Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Luận văn Đánh giá và xếp loại một số loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.66 KB, 59 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp, mỗi
sinh viên phải thực tập tốt nghiệp nhằm gắn liền việc học lý thuyết với thực tế,
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên củng cố và hoàn
thiện những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình thực tập biết vận dụng kiến
thức đó vào sản xuất.
Từ những mục đích trên, sau khi hoàn thành môn học được sự cho phép
của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa lâm học cùng với sự đồng ý của bộ môn
lâm nghiệp đô thị, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá và xếp loại một số
loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long”.
Sau hơn ba tháng nghiên cứu và triển khai bản luận văn tốt nghiệp được sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và bạn bè đồng nghiệp đến nay bản
luận văn đã được hoàn thành.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo GS - TS Ngô
Quang Đê người trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi thực hiện bản luận văn này. Tôi
cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo GS –TS Nguyễn Hải Tuất, các thầy
cô trong bộ môn Lâm nghiệp đô thị, bộ môn Thực vật rừng cùng các cô chú
trong công ty Môi trường đô thị Hạ Long đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian có hạn nên bản luận văn
không tránh khỏi hạn chế nhất định. Kính mong được sự đóng góp chân thành
của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Xuân Mai, tháng 5 năm 2005
Sinh viên thực hiện:

Phạm Thị Liêm
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển khoa học - kỹ thuật và kinh tế xã hội là quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Từ đây đã nảy sinh ra những vấn đề cấp thiết đối


với đô thị như sự gia tăng dân số, gia tăng quy mô của các công trình xây dựng,
sự tăng nhanh của nhu cầu về nguồn tài nguyên như nước, nguyên liệu Đây là
nguyên nhân chính dẫn đến phá vỡ cân bằng sinh thái, môi trường sống dần dần
bị suy thoái đặc biệt là ô nhiễm nước, đất, không khí, tiếng ồn tỷ lệ strees của
người đô thị tăng lên. Đó là tình trạng chung của nhiều đô thị trên thế giới.
Để ngăn chặn và hạn chế suy thoái ô nhiễm môi trường để người dân đô
thị được sống và làm việc trong bầu không khí trong lành thì cần phải có sự
tham gia của nhiều ngành nhiều lĩnh vực với các biện pháp khác nhau.
Một biện pháp quan trọng hữu hiệu nhất và được chú ý nhiều đó là sử
dụng cây xanh. Do cây xanh có rất nhiều vai trò tác dụng chức năng như tạo
bóng mát điềuhoà khí hậu, giảm tiếng ồn, tạo hương thơm, màu sắc và vẻ đẹp
mỹ lệ của cảnh quan làm tăng giá trị của các công trình giúp cho con người gần
gũi hoà nhập với thiên nhiên và có điều kiện giao hoà với cộng đồng. Cây xanh
đã trở thành yếu tố không thể thiếu được trong quy hoạch và phát triển đô thị.
Cây xanh có nhiều tác dụng, song không phải cây nào cũng như nhau,
việc đánh giá cây xanh là để chỉ ra tác dụng chính những mặt có lợi và những
mặt còn hạn chế. Từ việc đánh giá cụ thể sẽ là cơ sở để xếp loại cây trồng phục
vụ cho nhà thiết kế cây xanh chọn lựa được loài cây phù hợp.
Để đóng góp vào việc nghiên cứu vấn đề cây xanh đô thị tôi đã tiến hành
thực hiên đề tài: “Đánh giá và xếp loại một số cây trồng thường gặp trên
đường phố tại thành phố Hạ Long”.
Cây trồng đường phố rất đa dạng và phong phú mỗi loài đều có ưu nhược
điểm khác nhau, tính chất đường phố cũng đa dạng muốn đánh giá được một
cách cụ thể và tổng hợp thì ta dùng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn để lựa
chọn mô hình tối ưu. Đây là phương pháp phân tích mang tính khách quan và
2
chính xác vì nó đề cập cùng một lúc nhiều tiêu chuẩn dành cho đối tượng nghiên
cứu là các loài cây đường phố. Mỗi loài cây thường chỉ thích ứng với một điều
kiện lập địa nhất định nếu sống trong điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp
cây sinh trưởng phát triển tốt và phát huy tác dụng nhiều mặt. Với đề tài này tôi

