Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Mở rộng khả năng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.27 KB, 67 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước ngành Ngân hàng nổi lên phát triển một cách mạnh mẽ cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu và có đóng góp không nhỏ vào thành công của
nền kinh tế Việt Nam. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển và bản thân hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam cũng đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên trường
quốc tế.
Không thể phủ nhận sự phát triển của các ngân hàng đã đem lại rất
nhiều tiện ích cho đời sống cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là hoạt động xuất - nhập khẩu. Xuất nhập khẩu (XNK) của Việt
Nam từ khi bước vào công cuộc đổi mới dưới cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã thu hút được dòng ngoại tệ, máy móc và thiết bị
hiện đại để phục vụ cho quá trình hồi phục và làm giàu cho đất nước. Năm
2006 vừa qua Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức Thương mại quốc tế - WTO đánh dấu một bước tiến quan trọng và
hứa hẹn mở ra một cơ hội lớn cho ngành công nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam trong thời gian sắp tới. Tuy nhiên, thực tế là còn tồn tại một số yếu
kém đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hoạt động XNK như:
Thiếu vốn, ít kinh nghiệm, hiểu biết về môi trường kinh doanh quốc tế còn
hạn chế… Từ đó dẫn đến nảy sinh quan hệ vay mượn và tài trợ tín dụng
của ngân hàng dành cho các doanh nghiệp XNK.
Tín dụng XNK là một hình thức tín dụng quan trọng của ngân hàng
liên quan đến các hoạt động kinh tế và cả đối ngoại, nó tạo ra nguồn thu
chủ yếu và thường là lớn nhất đối với các NHTM. Tài trợ XNK là một hoạt
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
động phức tạp và chứa đựng rủi ro cao vì thế đòi hỏi các cán bộ tín dụng


phải có kiến thức rộng, chuyên môn sâu cũng như phẩm chất đạo đức tốt.
Do vậy các NHTM đều rất quan tâm đến việc phát triển hoạt động này
nhất là trong điều kiện như hiện nay. Và Vietcombank cũng không nằm
ngoài xu thế đó vì mục tiêu phấn đấu để trở thành một trong ba ngân hàng
được tín nhiệm nhất Việt Nam.
Từ nhận thức đó cùg với kiến thức học được ở nhà trường qua 3
năm, và được sự chỉ dẫn của các thầy cô xũng như sự chỉ bảo tận tình của
các anh chị phòng Quan hệ khách hang NHNT chi nhánh Ba Đình, em đã
quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu tại Vietcombank chi nhánh Ba Đình” làm đề tài nghiên
cứu.
II. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Thứ nhất: làm rõ vai trò của tài trợ XNK đối với hoạt động XNK nói
chung và đối với các NHTM Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó đưa ra các
hình thức tài trợ XNK mà ngân hang có thể áp dụng trong hoạt động kinh
doanh
Thứ hai: trên cơ sở phân tích thực trang hoạt động tài trợ XNK của
NHNT chi nhánh Ba Đình rút ra những mặt mạnh và tồn tại khắc phục.
Thứ ba: kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt
động tài trợ XNK của NHNT
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt động
tài trợ XNK. Thời gian nghiên cứu trong khoảng từ năm 2007 đến 2009 tại
NHNT chi nhánh Ba Đình. Giới hạn nghiên cứu là tập trung phân tích sâu
NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Ba Đình.
IV. Phương pháp nghiên cứu
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật

biện chứng, lý thuyết hệ thống chọn lọc điển hình giữa lý luận với thực
tiễn để phân tích và đánh giá, kết hợp đường lối Đảng và Nhà nước ta
V. Kết cấu chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, chuyên đề được kết cấu theo 3 chương như
sau:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động tín dụng tài trợ XNK của
NHTM
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng XNK tại Vietcombank
chi nhánh Ba Đình
Chương III: Những giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng XNK tại
Vietcombank Ba Đình
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TDTTXNK CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về hoạt động XNK và tín dụng ngân hàng tài trợ
XNK
1.1.1. Những vấn đề lý luận chung về XNK
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của XNK đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản
phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ đó
phải di chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia.
Ngược lại, nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá hay dịch vụ từ
nước ngoài vào một quốc gia.
Hoạt động XNK hình thành và phát triển như một nhu cầu tất yếu
không thể thiếu của nền kinh tế. Sau đây là một số vai trò quan trọng của
hoạt động kinh tế này:
Do đặc trưng địa lý của mỗi quốc gia là không giống nhau nên dẫn
đến sự phân bố không đồng đều các về điều kiện tự nhiên như đất đai,

