là
những chỉ tiêu sau:
- Huy động vốn TDH : NHTM chủ yếu dùng nguồn vốn TDH để cho vay,
ngoài ra còn có thể sử dụng ngồn vốn ngắn hạn để cho vay TDH tuy nhiên,

nguồn vốn này lại bị hạn chế ( 40%). Do đó, việc đảm bảo huy động vốn TDH sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn, từ đó sẽ nâng cao
được chất lượng tín dụng.
Yếu tố này được xét theo số tuyệt đối là tổng số huy động TDH của ngân
hàng, và số tương đối là tỷ lệ huy động TDH trên tổng số vốn huy động:

Tổng số vốn huy động TDH
Tỷ lệ huy động TDH =
Tổng nguồn vốn huy động
Hai chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối trên phản ánh quy mô nguồn vốn TDH
mà ngân hàng huy động được. Quy mô huy động nguồn vốn TDH càng lớn thì
nguồn vốn cho vay TDH càng nhiều, NHTM càng có khả năng mở rộng quy mô
hoạt động TD TDH. Đồng thời điều này cũng có nghĩa là ngân hàng sẽ ổn định
được nguồn cho vay, giảm bớt rủi ro khi lấy nguồn huy động ngắn hạn để cho
vay TDH.
- Doanh số cho vay TDH: đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà
ngân hàng đã sử dụng để cho vay TDH. Chỉ tiêu này mang tính chất thời kỳ,
thường được tính cho một năm. Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho
thấy hoạt động TD TDH của ngân hàng đang rất tốt và ngày càng được mở rộng.
- Dư nợ tín dụng TDH: chỉ tiêu này là chỉ tiêu tuyệt đối mang tính thời điểm,
phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng nhưng chưa thu hồi.
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 19
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng tương đối để xem xét quy mô của dư nợ tín
dụng TDH:

Dư nợ cho vay TDH
Tỷ lệ dư nợ cho vay TDH =
Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu tuyệt đối cho biết quy mô TD TDH của ngân hàng tại một thời
điểm nhất định. Qua việc so sánh các thời điểm, ngân hàng sẽ biết được tốc độ
phát triển của hoạt động TD TDH ra sao, đồng thời cũng một phần phản ánh
được chất lượng tín dụng đang tăng lên hay giảm sút. Nếu dư nợ tăng đều và ổn
định thì chứng tỏ hoạt động tín dụng TDH của ngân hàng dang phát triển theo
chiều hướng tốt. Chỉ tiêu tương đối cho biết tỷ trọng của dư nợ TD TDH với
tổng dư nợ, đồng thời cũng phản ánh tương quan với dư nợ ngắn hạn. Nên nếu tỷ
lệ này cao hơn so với tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ cho vay chứng tỏ
ngân hàng đang chú trọng vào phát triển cho vay TDH, điều này sẽ mang lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng.
- Doanh số thu nợ TDH: đây là chỉ tiêu tuyệt đối, phản ánh tổng số tiền mà
ngân hàng đã thu hồi được sau khi giải ngân. Khoản tín dụng có chất lượng,
mang lại hiệu quả cao cho khách hàng, giúp cho khách hàng trả được nợ. Điều
này cũng có nghĩa là khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng là tốt. Để đánh
giá chính xác hơn, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối, đó là:
Doanh số thu nợ TD TDH
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ TDH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trong một năm.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ số vòng chu chuyển của vốn tín dụng càng lớn,
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 20
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng cao, thu được nhiều nợ và nhanh chóng
đưa vốn vào vòng quay.
- Lợi nhuận do TD TDH mang lại : chỉ tiêu này là chỉ tiêu tuyệt đối phản
ánh hiệu quả kinh tế do hoạt động cho vay TDH mang lại. Đây luôn luôn là một
chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng TD TDH, vì chỉ có những khoản vay
TDH có chất lượng tốt mới có thể đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Khách hàng
sử dụng vốn hiệu quả , trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn, ngân hàng quản lý chi phí