chỉ tiến hành đánh giá và xếp loại được một số loài cây trồng thường gặp trên
đường phố tại thành phố Hạ Long, đưa ra một số tiêu chuẩn về cây trồng đường
phố nhằm đóng góp một phần ý kiến của mình cho các nhà thiết kế cây xanh sử
dụng để có thể lựa chọn được những loài cây phù hợp nhất với hoàn cảnh đô thị
Hạ Long.
3
Chương 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và xếp loại một số loài cây
trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ long, tìm ra những loài cây
tối ưu thích hợp với điều kiện lập địa cho đường phố Hạ Long, từ đó làm cơ sở
cho các nhà thiết kế quy hoạch cây xanh đường phố sử dụng.
2.2 Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề tài đã đề ra, nội dung của đề tài gồm:
- Tìm hiểu điều kiện môi trường đô thị Hạ Long
- Tìm hiểu yêu cầu cây xanh đường phố để xây dựng các tiêu chuẩn về
cây xanh đường phố.
- Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng (D
1.3
, H
VN
, H
DC
, D
T
), hình thái (thân,
cành, lá, rễ, hoa, quả), gắn với điều kiện lập địa ở thành phố Hạ Long để làm cơ
sở cho việc đánh giá và xếp loại cây trồng đường phố tại thành phố Hạ Long.
2.3 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Ngoại nghiệp
- Điều tra nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng bằng cách đo đếm trực tiếp
ngoài thực tế.
- Điều tra nghiên cứu về hình thái, đặc tính sinh lý, sinh thái, tác dụng của
cây xanh bằng phương pháp phỏng vấn người dân, các chuyên gia có kinh
nghiệm và qua tài liệu.
- Thu thập các tài liệu về điều kiện lập địa ở thành phố Hạ Long.
2.3.2 Nội nghiệp
- Tìm đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có những ý kiến đánh
giá và xếp loại cụ thể, chính xác hơn.
- Sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn để xử lý kết quả thu thập,
4
gồm các bước sau:
2.3.2.1 Xây dựng tiêu chuẩn
Đây là bước quan trọng nhất trong phân tích đa tiêu chuẩn, cần có sự
tham gia ý kiến của người dân và các chuyên gia có kinh nghiệm. Các tiêu
chuẩn được xác định phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Các tiêu chuẩn phải phục vụ cho mục tiêu của đề tài.
- Những tiêu chuẩn phải dễ đo lường và quan sát, hay nói cách khác
những tiêu chuẩn đó không quá phức tạp trong việc đo lường và phân tích.
- Số lượng các tiêu chuẩn đưa ra về cơ bản đáp ứng được mục tiêu đề ra.
Nếu quá ít thì việc đánh giá đối tượng không chính xác, phiến diện, quá chi tiết
sẽ làm phức tạp khó khăn cho việc đánh giá, phân tích nhiều khi không cần thiết.
2.3.2.2 Lượng hoá tiêu chuẩn
Lượng hoá tiêu chuẩn có nghĩa là định lượng các tiêu chuẩn bằng các con số.
Mỗi tiêu chuẩn sẽ được lượng hoá bằng phương pháp cho điểm (xét trên khía
cạnh tiêu chuẩn định tính). Với sự giúp đỡ của công nghệ tin học thì việc lượng
hoá tiêu chuẩn giúp ta thuận lợi trong quá trình tính toán.
2.3.2.3 Phân tích tiêu chuẩn
Sau khi lượng hoá tiêu chuẩn thì bước tiếp theo là phân tích tiêu chuẩn,

nội dung này gồm hai vấn đề chính:
- Phân tích vai trò và vị trí của từng tiêu chuẩn đối với mục tiêu đề ra.
- Tìm ra những tiêu chuẩn mang tính chất chủ đạo và những tiêu chuẩn
không có ảnh hưởng đến các tiêu chuẩn khác. Để thực hiện được nội dung này
người đánh giá phải lập được ma trận về hệ số tương quan giữa các tiêu chuẩn
bằng cách sử dụng phần mềm Exel: Tool/Analysis/correlation:
5
X
1
X2 X
n
X
1
R
11
R
12=
R
1n
X
2
R
21
R
22
R
2n
X
3
R