khoáng sản, khí hậu… Do vậy dẫn đến tình trạng mỗi quốc gia có lợi thế
trong việc sản xuất một số loại sản phẩm hạng hoá nào đó. Khi thương mại
phát triển các quốc gia đã trao đổi hàng hoá cho nhau nhằm cân bằng giữa
phần dư thừa về loại sản phẩm này với sự thiếu hụt về loại sản phẩm khác.
Mặt khác, do sự cách biệt về kinh tế, khoa học kỹ thuật giữa các
quốc gia cũng làm ảnh hưởng đến quá trình tiến hành sản xuất và tái sản
xuất của họ. Những nước kém phát triển sẽ có nhu cầu được tiếp cận
nguồn vốn mới, công nghệ mới, học hỏi kinh nghiệm bí quyết… Từ đó,
đòi hỏi các nước phải ngày càng mở rộng phạm vi trao đổi sang phạm vi
toàn cầu.
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Xuất phát từ nhu cầu khách quan là cần phải tiến hành chuyên môn
hoá giữa các quốc gia để đạt tới quy mô tối ưu cho từng ngành sản xuất
nên không phải mỗi nước đều tự sản xuất mọi thứ hàng hoá để đáp ứng
nhu cầu của mình kể cả khi họ có đủ điều kiện để sản xuất. Mà do yêu cầu
của thị trường thế giới đòi hỏi mỗi quốc gia cần phải tập trung vào sản xuất
các loại sản phẩm nhất định mà họ có lợi thế để đạt qui mô sản xuất tối ưu.
Thực tế cho thấy không một quốc gia nào có thể phát triển mà chỉ
dựa vào sản xuất nội địa. Các quốc gia cần phải quan hệ giao dịch thương
mại với nhau – đây chính là xu thế toàn cầu hoá. Quốc gia nào không đủ
điều kiện sản xuất thì phải nhập khẩu các mặt hàng cần thiết mà trong
nước không sản xuất được hoặc không có lợi thế so sánh trong sản xuất.
Cũng như vậy đối với các nước có lợi thế về một số hàng hóa, mặt hàng
nào đó thì nên xuất khẩu sang các nước khác để tăng thu ngoại tệ cho nước
mình.
Như vậy, XNK là hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, được coi là
phương tiện để phát triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động
XNK đảm bảo cho sự phát triển nhanh chóng và cân đối của nền kinh tế

trong nước nhờ giải quyết được mâu thuẫn giữa quy mô sản xuất với danh
giới có hạn của thị trường nội địa, giữa tốc độ phát triển của tiến bộ khoa
học kỹ thuật với khả năng có hạn của sức lao động, khai thác triệt để lợi
thế so sánh của mỗi quốc gia để tiến hành chuyên môn hoá. Từ đó giúp các
nước có lợi thế so sánh tập trung vào xây dựng và phát triển các ngành
kinh tế mũi nhọn, nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành sản
phẩm, mở rộng trao đổi chuyển giao và ứng dụng nhanh các công nghệ
mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hiệu quả của nền kinh tế.
1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến XNK
Thứ nhất là môi trường văn hóa gồm các giá trị văn hoá như ngôn
ngữ, thông lệ, giá trị niềm tin, tôn giáo…có thể rất khác nhau giữa các
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
quốc gia. Điều này thường gây ra một số cản trở cho các doanh nghiệp
XNK. Nếu giữa hai nước có sự tương đồng văn hoá thì sẽ khuyến khích
hoạt động XNK phát triển hơn. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng văn hoá có
thể giảm nếu các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế hiểu và
nắm được văn hoá của bên đối tác.
Thứ hai là môi trường chính trị và pháp luật. Những biến động chính
trị là một trong những nguyên nhân làm tăng rủi ro cho các hợp động ngoại
thương. Hệ thống pháp luật như luật thuế, các quy định về XNK, hạn
ngạch… ở các nước cũng có ảnh hưởng đến các hoạt động thương mại
quốc tế. Chẳng hạn thuế thấp và hạn ngạch cao sẽ khuyến khích các doanh
nghiệp XNK…
Thứ ba là qui mô thị trường. Hoạt động XNK phụ thuộc một phần
vào qui mô thi trường tiềm năng của mỗi quốc gia. Các thị trường có quy
mô lớn, sức tiêu thụ cao sẽ thu hút các doanh nghiệp XNK.
Thứ tư là chi phí sản xuất và vận chuyển. Do đặc trưng của hợp
đồng ngoại thương là có giá trị lớn và hàng hoá phải vận chuyển vượt qua

biên giới nên chi phí cho việc sản xuất và vận chuyển là rất tốn kém,
không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng đầy đủ vốn khi cần.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp XNK và đây cũng
chính là nguyên do dẫn đến xin tài trợ XNK.
Thứ năm là kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Đây là một đòi hỏi
không thể thiếu đối với các doanh nghiệp khi tham gia thị trường XNK.
Bởi vì họ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, phải nắm bắt
và thích ứng kịp thời với các thay đổi của môi trường kinh tế, chính trị, luật
pháp của nước đối tác. Như vậy doanh nghiệp mới có thể thực hiện thành
công các hợp đồng thương mại với lợi nhuận lớn và hiệu quả cao.
Thứ sáu là điều kiện tự nhiên. Đa số các quốc gia đều có điều kiện
tự nhiên khác nhau nên làm cho các sản phẩm sản xuất ra cũng khác nhau.
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chính điều này tạo nên lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Hiện nay, thế giới
đang trong xu thế phân công và chuyên môn hoá nên các nước sẽ tận dụng
lợi thế so sánh của mình để tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế
nhằm thu lợi nhuận cao.
Thứ bảy là nguồn lực lao động. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và hiệu quả công việc. Ở những nước phát triển nguồn lao
động thường có chất lượng cao và năng suất làm việc hiệu quả hơn nhiều
so với các nước đang phát triển. Do vậy dẫn đến sản xuất các sản phẩm
cũng khác nhau và đòi hỏi phải có hoạt động giao thương giữa các quốc
gia để tận dụng lợi thế so sánh của mình.
Thứ tám là chính sách quản lý của nhà nước. Công tác quản lý của
nhà nước không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động XNK mà còn ảnh hưởng đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nếu quốc gia nào thực hiện chính sách ưu đãi
cho xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hoạt động đó sẽ phát triển mạnh hơn và
ngược lại.

