Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Một số giảI pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.8 KB, 48 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Phần mở đầu
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm phần đa số so với các loại hình doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đã có những đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế nhằm cải thiện đời sống
của nhân dân, tuy nhiên loại hình doanh nghiệp này đang tồn tại rất nhiều khó khăn trong
sản xuất kinh doanh như: khả năng tài chính, công nghệ, lao động….
Nhu cầu vốn giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng để phục vụ cho việc
tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như đổi mới thiết bị công nghệ, tăng năng lực cạnh
tranh trong điều kiện đất nước đang tiến hành hội nhập. Các ngân hàng thương mại đang
đóng một vai trò rất lớn trong việc cung cấp nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn này sẽ giúp
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều cơ hội để cải thiện những khó khăn vướng
mắc, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này phát triển bền vững mang lại nhiều lợi ích
kinh tế cho đất nước.
Nhận thức được điều đó, kết hợp với quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hoàng Mai, em được biết hiện nay ngân hàng đang rất quan tâm đến mảng
tín dụng dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là một trong những lĩnh vực mà ban
lãnh đạo của ngân hàng đánh giá là tiềm năng và cần được đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều
sâu để mục đích cuối cùng là tăng cường hoạt động tín dụng cho ngân hàng. Chính vì lý
do đó, em chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàng Mai” làm chuyên
đề thực tập của mình.
Chuyên đề tập trung nghiên cứu những mối quan hệ tín dụng giữa NHCT Hoàng
Mai với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong 3 năm 2007, 2008, 2009 với phương pháp
nghiên cứu chủ yếu là tổng hợp các tài liệu liên quan và phân tích số liệu nhằm tìm hiểu
và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHCT
Hoàng Mai. Từ đó đưa ra một số giải pháp để tăng cường hoạt động tín dụng góp phần
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng


vào việc xây dựng các giải pháp tín dụng cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
nước ta hiện nay.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM đối với
DNVVN
Chương II: Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hoàng Mai
Chương III: Một số giải và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNVVN tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàng Mai
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trường.
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nghị định 90/ND - CP/2001 về trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đưa ra khái
niệm : "DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hàng năm không
quá 300 người".
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có một số đặc điểm sau:
Vốn đầu tư ban đầu thấp, chủ yếu là dựa vào nguồn vốn tự có, vốn huy động từ bên
ngoài rất ít, khả năng thu hồi vốn nhanh là cơ sở cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng
sản xuất, đầu tư cho công nghệ hiện đại.
Tính ổn định trong sản xuất kinh doanh không cao, mặt hàng không mang tính độc
quyền, hơn nữa lại không có định hướng lâu dài trong ngành nghề, sản phẩm dịch vụ.
Khả năng tiếp cận thông tin, tiếp cận thị trường kém nên chiến lược kinh doanh không có
tính định hướng Đây là nguyên nhân khiến cho các mặt hàng của DNVVN rất hạn chế

trong khả năng cạnh tranh và cũng là một trong những lý do Ngân hàng rất ngại đầu tư
vốn cho các DNVVN vì rủi ro là rất lớn. Ngoài ra việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ
chức tín dụng còn hạn chế cũng là do tài sản thế chấp không đủ điều kiện, báo cáo tài
chính, sổ sách kế toán của doanh nghiệp trình bày không rõ ràng, thiếu tính khoa học nên
chưa tạo dựng được niềm tin…
Năng lực tài chính thấp dẫn đến khó khăn trong đổi mới dây chuyền công nghệ,
tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm… Mặt khác năng lực quản lý, điều hành
của chủ DNVVN thấp, do chưa chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ.
Nhưng bên cạnh đó, DNVVN lại có những ưu điểm lợi thế riêng mà các doanh
nghiệp lớn không có được, như: Rất đa dạng về lĩnh vực hoạt động,tính linh hoạt và
thích ứng cao, do vốn ít và cơ cấu tổ chức đơn giản gọn nhẹ nên dễ dàng điều chỉnh
chuyển hướng sản xuất kinh doanh và những ngành nghề khác khi cảm thấy lĩnh vực đó
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
có lợi hơn, nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh,
tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế
Thực tế đã chứng minh vai trò quan trọng không thể thiếu được của các DNVVN
trong nền kinh tế. Ở Việt Nam, trong giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội với xuất
phát điểm thấp, để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, Công nghiệp hóa - hiện đại
hóa thì việc phát triển DNVVN là rất phù hợp, bởi những nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, DNVVN thu hút được nhiều lao động, góp phần giải quyết một khối
lượng lớn việc làm cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói
giảm nghèo. Tại nước ta, các DNVVN thu hút khoảng 77% lực lượng lao động phi công
nghiệp.
Thứ hai, DNVVN cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đa dạng đáp ứng các nhu cầu
trong nước cũng như xuất khẩu
Thứ ba, đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa. Do lợi thế về quy mô
nhỏ của mình, việc phân phối và điều tiết lưu thông hàng hóa thông qua mạng lưới bán lẻ
đối với DNVVN rất thích hợp