31
R
32
R
3n

X
n
R
n1
R
n2
R
nn
Trong đó: R
ij
=R
ji
2.3.2.4 Chuẩn hoá các số liệu quan sát
Khi lượng hoá tiêu chuẩn, ta thường thấy các tiêu chuẩn mang theo nhiều
loại đơn vị khác nhau. Những tiêu chuẩn mà giá trị thu được càng lớn thì càng
đạt hiệu quả cao thường gọi là những tiêu chuẩn tăng có lợi. Còn những tiêu
chuẩn mà giá trị thu được càng nhỏ thì hiệu quả càng cao được gọi là những tiêu
chuẩn giảm có lợi.
Nội dung của chuẩn hoá các số liệu quan sát là chuyển đổi các tiêu chuẩn
có các đơn vị khác nhau thành những đại lượng không mang theo đơn vị nào và
tất cả đều tăng có lợi hoặc giảm có lợi. Đây là nền tảng thuận lợi nhất để ta thực
hiện việc tính toán và so sánh các mô hình với nhau, để từ đó lựa chọn mô hình
tối ưu. Dưới đây là một số phương pháp chuẩn hoá số liệu đã được nghiên cứu
và ứng dụng:

2.3.2.4.1 Phương pháp thứ hạng
Nội dung của phương pháp này là ở mỗi tiêu chuẩn đem sắp xếp các trị số
đo được của mô hình theo nguyên tắc: các tiêu chuẩn tăng có lợi thì đánh số thứ
hạng từ tốt đến xấu, trái lại những tiêu chuẩn giảm có lợi thì sắp xếp từ trị số
nhỏ nhất đến trị số lớn nhất. Ta ký hiệu các trị số này là X
ij
với i là chỉ số mô
hình (i = 1, 2, 3, ,n). Giá trị của các tiêu chuẩn được chuẩn hoá theo các công
thức sau:
Y
ij
= m + 1- X
ij
Sau khi chuẩn hoá, ta thấy những số tự nhiên được chuẩn hoá theo hướng
càng lớn thì càng tốt cho cả tiêu chuẩn tăng có lợi và giảm có lợi.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện nhưng nhược điểm
6
là chưa khai thác hết lượng thông tin của số liệu, hai số chỉ cần sai khác nhau
một số lẻ cũng đã phải nhận hai thứ hạng khác nhau.
2.3.2.4.2 Phương pháp chỉ số canh tác Ect
Phương pháp này được tổ chức FAO dùng để đánh giá tổng hợp về việc
sử dụng đất. Theo Nguyễn Bá Ngãi, Nijkam (1977 –1982) đã vận dụng chỉ số
Ect trong phân tích đa yếu tố (đa tiêu chuẩn) để đánh giá tác động của môi
trường. ở phương pháp này việc chuẩn hoá được thực hiện như sau:
Với các chỉ tiêu tăng có lợi: Y
ij

Với chỉ tiêu giảm có lợi: Y
ij


Trong đó: X
ij
là chỉ số chưa được chuẩn hoá.
Ở phương pháp này thì mô hình có tổng điểm càng nhỏ thì mô hình đó
(loài đó) sẽ càng tối ưu.
2.3.2.4.3 Phương pháp chỉ số canh tác cải tiến
Khác với phương pháp trên, ở phương pháp này các X
ij
chỉ lấy giá trị từ 0-
1 và được tiến hành theo các bước:
- Bước 1: Với chỉ tiêu tăng có
lợi:
Với chỉ tiêu giảm có
lợi:
-Bước 2: Tính điểm cho các mô hình (loài) áp dụng công thức:
D
i
=
-Bước 3: Kết luận, đánh giá, so sánh giữa các loài. loài nào có trị số
D
i
càng lớn thì càng tối ưu.
2.3.2.5 So sánh xếp loại và lựa chọn mô hình tối ưu
Mục tiêu cuối cùng của phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn là tiến đến
so sánh và lựa chọn mô hình (loài) tối ưu. Ở đây có 2 phương pháp:
a) So sánh trên cơ sở số trung bình hoặc tổng số số tiêu chuẩn cho mỗi mô hình
trên cơ sở các bảng số liệu đã được chuẩn hoá.
Ta tính tổng các giá trị của các tiêu chuẩn ở mỗi mô hình:
ij
ij

