Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại Hdbank Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.86 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

MỤC LỤC
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍNDỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 15
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN HDBANK-HDBANK HÀ NỘI 32
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI HDBANK HÀ NỘI 33
2.3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI HDBANK HÀ NỘI 38
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA HDBANK HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI 52
3.2 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
HDBANK HÀ NỘI 53
3.3 LỜI KIẾN NGHỊ 65
LỜI MỞ ĐẦU
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, Ngân hàng thương mại
thực sự đóng một vai trò rất quan trọng, nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch
máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi
trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non trẻ.
Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn
của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác
trong xã hội. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức,
hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản, tạo thu nhập tiền lời lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại
nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng luôn
là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của các NHTM. Để đưa ra được một quyết
định tài trợ, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi
ro và sinh lợi dựa trên quy trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín dụng có ý


nghĩa đặc biệt trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, tự chủ tài chính trong
kinh doanh nhu cầu tài trợ và khả năng hoàn trả của khách hàng. Chính vì lẽ
đó mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng sẽ
góp phần quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Qua quá trình
thực tập tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP HCM CN Hà Nội(HDBank
Hà Nội), người viết đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại
HDBank Hà Nội” cho chuyên đề thực tập của mình với mong muốn áp dụng
những kiến thức đã học của mình nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Chuyên đề thực tập gồm:
Chương I : Lý luận chung về Tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao
chất lượng dụng tại các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
Chương II : Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại HDBank Hà
Nội.
Chương III : Giải pháp và ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng tại HDBank Hà Nội.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị cán bộ nhân viên
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

tại HDBank Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ để người viết có thể hoàn thành đề
tài này!
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

.CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ NÂNG
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍNDỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng
“Tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh Credium có nghĩa là “sự tin tưởng tín

nhiệm lẫn nhau”. Nói cách khác là lòng tin.
Theo tiếng Việt, tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn
tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài
chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi
suất.
Mác cho rằng “Tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay”-Sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị dư thừa tạm thời từ người sở hữu sang người
sử dụng sau một thời gian nhất định thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Điều đó có nghĩa là bản chất tín dụng là sự bóc lột của tư bản cho vay.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam “Tín dụng là một giao dịch đảm
về tài sản (Tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài
chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc lẫn
lãi khi đến kỳ hạn thanh toán”.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có thể được hiểu cơ bản là “việc ngân hàng
tin tưởng nhường quyền sử dụng vốn trong khoảng thời gian nhất định đã thoả
thuận và kết thúc thời gian đó người sử dụng vốn phải chấp nhận hoàn trả vô
điều kiện cả gốc lẫn lãi”.
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

• Đặc trưng của tín dụng
- Tín dụng là cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở, ở đây người cho vay
tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả trong một thời gian nhất
định và do đó có khả năng hoàn trả được nợ
- Tín dụng là một sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi
- Tín dụng ngân hàng chỉ thay đổi về quyền sử dụng chứ không thay đổi

về quyền sở hữu vốn
1.1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng
• Đối với bản thân ngân hàng thương mại
Tín dụng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng thương mại. Đối với một ngân hàng thương mại thì hoạt động tín
dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
của ngân hàng. Tuy nhiên tín dụng ngân hàng cũng là hoạt động mang lại nhiều
rủi ro nhất cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng có hiệu quả góp phần nâng cao được hình ảnh của
ngân hàng và qua đó cũng tạo ra cho ngân hàng những mối quan hệ có lợi cho
hoạt động của ngân hàng.
Các chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng
cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời .
• Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