Thứ tư, DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và
chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ. Thông thường các doanh nghiệp lớn thường tập
trung chủ yếu ở các vùng kinh tế lớn, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển nhưng lại không đáp
ứng được tất cả các yêu cầu như: lưu thông hàng hóa, dịch vụ, phát triển tiểu thủ công
nghiệp, giải quyết lao động, ổn định đời sống xã hội của nhân dân. Trong khi đó
DNVVN có mặt ở khắp các địa phương, giúp cho các địa phương có thể khai thác, phát
huy các nguồn lực, tiềm năng của mình để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo
ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ.
Thứ năm, DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư
và sử dụng tối ưu các nguồn vốn của địa phương. Việc tạo lập DNVVN không cần quá
nhiều vốn, điều đó kiến cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư. Mặt khác, doanh
nghiệp này còn có khả năng tận dụng tiềm năng, thế mạnh về lao động và nguyên liệu ở
các địa phương.
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Thứ sáu, DNVVN tạo môi trường cạnh tranh. Do số lượng DNVVN là rất lớn nên
mỗi doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng thu nhập, xây
dựng củng cố uy tín, hình ảnh thương hiệu thì mới có thể tồn tại và phát triển. Vì thế, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này diễn ra ngày càng gay gắt sẽ đem lại một môi
trường cạnh tranh lành mạnh và lợi ích cho cả các doanh nghiệp lẫn khách hàng của các
doanh nghiệp.
Với những vai trò ngày một quan trọng với nền kinh tế, các DNVVN cần nhận
được sự khuyến khích hỗ trợ của Chính phủ để ngày càng phát triển, mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn. Trong thời gian trước mắt, cả doanh nghiệp và các NHTM đều cần phải
nỗ lực hơn nữa để nâng cao nguồn vốn tín dụng đối với DNVVN, góp phần hỗ trợ đắc
lực cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Khái niệm về tín dụng Ngân hàng là: “tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản
giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay

sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.”
Tín dụng ngân hàng có các đặc trưng cơ bản sau:
 Tín dụng là quan hệ vay mượn trên cơ sở lòng tin
 Tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả
 Tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn
 Tín dụng ngân hàng mang tính rủi ro
1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển DNVVN
Vốn là điều kiện tiên quyết để các DNVVN mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, DNVVN luôn luôn mong muốn
được sử dụng nguồn vốn tín dụng Ngân hàng cho nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối
ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Điều đó cho thấy tín dụng Ngân hàng đối với sự
phát triển của DNVVN là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Song do những
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
đặc điểm hạn chế như đã nói ở trên, các DNVVN hầu hết gặp khó khăn khi tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng.
Các DNVVN đang rất cần vốn trong khi đó các Ngân hàng - một trung gian tài
chính lớn, có đầy đủ nguồn vốn để có thể thực hiện cho vay. Do đó, việc mở rộng tín
dụng Ngân hàng đối với DNVVN là rất cần thiết và có vai trò quyết định đến sự phát
triển của DNVVN. Cụ thể:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh
tình trạng sử dụng vốn sai mục đích. Để có thể trả nợ cho ngân hàng đầy đủ và đúng hạn,
tạo lập được uy tín tín dụng, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Muốn làm được như vậy, doanh nghiệp cần có một phương án sản xuất hiệu quả đồng
thời trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải đảm bảo tiết kiệm chi phí, tăng
nhanh vòng quay vốn từ đó hình thành cơ cấu vốn tối ưu để phân tán rủi ro, đảm bảo có
lợi nhuận để trả nợ và tích lũy vốn
Thứ hai, tín dụng ngân hàng hỗ trợ tài chính cho hiện đại hoá công nghệ, thiết bị
máy móc cho các DNVVN. Ta đã biết, các DNVVN thường rất yếu kém trong trang thiết

bị sản xuất. Có tín dụng ngân hàng, thì họ sẽ có vốn để đầu tư mua sắm nâng cấp tài sản,
cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành từ đó góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ ba, trong quá trình hội nhập kinh tế đang ngày càng mở rộng như hiện nay
thì nền kinh tế nước ta ngày càng gắn liền với nền kinh tế thế giới. Vai trò của tín dụng
ngân hàng là hỗ trợ các DNVVN đẩy mạnh xuất khẩu và chuyển giao công nghệ để làm
tăng sức cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, đem lại lợi ích
cho quốc gia.
Vay vốn từ nguồn tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
góp phần thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN, vì vậy các ngân hàng cần có những
chính sách quan tâm tới loại hinh doanh nghiệp này.
1.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với DNVVN
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Khái niệm chất lượng tín dụng đối với DNVVN có thể được hiểu như sau:“Chất
lượng tín dụng đối với DNVVN là kết quả tổng hòa những thành tựu hoạt động tín dụng
thể hiện ở sự phát triển ổn định vững chắc của nền kinh tế quốc dân, của Ngân hàng và
các DNVVN. Chất lượng tín dụng đối với DNVVN được hiểu theo đúng nghĩa là Ngân
hàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của DNVVN, đồng thời DNVVN phải hoàn trả đầy
đủ gốc và lãi cho Ngân hàng.”
Với DNVVN, chất lượng tín dụng được đánh giá ở mức độ thỏa mãn nhu cầu vay
vốn của doanh nghiệp, làm cho đồng vốn sử dụng hiệu quả. Đối với Ngân hàng, chất
lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phù hợp với khả năng, thực
lực theo hướng tích cực của Ngân hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh, đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Với nền kinh tế, chất lượng tín dụng thể hiện ở
việc đầu tư cho nền kinh tế, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm cho người
lao động… góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
Như vậy, chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là bản thân
Ngân hàng và các yếu tố khách quan từ bên ngoài, và nó có vai trò rất quan trọng đối với

sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Nhiệm vụ của Ngân hàng là tìm ra các giải
pháp và đặt mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng là một trong những mục tiêu chủ chốt,
hàng đầu của mình.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với DNVVN
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan.
Có rất nhiều các yếu tố khách quan bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
một Ngân hàng, tuy nhiên ở đấy chỉ nêu ra một số các yếu tố chính:
 Môi trường kinh tế:
Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Một
nền kinh tế đang trên đà phát triển ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tín
dụng của dân cư tăng lên là cơ hội tốt cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất do đó
nhu cầu tín dụng cũng tăng lên tương ứng.
Ngoài ra, trong môi trường kinh tế phát triển, cạnh tranh cao, một DNVVN có công
nghệ lạc hậu, sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã, kinh nghiệm quản lý
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
yếu kém có thể dễ dàng bị đẩy ra khỏi thị trường. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới
việc khả năng trả các khoản nợ của doanh nghiệp đối với Ngân hàng.
 Môi trường pháp lý:
Các yếu tố pháp lý trong nền kinh tế thị trường là điều kiện đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh phát triển ổn định và an toàn. Một hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất sẽ tạo ra
một hành lang vững chắc giúp cho các hoạt động của ngân hàng được diễn ra đồng bộ và
có hiểu quả
 Chính sách tài chính:
Chính sách tín dụng là một trong chính sách quan trọng hàng đầu trong việc giúp
các DNVVN phát triển. Việc chưa dung hoà được các mâu thuẫn phát sinh giữa hai bên
đối tác và các bên liên quan làm cho các NHTM đang xảy ra tình trạng ứ đọng vốn, còn
các doanh nghiệp thì đói vốn. Không quan tâm tới khả năng thanh toán thực sự của
doanh nghiệp, ỷ thế vào những loại tài sản thế chấp đã bị doanh nghiệp dùng để thế chấp
vay vốn ở nhiều TCTD khác… nhiều Ngân hàng đã làm thất thoát hàng tỷ đồng. Đây

chính là nghịch lý mà nếu không khắc phục thì không thể nào đưa nền kinh tế phát triển.
Chính sách thuế là một trong những công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô vô cùng
quan trọng, sắc bén và có hiệu quả đối với mọi cơ sở sản xuất kinh doanh trong toàn bộ
nền kinh tế. Một hệ thống phức tạp với nhiều mức thuế suất và thay đổi một cách thường
xuyên sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp (người đóng thuế). Chính sách thuế nếu
không mang tính chất phát triển sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của các DNVVN và là
nguyên nhân gây ra tình trạng trốn thuế diễn ra khá phổ biến nhất là tại Việt Nam hiện
nay.
 Môi trường tự nhiên xã hội:
Một đặc trưng của tín dụng là được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Tuy nhiên có rất
nhiều trường hợp cam kết tín dụng không thể thực hiện được do những nguyên nhân bất
khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, động đất, hỏa hoạn… mà không phải lúc nào con người
cũng lường trước được, làm giảm chất lượng tín dụng, làm ảnh hưởng đến ngân hàng
cũng như doanh nghiệp. Một xã hội ổn định mới có thể mang đến một môi trường đầu tư
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
lành mạnh, ít rủi ro. Vì thế việc giữ ổn định môi trường xã hội cũng góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng.
1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan
 Về phía Ngân hàng
Chính sách tín dụng đối với DNVVN: Chính sách tín dụng là kim chỉ nam dẫn
đường cho cán bộ tín dụng thực hiện đúng yêu cầu và chiến lược của Ngân hàng. Một
chính sách tín dụng nếu quá khắt khe sẽ tạo khó khăn cho các DNVVN trong vấn đề vay
vốn, khiến Ngân hàng có thể mất đi lượng khách hàng tiềm năng. Nhưng ngược lại nếu
không có những quy định cụ thể Ngân hàng có thể sẽ gặp rủi ro
Chất lượng thẩm định: Chất lượng thẩm định không tốt có thể khiến Ngân hàng rơi
vào rủi ro sự lựa chọn đối nghịch. Ngoài ra quá trình thẩm định tín dụng có ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng sau này. Do vậy nó có vai trò quyết
định đến việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trong khi đó công tác thẩm
định lại phụ thuộc nhiều vào trình độ của cán bộ tín dụng. Nếu trình độ của họ yếu sẽ ảnh

hưởng bất lợi đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Quy mô và khả năng huy động vốn của Ngân hàng: Chất lượng tín dụng được thể
hiện khi Ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nguồn vốn tự có của
Ngân hàng thường rất nhỏ so với nhu cầu vay vốn, vì vậy ngân hàng phải có chính sách
khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Bao gồm tiền gửi của dân cư, các
tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng khác… Khi nguồn vốn tăng, ngân hàng có đủ điều
kiện để mở rộng cho vay, đồng thời thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng.
Cơ sở vật chất kĩ thuật và chất lượng đào tạo, đạo đức của lực lượng cán bộ, nhân
viên trong ngân hàng: Đây là những yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến uy
tín, thương hiệu của Ngân hàng. Với máy móc thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, thân thiện sẽ rất thu hút được khách hàng, tiết kiệm được nhiều thời gian,
chi phí cho cả Ngân hàng và khách hàng. Nhất là trong thời buổi cạnh tranh, các yếu tố
trên càng góp phần quan trọng giúp các ngân hàng khẳng định được vị thế, thương hiệu
của mình.
 Về phía doanh nghiệp
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Năng lực tài chính: Một trong những chỉ tiêu quan trọng để quyết định việc Ngân
hàng có cho vay đối với doanh nghiệp hay không chính là khả năng tài chính của bản
thân doanh nghiệp đó. Nếu doanh nghiệp ở trong tình trạng tài chính tốt (kinh doanh có
lãi hay lãi thực dương, đủ khả năng thanh toán các khoản nợ, không có nợ xấu ), ngân
hàng có thể dễ dàng chấp thuận cho doanh nghiệp vay. Tuy vậy, các DNVVN thường
gặp hạn chế về khả năng tài chính, cán bộ tín dụng cần phải lưu ý đến công tác kế toán,
đặc biệt là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để xem xét đánh giá năng lực của
doanh nghiệp cũng như theo dõi quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các báo cáo
tài chính phải được lập rõ ràng, minh bạch, nếu có biểu hiện gian lận lập tức phải điều tra
rõ thì mới đưa ra quyết định cho vay hay không
Sự trung thực: tính trung thực và trách nhiệm của khách hàng sau khi khoản vay
được giải ngân có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của khoản vay trung dài hạn. Khách hàng
có thể lợi dụng mối quan hệ với ngân hàng để chiếm đoạt vốn vay, hoặc sử dụng vốn vay