X
MaxX
=
ij
ij
MinX
X
=
ij
ij
ij
MaxX
X
Y =
ij
ij
ij
X
MinX
Y =

=
n
j
ij
Y
1
7
E
i

=
Phương pháp này có nhược điểm là chưa tính đến sự ưu tiên đối với các
tiêu chuẩn quan trọng.
b) Phương pháp có trọng số.
Để có sự ưu tiên với những tiêu chuẩn quan trọng, ta cần nhân thêm trọng
số vào. Nếu gọi Y
1
,y
2
, Y
n
là các trị số và P
1
, P
2
, P
3
, P
n
là các trọng số tương
ứng với n tiêu chuẩn cho một mô hình thứ i thì mỗi mô hình được tính điểm là:
E
ij
= (1)
Trong đó:Y
ij
là số liệu đã được chuẩn hoá
P
ij
là trọng số được xác định theo các phương pháp sau:

b
1
. Trọng số theo phương pháp chuyên gia.
Ở phương pháp này người ta tranh thủ ý kiến của chuyên gia để xác định
trọng số tuỳ theo mức độ quan trọng của các tiêu chuẩn. Phương pháp này áp
dụng cho các phương pháp được tính theo công thức (1). Sau đó kết luận loại
mô hình nào có E
i
càng lớn thì mô hình đó (hay loài đó) càng tối ưu.
b
2
. Trọng số tính theo phương pháp phân nhóm dựa vào quan hệ giữa các tiêu
chuẩn
Phương pháp này căn cứ vào mức độ quan hệ giữa các tiêu chuẩn ta lập
thành từng nhóm tiêu chuẩn có hệ số tương quan từ cao xuống thấp và tính giá
trị bình quân của các tiêu chuẩn trong nhóm đó và đem số trung bình này nhân
với trọng số của nó.
b
3
. Trọng số tính theo phương pháp tương quan.
Phương pháp này của Orloci (1977) – Canada, phương pháp này được sử
dụng ở nhiều nước trên thế giới và cũng được Chu Đức (Đại học Quốc gia Hà
Nội) sử dụng để tính toán các chỉ tiêu ảnh hưởng đến năng suất bò sữa thuộc
viện chăn nuôi Rostock (1992). Cở sở lý luận của phương pháp này như sau:
Ta xem mỗi loài cây là sự thể hiện của tất cả các mối liên hệ giữa các yếu
tố hay các tiêu chuẩn về cảnh quan, môi trường, giá trị sử dụng gỗ mà ta quan
tâm. Vậy mỗi hệ là một thí nghiệm của mối liên hệ giữa các tiêu chuẩn. Cho

i
Y

jij
PY

.
8
nên càng nhiều thí nghiệm ta càng quan tâm đến mối liên hệ đó xem mức độ
đóng góp của từng thành phần cho hệ như thế nào. Ta coi mối liên hệ giữa các
tiêu chuẩn đóng góp trong một không gian là 100% số phần trăm đóng góp của
từng thành phần là xác suất của từng thành phần đó. Nó chính là trọng số khi
tính điểm cho các loài cây nghiên cứu. Các bước tiến hành:
- Bước 1: Số liệu được lấy từ biểu 1 ta sẽ lập được ma trận R với sự giúp
đỡ của phần mềm Excel –Tool/Data analysis/Correlation.
- Bước 2: Tính tương quan giữa các yếu tố R
ij
, ta có ma trận tương quan:
R
(0)
=
Sau đó tính Max =
giá trị max ứng với tiêu
chuẩn nào đó thì sẽ có
trọng số P
j
= của tiêu chuẩn đó.
- Bước 3: Tiếp tục tính ma trận R
(1)
đến R
(5)
theo nguyên tắc:
Qua tính toán ở ma trận trước thì giá trị max ở hàng nào thì ma trận tiếp theo

cột và hàng đó sẽ bị loại. Ví dụ: Từ R
(0)
giá trị max ở hàng 4 là lớn nhất thì ở ma
trận R
(1)
hàng 4 và cột 4 sẽ bị loại. Ma trận R
(1)
với các phần tử r
ij
(1)
(i,j = 1- 6)
được tính như sau
R
(1)
= r
ij
(1)
=
r
ij
(0)
-
Sau đó tính giá trị max và suy ra trọng số của tiêu chuẩn tương ứng.

