1.1.1.3. Nhu cầu tài trợ XNK
XNK là hoạt động kinh tế phức tạp vì nó phụ thuộc nhiều vào các
yếu tố văn hoá, môi trường luật pháp, tiền tệ và các chính sách của nước
đối tác cũng như năng lực tài chính của cả hai bên. Do vậy, nhu cầu tài trợ
XNK càng trở nên quan trọng và cần thiết. Vì nếu không có sự tài trợ của
các tổ chức tín dụng thì có thể ngay cả các doanh nghiệp có tình hình tài
chính lớn mạnh cũng khó có thể tự đáp ứng nhu cầu về vốn.
Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
XNK vì vậy vai trò của tín dụng tài trợ XNK cũng ngày càng trở nên quan
trọng. Ngoài việc phải quan tâm nhiều đến chất lượng và tính cạnh tranh
của sản phẩm thì điều mà các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến như
một vấn đề hàng đầu đó là nguồn tài chính phục vụ cho nhu cầu XNK của
mình.
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.1.2. Những vấn đề lý luận chung về TDTTXNK
1.1.2.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động XNK ngày càng trở nên
quan trọng. Thị trường thương mại thế giới không ngừng mở rộng, theo đó
nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường đầu tư đang trở thành
nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp XNK. Do qui mô nguồn vốn có
hạn cho nên không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng có đủ tiền để thanh
toán hàng nhập khẩu hay có đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu. Từ
đó dẫn đến phát sinh quan hệ vay mượn và sự tài trợ của ngân hàng.
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa đi đến một sự thống nhất nào về
quan điểm TDTTXNK. Vì thế sẽ rất khó cho việc sử dụng khái niệm
TDTTXNK. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách chung nhất TDTTXNK là
hoạt động tài trợ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực XNK nhằm giúp các doanh nghiệp này tiếp cận với kỹ thuật hiện

đại, các nguồn nguyên nhiên vật liệu trong nước còn thiếu hay đắt đỏ hoặc
giúp thu mua, chế biến, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Có thể nói sự ra đời của TDTTXNK là một tất yếu khách quan và nó
đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngoại thương
nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung.
Cùng với sự phát triển của ngoại thương và hệ thống ngân hàng,
hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú.
Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các
doanh nghiệp XNK để bổ sung vốn lưu động thu mua chế biến sản xuất
hàng xuất khẩu theo các hợp đồng đã ký kết, cho vay để thanh toán các
nguyên liệu, hàng hoá, vật tư nhập khẩu. Từ hình thức cho vay ngắn hạn là
chủ yếu ngân hàng đã mở rộng sang cho vay trung và dài hạn. Ngân hàng
còn cho vay để mua sắm trang thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng dụng thành
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất để nâng cao khả năng cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Ngân hàng còn đứng ra
bảo lãnh cho các đơn vị XNK để vay vốn nước ngoài nhờ vậy không bị bỏ
lỡ cơ hội kinh doanh. Hoặc nếu doanh nghiệp có hối phiếu hay các giấy tờ
có giá thì có thể đến ngân hàng để chiết khấu…
Do trình độ nghiệp vụ thanh toán ngày càng phát triển, các phương
thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, nghiệp vụ tài trợ XNK cũng
ngày một hoàn thiện đa dạng và có hiệu quả cho hoạt động XNK của đất
nước.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng tài trợ XNK
♦ Đối với Doanh nghiệp
Thực tế do đặc điểm của vận chuyển hàng hải nên các doanh nghiệp
thường muốn tiết kiệm chi phí vận chuyển bằng cách thực hiện các lô hàng

với số lượng nguyên tàu hàng vì thế giá trị hợp đồng thường lớn. Trong
trường hợp này, vốn lưu động của doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị
hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng. Tín dụng ngân hàng tài trợ XNK
chính là giải pháp hàng đầu giúp doanh nghiệp thực hiện được những hợp
đồng như vậy.
Hợp đồng ngoại thương được thực hiện thông qua ngân hàng phục
vụ người mua và người bán nên việc doanh nghiệp đã thỏa thuận trước với
ngân hàng nghĩa là doanh nghiệp đã xác định ngân hàng phục vụ mình
cũng như xác định được năng lực thực hiện hợp đồng. Điều này có ỹ nghĩa
quan trọng là tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong quá trình đàm phán,
thương lượng và ký kết hợp đồng.
Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp họ
thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời
điểm. Còn đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ giúp họ mua được
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
những lô hàng lớn, giá hạ. Cả hai trường hợp đều giúp doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao khi thực hiện thương vụ.
Ngoài ra, tài trợ của ngân hàng còn giúp doanh nghiệp nâng cao uy
tín trên trường quốc tế do doanh nghiệp thực hiện được những hợp đồng
lớn trôi chảy và lập được quan hệ với khách hàng tầm cỡ thế giới.
♦ Đối với Ngân hàng
TDTTXNK của NHTM thường có giá trị tài trợ ở mức vừa và lớn
do đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp XNK trực tiếp hoặc uỷ thác. Và
do một số đặc điểm sau đây mà TDTTXNK được coi là hình thức tín dụng
mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích
và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Thứ nhất, thời gian tài trợ ngắn do gắn liền với thời gian thực hiện