cho các doanh nghiệp trong việc duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển. Để tồn tại và phát triển bất cứ
một doanh nghiệp nào cũng có nhu cầu về vốn để tài trợ cho các dự án, các kế
hoạch đầu tư, nhu cầu vốn sản xuất ,bởi doanh nghiệp muốn hoạt động một cách
hiệu quả thì doanh nghiệp luôn sử dụng công cụ đòn bẩy tài chính một cách hợp
lý. Có rất nhiều cách để doanh nghiệp tiếp cận đến những nguồn vốn khác nhau
tuy nhiên với ưu điểm là chi phí vốn khá rẻ so với các nguồn khác thì các doanh
nghiệp thường sử dụng vốn tín dụng một cách có lợi nhất cho doanh nghiệp
mình.
Với tư cách là trung gian điều hoà lượng cung cầu về vốn cho nền kinh tế,

ngân hàng làm nhiệm vụ dẫn đường cho nguồn vốn chảy từ nơi thừa vốn sang
nơi thiếu vốn. Thông qua ngân hàng người thừa vốn có được một phần thu nhập
từ lãi do việc chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, người
thiếu vốn có được một khoản vốn thông qua việc cấp tín dụng và phải trả chi phí
để có thể sử dụng nguồn vốn đó. Chính nhờ nguồn tín dụng đó mà người được
cấp tín dụng có thể tài trợ cho các dự án, các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
mình.
Tín dụng ngân hàng còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các ngành kinh tế
kém phát triển và thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển.Thông qua tín
dụng ngân hàng, ngân hàng nhà nước thực hiện chính sánh ưu đãi với các ngành
kinh tế mũi nhọn, những ngành kinh tế kém phát triển bằng việc quy định một
khung lãi suất, các điều kiện ưu đãi danh cho đối tượng này.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quyết định đến sự ổn định của lưu thông
tiền tệ. Nền kinh tế thị trường chú trọng đến việc phát triển và lưu thông hàng
hoá gắn với việc ổn định lưu thông tiền tệ. Tín dụng ngân hàng với tính năng ưu
việt của nó đã đóng góp một vai trò quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

tệ.Trước hết, ngân hàng thương mại là kênh quan trọng đưa tiền vào trong lưu
thông tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng còn có chức năng kiểm soát nền kinh tế. Xuất phát từ
chức năng phân phối tiền tệ ,tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được hoạt động
của nền kinh tế thông qua quá trình sử dụng các nguồn huy động để cấp tín dụng.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đánh giá tình
hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất kinh doanh cung như khả năng chi trả
của khách hàng thông qua biến động số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Nghiệp vụ tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải luôn dự trù nguy cơ rủi ro có thể xảy
ra và có các phương án khắc phục. Để có thể phân tích rủi ro, ngân hàng thường
xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng, có các biện pháp và kế

hoạch giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, theo dõi tình hình
sử dụng vốn vay. Từ đó ngân hàng có thể nắm rõ được tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đồng thời có thể can thiệp, đóng góp ý kiến để có sự
điều chỉnh kịp thời khi cần thiết
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng
còn tham gia tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ đối ngoại. Đầu tư vốn ra
nước ngoài và tài trợ xuất nhập khẩu đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác thông
dụng giữa các nước. Thông qua hoạt động này các nước có thể mở rộng và thắt
chặt mối quan hệ với nhau tạo điều kiện thúc đẩy sự mở rộng về hoạt động xuất
nhập khẩu, tăng cường nguồn vốn tín dụng có chi phí rẻ vào trong nước (nguồn
WB, ADB, IMF)
1.1.3 Phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền
đề để thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

tín dụng. Có nhiều cách phân loại tín dụng:
1.1.3.1 Phân loại tín dụng căn cứ vào mục đích
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp
thương mại và dịch vụ
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ
- Cho vay nông nghiệp: Loại cho vay để trang trải các chi phí như phân
bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín

dụng, và các định chế tài chính khác
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua
sắm, trang trải các chi phí trong sinh hoạt
- Cho thuê: Gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính, Tài sản cho
thuê chủ yếu là bất động sản, động sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.1.3.2. Phân loại theo thời gian cho vay
Phân loại chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân chia
thành:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn lớn hơn 5 năm
1.1.3.3 Phân loại theo hình thức tín dụng
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

