Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.81 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

4

CHƯƠNG I : HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.1.Hoạt động tín dụng của NHTM

5

1.1.1.Khái niệm và bản chất hoạt động tín dụng của NHTM

5

1.1.2.Vai trị của hoạt động tín dụng

6

1.1.3.Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM

8

1.2.Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn

14

1.2.1.Quan niệm về mở rộng tín dụng


14

1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng

17

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng tín dụng của NHTM 19
1.3.1.Mơi trường kinh tế,các chính sách kinh tế của nhà nước

19

1.3.2.Nhân tố khách hàng

22

1.3.3.Nhân tố ngân hàng

23

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1.Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Thăng Long

24

2.1.1.Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh

24


2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ

25

2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy

27

2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng

32

2.2.Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long 37
2.2.1.Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2005, 2006, 2007)

37

2.2.1.2.Nguồn vốn huy động

37

2.2.1.2.Hoạt động sử dụng vốn

39

Phan Tiến Dũng

1

Ngân hàng 46Q



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh

40

2.2.2.Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long

41

2.3.Đánh giá về thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi
nhánh TL

45

2.3.1.Kết quả đạt được

45

2.3.2.Hạn chế, khó khăn ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn 47
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
3.1.Định hướng hoạt động của chi nhánh

49

3.1.1.Mục tiêu

49


3.1.2.Quan điểm mở rộng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long

50

3.2.Các giải pháp mở rộng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh

53

3.2.1. Xây dựng đổi mới và hoàn thiện chiến lược khách hàng

53

3.2.2. Tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ

55

3.2.3. Đẩy mạnh công tác thẩm định chất lượng tín dụng

56

3.2.4. Nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ ngân hàng

58

3.2.5. Phát triển công nghệ ngân hàng

60

3.2.6. Phát triển hoạt động Marketing ngân hàng


61

3.3.Một số kiến nghị, đề xuất

64

KẾT LUẬN

67

Phan Tiến Dũng

2

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
trang
Bảng 1 :

Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn

33

Bảng 2 :


Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động

33

Bảng 3 :

Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

35

Bảng 4 :

Tình hình nợ xấu

36

Bảng 5 :

Tình hình huy động vốn

38

Bảng 6 :

Tình hình sử dụng nguồn vốn

39

Bảng 7 :


Kết quả kinh doanh

40

Bảng 8 :

Doanh số cho vay thu nợ ngắn hạn

41

Bảng 9 :

Tình hình dư nợ

43

Biểu đồ biểu hiện giá trị tổng nguồn qua các năm

39

Biểu đồ biểu hiện doanh số cho vay qua các năm

41

Biểu đồ biểu hiện tình hình thu nợ qua các năm

43

Biểu đồ biểu hiện tình hình dư nợ qua các năm


44

Phan Tiến Dũng

3

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay với q trình phát triển khơng ngừng của nền kinh tế thế giới
nói chung và khu vực Đơng Nam Á nói riêng đất nước ta đã có những bước
phát triển vượt bậc trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Hịa
cùng sự phát triển đó lĩnh vực ngân hàng cũng đã đóng góp rât nhiều cho nền
kinh tế. Với đặc điểm của các ngân hàng của nước ta đó là hoạt động tín dụng
mang tính chất chủ đạo mang lại thu nhập cho ngân hàng nên các ngân hàng
thương mại đã có nhiều chính sách đầu tư để nâng cao hiệu quả của tín dụng
trong các ngân hàng. Thêm vào đó nhu cầu vốn ngắn hạn của các công ty, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân trong nền kinh tế ngày càng cao do luồng
vốn này có thời gian luân chuyển và thu hồi ngắn các khoản tiền sẽ được đưa
vào lưu thông nhiều lần làm nổi bật được đặc điểm của đồng tiền. Mặt khác chi
nhánh Thăng Long vốn là một trong những chi nhánh cấp I có nhiệm vụ huy
động vốn cho NHNo&PTNTVN do vậy lượng vốn huy động đặc biệt là không
kỳ hạn và ngắn hạn của chi nhánh là rất lớn. Tuy nhiên trong thực tế việc cung
cấp và đáp ứng các nhu cầu về tín dụng của ngân hàng cịn gặp nhiều hạn chế
như hình thức tín dụng cịn khiêm tốn chỉ thực hiện một số hoạt động chủ yếu
như : cho vay theo hạn mức, cho vay bảo đảm… chưa thực sự đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng như hiện nay.

Từ thực tiễn như vậy kết hợp với các chiến lược kinh doanh của ngân
hàng sau quá trình thực tập và tìm hiểu tại ngân hàng cùng với sự giúp đỡ của
các cán bộ ngân hàng và thầy cô hướng dẫn thực tập. Tôi đã chọn đề tài : “ Mở
rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng
Long” làm đề tài thực tập của mình.

Phan Tiến Dũng

4

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I : HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.1.HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1.Khái niệm và bản chất hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các chế định tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên đi vay có trách
nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến kỳ hạn
thanh toán.
Hoạt động tín dụng ngân hàng : Là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân
hàng còn bên kia là các pháp nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm hai nghiệp vụ chủ yếu là huy
động vốn và cho vay. Bằng cách áp dụng các cơ chế và chính sách thích hợp
ngân hàng tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hoặc nhàn rỗi
lâu dài trong nền kinh tế về quỹ của mình để hình thành nên nguồn vốn cho vay.