thương vụ. Đối với người xuất khẩu đó là thời gian tính từ lúc gom hàng,
xuất đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán người mua. Còn đối với
người nhập khẩu, thời gian này kể từ lúc nhận hàng tại cảng cho đến lúc
bán hết hàng và thu tiền về. Việc cho vay với kỳ hạn ngắn giúp ngân hàng
tránh được rủi ro về thanh khoản do phù hợp với kỳ hạn huy động vốn vủa
ngân hàng (thường dưới một năm).
Thứ hai, TDTTXNK đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích vì đồng
vốn tài trợ gắn liền với thương vụ. Trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ
được thanh toán thửng cho bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ. Do
vậy tránh được tình trạng người xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích.
Thứ ba, TDTTXNK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng do ngân hàng
có thể chủ động kiểm soát các khoản tiền thanh toán của nhà xuất khẩu hoặc
nhập khẩu thông qua các tài khoản họ mở tại ngân hàng. Do vậy nguồn thu để
trả các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh tình trạng
xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi
ro.
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thứ tư, hiệu quả TDTTXNK của ngân hàng được thể hiện qua lãi
suất. Do giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn nên tiền lãi thu cao. Ngoài
ra, nhờ hoạt động TDTTXNK mà ngân hàng mở rộng quan hệ với các
doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao được uy tín trên trường
quốc tế.
♦ Đối với nền Kinh tế
Nhờ có TDTTXNK của ngân hàng mà hàng hoá XNK lưu thông
được trôi chảy, góp phần làm tăng tính năng động của nền kinh tế và giúp
ổn định thị trường.
Hoạt động TDTTXNK còn giúp các doanh nghiệp có đủ vốn để thay
đổi dây truyền công nghệ hiện đại nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh

giúp cho doanh nghiệp phát triển từ đó tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
1.1.2.3. Các hình thức tín dụng tài trợ XNK
Cùng với xu thế hội nhập kinh thế giới, hoạt động thương mại quốc
tế phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết và theo đó TDTTXNK cũng ngày
càng trở nên phong phú và đa dạng với nhiều hình thức khác nhau nhằm
phục vụ tích cực và hiệu quả cho hoạt động XNK. Có nhiều cơ sở để phân
loại TDTTXNK như: theo thời gian tài trợ có TDTTXNK ngắn hạn và
TDTTXNK trung- dài hạn; theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng có
TDTTXNK có đảm bảo và TDTTXNK không có đảm bảo… Mỗi hình
thức tài trợ có cách thức thực hiện khác nhau, phương tiện thanh toán khác
nhau, nguồn tài trợ khác nhau và mức giá cũng khác nhau. Do khuôn khổ
của bài luận có hạn nên sau đây TDTTXNK sẽ được phân chia dựa theo
phương thức thanh toán.
 Tài trợ xuất khẩu
♦ Tài trợ trong khuôn khổ nhờ thu kèm chứng từ
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Do tính chất của nhờ thu là có lợi hơn cho bên mua nên thường ít
được các nhà xuất khẩu sử dụng trừ trường hợp hai bên quen biết và tin
tưởng nhau. Thực hiện nghiệp vụ này nhà xuất khẩu uỷ thác các chứng từ
về hàng hoá, vận đơn, bảo hiểm và các chứng từ khác cho ngân hàng phục
vụ mình thu hộ. Sau đó, ngân hàng này sẽ chuyển tiếp chứng từ đến ngân
hàng cần giao dịch với chỉ thị giao chứng từ khi đã thanh toán (D/P:
documents against payment) hoặc chấp nhận thanh toán (D/A: documents
against acceptance). Tuy nhiên, từ lúc chứng từ được gửi đi cho đến khi
bên nhập khẩu nhận được phải mất một khoảng thời gian nhất định. Trong
thời gian đó, thông thường các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ nảy sinh nhu cầu
về vốn tạm thời để duy trì hoạt động sản xuất. Ngân hàng bên xuất hoặc

bên nhập khẩu đều có thể tài trợ cho nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu cũng có
thể chuyển nhượng quyền lợi từ sự uỷ nhiệm cho ngân hàng thu chứng từ.
Nhưng giá trị chuyển nhượng phụ thuộc rất lớn vào khả năng thanh toán
của người xin tài trợ vì không có sự đảm bảo chắc chắn rằng các chứng từ
của bên nhập khẩu được chấp nhận và phụ thuộc vào giá trị hàng hoá được
thanh toán.
♦ Tài trợ trên cơ sở hối phiếu (chiết khấu hối phiếu)
Hình thức tài trợ này được sử dụng khi các bên tham gia XNK chấp
nhận có hối phiếu kỳ hạn không huỷ ngang. Hối phiếu là lệnh đòi tiền vô
điều kiện của nhà xuất khẩu ký phát cho nhà nhập khẩu, yêu cầu bên nhập
khẩu khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể xác định phải trả
một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hối phiếu hoặc theo lời của
người hưởng lợi trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
Tài trợ thông qua chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn
hạn được thực hiện khi nhà xuất khẩu mang hối phiếu chưa đến hạn thanh
toán đến ngân hàng phục vụ mình xin chiết khấu. Thực chất của hình thức
này là ngân hàng tiến hành mua lại các hối phiếu đang trong thời kỳ chưa
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đến hạn thanh toán. Thông qua loại hình tín dụng này, ngân hàng cung ứng
một khoản vốn cho nhà xuất khẩu để hộ có điều kiện tiếp tục quá trình tái
sản xuất. Đây chính là khoản vốn mà nhà xuất khẩu cần bù đắp vì trước đó
họ đã cung ứng khoản tín dụng thương mại cho nhà nhập khẩu.
Khi tiến hành chiết khấu ngân hàng xác định lượng tín dụng cấp ra (giá
trị chiết khấu) căn cứ vào mệnh giá của hối phiếu được áp dụng làm đối
tượng chiết khấu trừ đi lợi tức chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng
chiết khấu hưởng.
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có
nhiệm vụ trả tiền hối phiếu. Trong một số trường hợp ngân hàng có thể gặp