sai mục đích. Ngoài ra tình trạng hoạt động của doanh nghiệp cũng tác động đến hiệu
quả sử dụng khoản vay thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp và trình độ
quản lý của ban lãnh đạo.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính
 Nguyên tắc và điều kiện cho vay có được đảm bảo hay không
Lĩnh vực ngân hàng rất nhạy cảm nên các ngân hàng thường có nguyên tắc hoạt tắc
riêng của ngân hàng. Việc mở rộng tín dụng là cần thiết nhưng phải xem xét là khoản
vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay không.
Nguyên tắc cơ bản của cho vay là: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thảo thuận
trong hợp đồng tín dụng và phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Ngoài ra, khi tiến hành cho vay thì khách hàng của ngân hàng cần đảm bảo các điều
kiện sau để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng:
- Có năng lực pháp lý dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy đinh của pháp luật.
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
- Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: không vi phạm pháp luật, phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả, có khả năng trả
nợ và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện theo quy trình để đảm bảo tiền vay theo quy định.
 Quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất, là cách tốt nhất để ngân
hàng nắm được thông tin về khách hàng, về năng lực pháp lý, đạo đức của khách hàng….
Đây là khâu rất quan trọng trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay của
ngân hàng. Quá trình thẩm định phải tuân thủ theo các quy định về quy trình thẩm định.
Việc tuân thủ nội dung quy trình thẩm định là bắt buộc để hoạt động cho vay của ngân

hàng
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng.
 Chỉ tiêu về doanh số cho vay DNVVN
Doanh số cho vay DNVVN là số tiền thực mà ngân hàng đã giải ngân cấp cho doanh
nghiệp trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh trong một
khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay và tốc độ tăng của doanh số cho vay qua
các năm thể hiện quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là mở hay thu hẹp:
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Tốc độ tăng của DSCV
DNVVN
DSCV DNVVN
năm t
DSCV DNVVN
năm t-1
= -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Chỉ tiêu này cho ta biết tốc độ tăng trưởng của cho vay DNVVN so với tổng cho vay
toàn nền kinh tế. Tỷ trọng này càng lớn chứng tỏ ngân hàng đã chú trọng vào cho vay
DNVVN.
 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ phản ánh việc chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và công
tác giám sát, quản lý việc sử dụng nguồn vốn của khách hàng. Các chỉ tiêu đánh giá
doanh số cho vay là:
Chỉ tiêu này cho biết DSTN đối với DNVVN chiếm bao nhiêu trong tổng doanh số
thu nợ của hoạt động tín dụng, từ đó cho biết chất lượng của khoản tín dụng đối với
DNVVN.
 Dư nợ tín dụng:
Dư nợ tín dụng đối với DNVVN là số tiền mà doanh nghiệp còn nợ ngân hàng tại một
thời điểm cụ thể. Các chỉ tiêu đánh giá dư nợ tín dụng là:
Tỉ lệ này càng cao chứng tỏ Ngân hàng ngày càng đầu tư cho DNVVN nhiều hơn

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng phản ánh tốc độ thay đổi của dư nợ tín dụng đối
với DNVVN
 Nợ quá hạn
Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất chất lượng tín dụng tại một ngân hàng. Để đanh
giá về khoản nợ quá hạn, người ta dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ càng thấp
chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao và ngược lại
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
DSTN DNVVN
năm t
Mức tăng của DSTN
DNVVN
DSTN DNVVN
năm t
= -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì các ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn/ tổng dư nợ lớn hơn 7% được xem là ngân hàng yếu kém, nhỏ hơn 5% thì đánh
giá là ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng. Nợ quá hạn là nhân tố trực tiếp ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, do đó ngân hàng nào kiểm soát được nợ quá hạn thì ngân
hàng đó có chất lượng tín dụng tương đối cao.
 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho DNVVN
Theo quyết đinh 493/2005/QD-NHNN, Ngân hàng phải thực hiện trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Đây cũng là chỉ tiêu quan
trọng phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong công tác xử lý rủi ro
 Tỷ lệ sinh lời từ hoat động tín dụng đối với DNVVN
Tỷ lệ thu lãi cho vay = Thu lãi cho vay
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này đánh giá khả năng thu lãi của ngân hàng trong kỳ, tỷ lệ này càng cao
khả năng thu lãi càng cao và doanh thu của ngân hàng càng lớn. Tuy nhiên, không vì thế
mà tăng lãi suất cho vay vì sẽ làm giảm lượng khách hàng của ngân hàng. Ngân hàng