Trên cơ sơ nguồn vốn huy động được ngân hàng sẽ tiến hành cho các tác nhân
và thể nhân trong nền kinh tế vay theo những hình thức thích hợp để bổ sung
vào nguồn vốn kinh doanh của hị hoặc thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng.So với
các hình thức tín dụng khác tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nổi bật :
- Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu vốn của các pháp
nhân và thể nhân trong nền kinh tế nếu họ chấp hành dúng các quy chế
tín dụng của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú tùy thuộc vào nhu
cầu vay của khách hàng.
- Tín dụng ngân hàng có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong
đời sống kinh tế xã hội.
Phan Tiến Dũng

5

Ngân hàng 46Q


Chun đề thực tập tốt nghiệp
Chính vì những lợi thế của mình mà tín dụng ngân hàng trở thành hình
thức tín dụng phổ biến trên thị trường.Sự khác biệt của tín dụng ngân hàng với
các hình thức tín dụng khác bởi chủ thể tín dụng là các NHTM,khác với tín
dụng thương mại là quan hệ giữa các nhà doanh nghiệp,các nhà sản xuất kinh
doanh dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng trước tiền khi nhận
hàng.Khác với tín dụng nhà nước là quan hệ giữa nhà nước nhân dân và các tổ
chức khác.Hoạt động của tín dụng ngân hàng vì mục đích thúc đẩy sản xuất,lưu
thơng hàng hóa,giải quyết những khó khăn tạm thời về vốn trong sản xuất và
đời sống…Tín dụng ngân hàng hoạt động có tổ chức và đóng vai trị quan trọng
đối với nền sản xuất của xã hội.
1.1.2.Vai trị của tín dụng

Vai trị quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời
cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các cá nhân trong xã hội. Nó là một
công cụ tập chung vốn để hỗ trợ các doanh nghiệp tái sản xuất. Nhờ đó mà các
chủ thể này có thể đấy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.Trên cơ sở nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân chúng ngân hàng thơng qua các nghiệp vụ tín dụng của mình
tiến hành phân phối cho nền kinh tế. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu về
vốn tức thời cho các doanh nghiệp với thời hạn có thể vài ngày cho tới vài năm
với lượng vốn theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể vay vốn ngắn, trung và dài hạn theo các mức lãi xuất khác nhau.
Do ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển nên tín dụng ngân hàng có vai
trị và vị trí quan trọng đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp đồng thời với nền
kinh tế nói chung.
Tín dụng là công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mơ, góp phần chống
lạm phát ổn định tiền tệ tạo môi trường lành mạnh cho các nhà kinh doanh. Các
mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo
công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được các mục tiêu trên phụ thuộc một phần
Phan Tiến Dũng

6

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng
tín dụng.Khối lượng cơ cấu tín dụng lại phụ thuộc vào các diều kiện của tín
dụng như lãi suất, điều kiện cho vay, yêu cầu bảo lãnh và chủ reương cho vay
theo từng thời kỳ. Như vậy thông qua việc điều chỉnh và thay đổi các quy tắc tín
dụng nhà nước có thể thay đổi quy mơ tín dụng hay chuyển hướng vận động
cảu nguồn vốn tín dụng qua đó trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới các mục

tiêu kinh tế vĩ mơ.
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hầu hết các doanh nghiệp đều phải
sử dụng đến vốn vay bởi diều đó làm tăng khả năng mở rộng sản xuất của
doanh nghiệp làm tăng chi phí vốn. Hiện nay để thực hiện các quyết định đầu tư
các doanh nghiệp thường thích sử dụng vốn vay vì nếu sử dụng vốn vay thì chủ
sở hữu doanh nghiệp chỉ phải đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi
ro trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác bằng
cách vay vốn thông qua vay nợ các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền sở kiểm
soát và điều hành doanh nghiệp. Hơn nữa lãi vay được tính trong chi phí hợp lệ
khi tính thuế thu nhập từ đó cơng ty được hưởng lợi thế tù thuế tuy nhiên nếu tỷ
lệ nợ quá cao doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn.
Qua đó ta thấy rằng doanh nghiệp sử dụng vốn vay từng lần hay vốn vay tín
dụng sẽ góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp.
Ngân hàng có thể cung cấp vốn cần thiết cho các doanh nghiệp để đổi
mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ thơng tin, tìm kiếm thị trường, nâng cao
trình độ của nhân viên…do vậy tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Tuy nhiên không phải ngân hàng cung cấp được vốn cho tất cả các
khách hàng mà ngân hàng tập chung vào những khách hàng làm ăn có hiệu quả
để tránh rủi ro cho ngân hàng. Đây cũng là một phần động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn.
Phan Tiến Dũng

7

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mối quan hệ khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng giữa các đơn vị kinh tế