rủi ro khi thực hiện chiết khấu vì vậy ngân hàng cần phải xem xét thận
trọng trước và trong khi chiết khấu.
♦ Tài trợ trong khuôn khổ chứng từ
Thư tín dụng (L/C) không những là một công cụ đảm bảo thanh toán
mà còn là một công cụ tín dụng. Nhà xuất khẩu có thể đem bộ chứng từ
chưa đến hạn thanh toán đến ngân hàng xin chiết khấu. Với nghiệp vụ này,
ngân hàng đã tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi vốn để đảm
bảo sản xuất liên tục, không bị gián đoạn. Phạm vi chiết khấu bộ chứng từ
thường chỉ áp dụng trong phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng
từ do sự ràng buộc chặt chẽ về việc giao hàng của nhà xuất khẩu và trách
nhiệm thanh toán của nhà nhập khẩu thông qua các ngân hàng phục vụ nên
rủi ro thấp so với các phương thức thanh toán khác. Tỷ lệ chiết khấu tuỳ
thuộc vào hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu truy đòi (chiết khấu mở): Ngân hàng thực hiện việc cho
vay trên cơ sở nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian
cho vay được tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người
nhập khẩu. Ngân hàng sau khi chiết khấu sẽ truy đòi nhà xuất khẩu nếu
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đến hạn thanh toán bị phía đối tác từ chối thanh toán. Lãi suất chiết khấu
trong trường hợp này thường thấp do ngân hàng ít chịu rủi ro.
- Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): Thực chất đây là
trường hợp mua đứt bộ chứng từ. Nhà xuất khẩu nhận tiền và không còn
trách nhiệm hoàn trả hay thu tiền. Khi đó, toàn bộ số tiền thu được sẽ thuộc
ngân hàng và ngân hàng phải chịu hoàn toàn rủi ro nếu phía đối tác không
thanh toán khi đến hạn. Như vậy, trong trường hợp này ngân hàng có rủi ro
cao hơn nên lãi suất áp dụng cao hơn.
♦ Tạm ứng
Đây là một hình thức tài trợ xuất khẩu ngắn hạn mà không cần đến các

chứng từ thanh toán. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể đề nghị ngân hàng cấp tín
dụng giữa chừng trong khuôn khổ thanh toán trơn (Clean payment). Hình thức
này được dùng chủ yếu khi nhà xuất khẩu không có đủ khả năng thanh toán.
Nhờ được tài trợ họ có thể khắc phục được tình trạng bất cập về tài chính cho
đến khi thu được lợi nhuận từ xuất khẩu. Mức độ tạm ứng tuỳ thuộc vào khả
năng thanh toán của nhà xuất khẩu, khả năng cạnh tranh và giá trị của hàng
hoá…
♦ Bao thanh toán
Một hình thức tài trợ đặc biệt dành cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Ngân hàng sẽ mua lại các bộ chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến
hạn thanh toán để trở thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi nợ nhà nhập khẩu.
Bao thanh toán chỉ áp dụng cho những hoạt động xuất khẩu thường xuyên
theo định kỳ và thường là các hợp đồng dài hạn.
● Những điều kiện để được ngân hàng chấp nhận bao thanh toán:
- Khoản thanh toán phải có đủ tư cách pháp lý độc lập với chủ quyền
của một người thứ ba (quyền bảo lưu dài hạn).
- Khoản thanh toán phải tồn tại hợp pháp, không bị cấm chuyển
nhượng.
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Hàng hoá phải được cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lượng.
- Thời hạn thanh toán tối đa là 180 ngày.
● Các hình thức bao thanh toán:
Bao thanh toán tương đối: Ngân hàng bao thanh toán sẽ thanh toán
tiền cho nhà xuất khẩu nhưng với thoả thuận là doanh nghiệp xuất khẩu
vẫn phải chịu trách nhiệm rủi ro nếu doanh nghiệp nhập khẩu không chịu
trả tiền.
Bao thanh toán tuyệt đối: Ngân hàng sẽ phải gánh chịu mọi rủi ro
nếu doanh nghiệp nhập khẩu không trả tiền.

Hình thức tài trợ bao thanh toán đem lại nhiều lợi ích cho cả hai bên
doanh nghiệp xuất khẩu và ngân hàng. Vì doanh nghiệp thì có vốn để tiếp
tục hoạt động sản xuất còn ngân hàng thì có thể thu được một khoản phí
nhất định.
♦ Bảo lãnh
Trong các thương vụ ngoại thương luôn luôn tồn tại các loại rủi ro
như rủi ro thanh toán, rủi ro thực hiện hợp đồng…vì thế nảy sinh nhu cầu
bảo lãnh để hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Các doanh nghiệp đề nghị ngân
hàng bảo lãnh với trách nhiệm bảo đảm thi hành đúng cam kết với doanh
nghiệp nước ngoài hoặc các tổ chức tín dụng quốc tế trong trường hợp
doanh nghiệp xin bảo lãnh không thực hiện đúng hay đầy đủ một nghiệp vụ
nào đó đối với bên nhập khẩu.
● Các hình thức bảo lãnh bao gồm:
Bảo lãnh dự thầu xuất khẩu: là cam kết đảm bảo nghĩa vụ tham gia
dự thầu của doanh nghiệp xuất khẩu cho nhà mời thầu bằng van bản do
ngân hàng phát hành.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu: là cam kết bằng văn bản do
ngân hàng phát hành cho doanh nghiệp nhập khẩu cam kết bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp xuất khẩu với doanh nghiệp nhập khẩu.
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảo lãnh đối ứng: là ngân hàng phát hành cho một tổ chức tín dụng
về việc đề nghị tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh cho nghĩa vụ của các
đơn vị thuộc đối tượng bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng
xuất khẩu của ngân hàng.
 Tài trợ nhập khẩu
♦ Cho vay mở L/C
Phương thức tín dụng chứng từ là một thoả thuận trong đó ngân
hàng theo yêu cầu của khách hàng mở L/C sẽ trả tiền cho người thứ ba hay