nên xem xét và đưa ra mức lãi suất hợp lý để thu hút khách hàng và đảm bảo hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
Tỷ lệ sinh lời DNVVN = Lợi nhuận từ DNVVN
Dư nợ bình quân DNVVN
Ngân hàng nào có chỉ tiêu này càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược
lại. Khả năng sinh lời quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với các ngân
hàng thương mại, hoạt động kinh doanh luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, ngân
hàng nào có lợi nhuận càng cao thì có lợi thế từ khoản lợi nhuận đó ngân hàng có thể đổi
mới và nâng cao hình ảnh của ngân hàng, làm cho ngân hàng ngày càng phát triển.
Trên đây là những vấn đề mang tính chất lý luận chung về việc nâng cao chất
lượng tín dụng đối với DNVVN, tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đồng
thời phân tích các nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng tại DNVVN. Đây là cơ sở quan trọng để đi sâu vào phân tích thực trạng
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàng Mai
trong chương 2.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀNG MAI
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàng Mai
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàng Mai được thành lập theo quyết định số
269/QD-HDQT-NHCTVN ngày 06/11/2006 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 1
năm 2007. Chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc của NHCTVN hoạt động theo ủy quyền
của NHCTVN và theo Luật các TCTD và điều lệ của NHCTVN. Có tư cách pháp nhân
phụ thuộc thực hiện theo sự ủy quyền của Tổng Giám đốc NHCTVN trong tất cả các
hoạt động kinh doanh, dịch vụ, có con dấu và tài khoản riêng, thực hiện chế độ hạch toán
kế toán đầy đủ chi phí và thu nhập. Hoạt động phụ thuộc vào NHCTVN về phân phối thu

nhập và tất cả các cơ chế quản lý, cơ chế nghiệp vụ.
Trụ sở chính của Ngân hàng bước đầu còn phải đi thuê, được tách từ phòng giao
dịch Định Công thuộc NHCT Hai Bà Trưng gồm có 4 quỹ tiết kiệm với số dư tiền gửi:
229 tỉ đồng và dư nợ tiền vay: 18 tỉ đồng. Đây là điều kiện hết sức khó khăn đối với 1 chi
nhánh mới. Mặt khác lại nằm trên địa bàn quận mới, đang trong quá trình đô thị hóa và
công nghiệp hóa vì vậy phần nào ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và chưa tạo
môi trường cho hoạt động của Ngân hàng.
Nằm trên địa bàn quận mới nên NHCT Hoàng Mai có cả những mặt thuận lợi và
hạn chế trong hoạt động kinh doanh của mình. Do đặc điểm dân cư thưa thớt hơn những
khu vực trung tâm nên khách hàng cá nhân còn hạn chế, chỉ có 1 lượng nhỏ các hộ sản
xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp và tư nhân cá thể. Thay vào đó khách hàng chính
của NH chủ yếu là doanh ngiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng so
nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn…
Mặc dù mới thành lập còn rất nhiều khó khăn, lại trong thời buổi hiện nay nền
kinh tế nhiều biến động, ít nhiều gây ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng, nhưng
Ban lãnh đạo NHCT Hoàng Mai cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã từng bước khắc
phục khó khăn, năng động sáng tạo trong hoạt động, tích cực tiếp thị khách hàng mở
rộng quảng bá dịch vụ Ngân hàng đến mọi đối tượng khách hàng để góp phần tích cực
vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế đất nước. Cụ thể trong 3 năm 2007 đến 2009, Chi
nhánh đã đạt được những kết quả trong hoạt động kinh doanh thể hiện trong bảng tóm tắt
dưới đây:
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu tại Chi nhánh NHCT Hoàng Mai
trong 3 năm 2007-2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008
2008/2007
2009

2009/2008
+/- % +/- %
Tổng NV huy động 672 1.105 +433 64,4 1.005 -100 -9,05
Doanh số cho vay 311 550 +239 +76,8 942 +392 +71
Doanh số thu nợ 300 520 +220 +73,3 900 +380 73,1
Tổng thu nhập 65 155 +90 +138 135 -20 -12,9
Tổng chi phí 63 146 +83 +132 128 -18 -12,3
LNTT 2 9 +7 +350 7 -2 -22,2
 Về công tác huy động vốn:
Vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, đóng
vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đặc biệt là trong
nghiệp vụ tín dụng. Chính vì thế NHCT Hoàng Mai luôn chú trọng để phát triển nguồn
vốn này. Mặc dù trong thời gian qua nền kinh tế có nhiều biến động, lại mới đi vào hoạt
động chưa lâu song Ngân hàng luôn có những biện pháp phù hợp, thực hiện tốt chính
sách khách hàng nên nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các năm.
Chi nhánh mới đi vào hoạt động từ năm 2007 nhưng trong vòng một năm, tổng
nguồn vốn huy động đã đạt ở mức khá cao (672 tỷ đồng) đặc biệt có sự tăng vọt trong
năm 2008 lên 1105 tỷ, tăng 433 tỷ đồng tương đương với 64,4%.
Tuy nhiên đến năm 2009, nguồn vốn huy động được lại giảm xuống còn 1005 tỷ
đồng, giảm đi 100 tỷ tương đương với 9,05%. Nguồn giảm này là do nguồn huy động từ
các tổ chức tín dụng đã giảm đi 247 tỷ so với năm 2008. Nguyên nhân là do không thỏa
thuận được mức lãi suất giữa 2 bên nên Chi nhánh buộc phải trả lại vốn. Điều này đã
khiến cho tổng nguồn vốn huy động bị giảm đi trong khi các chỉ tiêu khác đều tăng lên.
Ngoài sự giảm đi từ nguồn huy động các định chế tài chính, các nguồn huy động từ dân
cư và tổ chức kinh tế đều liên tục tăng qua các năm. Đây là thành tích rất lớn của Chi
nhánh, tạo tiền đề để thực hiện mở rộng tín dụng, từ đó chất lượng tín dụng cũng ngày
càng được nâng cao hơn.
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Như vậy, tuy vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế song nhìn chung vấn đề huy động vốn tại