66636261
36333231
26232221
16131211






rrrr
rrrr
rrrr
rrrr













∑∑∑
66
6
1
2
6
22
6
1
2
2
11
6
1
2
1
; ;
r
r
r
r
r
r
iii
6

Max
)1(
44
)0(
4
)0(
4
r
xrr
ji
9
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ
XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí điạ lý
Thành phố Hạ Long nằm phía Tây Bắc vịnh Bắc Bộ vào khoảng 20
o
55'
-21
o
05' vĩ Bắc và 106
o
50' - 107
o
30' kinh Đông, nằm trên trục đường 18A cách
Hà Nội 165 km về phía Tây Nam, cách Hải Phòng 60 km về phía Tây; phía Bắc
đến Tây Bắc giáp huyện Hoành Bồ; phía Nam thông ra biển giáp với Vịnh Hạ
Long và với đảo Cát Bà (Hải Phòng) phía Đông - Đông Bắc giáp TX Cẩm Phả;
Tây - Tây Nam giáp huyện Yên Hưng.

Với địa thế thuận lợi cho sự phát triển hệ thống giao thông đường biển
đường thuỷ, đường bộ, đường sắt đi các vùng khác của cả nước cùng cửa khẩu
quốc tế Móng Cái.
3.1.2 Địa hình địa mạo
Hạ Long là thành phố ven biển Vịnh Bắc Bộ có địa hình rất đa dạng và
phức tạp chủ yếu là đồi núi có độ cao trung bình trên 150m địa hình cơ bản đất
dốc theo hướng Tây - Bắc xuống phía Đông Nam i =1%-30%. Các dải đồi và
vùng đất thấp lan rộng ra tận bờ biển.
Viền biển còn có núi đá, những dải rừng ngập mặn ven bờ và những đảo
đá vôi hiểm trở. Vịnh Cửa Lục chia TP Hạ Long thành 2 phần: Phía Đông và
phía Tây. Địa hình chia làm 3 vùng rõ rệt.
>Vùng đồi núi
>Vùng ven biển
>Vùng hải đảo
Hạ Long là một trong những khu vực hình thành cổ nhất trên lãnh thổ
miền Bắc -Việt Nam (theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành
phố Hạ Long), diện tích đất mặt bằng hẹp, khó khăn trong việc quy hoạch, xây
10
dựng các công trình đô thị của thành phố.
3.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng
Kết cấu của địa chất Hạ Long chủ yếu là đất sỏi, cuội sỏi, cát kết, cát sét
ổn định, có cường độ chịu tải cao thuận lợi cho việc xây dựng các công trình về
thổ nhưỡng, đất đai thành phố được chia làm 2 nhóm chính là đất đồi núi và đất
đồng bằng ven biển.
• Đất đồi núi: Chủ yếu là đất Feralit có nguồn gốc sa thạch và phiến thạch
biến đổi.
• Đất ven biển: Nhóm đất vùng ven biển có nguồn gốc chủ yếu là đất dốc
tụ, đất mặn và đất cát ven biển.
3.1.4 Điều kiện khí hậu thuỷ văn
Do vị trí địa lý, Hạ Long có khí hậu gió mùa Đông Bắc vùng biển với hai

mùa rõ rệt, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10; mùa đông từ tháng 11 năm trước
đến tháng 4 năm sau. Mùa đông xuân thường có sương mù dày đặc có gió mát
quang năm . Nhiệt độ trung bình năm của Hạ Long là 22.9
0
C, nhiệt độ cao nhất
tuyệt đối là 37.9
0
C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 5
0
C. Số giờ nắng trung bình
năm là 16.933h/năm.Tốc độ gió trung bình năm là 2.8m/s hướng gió mạnh nhất
là hướng Tây Nam 45m/s. Lượng mưa trung bình năm là 2015.2mm tập trung và
phân bố theo mùa. Vùng này biển kín nên ít bị ảnh hưởng của các cơn bão lớn.
Độ ẩm tương đối trung bình năm của TP Hạ Long là 82% và thay đổi theo mùa.
Tóm lại, Hạ Long chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa Đông Bắc vùng
biển khá rõ rệt với đặc trưng nóng ẩm, mưa vào mùa hè và hanh khô vào mùa
Đông. Nhìn chung khí hậu mát mẻ ít chịu ảnh hưởng của gió bão về cơ bản khí
hậu thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Thuỷ văn: Vùng biển của TP Hạ Long chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế
độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, biên độ dao động thuỷ triều trung bình là 0.6m. Nhiệt
độ lớp bề mặt trung bình là 18
0
C (tháng 2) đến 30.8
0
C (tháng 6) độ mạnh dao
động 21.6 – 32.4%.
11
Các sông chính chạy qua địa phận Thành Phố gồm có sông Diễn Vọng,
sông Vũ Oai, sông Trới đổ ra vịnh Cửu Lục và sông Yên Lập đổ vào hồ Yên
Lập. Ngoài ra còn có nhiều sông-suối nhỏ, ngắn, dốc chạy theo sườn núi phía