trong hàu hết các ngành với ngân hàng đã tạo cho ngân hàng có được các mối
quan hệ phong phú từ đó có thể tạo được nguồn thu thập thơng tin về thị trường
khá rộng rãi.
Ngồi ra tín dụng cịn là cơng cụ thực hiện các chính sách xã hội nhằm
duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mơ tín dụng
chính sách ví dụ như việc thành lập ngân hàng chính sách tài trợ vốn cho người
nghèo nằm trong chiến lược dùng các cơng cụ tín dụng tín dụng thực hiện các
mục tiêu chính sách xã hội…
1.1.3.Phân loại hoạt động tín dụng
Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu về vốn ngày càng lớn do
đó để đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì các NHTM cũng
dần đa dạng hóa các hình thức tín dụng ngân hàng của mình.Để phân loại các
hình thức tín dụng ngân hàng người ta thường dựa vào các tiêu thức dưới đây :
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng : việc phân chia theo thời gian có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến
tính an tồn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hồn trả của khách
hàng theo quan điểm này tín dụng được chia thành :
- Tín dụng ngắn hạn : là các khoản tín dụng có thời gian từ 12 tháng trở
xuống thường được dùng để bổ sung cho sự thiếu hụt vốn lưu động
tạm thời của các doanh nghiệp, hộ sản xuất, cho vay tiêu dùng…
Tín dụng ngắn hạn được sử dụng trong những trường hợp sau :
+ Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ các nhu cầu chi tiêu của nhà
nước thường biểu hiện là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc nhà
nước phát hành.
+ Ngân hàng cho vay đối với tổ chức tài chính như các ngân hàng, các
tổ chức tài chính, quỹ tín dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Phan Tiến Dũng

8


Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu
vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng
chiếm số lượng đông đảo nhất của các ngân hàng.
+ Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm sản xuất hàng theo
thời vụ là khách hàng chủ yếu của ngân hàng họ cần dự trữ cho thời
vụ hoặc tăng chi phí sản xuất.
+ Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuât nhập khẩu gồm cho
vay xuất nhập khẩu vàcho vay thanh tốn.
- Tín dụng trung hạn : là các khoản tín dụng có thời gian từ 1 đến 5
năm dùng để cho vay mua sắm tài sản cố định cải tiến và đổi mới kỹ
thuật mở rộng xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi
nhanh.Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào
các đối tượng sau : máy cày, máy bơm, xây dựng các vườn cây công
nghiệp…Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, chovay trung hạn còn là
nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp
đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập để tạo nguồn vốn ban
đầu thực hiện sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng dài hạn : là các khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm dùng
để cho vay xây dựng cơ bản cải tiến mở rộng sản xuất với quy mô lớn
và dự án kéo dài.
Việc xác định thời gian trên cũng chỉ có tính chất tương đối với ngân
hàng vì thời gian vì nhiều khỏan cho vay khơng xác định được chính xác thời
hạn.Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại thường cao hơn
tín dụng trung và dài hạn. Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động
của khách hàng. Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi
ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến


Phan Tiến Dũng

9

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tỷ lệ này như kì hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng thanh khỏan của
các ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn.
o Căn cứ theo hình thức cho vay :

cho vay là việc ngân hàng đưa

tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải trả hoàn trả cả gốc và lãi
trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào hình thức cho vay ta chia ra làm
các loại sau :
- Tín dụng thấu chi : là nghiệp cụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội trên số tiền dư tiền gửi thanh tốn của mình
đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới
hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Đây là hình thức tín dụng ngắn
hạn linh hoạt thủ tục đơn giản phần lớn là khơng có đảm bảo phần lớn
là khơng có đảm bảo có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài
ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để chi trả lương,chi các
khoản phải nộp, mua hàng…Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng
đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định và kì thu
nhập ngắn
- Cho vay trực tiếp từng lần : đây là hình thức cho vay tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu thường vay

xun, khơng đủ diều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách
hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ
khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân
hàng tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một chu kỳ nhất định.
- Cho vay theo hạn mức : đây là nghiệp vụ tín dụng ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ
hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính, đây là hình thức
cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên
vào quá tính sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng
Phan Tiến Dũng

10

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập ngân
hàng sẽ thu nợ do đó tạo sự chủ động trong quản lý ngân quỹ cho
khách hàng.Tuy nhiên do các lần cho vay không tách biệt thành các
kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng trong
từng lần vay.
- Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi cho vay có thể thiếu vốn ngân hàng có
thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận với nhau về phương thức
cho vay và hạn mức tín dụng, nguồn cung cấp và tiêu thụ hàng hoá,
khả năng tiêu thụ. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá
nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu
chuyển hàng hoá để dự dốn dịng ngân quỹ trong thời gian tới.

- Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả
thuận. Cho vay trả góp thường áp dụng đối với các khoản vay trung và
dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi
lần được tính tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Hình thức cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường
thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào
thu nhập đều đặn của người vay.
- Cho vay gián tiếp: đây là hình thức cho vay thơng qua các tố chức
trung gian. Ngân hàng cho vay thơng qua các tổ hội, nhóm,sản
xuất,hội nông dân, hội cựu chiến binh…Cho vay gián tiêp thường
được áp dụng đối với các thị trường có nhiều món vay nhỏ người vay
phân tán cách xa ngân hàng trong các trường hợp này việc cho vay
trung gian sẽ tiết kiệm chi phí cho vay của ngân hàng.Tuy nhiên nhiều
Phan Tiến Dũng