Chi nhánh đang từng bước đi vào ổn định. Trong thời gian tới Chi nhánh cần chú trọng
hơn tới công tác quan hệ khách hàng, gia tăng các chương trình huy động tiết kiệm, tặng
quà khuyến mãi… để thu hút nhiều vốn huy động hơn. Bên cạnh đó cần chú nâng cao
chất lượng nguồn vốn, tăng cường các nguồn vốn ổn định để đảm bảo an toàn trong kinh
doanh.
 Về hoạt động sử dụng vốn
Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh rất khả quan, doanh số cho vay tại Chi nhánh
trong 3 năm vừa qua tăng liên tục với mức tăng trưởng rất lớn. Cụ thể năm 2007 doanh
số cho vay là 311 tỷ đồng, năm 2008 tăng lên 550 tỷ, tăng 239 tỷ tương đương với
76,8%. Đặc biệt là trong năm 2009 mặc dù nguồn vốn huy động giảm nhưng doanh số
cho vay tăng trưởng vượt bậc đạt 942 tỷ đồng (tăng 392 tỷ, tương đương 71%). Đây là
thành tích rất lớn của Chi nhánh, bởi trong thời kì khủng hoảng kinh tế, tình hình chung
của hầu hết các Ngân hàng là thừa vốn đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong khi Chi
nhánh lại mới thành lập, thị phần còn hạn chế.
Doanh số thu nợ cũng tăng qua các năm và khá cao so với doanh số cho vay. Điều đó
thể hiện Chi nhánh đã quan tâm tốt đến công tác thẩm định khách hàng và tích cực đôn
đốc, thu hồi nợ.
 Tình hình kết quả kinh doanh
Năm 2007, Chi nhánh đạt mức lợi nhuận là 2 tỷ đồng, năm 2008 tăng vượt bậc lên 9
tỷ, tăng 7 tỷ đồng tương đương 350%. Nhưng đến năm 2009 lại giảm xuống còn 7 tỷ,
giảm đi 2 tỷ tương đương với 22,2%. Nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu nên quy mô hoạt động của Ngân hàng bị giảm đi đáng kể. Tuy
mức lợi nhuận Chi nhánh đạt được chưa phải ở mức cao, song với một Chi nhánh mới đi
vào hoạt động được 3 năm lại trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, con số trên
đã thể hiện được sự nỗ lực rất lớn của toàn thể ban lãnh đạo và công nhân viên trong Chi
nhánh NHCT Hoàng Mai
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Hoàng Mai
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng

Do nhận thấy được những tiềm năng của DNVVN nên các ngân hàng đang tập
trung vào các khách hàng là doanh nghiệp này, ngân hàng Công thương cũng vậy. Ngay
từ khi mới thành lập mảng tín dụng này cũng đã được ban lãnh đạo NHCT Hoàng Mai
rất quan tâm nhưng còn quá nhiều vướng mắc nên khó triển khai. Đến nay tình hình đã
có vẻ khả quan hơn rất nhiều nên ngân hàng đang tập trung tăng cường hoạt động tín
dụng đối với loại hình doanh nghiệp này.
2.2.1. Một số nét cơ bản về DNVVN có quan hệ với nhánh NHCT Hoàng Mai.
Để có cái nhìn tổng quát và khách quan nhất về hoạt động của NHCT Hoàng Mai
đối với các DNVVN, ta xem xét tốc độ tăng trưởng về số lượng các DNVVN có quan hệ
tín dụng với NHCT Hoàng Mai qua các năm.
2.2.1.1. Số lượng DNVVN phân theo loại hình doanh nghiệp.
Bảng 2.2: Cơ cấu DNVVN có quan hệ cho vay với NHCT Hoàng Mai
chia theo loại hình doanh nghiệp
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
HTX, tổ hợp tác 11 13 15
Công ty TNHH 50 53 62
Công ty hợp danh 33 32 35
Công ty tư nhân 66 68 72
Công ty cổ phần 50 60 62
Hộ sản xuất 40 47 53
Tổng 250 273 299
Nguồn: Báo cáo phòng khách hàng doanh nghiệp
Qua bảng số liệu trên cho thấy, năm 2007 Chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã đầu tư
cho 250 DNVVN thuộc mọi thành phần kinh tế cũng như các ngành, các lĩnh vực khác
nhau. Năm 2008 với tổng số 273 DNVVN, tăng 23 doanh nghiệp với tốc độ tăng là 9,2%
so với năm 2007 và đến năm 2009 số lượng DNVVN là 299 tăng lên 26 doanh nghiệp
với tốc độ tăng là 9,5% so với năm 2008. Nhìn chung, đây là một kết quả đáng kích lệ
đối với Chi nhánh.Tuy nhiên xét tổng quan trong nền kinh tế thì đây là một con số còn
khá khiêm tốn. Theo thống kê ở Việt Nam hiện nay trong tổng số doanh nghiệp có trên
97% là DNVVN.

Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
2.2.1.2. Số lượng DNVVN phân chia theo ngành kinh tế.
Bảng 2.3: Cơ cấu DNVVN quan hệ cho vay với Chi nhánh NHCT Hoàng Mai
chia theo ngành kinh tế
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Xây dựng 67 27 72 26 79 26
Thương mại 100 40 123 45 141 47
Dịch vụ tiêu dùng 58 23 54 20 55 18
Ngành khác 25 10 24 9 24 9
Tổng 250 100 273 100 299 100
Nguồn: Báo cáo phòng khách hàng doanh nghiệp
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, Chi nhánh NHCT Hoàng Mai chủ yếu tập trung đầu
tư vào các ngành như xây dựng, Thương mại, Dịch vụ tiêu dùng. Ở những lĩnh vực này
chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động. Chiếm tỷ trọng lớn là các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại, trong những năm gần đây, tỷ trọng này luôn ở
con số trên 40%. Tiếp theo là các doanh nghiệp thuộc các ngành xây dựng. Đặc điểm của
Chi nhánh là nằm trên địa bàn quận mới nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng lớn nên tốc độ
đầu tư của Chi nhánh vào các doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực này tăng trưởng khá
vững chắc, năm 2007 là 67 doanh nghiệp chiếm 27%, con số này năm 2008 là 72 doanh
nghiệp tăng 7,5% so với năm 2007, đến năm 2009 là 79 doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
26% và tăng 9,7% so với năm 2008. Các ngành dịch vụ và ngành khác gần như vẫn giữ
nguyên tỷ trọng. Đây là những con số phản ánh đúng đặc điểm hoạt động của NHCT
Hoàng Mai với khách hàng mục tiêu là các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
và thương mại.
2.2.2. Tình hình doanh số cho vay đối với các DNVVN tại NHCT Hoàng Mai
Bảng 2.4: Tình hình vay vốn của các DNVVN tại NHCT Hoàng Mai
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2007 2008 2009
08/07 09/08(%)
+/- % +/-
%
Tổng doanh số cho vay
311 550 942 +239 +76,8 +392 +71,3
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Doanh số cho vay
DNVVN
52 97 195 +45 +86,5 +98 +101
Tỷ trọng (%)
16,7 17,6 20,7
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN trong tổng số doanh
số cho vay tại NHCT Hoàng Mai
Từ bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay đối với DNVVN có xu hướng tăng dần qua các
năm. Xuất phát từ chính sách tăng cường mở rộng cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh,
doanh số cho vay các doanh nghiệp này tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng đã có sự tăng trưởng cả về
giá trị lẫn tỷ trọng . Năm 2007, doanh số cho vay của Chi nhánh đối với DNVVN là 52 tỷ,
chiếm 16,7% tổng doanh số cho vay. Năm 2008, con số này đạt 97 tỷ đồng, chiếm 17,6% tổng
doanh số cho vay, tăng 86,5% so với 2007. Đến năm 2009, tỷ trọng cho vay đối với loại doanh
nghiệp này tăng vượt bậc lên 195 tỷ, tức tăng 101% so với năm 2008.
Có được kết quả trên là do chính sách tín dụng của Chi nhánh đã được xem xét mở
rộng hơn, ngoài ra Chi nhánh đã thực hiện tốt quan hệ tín dụng các doanh nghiệp khách
hàng truyền thống và chủ động tìm kiếm mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp
mới trên địa bàn.
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Nhưng nếu chỉ xem xét ngân hàng có mở rộng được doanh số cho vay hay không

để đánh giá chất lượng tín dụng thì không có gì đảm bảo rằng doanh số cho vay tăng
nghĩa là chất lượng tín dụng được nâng cao. Mở rộng cho vay quá mức có thể dẫn đến
việc không an toàn cho khoản vay, không đáp ứng khả năng thanh khoản của ngân hàng
khi khách hàng có nhu cầu rút vốn. Vì vậy cần phải xét đến các chỉ tiêu khác như doanh
số dư nợ, thu nợ… của Chi nhánh để đánh giá chất lượng tín dụng.
2.2.3. Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai
2.2.3.1.Tình hình chung về dư nợ tín dụng đối với DNVVN
Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNVVN của Chi nhánh từ năm 2007 đến 2008
được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng DNVVN tại NHCT Hoàng Mai
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
2008/2007 2009/2008
+/- % +/- %
Tổng dư nợ cho vay 190 310 520 120 +63,2 210 +67,6
Dư nợ DNVVN 23 43 78 20 +87 35 +81,4
Tỷ trọng(%) 12,1 13,9 15
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động
Thông qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ cho vay DNVVN có xu hướng tăng lên qua
các năm cả về giá trị lẫn tỷ trọng. Năm 2007 dư nợ cho vay DNVVN là 23 tỷ chiếm
12,1% tổng dư nợ. Năm 2008 là 42 tỷ chiếm 13,9% tổng dư nợ và năm 2009 là 78 tỷ
chiếm 15% tổng dư nợ cho vay của toàn Chi nhánh. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
đối với DNVVN cũng đạt khá cao. Cụ thể dư nợ tín dụng DNVVN năm 2008 so với
2007 tăng 20 tỷ, tương đương 87% và năm 2009 so với 2008 tăng 35 tỷ, tương đương
81,4%.
Như vậy, tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN của Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hoàng Mai đã đạt được trong những năm vừa qua là rất khả quan. Điều
này cho thấy Chi nhánh đang có sự quan tâm đầu tư ngày một nhiều hơn cho khu vực
kinh tế này. Tỷ trọng dư nợ đối với DNVVN trong tổng dư nợ tuy còn chiếm tỷ lệ chưa
cao (dưới 15%) song với sự nỗ lực không ngừng của chi nhánh thì con số này ngày một

cải thiện rõ rệt. Điều này rất phù hợp với chủ trương của Chi nhánh nói riêng, và của
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Chính phủ nói chung, đó là không ngừng mở rộng hơn nữa việc cấp tín dụng cho
DNVVN để doanh nghiệp có nguồn vốn phát triển sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao
chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của doanh nghiệp… Có được kết quả như vậy là
do Chi nhánh đã nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của DNVVN trong nền kinh
tế nhiều thành phần nước ta, đồng thời chấp hành theo sự chỉ đạo của cấp trên trong việc
giúp đỡ, hỗ trợ cho các DNVVN phát triển, đáp ứng nhu cầu hiện nay.
2.2.3.2. Dư nợ tín dụng đối với các DNVVN xét theo thời hạn.
Bảng 2.6: Dư nợ đối với DNVVN theo thời hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số
tiền
%
Số
tiền
%
08/07 Số
tiền
%
09/08
+/- % +/- %
Dư nợ DNVVN 23 100 43 100 +20 +87 78 100 +35 +81.4
Ngắn hạn 17 73,9 28 65,1 +11 +64,7 56 71,8 +28 +100
Trung & dài hạn 6 26,1 15 34,9 +9 +150 22 28,2 +7 +46,7
Nguồn: Báo cáo phòng kết quả hoạt động
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, trung & dài hạn trong tổng dư nợ