huy động và cho vay tốt nên có lợi nhuận cao.
Để đánh giá đóng góp của hoạt động TD TDH cho NHTM, ngân hàng còn
sử dụng chỉ tiêu tương đối:
Tỷ lệ lợi nhuận từ Lợi nhuận từ TD TDH
Cho vay TDH =
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho thấy hoạt động TD TDH mang lại bao nhiêu % lợi nhuận
cho ngân hàng, đồng thời cũng cho thấy tầm quan trọng của TD TDH đối với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn thì có nghĩa là lợi
nhuận cho vay TDH đang tạo nên lợi nhuận chủ yếu, có đóng góp lớn vào kết
quả kinh doanh của ngân hàn
Ngoài ra, để đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả của các khoản cho vay
TDH ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu
Tỷ lệ lợi nhuận từ TD TDH Lợi nhuận từ TD TDH
trên dư nợ TD TDH =
Dư nợ TD TDH
- Nợ quá hạn TD TDH : đây là một yếu tố không thể tránh khỏi khi hoạt
động tín dụng, nhất là đối với TD TDH. Khi một khoản vay đến hạn cần phải
thanh toán mà khách hàng không thể hoàn trả như cam kết ( không trả nợ cả gốc
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 21
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
và lãi hoặc không trả nợ gốc hoặc không trả nợ lãi ) thì khoản vay đó sẽ được
chuyển sang nợ quá hạn. Tuy là yếu tố không thể tránh nhưng nợ quá hạn vẫn là
một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lượng TD TDH. Chất lượng TD TDH
không thể coi là cao nếu như tỷ lệ nợ quá hạn lớn, như vậy có nghĩa là hoạt động
này của ngân hàng kém hiệu quả, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro lớn.
Thông thường, NHTM dùng những chỉ tiêu sau để đánh giá nợ quá hạn :
Tỷ lệ NQH trên tổng NQH của TD TDH
dư nợ TDH =

Tổng dư nợ TD TDH
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động TD TDH của ngân hàng kém hiệu
quả, các khoản cho vay không đem lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng , khiến
khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ phải chịu rất nhiều rủi ro. Ngân
hàng sẽ phải xem xét đến khả năng thu hồi lại những khoản nợ quá hạn này.
Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng tỷ lệ sau để xem xét hiệu quả của hoạt
động TD TDH trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng.
Tỷ lệ NQH từ TD TDH NQH của TD TDH
trên tổng NQH =
Tổng NQH
Tỷ lệ này cho biết trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng thì nợ quá hạn từ
hoạt động TD TDH chiếm tỷ lệ bao nhiêu.
Nợ quá hạn luôn tồn tại trong quá trình hoạt động tín dụng nói chung và TD
TDH nói riêng. Vì thế ngân hàng không thể xóa bỏ nó mà cần phải tìm cách hạ
thấp các chỉ tiêu trên để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng của mình.
- Nợ xấu TDH : bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạn thì đây cũng là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động TD TDH. Theo quyết định
493/2005/QĐ – NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3;4 và 5 theo quy
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 22
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
định tại điều 6 và 7 của quyết định này, tức là các khoản nợ thuộc nhóm nợ dưới
tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Nợ xấu TDH càng nhiều
cho thấy rủi ro từ hoạt động này càng lớn, hiệu quả của hoạt động này là không
cao, ngân hàng cần phải có các biện pháp để trích lập dự phòng, hạn chế các rủi
ro có thể xảy ra.
Ngoài ra, tương tự như chỉ tiêu nợ quá hạn, ngân hàng còn có thể sử dụng
chỉ tiêu tương đối về nợ xấu :
Tỷ lệ nợ xấu TDH Nợ xấu TDH
trên tổng dư nợ TDH =