11

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại
hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên cho riêng mình…
o Căn cứ vào hình thức tài trợ tín dụng bảo lãnh :

là việc ngân

hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù
không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của

mình dể thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng đó là giá trị mà ngân
hàng ca, kết trả thay cho khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải
thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng có hai hình thức bảo đảm:
- Bảo đảm theo tính chất an tồn : thường thì ngân hàng sử dụng các tài
sản lâu dài của doanh nghiệp, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho khách
hàng của ngân hàng . Những đảm bảo này khơng được hình thành từ
các khoản tín dụng chính của ngân hàng.
- Bảo đảm theo hình thức vật chất : đảm bảo bằng hàng hố trong kho
như nguyên nhiên liệu,vật liệu, sản phẩm…đây là hình thức rất thuận
lợi cho khách hàng và ngân hàng nếu có bãi riêng hoặc có phương
thức bảo quản thích hợp.
 Căn cứ vào tính chất và đặc điểm sử dụng vốn : tín dụng được
chia làm 2 loại :
- Tín dụng vốn lưu động : loại tín dụng được cung cấp nhằm mục đích
hình thành vốn lưu động của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân nhằm
mở rộng sản xuất kinh doanh,dịch vụ dưới hai hình thức của yếu là
cho vay bổ sung nguồn vốn lưu động thiếu hụt tạm thời và chiết khấu
giấy tờ có giá.
- Tín dụng vốn cố định : là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình
thành nên vốn cố định của doanh nghiệp hoặc các nhân thực hiện sản
xuất kinh doanh…loại tín dụng này thường được thực hiện dưới hình
thức cho vay trung và dài hạn.
Phan Tiến Dũng

12

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm :Về nguyên tắc mọi khoản tín dụng
của ngân hàng đều có đảm bảo. Tuy nhiên ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín
dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không
đủ tiền trả nợ. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc
dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của
người thứ ba trả nợ cho ngân hàng. Theo hình thức này có 2 loại :
- Tín dụng có đảm bảo : là loại tín dụng địi hỏi người vay phải có tài
sản đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc có bảo lãnh của người thứ ba
tùy theo từng mức độ của khoản tín dụng đó và khách hàng phải ký
hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra đánh giá được tình trạng
của tài sản đảm bảo.
- Tín dụng khơng có đảm bảo : là loại tín dụng dựa vào uy tín của bản
thân của khách hàng khơng cần có tài sản đảm bảo loại tín dụng này
thường áp dụng đối với những khách hàng quen của ngân hàng và có
nhu cầu dùng vốn luân chuyển trong kinh doanh.
 Căn cứ mục đích sử dụng vốn :
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa : là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp hoặc các nhân thực hiện sản xuất kinh
doanh đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng thông thường có thời hạn vay
tương đối ngắn.
- Tín dụng tiêu dùng : là loại tín dụng được cung cấp cho cá nhân,hộ gia
đình để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.Ngân hàng cho vay đối với người
tiêu dùng để mua hàng trả góp hàng hố lâu bền, xa xỉ như xe máy,
nhà cửa…ngân hàng có thể cho vay dưới hình thức cho vay trực tiếp
hoặc thông qua tài trợ các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền,các công
ty xây dựng để các doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có
thể đồng tài trợ tồn bộ hoặc một phần giá trị hàng hoá.
Phan Tiến Dũng

13


Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.2.1.Quan niệm về mở rộng hoạt động tín dụng
Khi nói đến việc mở rộng tín dụng ngắn hạn nói chung và việc mở rộng tín
dụng nói chung được đánh giá trên hai yếu tố đó là : phạm vi và quy mơ tín
dụng
o Phạm vi tín dụng :
Khi nói đến việc mở rộng hoạt động tín dụng việc đầu tiên chúng ta phải
xác định được đối tượng mở rộng đó là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, các doanh nghiệp bán lẻ, chế
biến thực phẩm, sản xuất kinh doanh theo thời vụ, các công ty xây dựng
và phát triển đô thị, các cá nhân có nhu cầu vay vốn của ngân hàng… Do
vậy địa bàn chủ yếu của công tác mở rộng hoạt động tín dụng đó là các
doanh nghiệp trong khu vực hoạt động của ngân hàng, các khách hàng
quen thuộc của ngân hàng đồng thời tìm kiếm các khách hàng mới có nhu
cầu vay vốn có uy tín trên địa bàn hoạt động của mình. Cơ cấu cho vay
đối với từng ngân hàng thường không giống nhau. Nhân tố chủ yếu tạo
nên sự khác nhau trong danh mục cho vay giữa các ngân hàng là đặc
điểm của thị trường nơi ngân hàng đó hoạt động. Mỗi ngân hàng có thể
đáp ứng những nhu cầu tín dụng khác nhau của từng đối tượng khách
hàng của mình. Tuy vậy ngân hàng khơng phụ thuộc hồn tồn vào khu
vực hoạt động của mình họ cịn có thể mua lại tồn bộ hay một phần các
khoản vay của ngân hàng khác hay cùng với ngân hàng khác để cung cấp
một khoản vay hay sử dụng các hợp đồng phát sinh tín dụng để hạn chế
những thay đổi bất lợi bắt nguồn từ danh mục cho vay do sự biến động
của nền kinh tế trong khu vực nơi ngân hàng hoạt động. Các biện pháp

này sẽ giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro tổn thất tín dụng khi xảy ra những
vấn đề tiêu cực.
Phan Tiến Dũng