Nam từ Hồng Gai ra Hà Tu, Hà Phong.
3.1.5 Điều kiện kinh tế xã hội
Thành Phố Hạ Long là một đơn vị hành chính và là thủ phủ của tỉnh
Quảng Ninh, một tỉnh lớn nằm trong tam giác trọng điểm kinh tế phía Bắc: Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Theo số liệu thống kê đến 21/12/2001 dân số thành phố Hạ Long là
184032 người; mật độ 870 người/ km
2
cao gấp 6 lần dân số cả tỉnh (150 người/
km
2
).
Hạ Long là một thành phố có tốc độ đô thị hoá nhanh. Tỷ lệ dân số thành
thị là 96% (năm 2001), cho đến nay tỷ lệ này giảm đáng kể nhưng vẫn ở mức
cao 88.45% do mở rộng diện tích thành phố (sát nhập hai xã Đại Yên và Việt
Hưng của huyện Hoành Bồ). Tỷ lệ tăng dân số là 2.27% (giai đoạn 1991-2000)
được chia hai khu vực thành thị và nông thôn; ở nội thị dân chủ yếu là cán bộ
công nhân viên chức làm việc trong khu kinh tế chủ chốt của Quảng Ninh, ngoài
ra dân phần lớn dân làm nghề dịch vụ du lịch (chiếm 51.26% dân lao động) còn
lại là buôn bán.
Trình độ dân trí khá cao, trình độ trên đại học, đại học, trung học chuyên
nghiệp và công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ cao. Thành phần dân cư thành phố
người Kinh chiếm chủ yếu ngoài người Hạ Long gốc còn có hàng vạn dân từ các
tỉnh khác đến và thương nhân, khách du lịch nước ngoài.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có và nguồn nhân lực phong phú
Hạ Long phát triển mạnh các ngành công nghiệp - dich vụ - cảng. Tính đến năm
2000 trên địa bàn thành phố đã có 1466 cơ sở sản xuất công nghiệp bao gồm
khai thác than, cơ khí, vật liệu xây dựng, da giầy, chế biến gỗ, chế biến lương
thực thực phẩm, trong đó có 29 doanh nghiệp trung ương, 19 doanh nghiệp địa
phương. Ngành du lịch, dịch vụ du lịnh, dịch vụ giao thông vận tải cũng là mũi

12
nhọn của thành phố, tính đến năm 2001 trên địa bàn thành phố có 7000 hộ kinh
doanh; 164 doanh nghiệp tư nhân, 153 công ty cổ phần và công ty trách nhiệm
hữu hạn; 126 đơn vị doanh nghiệp nhà nước. Mạng lưới chợ các điểm bán hàng
và kinh doanh dịch vụ phát triển khắp trên thành phố.
Ngoài ra Hạ Long phát triển rất mạnh ngành giao thông đường thuỷ và hệ
thống cảng (Cảng Cái Lân 2.5 triệu tấn /năm, cảng Nổi Hòn Gai, cảng Than Hòn
Gai). Kinh tế phát triển đã đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng thế mạnh của thành phố.
13
Chương 4
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu và tham khảo ý kiến của các
nhà chuyên môn có kinh nghiệm tôi đã lựa chọn ra 14 loài cây đang được trồng
phổ biến trên các đường phố Hạ Long làm đối tượng nghiên cứu.
4.1 Xà cừ: Khaya senegalensis A.Juss
Họ xoan: Meliaceae
- Cây gỗ lớn cao 15 - 20m, đường kính 0.6 -1.2m, thân tương đối tròn,
thẳng. Vỏ xám nâu, già bong vảy tròn, mốc trắng. Phân cành ở độ cao 4 - 6m,
cành nhánh rậm rạp, nặng nề.
- Lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách, mang 3-6 đôi lá chét. Tán
hình trứng, đường kính tán từ 10 -15m, mật độ lá dày, tán xanh quanh năm.
- Hoa nhỏ không đáng kể, màu xanh vàng, nở tháng 4 - 6. Lúc nhỏ rễ cọc
phát triển rất mạnh nhưng về sau đâm nhiều rễ ngang, rễ rất to nổi cả lên mặt
đất, gốc có bạnh vè. Tán lá nặng nề, phân bố không đều, hay bị đổ khi gió bão.
Cây chịu được đất khô hạn, nghèo xấu.
4.2 Bàng Terminalia catappa Linn.
Họ bàng: Combretaceae
- Cây gỗ nhỡ cao 15 - 20m, thân cây khi còn non thường thẳng vút, khoẻ
khoắn nhưng khi đã già thường hay cong queo, vặn xoắn, nổi nhiều u bướu,