Gồm có:
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sơ hữu một thương phiếu chưa đến hạn(hoặc một giấy nợ).
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và trong thời gian xác định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính họ
khách hàng của mình.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định.
1.1.3.4 Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp hoặc
cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba

- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo như tải
sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba
1.1.3.4 Phân loại theo phương pháp hoàn trả
- Cho vay có kỳ hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn gồm
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ nhưng không có thời hạn trả nợ cụ thể
- Cho vay không có kỳ hạn trả nợ cụ thể: Đối với loại cho vay không có
thời hạn thi ngân hàng yêu cầu người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào
nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thoả thuận
trong hợp đồng
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

1.1.4. Các nghiệp vụ tín dụng
• Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là giới hạn thấu chi.
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi
và thời hạn thấu chi (có thể phải trả phi cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình
hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ séc vượt quá số dư
tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền thu nhập
về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Thấu chi dưa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể được dự đoán dựa vào dự
đoán ngân quỹ song không chính xác.Do vậy,hình thức cho vay này tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán : Chủ động nhanh, kịp
thời.

Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn ,linh hoạt ,thủ tục đơn giản, phần
lớn là không có tài sản đảm bảo,có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cả nhân vài
ngày trong tháng,vài ngày trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải
nộp ,mua hàng, Hình thức này nhìn chung chi sử dụng đối với khách hàng có độ
tin cậy cao, thu nhập đều đặn, kì thu nhập ngắn.
• Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện được cấp hạn mức
thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu
cầu thời vụ ,hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay đến ngân hàng, tức là vốn từ
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì kinh doanh
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương pháp sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác
định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân ,thời hạn trả nợ ,lãi suất và yêu cầu đảm
bảo nếu cần .Mỗi món được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ)
khác nhau
Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng,ngân hàng sẽ thu gốc và lãi . Trong
quá trình khách hàng sử dụng tiền vay,ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu
quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc
chuyển nợ quá hạn.Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi
• Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tích cho cả kì hoặc cuối kì. Đó
là số dư tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng
Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay-trả nhiều lần, song dư nợ không

được vượt quá hạn mức tín dụng
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
các chứng từ chứng minh, đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau
khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho
khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên ,vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Chính nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời
hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách
biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó có thể kiểm soát được hiệu
quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng
nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
• Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp
khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu
nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin
vay luân chuyển . Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức
vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ, hạn
mức tín dụng có được thoả thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải
là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét mối quan hệ giữa ngân
hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính về khách hàng.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay
-trả thường xuyên với ngân hàng.Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách
hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được
đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ

nhanh gọn
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hoá tồn đọng) thì
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay
không được quy định rõ ràng.
• Cho vay trả góp
Cho vay trá góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng đối với khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

cố định. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ
(thường là trừ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kì
của người tiêu dùng)
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn
mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá mà
khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng
từ phía ngân hàng và làm đại lí thu tiền cho ngân hàng ,hoặc khách hàng trả trực
tiếp cho ngân hàng .Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến
người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay.
Nếu người vay mất việc,ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân
hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường
là cao nhất trong khung lãi suất của ngân hàng .
• Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân
hàng cũng phát triển hình thức cho vay gián tiếp . Đây là hình thức cho vay
thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, nhóm, hội như nhóm sản xuất,

hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết
các thành viên theo cùng một mục đích riêng, song chủ yếu là hộ trợ nhau,bảo vệ
quyền lợi cho mỗi thành viên.Vì vậy ,việc phát triển kinh tế làm giàu, xoá đói
giảm nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng


( 1)
(2)

(3)
(1) Phân tích tín dụng trước khi vay
(2) Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng
(3) Các tổ chức trung gian thu nợ hộ cho ngân hàng
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất.Việc cho vay này cũng hạn chế người vay sử dụng
tiền sai mục đích.
Cho vay gian tiếp thường được áp dụng với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy qua
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ )
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.
Tuy nhiên , nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế
của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất cho vay lại, hoặc
giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình . Các nhà bán lẻ thường lợi
dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc đắt giá cho người vay vốn
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII

Ngân Hàng
Trung gian

tổ, đội , hội,
nhóm
Khách hàng(thường là
người nông dân, người
buôn bán nhỏ)
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

Hình 1.1 Cho vay gián tiếp
(3)
Ngân hàng Người bán lẻ
(1)
(2)
(1)Ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với người vay (khách hàng)
(2)Người vay mua hàng ( nguyên liệu cho sản xuất, tài sản cố định như
cây giống, con giống…)
(3)Người bán tập trung các hoá đơn bán hàng gửi lên ngân hàng đề nghị
thanh toán . Sau đó ngân hàng thu nợ khách hàng.
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1.Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng
Tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng đồng thời
cũng mang lại rủi ro lớn nhất cho hoạt động của NHTM. Để hạn chế rủi ro, giảm
bớt thiệt hại, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh các NHTM thường đặt ra
yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Có thể hiểu chất lượng hoạt
động tín dụng là vốn của ngân hàng đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất
kinh doanh để từ đó tạo ra lượng tiền lớn hơn để trang trải mọi chi phí, có lợi
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Người vay
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

nhuận và hoàn trả đầy đủ cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Vậy, chất

lượng hoạt động tín dụng là việc đáp ứng mọi yêu cầu khách hàng phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân
hàng.
Người ta nghiên cứu chất lượng hoạt động tín dụng dựa trên ba giác độ, từ
phía khách hàng, từ phía xã hội và từ bản thân ngân hàng thương mại. Vì vậy
việc nâng cao chất lượng phải đảm bảo cả ba góc độ đó.
Đối với khách hàng,chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại thể hiện thoả mãn được bao nhiêu trong số những yêu cầu của họ. Thường
thì khách hàng mong muốn được giải ngân nhanh chống, quy trình thủ tục đơn
giản, lãi suất thấp và không muốn bị giám sát từ ngân hàng trong quá trình sử
dụng vốn vay
Từ góc độ nền kinh tế, chất lượng hoạt động tín dụng thể hiện hoạt động
đó đem lại bao nhiêu lợi ích cho xã hội,có thoả mãn được tiêu thức phát triển
nhanh và bền vững không,có tuân thủ luật pháp không và nó đóng góp vào bao
nhiêu phần trăm trong tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Từ bản thân ngân hàng thương mại, Chất lượng tín dụng thể hiện nó có
thoả mãn các kế hoạch, chỉ tiêu của nhà quản lý ngân hàng hay không, có thoả
mãn được các chính sách cạnh tranh của ngân hàng hay không…
Nhìn chung, việc nghiên cứu chất lượng hoạt động tín dụng phải tổng hợp
được cả ba yếu tố trên.Trong đó yếu tố xuất phát từ bản thân ngân hàng thương
mại đóng vai trò quan trọng nhất.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
- Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện qua các chỉ tiêu
- Quy trình thủ tục: đảm bảo quy trình thủ tục nhưng phải nhanh chóng
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

- Khả năng cung ứng vốn của ngân hàng thương mại đẩy đủ kịp thời đáp
ứng nhu cầu vốn cho khách hàng : không gây sự chậm trễ ách tắc về vốn gây ảnh

hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo là cần thiết tuy nhiên nếu quá khắt khe
sẽ làm cho khách hàng khó đáp ứng được
- Chi phí sử dụng vốn hợp lí và chất lượng nghiệp vụ tín dụng tốt
- Các hỗ trợ khác: bên cạnh vốn thì các hỗ trợ khác cũng đóng vai trò
quan trọng khác như dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, mở tài khoản
- Đối với ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng được thể hiện qua
các chỉ tiêu
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải đảm bảo mục tiêu định hướng
của ngân hàng trong ngắn hạn cũng như dài hạn
- Khả năng thu hút khách hàng, vị trí, vị thế của ngân hàng trên địa bản
như thế nào.
- Khả năng hoàn trả đúng hạn gốc và lãi của người vay
- Cơ sở pháp lý: Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên
cơ sở quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động này được
đánh giá là có chất lượng ngân hàng thương mại đó thực hiện đúng các quý định
trên.
- Quý chế cho vay, dựa vào quý chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước và
cụ thể các NHTM còn có quý chế cho vay riêng nữa, nếu quý chế riêng của ngân
hàng đó hợp lý nó sẽ là nền tảng phát triển của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chất lượng quản lí rủi ro tín dụng, mức độ chấp hành các quy định của
ngân hàng thương mại
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại . Nó được đo bằng tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trên
tổng dư nợ. Chỉ tiêu này cho biết mỗi 100 đơn vị tiền tệ cho vay thì có bao nhiêu

đon vị không có khả năng thu hồi đúng hạn tại thời điểm xác định . Tỷ lệ này
thấp thì nó phản ánh được chất lượng tín dụng càng cao của ngân hàng . Nếu tỷ
lệ này quá cao thì bản thân ngân hàng sẽ có thể phải đối mặt với những vấn đề
bất lợi như bị kiểm soát chặt chẽ từ ngân hàng trung ương thông quan việc buộc
ngân hàng phải tăng dữ trữ bắt buộc,làm giảm khả năng thanh khoản, và có thể
đe doạ đến khả năng phá sản của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Theo điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ của
tổ chức tín dụng như sau :
1. Phân loại nợ
 Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chúc tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi cả gốc lẫn lại đúng thời hạn
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản
2 điều này
 Nhóm 2 : Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
- Các khoản nợ được cơ cấu lại trong thời hạn trả nợ theo thời hạn đã cơ
cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3
khoản 4 điều này
 Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo

thời hạn đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3
khoản 4 điều này
 Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
-Các khoản nợ được cơ cấu lại trong thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày
đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3
khoản 4 điều này
 Nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoanh nợ khoanh chờ chính phủ xử lý
- Các khoản nợ được cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3
khoản 4 điều này
2 - Trường hợp khách hàng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi theo kì hạn đã
được cơ cấu lại tối thiểu trong vào (01) năm đối với khoản nợ trung và dài hạn,
ba tháng đối khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn cơ cấu lại.
3- Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ đối với tổ
chức tín dụng mà bất cứ khoản nợ nào bị chuyển sang nhóm rủi ro cao hơn thì tổ
chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ của khách hàng đó vào
nhóm rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
4- Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại) mà tổ chức
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào nhóm có mức rủi
ro cao hơn.

Về tiêu chí định lượng và định tính phải được xác định để phân loại khoản
vay chính xác. Tuỳ vào tình hình thực tế mà tổ chức tín dụng xây dựng cách
phân loại riêng cho mình , từ đó có biện pháp quản lí phù hợp.
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn quá cao thì chứng tỏ ngân hàng hoạt đọng kém hiệu
quả và ngược lại . Một khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng,
để xuất hiện nợ quá hạn có nghĩa là chất lượng khoản tín dụng đó có vấn đề, xảy
ra nguy cơ có khả năng mất vốn . Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào phương thức
hoạt động của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng dư nợ chuyển sang nợ quá hạn và dư
nợ tại một thời điểm, thường là cuối quý hoặc cuối năm .Để giảm nợ quá hạn các
ngân hàng thương mại thường giản số tuyệt đối nợ quá hạn ,nến dư nợ quá hạn
tăng không đáng kể hoặc vừa giảm dư nợ quá hạn vừa tăng dư nợ tín dụng.
Trường hợp không thể giảm nợ quá hạn hoặc giảm không đáng kể các ngân hàng
thương mại thường tăng dư nợ tín dụng tức là tăng quy mô tín dụng
Nhóm nợ xấu là nợ quá hạn mang lại nhiều rủi ro cao cho ngân hàng. Do
đó tỷ lệ nợ xấu cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng .Các
khoản nợ xấu thuộc nhóm 3 đến 5
Tỷ lệ nợ xấu =
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn có bao nhiêu đồng nợ
xấu, hay nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn .Chỉ tiêu này càng nhỏ
càng tốt
- Vòng quay vốn tín dụng
Là tỷ lệ doanh số thu nợ và dư nợ bình quân. Nó cho biết trong một chu kỳ
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Nợ xấu
Nợ quá hạn
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