DNVVN tại NHCT Hoàng Mai
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ đối với DNVVN.
Cụ thể là năm 2007 dư nợ cho vay ngắn hạn là 17 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 73,9% tổng dư
nợ, năm 2008 là 28 tỷ, chiếm tỷ trọng là 65,1% so với tổng dư nợ và đến năm 2009 cho
vay thời hạn này là 56 tỷ đồng chiếm 71,8% tổng dư nợ. Cho vay ngắn hạn phản ánh đặc
điểm chung của DNVVN là chu chuyển vốn ngắn hạn, vòng quay nhanh nên các doanh
nghiệp cần vay vốn nhằm bổ sung vốn lưu động còn thiếu hụt trong quá trình sản xuất,
đảm bảo sự luân chuyển vốn cho hoạt động kinh doanh thông suốt, ổn định.
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tuy còn thấp nhưng cũng có sự tăng trưởng đáng
kể về mặt quy mô. Trong năm 2007, cho vay trung và dài hạn là 6 tỷ đồng, chiếm 26,1%
tổng dư nợ, đến năm 2007, cho vay trung và dài hạn là 15 tỷ, tỷ trọng tăng lên 34,9%
tổng dư nợ. Đến năm 2009, cho vay trung và dài hạn là 22 tỷ đồng, tỷ trọng còn 28,2%
tổng dư nợ. Vì vậy, qua tỷ lệ trên thì NHCT Hoàng Mai cần chú ý mở rộng hơn nữa hoạt
động cho vay trung và dài hạn, tạo điều kiện cho các DNVVN có vốn ổn định để mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hóa doanh nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh
tranh, theo kịp trình độ phát triển của các doanh nghiệp lớn.
2.2.3.3. Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế được thể hiển ở bảng số liệu dư nợ với các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN) và doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) dưới đây:
Bảng 2.7: Tình hình dư nợ DNVVN theo thành phần kinh tế tại NHCT Hoàng Mai
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số
tiền
%
Số
tiền

%
08/07 Số
tiền
%
09/08
+/- % +/- %
Dư nợ DNVVN 23 100 43 100 +20 +87 78 100 +35 +81.4
DNNN 15 65,2 26 60,5 +11 +73,3 47 60,3 +21 +80,8
DNNQD 8 34,8 17 39.5 +9 +1,13 31 39,7 +14 +82,4
Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu đồ 2.3: Dư nợ đối với DNVVN theo thành phần kinh tế
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy dư nợ tín dụng đối với cả DNNN và
DNNQD đều tăng lên về mặt giá trị. Dư nợ đối với DNNN luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn
so với DNNQD. Cụ thể năm 2007, DNNN chiếm 65,2% còn DNNQD chiếm 34,8%
trong tổng dư nợ đối với DNVVN, năm 2008 là 62,5% và 39,5%, năm 2009 là 60,3%
và 39,7%. Sở dĩ tỷ trọng dư nợ đối với DNNN lớn hơn là do các DNNN được sự bảo trợ
của chính phủ và luôn có mối quan hệ truyền thống với Ngân hàng nên tâm lý và niềm
tin của Ngân hàng đối với loại doanh nghiệp này là rất tốt.
Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ đối với các DNNQD đang có xu hướng ngày càng tăng
lên qua các năm và tỷ trọng dư nợ đối với DNNN lại có chiều hướng giảm đi, xu hướng
này là do nền kinh tế đang dịch chuyển từ mô hình kinh tế nhà nước sang mô hình kinh
tế ngoài quốc doanh. Như vậy, xu thế tín dụng của NHCT Hoàng Mai là rất phù hợp, hơn
nữa các DNNQD mang đặc tính cạnh tranh gay gắt hơn so với các DNNN nên cần nhiều
vốn để mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chi nhánh nên có chính sách
để tăng cường mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế này.
2.2.4. Tình hình thu nợ và nợ quá hạn của các DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hoàng Mai
2.2.4.1 Tình hình thu nợ các DNVVN.
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa: Ng©n hµng
Thực hiện đúng đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển DNVVN và chủ
trương một chính sách tín dụng hiệu quả của NHNN, NHCT Hoàng Mai không chỉ quan
tâm đến việc mở rộng doanh số cho vay đối với DNVVN mà còn chủ động trong việc
thu nợ. Điều này thể hiện qua những số liệu của Chi nhánh về doanh số thu nợ như sau:
Bảng 2.8: Tình hình thu nợ DNVVN tại NHCT Hoàng Mai
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền
Số tiền
08/07
Số tiền
09/08
+/- % +/- %
DSTN DNVVN 38 69 +31 +81,6 165 +96 +139
DSCV DNVVN 52 97 +45 +86,5 195 +98 +101
DSTN/DSCV (%) 73 71,1 84,6
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng doanh số thu nợ và doanh số cho vay DNVVN
tại NHCT Hoàn Kiếm
Qua số liệu và biểu đồ ta thấy doanh số thu nợ DNVVN của Chi nhánh cũng có sự
tăng trưởng. Cùng với việc mở rộng cho vay thì công tác thu nợ cũng rất được quan tâm.
Năm 2007, doanh số thu nợ là 38 tỷ đồng với tỷ trọng thu nợ là 73%, năm 2008 thu hồi
được nợ của DNVVN là 69 tỷ, tỷ trọng thu nợ là 71,1%. Đến năm 2009 tỷ lệ này tăng lên
Vò ThÞ Thanh Líp: NHB – K9

×