bất cứ một người nào theo lệnh của người thứ ba đó, khi đã chấp nhận
thanh toán hay mua hối phiếu sau khi đã trình đủ các chứng từ qui định.
Việc xin mở L/C có những qui định cụ thể, tuỳ theo mối quan hệ giữa ngân
hàng và khách hàng mà ngân hàng yêu cầu phải ký quỹ hay không? Và
mức ký quỹ là bao nhiêu? Ngân hàng có thể miễn cho các doanh nghiệp
không phải ký quỹ 100%. Trong trường hợp khách hàng không đủ tiền có
thể xin vay ngân hàng. Như vậy, khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho nhà
nhập khẩu được đảm bảo bằng bộ chứng từ hàng hoá. Việc cấp tín dụng
này giúp cho doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong thời gian luân
chuyển chứng từ vì thực tế thời gian từ mở thư tín dụng đến khi thanh toán
xong là khá dài.
♦ Tạm ứng cho nhập khẩu
Cũng như các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng cần đến các khoản
tạm ứng của ngân hàng trong một số trường hợp như phải thanh toán tiền
hàng cho nhà xuất khẩu khi chưa nhận được hàng hoặc chưa thu được tiền
bán hàng. Nhà nhập khẩu có thể dùng bộ chứng từ làm đảm bảo cin tài trợ.
Khoản tạm ứng này phục vụ cho mục tiêu thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp.
♦ Tài trợ trên cơ sở hối phiếu (Chấp nhận của ngân hàng)
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký
chấp nhận hối phiếu. Thực chất khoản vay này chỉ là một hình thức, một
sự đảm bảo về tài chính vì ngân hàng chưa phải xuất tiền ngay cho người
vay. Tuy nhiên, khi đến hạn nếu nhà nhập khẩu không có đủ khả năng
thanh toán thì ngân hàng chấp nhận hối phiếu phải đứng ra trả nợ thay.
Hình thức này được sử dụng khi bên xuất khẩu không tin tưởng khả
năng thanh toán của bên nhập khẩu, họ có thể đề nghị bên nhập khẩu yêu
cầu một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên xuất khẩu

ký phát. Việc ngân hàng đồng ý có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận cấp
một khoản tín dụng cho bên nhập khẩu để họ thanh toán khi hối phiếu đến
hạn. Tuy nhiên, hối phiếu được ngân hàng chấp nhận phải có đủ điều kiện
cụ thể như thời hạn là bao nhiêu? Giá trị của hối phiếu và phải dựa trên
nghiệp vụ tương ứng.
Nếu đến hạn thanh toán mà bên nhập khẩu có đủ tiền trả thì ngân
hàng thực sự không phải xuất tiền ra. Như vậy, khoản tín dụng này chỉ là
hình thức và khi đó ngân hàng sẽ chỉ nhận được một khoản phí chấp nhận,
khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín dụng.
♦ Tín dụng chấp nhận hối phiếu dành cho nhà nhập khẩu (hối phiếu
tự nhận nợ - Promissory note)
Nhà nhập khẩu ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng phục vụ mình
trên cơ sở hối phiếu tự nhận nợ. Hối phiếu này do chi nhánh của ngân hàng
phục vụ người xuất khẩu phát hành và chuyển đến cho nhà nhập khẩu. Nhà
nhập khẩu dùng hối phiếu này chiết khấu nhận tiền tại ngân hàng phục vụ
mình.
♦ Tín dụng thuê mua (Leasing)
Là hình thức cam kết giữa người cho thuê và người đi thuê để thuê
một tài sản nhất định như các thiết bị, cấu kiện nhà máy… Thay vì đi mua
các tài sản đó doanh nghiệp sẽ thuê từ công ty thuê mua của ngân hàng.
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trong suốt thời gian thuê mua doanh nghiệp phải đặt một khoản tiền và
phải trả một khoản tiền thuê cho công ty thuê mua. Sau thời hạn thuê ,
người thuê có quyền lựa chọn gia hạn thêm thời gian thuê hoặc lựa chọn
mua tài sản cần thiết. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có quyền
lựa chọn thiết bị mà họ cần. Hơn nữa, tuy tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của công ty thuê mua nhưng quyền sử dụng tài sản lại thuộc về
doanh nghiệp sau khoản thanh toán đầu tiên mà doanh nghiệp không phải