trung bình một đồng vốn được quay vòng bao nhiêu lần ,tức là nó tham gia vào

quá trình lưu thông và sản xuất kinh doanh nhiều hay ít
Vòng quay vốn tín dụng =

Dư nợ bình quân =
Vòng quay vốn tín dụng càng cao, tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó hiệu quả tín dụng được nâng cao
. Tuy nhiên vòng quay vốn tín dụng quá nhanh ở kì này so với kì trước có thể là
biểu hiện dư nợ giảm trong kì ,quy mô tín dụng bị thu hẹp, hiệu quả hoạt động
tín dụng bị giảm sút.
- Chi phí dự phòng / Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. dự phòng rủi ro
được hạch toán theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức
tín dụng . Theo quyết định 493 dự phòng rủi ro bao gồm:
- Dự phòng chung: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất chưa xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể
- Dự phòng cụ thể: Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở đã phân loại
cụ thể các khoản nợ quy định tại điều 6 để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể :
Nhóm 1 : 0%
Nhóm 2 : 5%
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Doanh số thu nợ
Mức dư nợ bình quân
x100%
Dư nợ đầu kỳ+ Dư nợ cuối kỳ
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng


Nhóm 3 : 20%
Nhóm 4 : 50%
Nhóm 5 : 100%
Riêng các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí được trích lập dự phòng
theo khả năng tài chính của tổ chúc tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chống đỡ suy giảm chất lượng tín dụng của
từng ngân hàng thương mại . Để chỉ tiêu này được chính xác thì các tổ chức tín
dụng phải thực hiện tốt việc phân loại nợ để trích lập dự phòng đầy đủ
- Hệ số sử dụng vốn huy động
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc khai thác
nguồn vốn huy động để cho vay. Nó được tính bằng tỷ số dư nợ và tổng nguồn
vốn huy động .
Tổng dư nợ
Hệ số sử dụng vốn huy động = x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này càng lớn nó phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân
hàng càng cao và ngược lại .
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng
=
Doanh thu từ hoạt
động tín dụng
-
Chi phí hoạt động tín
dụng
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng


Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x100%
Doanh thu từ hoạt động tín dụng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết 1 đồng doanh thu từ hoạt động
tín dụng đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận .Tỷ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả
hoạt động tín dụng tốt
Lợi nhuận từ nghiệp vụ tín dụng
Hệ số sinh lãi trên 1 đồng vốn = x 100%
Tổng dư nợ
Doanh thu từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt
động của ngân hàng thương mại . Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng càng cao, hệ
số sinh lãi trên 1 đồng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng càng
lớn .
- Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt đối, phẩn ánh số dư của hoạt động tín
dụng tại một thời điểm là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ khả năng mở
rộng tín dụng của ngân hàng,ngân hàng đã thành công trong việc thu hút khách
hàng, phát triển hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng là tốt. Tuy nhiên
không phải lúc nào việc mở rộng tín dụng cũng phản anh tín hiệu tốt về chất
lượng tín dụng. Tổng dư nợ tăng mà tỷ lệ nợ quá hạn không thay đổi hoặc có
chiều hướng gia tăng điều đó chứng tỏ sự đi xuống của chất lượng tín dụng.
Dư nợ bình quân 1 cán bộ tín dụng =
Dư nợ bình quân 1 khách hàng =
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Tổng dư nợ
Số cán bộ tín dụng
Tổng dư nợ
Số khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng


Dư nợ bình quân một cán bộ tín dụng cho biết trung bình một cán bộ tín
dụng phụ trách bao nhiêu đồng dư nợ.Tỷ số này càng lớn chứng tỏ mỗi cán bộ tín
dụng có khả năng đảm nhiệm một khoản tín dụng lớn. Doanh thu bình quân lớn,
lợi nhuận tạo ra từ mỗi cán bộ tăng lên. Hiệu quả hoạt động tín dụng được tăng
lên. Tuy nhiên, nếu dư nợ trên một cán bộ tín dụng quá lớn lại là một dấu hiệu
không tốt vì khả năng kiểm tra , giám sát các khoản vay này là rất khó khăn do
khối lượng và áp lực công việc đối với 1 cán bộ tín dụng là lớn.
Dư nợ bình quân một khách hàng cho biết trung bình một khách hàng có
quan hệ tín dụng với ngân hàng có số dư nợ là bao nhiêu.
1.2.3. Các nhấn tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng
1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có tác động rất lớn đến chất lượng hoạt đông tín dụng
của ngân hàng. Thực vậy, thực trạng nền kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Môi trường kinh tế phát triển lành
mạnh, các chủ thể tham gia vào nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả là tiền đề
thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng do đó chất lượng hoạt động tín dụng cũng
được nâng lên . Những biến động trong nền kinh tế khó dự đoán trước, các
chuyên gia ,các nhà kinh tế vẫn dự đoán xu thế biến động của nền kinh tế song
không phải các dự đoán đó lúc nào cũng đúng. Điều đáng nói là khi những dự
đoán không chính xác, khi những diễn biến xảy ra ngoài dự đoán thì tác động
của nó tới hoạt động tín dụng của ngân hàng là như thế nào? Các nhà quản lý
ngân hàng luôn có kế hoạch quản lý hoạt động ngân hàng của mình thông qua
quản lý khe hở lãi suất và dựa vào các dự đoán để đưa ra những chính sách cho
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng

phù hợp. Khi các nhà quả lí nhận thấy rằng trong tương lai lãi suất sẽ giảm
xuống và họ quyết định tăng lượng nợ nhạy cảm lãi suất vượt quá quy mô tài sản

nhạy cảm lãi suất . Tuy nhiên khả năng dự đoán đúng về sự vận động lãi suất là
rất thấp và nếu trong thời gian tới lãi suất sẽ tăng lên thi đây là điều xảy ra không
tốt vì khi đó giá của các khoản vay giảm xuống, điều này không những anh
hưởng tới lợi nhuận trực tiếp bị giảm xuống của ngân hàng mà còn anh hưởng
tới chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng .
* Khoa học công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của khách hàng cũng như tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến ngân hàng.
Điều đó luôn đặt ra cho ngân hàng và khách hàng của ngân hàng luôn luôn chủ
động nắm bắt những thay đổi về khoa học công nghệ.
* Môi trường tự nhiên
Thiên tai, hạn hán, lũ lụt,… sẽ ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh sản xuất
của khách hàng từ đó nó sẽ tác động tới chất lượng của các khoản cho vay.
* Môi trường pháp lý
Yếu tố thuộc về môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng hoạt động tín dụng. Thực vậy, NHTM là một tổ chức chuyên doanh tiền
tệ, nó cũng chịu sự điều tết chi phối bởi hệ thống luật pháp,những quy định pháp
lý của ngân hàng nhà nước. Một hệ thống pháp luật thiếu tính đồng bộ, chưa
hoàn thiện sẽ là một cản trở cho hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó
có ngân hàng thương mại. Bất kỳ những thay đổi nào trong hệ thống pháp lý đều
rất khó đoán trước nó có thể gây ra những tác động rất không tốt đến chất lượng
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một tác động thường dễ nhận thấy nhất là
việc ngân hàng nhà nước tăng dữ trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại
Ngô Thị Quỳnh_6B1-VBII

×