14

Ngân hàng 46Q


Chun đề thực tập tốt nghiệp
o Quy mơ tín dụng :
Ngân hàng là một ngành đặc biệt trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu
theo phương châm: “huy động vốn để sử dụng vốn”. Bởi vậy, nếu không đi vay
được tức là khơng huy động được vốn thì khơng thể có hoạt động sử dụng vốn.
Nguồn vốn huy động được càng lớn và đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt
động tín dụng phát triển. Quy mơ tín dụng phụ thuộc vào quy mô vốn chủ sở
hữu tương quan giữa thu nhập dự tính trên các khoản tín dụng và thu nhập dự
tính từ các tài sản chính khác của ngân hàng.Với điều kiện các yếu tố khác
không đổi nhìn chung một ngân hàng muốn cung cấp những khoản vay mang tỷ
lệ thu nhập dự tính cao nhất sau khi đã tính tới tồn bộ chi phí và rủi ro tổn thất
tín dụng.
Bên cạnh việc mở rộng nguồn vốn của mình thì việc sử dụng nó sao cho
có hiệu quả mới tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Việc cơ cấu nguồn vốn theo các
hoạt động kinh của ngân hàng là điều hết sức quan trọng nó quyết định các định
hướng kinh doanh của ngân hàng trong suốt một thời kỳ kinh doanh nên đứng
trước mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh thì việc định hướng chiến lược, các
chính sách điều chỉnh kịp thời của ngân hàng là điều hết sức cần thiết.
Quy mơ tín dụng của một ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể tới thu nhập
rịng từ các loại hình cho vay. Ví dụ các ngân hàng quy mơ nhỏ có thu nhập
rịng trung bình cao hơn đối với khoản mục cho vay kinh doanh bất động sản và

cho vay thương mại trong khi các ngân hàng có quy mơ lớn lại thu được thu
nhập rịng cao từ hoạt động cho vay gia đình theo thẻ tín dụng.
Một ngân hàng nên cung cấp các loại hình cho vay mà ngân hàng mình
lợi thế nhất. Các ngân hàng có quy mơ trung bình đạt mức chi phí thấp nhất đối
với các món cho vay theo thẻ tín dụng. Các ngân hàng quy mơ nhỏ có lợi thế
cho vay thương mại. Tuy vậy các ngân hàng nhỏ nhất lại có khả năng trong việc
hạn chế tổn thất tín dụng đối với mọi loại hình cho vay tốt hơn các ngân hàng
lớn có lẽ bởi vì các ngân hàng này nắm rõ khách hàng của mình.
Phan Tiến Dũng

15

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể hiểu rằng mở rộng hoạt động tín dụng là đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của các khách hàng cả về quy mô và phạm vi tín dụng trong thời gian
ngắn hạn.
Nội dung cơ bản của mở rộng hoạt động tín dụng:
- Mở rộng về quy mơ tín dụng : thể hiện trên việc tăng trưởng doanh số
cho vay và dư nợ của ngân hàng thương mại qua các thời kỳ. Mặt
khác việc tăng doanh số đó phải dựa trên cơ sở đó là sự đảm bảo an
tồn trong chính các món vay tránh tình trạng cho vay và giải ngân
một cách khơng hiệu quả gây tổn thất cho ngân hàng trong việc thu
hồi nợ.
- Mở rộng các hình thức cho vay: bằng việc làm phong phú và đa dạng
các hình thức, phương thức cho vay không chỉ là tốt các phương thức
cho vay truyền thống đồng thời mở rộng các hình thức tín dụng mới
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.

- Mở rộng về đối tượng cho vay : đa dạng hóa đối tượng cho vay mới
bên cạnh những khách hàng truyền thống của ngân hàng thông qua
các dịch vụ mới là nội dung quan trọng trong mở rộng tín dụng .
- Mở rộng về phạm vi hoạt động tín dụng theo khơng gian, thời gian
bằng việc thêm mạng lưới hoạt động, thời gian hoạt động điều này sẽ
giúp ngân hàng tăng khả năng bám sát với thị trường của các khu vực
trên địa bàn của mình một cách nhanh nhất.
- Tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng : bằng việc đơn giản hóa
thủ tục cho vay giúp cho việc cho vay đỡ rườm rà với các thủ tục
không cần thiết, tăng số lượt vay của khách hàng cũ
Mở rộng tín dụng nói lên sự mở rộng về quy mơ kinh doanh theo chiều rộng,
góp phần mở rộng thị phần, tăng thu nhập cho NHTM. Việc mở rộng và nâng
cao chất lượng tín dụng có nghĩ là ngân hàng cho khách hàng vay vốn và phần
Phan Tiến Dũng

16

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn đó được sử dụng đúng vào mục đích đồng thời hồn trả cả gốc và lãi đúng
thời hạn do đó chất lượng tín dụng phản ánh hoạt động của các NHTM. Do vậy
đảm bảo chất lượng tín dụng là yêu cầu rất quan trọng trong q trình mở rộng
tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ trong
lĩnh vực ngân hàng đòi hỏi mỗi ngân hàng thương mại khi tiến hành mở rộng
hoạt động của mình phải có những chính sách mang tính cạnh tranh cao vừa
phù hợp với điều kiện của ngân hàng mình vừa đảm bảo an toàn khi hoạt động.
1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng
Nhóm chỉ tiêu về quy mơ, cơ cấu tín dụng :

- Tổng dư nợ tín dụng :
n

Tổng dư nợ tín dụng =


∑ nợ tín dụng loại i

(1.1)

i=
1

Chỉ tiêu (1.1) cho phép xác định quy mơ tín dụng so sánh quy mơ tín dụng qua
các thời điểm hay thời kỳ khác nhau sẽ phản ánh được mức độ mở rộng về quy
mơ tín dụng.
- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng:
Dư nợ ngắn hạn
Tốc độ tăng
dư nợ

kỳ này

-

Dư nợ ngắn hạn
kỳ trước

= ──────────────────────────── x 100
Dư nợ tín dụng ngắn hạn kỳ trước hoặc kế hoạch


Chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng trưởng tín dụng so sánh qua các thời gian khác
nhau cho phép đánh giá tốc độ mở rộng tín dụng qua các thời gian khác nhau.
- Vịng quay vốn ngắn hạn :
Thu nợ tín dụng ngắn hạn
Vịng quay vốn ngắn hạn =