dùng nguồn vốn của mình hoặc tìm kiếm nguồn tài trợ để trang trải.
1.2. Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ XNK
 Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng XNK
♦ Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố xuất phát từ bản thân ngân hàng bao gồm: cơ
cấu tổ chức của ngân hàng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín
dụng, qui mô vốn tài trợ của ngân hàng…và từ phía các doanh nghiệp
XNK.
Đối với ngân hàng, mô hình tổ chức quản lý phù hợp và quy trình
nghiệp vụ nhanh, gọn, hiệu quả là yếu tố quyết định hàng đầu đến chất
lượng hoạt động tín dụng. Mô hình kinh doanh hợp lý với điều kiện thực tế
của ngân hàng, áp dụng công nghệ hiện đại sẽ làm giảm rủi ro trong các
nghiệp vụ, chiến lược huy động vốn, chính sách lãi suất thích hợp sẽ thúc
đẩy tăng trưởng đi đôi với an toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó, hoạt động
marketing ngân hàng, chính sách khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả hoạt động TDTTXNK. Ngoài ra, uy tín của ngân hàng trong lĩnh
vực XNK được thể hiện qua niềm tin đối với các doanh nghiệp cũng đóng
vai trò quan trọng không kém.
Nhân tố chính quyết định đến hiệu quả tín dụng XNK là đội ngũ cán
bộ tín dụng của ngân hàng. Do đặc trưng của nghiệp vụ tín dụng nên đòi
hỏi các cán bộ phải có năng lực và đạo đức, thông thạo nghiệp vụ ngoại
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thương, hiểu biết các quy định pháp luật quốc tế, phong tục tập quán của
các nước để có quyết định tài trợ đúng đắn. Chất lượng cán bộ cao một mặt
sẽ giúp hạn chế rủi ro cho ngân hàng mặt khác có thể đáp ứng tốt các yêu
cầu phức tạp của khách hàng tạo được niềm tin và uy tín đối với khách
hàng.
Bên cạnh yếu tố con người là yếu tố công nghệ, bao gồm toàn bộ cơ

sở vật chất và mạng lưới truyền thông, thanh toán. Hệ thống mạng máy
tính và các chương trình ứng dụng của nó có liên quan chặt chẽ đến chất
lượng hoạt động và các sản phẩm tài trợ XNK. Ngoài ra đây cũng là kênh
quảng bá tốt cho ngân hàng là tiền đề thúc đẩy hoạt động TDTTXNK.
Năng lực tài trợ của ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy
động được do vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn. Hoạt
động TDTTXNK đòi hỏi lượng vốn lớn nên nếu ngân hàng không đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ tìm đến ngân hàng khác có nguồn
vốn lớn hơn. Do vậy để thực hiện tốt hoạt động TTXNK thì cần thiết phải
có tiềm lực nguồn vốn mạnh.
Hệ thống ngân hàng đại lý thể hiện quy mô kinh doanh của ngân
hàng. Các ngân hàng đại lý ở các nước vừa là đối tác kinh doanh quan
trọng vừa là tai mắt cung cấp thông tin đáng tin cậy về khách hàng ở nước
ngoài trong các thương vụ và các giao dịch khác có liên quan.
Đối với doanh nghiệp các yếu tố như: tình hình hoạt động kinh
doanh, năng lực tài chính, hành vi đạo đức, trình độ kinh doanh và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động TDTTXNK. Vì để nhận được tài trợ của ngân hàng thì doanh
nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân hàng. Nên ngân hàng
cần phải xem xét các yếu tố trên để có đầy đủ thông tin về doanh nghiệp từ
đó có quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro tín
dụng.
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
♦ Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm này bao gồm chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và nhà nước, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài
nước…
Trong đó, những chủ trương chính sách kinh tế xã hội của nhà nước

có tác động trực tiếp đến hoạt động XNK và ảnh hưởng gián tiếp đến tín
dụng XNK. Nếu nhà nước tạo điều kiện hỗ trợ bằng các chính sách như:
chính sách hỗ trợ đầu tư, chính sách thuế, chính sách tỷ giá…sẽ giúp cho
các doanh nghiệp mở rộng thị phần, tăng khả năng tiếp cận thị trường và
tăng thu nhập.
Môi trường kinh tế trong và ngoài nước ảnh hưởng tới qui mô, hiệu
quả tín dụng nói chung cũng như tín dụng XNK nói riêng. Nếu nền kinh tế
phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện mở rộng tín dụng và nâng cao hiệu quả.
Môi trường chính trị pháp luật đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng
lớn tới hoạt động XNK nhất là trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay.
Nếu chính trị ổn định, hệ thống luật pháp phù hợp, có hiệu lực cao sẽ tác
động tích cực đến nền kinh tế chung và hoạt động XNK nói riêng. Hơn nữa
trong quan hệ thương mại quốc tế nhiều khi xảy ra các tranh chấp nên hệ
thống pháp lý hoàn chỉnh ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả tín dụng XNK của
ngân hàng.
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TDTTXNK
TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH BA ĐÌNH
2.1. Tổng quan về chi nhánh Vietcombank Ba Đình
2.1.1. Cơ cấu và bộ máy tổ chức của NHNT Ba Đình:
Ngày 15/09/2004, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) đã khai trương chi nhánh cấp II Ba Đình, có địa chỉ tại 39
Đào Tấn- Ba Đình- Hà Nội, giám đốc chi nhánh là bà Trịnh Huyền Minh.
Đây là chi nhánh cấp II thứ 4 trên địa bàn Thủ đo trực thuộc Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội( VCB Hà Nội)
Ngày 09/07/2009 VCB Ba Đình chính thức chuyển trụ sở chính của
chi nhánh về địa chỉ mới tại tầng 1,2,5 Toà nhà HANDI RESCO, số 521