Tổng dư nợ TDH
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả hoạt động TD TDH càng thấp, chứa
đựng càng nhiều rủi ro. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động TD TDH, ngân
hàng cần đưa ra các biện pháp cụ thể để giảm bớt tỷ lệ này.
Nhìn chung, có nhiều chỉ tiêu định lượng để đánh giá chất lượng TD TDH,
nhưng khi xem xét, ngân hàng cần phải đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu để đưa ra
những kết luận chính xác nhất.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Có rất nhiều nhân tố tác động đến hoạt động TD TDH của ngân hàng, khiến
cho hoạt động này luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Tuy nhiên, có thể chia những
nhân tố đó thành 2 nhóm : những nhân tố khách quan và những nhân tố chủ
quan.
1.2.4.1 Nhóm nhân tố khách quan.
• Môi trường kinh tế.
Tất cả hoạt động của ngân hàng luôn luôn phụ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế. Các nhân tố kinh tế luôn có ảnh hưởng rất sâu sắc đến hoạt động ngân
hàng.
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 23
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
Trước hết là chu kỳ kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển ổn định thì hoạt động
ngân hàng cũng tiễn triển thuận lợi. Cá nhân và doanh nghiệp sẽ có nhu cầu đầu
tư phát triển cuộc sống và mở rộng sản xuất, từ đó nhu cầu tín dụng cũng sẽ tăng
cao. Ngược lại, nếu nền kinh tế suy thoái, sản xuất ngưng trệ, đời sống nhân dân
khó khăn thì nhu cầu tín dụng cũng giảm sút.
Yếu tố tiếp theo phải kể đến chính là lạm phát. Lạm phát gây ảnh hưởng đến
cả việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Lạm phát tăng cao làm cho
người dân và doanh nghiệp không muốn gửi tiền vào ngân hàng với thời hạn dài
mà tìm kiếm các cơ hội đầu tư khác. Lạm phát cao cũng làm cho lãi suất cho vay
của ngân hàng cao, khiến cho cá nhân và doanh nghiệp khó tiếp cận được với

nguồn vốn ngân hàng.
Biến động tỷ giá, biến động lãi suất cũng làm cho hoạt động TD TDH của
ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Nhìn chung, các tác động của môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất đến
hoạt động tín dụng nói chung, TD TDH nói riêng. Vì vậy, khi hoạt động TD
TDH, ngân hàng cần phải xem xét, đánh giá tác động của các nhân tố này để đề
phòng rủi ro.
• Môi trường pháp lý :
Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ
thống nhất của các văn bản luật, các cơ chế, chính sách, quy định của nhà nước,
các bộ ngành liên quan
Môi trường pháp lý là bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế thị
trường,nó đảm bảo cho cả nền kinh tế vận động trật tự và lành mạnh. Thông qua
môi trường này hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách trôi
chảy, thuận lợi và đạt hiệu quả cao, là cơ sỏ pháp lý để giải quyết các vấn đề
khiếu nại tranh chấp xảy ra. Vì vậy nhân tố pháp lý có vị trí quan trọng đối với
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 24
Học Viện Ngân Hàng - Chuyên Đề Tốt Nghệp
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Nên các chủ thể
tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm túc thì quan hệ tín
dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai bên và chất lượng tín dụng mới được đảm
bảo.
• Môi trường xã hội :
Nếu xã hội ổn định, cá nhân, doanh nghiệp có thể an tâm hoạt động sản xuất
kinh doanh, tăng cường tích lũy và đầu tư thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Và
bản thân ngân hàng cũng thực hiện các hoạt động của mình một cách suôn sẻ.
Ngược lại, khi tình hình xã hội bất ổn, bạo loạn xảy ra thì tất cả mọi người đều
không thể an tâm sản xuất kinh doanh, và càng không quan tâm đến việc mở
rộng và nâng cao năng lực sản xuất. Ngân hàng sẽ khó có thể huy động vốn vay

cũng như tiến hành cho vay được
Những nhân tố trên tác động vào hoạt động tín dụng nói chung và TD TDH
nói riêng là khách quan, ngân hàng cũng như khách hàng đều không thể tác động
trở lại được các nhân tố đó. Vì vậy để đối phó với những nguy cơ cũng như nắm
bắt các thời cơ do các yếu tố trên tác động thì cần phải phụ thuộc vào trình độ
quản lý của bản thân ngân hàng và khách hàng.
1.2.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan.
 Khách hàng vay vốn.
- Khả năng quản lý và sử dụng khoản vay có hiệu quả : một khoản tín
dụng có chất lượng phải mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng. Tuy đó có rất
nhiều trường hợp, dự án mà khách hàng đưa ra rất có tiềm năng, song vì khả
năng quản lý yếu kém mà khoản vay không mang lại hiệu quả như ý. Khách
hàng không tận dụng được tối đa nguồn lực của mình sẽ làm chất lượng tín dụng
bị giảm sút
Sinh Viên: Nông Thị Ly Lớp NHI - K9 Khoa Ngân Hàng
- 25

×