─────────────── x 100
Dư nợ tín dụng ngắn hạn

Phan Tiến Dũng

17

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu trên sử dụng để đánh giá tình hình thu nợ các khách hàng từ đó
đề ra số vốn có thể tham gia chu kỳ kinh doanh sau của ngân hàng giúp ngân
hàng chủ chủ động hơn trong việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn.
- Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn :
Tỷ trọng dư nợ
ngắn hạn

Dư nợ tín dụng ngắn hạn
=

────────────────


x 100

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này sử dụng phản ánh rõ cơ cấu tín dụng ngắn hạn trên tổng số
dư nợ của NHTM việc so sánh cơ cấu tín dụng theo cùng tiêu thức phân loại
qua các thời điểm khác nhau cho phép đánh giá sự thay đổi cơ cấu tín dụng có
định hướng trong q trình mở rộng tín dụng.
- Tốc độ tăng trưởng doanh số tín dụng ngắn hạn trong một giai đoạn
hay một thời kỳ :
Doanh số cho vay Tốc độ tăng doanh số tín

Doanh số cho vay

kỳ này

kỳ trước

dụng ngắn hạn cho một = ────────────────────
giai đoạn ,một thời kỳ

x 100

Doanh số cho vay kì trước

Chỉ tiêu trên phản ánh tốc độ tăng doanh số cho vay ngắn hạn qua một giai
đoạn, một thời kỳ nhất định.
- Tổng dư nợ ngắn hạn so với tổng số vốn huy động :
Tổng dư nợ ngắn hạn so
với tổng vốn huy động


Tổng dư nợ ngắn hạn
=

───────────── x 100
Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu trên sử dụng đánh giá mức độ sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay
ngắn hạn trong quá trình mở rộng tín dụng ngắn hạn.
Phan Tiến Dũng

18

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN CỦA NHTM
Hoạt động tín dụng là một hoạt động rất nhạy cảm,thay đổi và thích ứng
rất nhanh với bất kỳ biến đổi nào trong nền kinh tế.Nó là mối quan tâm rất lớn
của tất cảc người dân,các tổ chức kinh tế.Bởi một lý do rất đơn giản là để có
được những quyết định đúng đắn hơn trong vấn đề tài chính của mình.
1.3.1. Mơi trường kinh tế,các chính sách của nhà nước
 Môi trường kinh tế vĩ mô : bao gồm các yếu tố về sự ổn định kinh
tế,sức mua,sự ổn định giá cả tiền tệ,sự thay đổi mức thu nhập,các mức thu
nhập,các chỉ số của thị trường chứng khoán,tốc độ tăng trưởng kinh tế,lạm
phát,kim ngạch xuất nhập khẩu,cán cân thương mại…những yếu tố trong mơi
trường vĩ mơ chẳng hạn : chính sách tiền tệ,chính sách tài khóa,chính sách giá
cả…ln ảnh hưởng tới các hoạt động của các NHTM.Do đó các NHTM phải
theo dõi sự biến động của lực lượng môi trường để phân tích,dự đốn và tiến

hành các biện pháp cần thiết để đối phó.Các hoạt động này chịu sự giám sát
chặt chẽ của nhà nước nó ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế của đất nước.Chính
vì vậy bất kỳ một chính sách mới nào của nhà nước về phát triển kinh tế đều có
tác động ít nhiều tới ngân hàng và hoạt động của ngân hàng.Nhà nước hay
chính phủ sẽ thông qua ngân hàng nhà nước để điều tiết nền kinh tế liên quan
đến tiền tệ.Nhà nước có thể tạo ra những tác động điều tiết môi trường vĩ mơ
qua đó tạo thuận lợi cho các NHTM.Nhà nước với các cơ quan chức năng của
mình cần đảm bảo điều tiết một nền kinh tế thị trường phát triển ổn định tránh
các đột biến làm giảm bất thường giá trị của của các khoản tiền gửi tại ngân
hàng dù là dưới bất kỳ loại hình nào.Đặc biệt cần tránh sự thay đổi đột ngột hệ
thống ngân hàng về quy mô,đối tượng hoạt động của cả hệ thống hay từng cấu
thành của hệ thống ngân hàng dẫn tới sự đe dọa về mất khả năng thanh toán,co
hẹp hoạt động hay giải thể,phá sản một hay nhiều cấu thành của hệ thống tạo ra
Phan Tiến Dũng

19

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sự mất ổn định về tâm lý mục đích gửi tiền làm cho khách hàng hướng tới sự
giao dịch ngồi ngân hàng.Do vậy mơi trường kinh tế ổn định là cơ sở căn bản
để nhân dân tin tưởng vào các nhà kinh doanh trong đó có các nhà ngân hàng để
họ sẵn sàng ủy thác tài sản của mình cho các nhà kinh doanh ngân hàng đồng
thời ngân hàng tin tưởng vào khách hàng sẵn sàng đầu tư cho hoạt động kinh
doanh do khách hàng đề nghị.Trong các yếu tố đó thì quan trọng nhất là các
nhân tố như : lạm phát,tỷ giá,cơ chế điều hành chính sách tiền tệ và nghiệp vụ
ngân hàng trung ương.
 Môi trường kinh tế vi mô:


bao gồm nhiều các nhân tố khác nhau

như : khách hàng,các tổ chức cạnh tranh,các bạn hàng các nhà cung ứng…trong
đó đặc biệt quan trọng là các nhân tố như sau :
- Nhu cầu thực tế và đặc điểm của khách hàng : việc mở rộng tín dụng
ngắn hạn nói riêng và tín dụng nói chung của các NHTM trước hết phụ thuộc
vào các nhu cầu thực tế của khách hàng,nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tốt nhất của khách hàng. Khách hàng với
tư cách là người vay,người sử dụng vốn là người có nhu cầu về mở rộng tín
dụng đối với NHTM và địi hỏi NHTM đáp ứng nhu cầu đó đồng thời tạo ra thị
trường,cơ hội tạo ra cơ hội cho NHTM mở rộng tín dụng. Khách hàng sản xuất
kinh doanh ổn định có hiệu quả là cơ sở quan trọng nhất để NHTM mở rộng tín
dụng. Ngược lại,việc sản xuất kinh doanh của họ kém hiệu quả sử dụng vốn sai
mục đích…có thể gây thất thoát vốn vay gây rủi ro cho NHTM.
- Việc đời sống ngày càng được nâng cao nên nhu cầu tiêu dùng của
người dân gia tăng rất mạnh gắn liền với nhu cầu về hàng hóa có tính chất lâu
bền như nhà cửa, xe cộ, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… trước các nhu cầu
đó ngân hàng phải mở rộng thị trường đầu tư cho vay tiêu dùng để giúp họ có
cơ hội tìm kiếm mức thu nhập cao hơn đồng thời làm gia tăng thu nhập cho

Phan Tiến Dũng

20

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mình và phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong lĩnh

vực này.
- Sự phát triển ổn định và uy tín của NHTM : các NHTM hoạt động ổn
định có hiệu quả và tăng về quy mô chất lượng hoạt động tạo ra sự an tâm giao
dịch dài hạn của khách hàng với các NHTM và tạo ra uy tín của các NHTM đối
với khách hàng.
- Các tổ chức cạnh tranh : trong nền kinh tế thị trường các NHTM trong
quá trình hoạt động của mình ln gặp phải sự cạnh tranh của các tổ chức khác.
Khi tiềm lực của các tổ chức này mạnh lên sẽ gặp khó khăn cho việc mở rộng
tín dụng của NHTM và ngược lại địi hỏi các NHTM phải có những biện pháp
mở rộng tín dụng mang tính cạnh tranh.
- Nền kinh tế của nước ta đang phát triển khá mạnh mẽ theo xu hướng đó
các dự án kinh doanh đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau như thương mại, xây
dựng,giao thông… ngày càng lớn dẫn đến nhu cầu vốn lưu động ngày càng tăng
trong các dự án đầu tư do vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng giúp cho các
nhà doanh nghiệp và chủ các đầu tư dự án có được sự bù đắp sự thiếu hụt lượng
vốn luân chuyển một cách hợp lý để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Quan hệ tín dụng ngân hàng dựa vào cơ sở tín nhiệm lẫn nhau giữa
khách hàng và ngân hàng, vì vậy uy tín là tiền đề quan trọng trong quan hệ này.
Đối với khách hàng nào hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín với ngân
hàng thì đựoc ưu đãi trong quan hệ tín dụng. Nếu ngân hàng nào hoạt động an
tồn, hiệu quả, nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì được
khách hàng lựa chọn, tin cậy. Niềm tin tưởng lẫn nhau trong quan hệ sẽ là cơ sở
để mở rộng quan hệ của mình với những đối tượng khác trong nền kinh tế.
Ngoài ra các yếu tố khác như mơi trường,tập tục,thói quen,tâm lý,thói
quen sử dụng và tiết kiệm đồng tiền hay quan niệm giữ tiền hay gửi tiền mặt
cũng cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc mở rộng hoạt động tín dụng của các
Phan Tiến Dũng

21


Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHTM. Các hoạt động của ngân hàng đều bị tác động bởi các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô. Các yếu tố này luôn luôn biến động nên đòi hỏi các ngân hàng
phải tự điều chỉnh cho phù hợp với các yếu tố này để đảm cho sự tồn tại của
ngân hàng.
1.3.2.Nhân tố khách hàng
Một điều chắc chắn khách hàng luôn luôn là nhân tố quan trọng nhất
quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khách hàng là
đối tượng để ngân hàng huy động vốn đồng thời cũng là đối tượng để ngân
hàng cho vay và thu lợi do vậy khách hàng đóng vai trị quan trọng ngay từ
khâu đầu tiên cho tới khâu cuối cùng của hoạt động tín dụng. Chính do vậy nên
việc nghiên cứu khách hàng là một khâu vơ cùng quan trọng nó sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới tất cả các hoạt động của ngân hàng nói chung và cụ thể là hoạt
động tín dụng ngân hàng nói riêng. Để có được chỗ đứng vững chắc cho mình
thì ngân hàng phải có cách phân loại và phát triển mạng lưới khách hàng thiết
lập mối quan hệ ổn định đối với những khách hàng cũ và tạo ấn tượng tốt đối
với những khách hàng mới. Có thể có nhiều cách phân chia :
• Khả năng sinh lời và rủi do tiềm ẩn của khách hàng : đây là q trình
nghiên cứu về độ an tồn của các khách hàng. Nếu khách hàng là một cá nhân
kinh tế có thu nhập và uy tín cao thì độ rủi ro tương đối thấp và chắc chắn đối
tượng này sẽ được các chính sách ưu đãi phù hợp. Cịn đối với những khách
hàng nhỏ lẻ có thu nhập khơng ổn định tình hình kinh tế có nhiều vấn đề bị nghi
vấn thì ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp cho vay khác như : tài sản đảm
bảo,mức lãi suất cao…
• Căn cứ theo vị trí địa lý và các đối tượng ưu tiên như vay tiêu dùng,vay
hộ gia đình,vay cho người nghèo… khác nhau theo quy định của chính phủ thì
các ngân hàng sẽ tiến hành sàng lọc đối tượng khách hàng và cho vay.