Kim Mã, phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội. Với việc chuyển
Trụ sở chính và thành lập thêm Phòng giao dịch Đào Tấn, VCB Ba Đình
cam kết sẽ tăng cường năng lực phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn
VCB Ba Đình đã và đang cung cấp tới khách hàng các sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa năng, có chất lượng cao, bao gồm: huy
động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, thanh toán trong nước trực tuyến và
thanh toán quốc tế, cấp tín dụng và bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, phát hành
và thanh toán các loại thẻ tín dụng, thẻ rút tiền tự động, trả lương tự
động Và đặc biệt giao dịch sẽ được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng
hơn khi được giải quyết chỉ tại một cửa. Mọi giao dịch của chi nhánh Ba
Đình đều được xử lý trực tuyến bằng hệ thống công nghệ ngân hàng hiện
đại, kết nối với hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trên cả nước.
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sau hơn 5năm hoạt động tuy đây chưa phải là một khoảng thời gian
dài nhưng VCB Ba Đình đã và đang không ngừng phát triển với phương
châm Không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh: dư nợ tín
dụng không ngừng tăng nhanh, nhiều sản phẩm tín dụng, huy động vốn,
thanh toán được đưa vào phục vụ nhu cầu khách hàng, không ngừng đổi
mới công nghệ, đào tạo cán bộ có đủ năng lực, đạo đức để tiến kịp với thời
đại và hoà nhập vào các nước trong khu vực. Cùng với sự phát triển về
kinh doanh, mạng lưới phòng giao dịch trực thuộc được mở rộng. Hiện
nay, VCB Ba Đình đã có 3 phòng giao dịch trực thuộc là phòng giao dịch
Tràn Duy Hưng, phòng giao dịch Tây Hồ và phòng giao dịch Đào Tấn.
Ban lãnh đạo Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình gồm 1 giám đốc và
2 phó giám đốc
Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý điều hành chung và trực tiếp chỉ
đạo hoạt động của một số phòng ban. Phó giám đốc là người giúp việc cho
giám đốc và phụ trách phòng nghiệp vụ theo sự phân công của giám đốc và

chịu trách nhiệm trước giám đốc. Điều hành các phòng nghiệp vụ và các
trưởng phòng- cũng là những người chịu trách nhiệm chính về tình hình
hoạt động kinh doanh của phòng trước Ban giám đốc. Trong mỗi phòng có
một số phó phòng để trợ giúp công việc cho Trưởng phòng
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ bộ máy tổ chức

Chi nhánh Ba Đình đã chú trọng đến việc cử cán bộ tham dự các lớp học
do Ngân hàng tổ chức (13 lượt người). Sau mỗi đợt học tập đều thực hiện
việc kiểm tra kiến thức đã học đối với mỗi học viên. Tỷ lệ cán bộ đạt có
kết quả loại khá, giỏi 81%, trình độ cán bộ đạt trình độ tin học cơ bản là
85%.

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của Vietcombank
Bắt đầu hoạt động từ năm 2004, Vietcombank Ba Đình đã tạo được
niềm tin cho khách hàng và khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn.
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
23
Giám đốc
chi nhánh
Phó giám đốc
chi nhánh
Phòng
kế toán
giao
dịch
Phòng
quan hệ

khách
hàng
Phòng
văn thư
lưu trữ
Các
phòng
giaodịch
trực
thuộc
Bộ phận
phát
hành thẻ
Bộ phận
tín dụng
Bộ phận
tin học
Bộ phận
thanh
toán
quốc tế
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Những con số được ghi nhận cho thấy chi nhánh luôn hoạt động an toàn và
hiệu quả. Từ khi chuyển đến hoạt động tại trụ sở mới với cơ sở hiện đại,
khang trang, vị trí địa lý thuận lợi, chi nhánh Vietcombank Ba Đình cam
kết mang tới cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt
nhất cùng phong cách phục vụ chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên năng
động, tận tâm. Chi nhánh chắc chắn sẽ góp phần đẩy mạnh, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank. Dưới đây là một số kết quả
đáng ghi nhận của chi nhánh Vietcombank Ba Đình trong ba năm gần đây.

2.1.2.1. Huy động vốn
Với các sản phẩm đa dạng phù hợp với nhu cầu của khách hàng,
chính sách lãi suất linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức Marketing
hiệu quả, chi nhánh Vietcombank Ba Đình ngày càng thu hút được sự quan
tâm của đông đảo khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế. Sự tăng trưởng
không ngừng của nguồn vốn huy động được qua ba năm gần đây thể hiện
trong bảng sau
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảng 2.1: Cơ cấu tổng huy động vốn theo số dư nguồn huy động
Đơn vị: Triệu VNĐ
Nguồn vốn
huy động
31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Giá trị Tỷ lệ
%
Giá trị Tỷ lệ
%
Giá trị Tỷ lệ
%
Tiền gửi
tiết kiệm
98.709 50,29 89.029 36,91 137.633 33,33
Tiền gửi
Khách hang
24.213 12,34 33.950 14,07 68.817 16,66
Huy động liên
ngân hàng
73.355 37,37 118.230 49,02 206.450 50,01

Tổng vốn
huy động
196.277 100 241.209 100 412.900 100
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng trên cho thấy, nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng liên
tục qua các năm từ năm 2007 đến năm 2009. Cụ thể là: Năm 2008, nguồn vốn
huy động của chi nhánh đạt 241,209 tỷ đồng đạt 108,3% so với kế hoạch (kế
hoạch là 222,723 tỷ đồng). Vốn huy động tăng 22,89% so với năm 2007, tức
là tăng 44,932 tỷ đồng, lợi nhuận cũng tăng 26,39% từ 6,870 tỷ đồng năm
2005 lên 8,683 tỷ đồng năm 2008 (theo báo cáo thu nhập của chi nhánh).
Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn huy động ta thấy: 2 năm gần đây chi nhánh thay
đổi theo hướng tăng mạnh nguồn huy động liên ngân hàng (năm 2007 chỉ
chiếm 37,37% nhưng đến năm 2009 đã chiếm 50,01%) để đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng và ngược lại giảm mạnh nguồn tiền gửi tiết kiệm (năm
2008 chiếm 36,91% đến 2007 chỉ chiếm 33,33%, trong khi năm 2009 nguồn này
SV: NguyÔn Thu HuyÒn Líp NHE – C§24
25

×