Phan Tiến Dũng

22

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.3.Nhân tố ngân hàng
Đối với bản thân ngân hàng những chính sách của ngân hàng cũng đóng
vai trị quan trọng. Các ngân hàng chiếm được cảm tình và sự tin tưởng của
khách hàng sẽ được khách hàng chấp nhận và sử dụng các hoạt động dịch vụ
của ngân hàng. Ngoài ra việc mở rộng quá trình Marketting ngân hàng cũng rất
quan trọng qua việc quảng cáo đó sẽ làm cho khác hàng hiểu rõ hơn về ngân
hàng. Việc cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và chính xác làm ngân
hàng giảm được thời gian và giao dịch được chính xác ví dụ như sự biến động
về tỷ giá, lãi suất trên thị trường đây là điều đặc biệt quan trọng.
Bên cạnh đó nguồn vốn của ngân hàng cũng là điều ảnh hưởng khá lớn
đến việc mở rộng tín dụng nếu một ngân hàng muốn tham gia các dự án lớn thì
việc đảm bảo nguồn vốn để hoạt động kinh doanh của ngân hàng là điều mà các
NHTM cần chú ý. Nếu việc đảm bảo nguồn vốn khơng đươc tốt thì sẽ dẫn đến
rất nhiều dự án có tính khả thi mà khơng rót vốn kịp dẫn đến sự lãng phí của cải
xã hội một cách không cần thiết.
Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị là nhân tố quyết định thành
công của việc mở rộng tín dụng. Chất lượng nhân sự chính là trình độ nghiệp
vụ, khả năng giao tiếp, trình độ ngoại ngữ, vi tính, sự nhiệt tình trong cơng việc
của cán bộ, maketing... Dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ tín dụng ngân
hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Nếu như khách hàng giao tiếp với cán bộ
ngân hàng mà họ cảm thấy yên tâm về trình độ nghiệp vụ của cán bộ thì chắc

chắn họ sẽ tìm đến với ngân hàng đó. Cịn đối với cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động tín dụng cũng có ảnh hưởng sâu sắc tới việc thu hút khách hàng cũng như
với mục tiêu mở rộng tín dụng. Việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù
hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các yêu cầu cảu khách
hàng với chi phí mà hai bên có thể chấp nhận được, sẽ giúp ngân hàng tăng khả
năng cạnh tranh và ngày càng thu hút được khách hàng.
Phan Tiến Dũng

23

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1.1.Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trước kia có tên gọi là sở giao
dich I (SGD I) là một bộ phận của trung tâm diièu hành NHNo&PTNT Việt
Nam và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo,có trụ sở tại:Số 4 đường Phạm
Ngọc Thạch,quận Đống Đa,Hà Nội.
SGD I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày
16/03/1991 của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam với chức năng chủ yếu
là đầu mối để quản lý các ngành nơng,lâm,ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn
bản,chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn bộ hệ thống,trực tiếp thực
hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông
nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc …Ngày 01/04/1991
SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới thành lập, SGD I chỉ có 2 phịng

ban đó là Phịng tín dụng và Phịng Kế tốn cùng một tổ kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đã tiến hành thêm
nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn,điều hịa vốn,thực hiện quyết tốn tài chính cho
23 tỉnh,thành phố phía Bắc(từ Hà Tĩnh trở ra). Từ cuối năm 1994,SGD I thức
hiện nhiệm vụ diều chỉnh vốn theo lệnh của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền
tệ trên địa bàn Hà Nội bằng vốn nhàn rỗi trong dân cư,các tổ chức kinh tế bằng
nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi
thành phần kinh tế. Ngồi ra SGD I cịn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư bảo lãnh ,
thực hiện bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu,các nghiệp vụ thanh
toán,nhận cầm đồ, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá
quý, tài trợ xuất khẩu…
Phan Tiến Dũng

24

Ngân hàng 46Q


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.Chức năng,nhiệm vụ
Được sự ủy quyền của chính phủ ,HĐQT Ngân hang nơng nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam , NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long thực hiện
chức năng nhiệm vụ :
 Chức năng
- Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn phân cấp của NHNo&PTNTVN
-

Tổ chức điều hành kinh doanh kiểm tra kiểm tốn nơi bộ theo ủy

quyền

của Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao và theo lệnh của Tổng giám đốc
NHNo&PTNTVN.
 Nhiệm vụ
- Huy động vốn :
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn có kỳ hạn và tiền
gửi thanh toán của các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước bằng VND
hay băng các ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu,kỳ phiếu ngân hàng và thực
hiện các hình thức huy động vốn khác của NHNo&PTNTVN.
+ Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác từ của chính phủ,chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của NHNo&PTNTVN.
+ Được phép vay vốn của các TCTC,TCTD khác khi được sự đồng ý của
Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN.
- Cho vay
+ Cho vay ngắn trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế bằng VND
hoặc băng ngoại tệ.

Phan Tiến Dũng

25

Ngân hàng 46Q


×