đường kính thân khoảng 0.8m. Vỏ nâu xẫm, không nhẵn. Phân cành ở độ cao 2-
5m, cành mọc ngang và tạo thành tầng. Tán phân tầng, đường kính từ 8 -10m
mật độ lá dầy có màu xanh hơi bóng. Cây trơ cành vào tháng 2 - 3, cây bàng đẹp
và hấp dẫn nhất lúc sắp rụng lá cũng như sắp ra lá non. Trước khi trơ cành bàng
thường chuyển từ màu xanh sang màu đỏ hồng sau khi rụng lá hàng loạt vào
thời tiết lạnh, cây nhú lá non xanh mơn mởn, mỡ màng, tràn đấy sức sống.
- Lá đơn, mọc cách, tập trung ở đầu cành. Hoa tự bông nở vào tháng 7 - 8.
Quả hình thoi hơi tròn, dẹt và có cạnh, quả ăn được.
14
- Rễ cây mọc nổi, hệ rễ ngang phát triển mạnh, vì thế bàng chịu được gió
bão, nên trồng ở những nơi trang nghiêm cổ kính, công viên, trường học
4.3 Bằng lăng nước (Tử vi tàu): Lagerstroemia speciosa (L) Pers.
Họ sang lẻ: Lythraceae
- Cây gỗ nhỡ cao 15 - 25m, thân thẳng, đường kính 0.4 - 0.6m, vỏ xám
nâu nứt dọc. Phân cành ở độ cao 4 - 6m. Tán hình thuỗn tròn, đường kính tán 8-
10m, mật độ lá dầy, cây rụng lá hoàn toàn vào mùa đông.
- Lá đơn, mọc gần đối, hình trái xoan, hoặc hình trứng trái xoan, dài 10-
15cm, rộng 5-10cm.
- Hoa tự chùm hoặc xim viên chuỳ ở đầu cành, dài 20 - 30cm, màu tím
hồng, nở tháng 5 - 7. Quả hình trứng tròn, đường kính 1.8 – 2.5cm. Bộ rễ khoẻ,
rễ cọc ăn sâu, không có rễ nổi, không có bạnh vè.
- Cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp 18 - 25
0
C lượng
mưa 1500mm/năm. Bằng lăng là cây ưa sáng, chịu được gió bão, ít sâu bệnh, ưa
đất phù sa nhưng vẫn sống được nơi đất xấu, bạc màu, chịu được khô hạn. Bằng
lăng là cây lâu năm, dễ trồng lớn nhanh, có hoa đẹp, màu sắc nhẹ nhàng nên
thường được trồng ở đường phố, khu nhà ở, trường học, bệnh viện
4.4 Sữa: Alstonia scholaris L(R).Br
Họ trúc đào: Apocynaceae

- Cây gỗ nhỏ cao 10 - 15m, thân thẳng có múi dọc theo thân, đường kính
thân 50 - 60cm. Vỏ màu trắng xám, mềm, rạn dọc. Phân cành ở độ cao 4 - 7m,
cành thường mọc vòng xếp thành tầng.
- Lá đơn, 3 - 8 lá mọc vòng, lá màu xanh nhạt, hai mặt lá nhẵn. Tán hình ô
tầng, hoặc trông giống như cái lọng gồm nhiều tầng hẹp, đường kính tán từ 5 -
8m. Hoa nhỏ cụm hoa xim ở đầu cành, hoa màu trắng xanh. Hoa có mùi thơm
hắc (nồng), một năm ra hoa 2 lần vào tháng 5 - 8 và tháng 10 - 12. Quả dài 20 -
25cm, buông rủ dọc theo thân, tạo cho tán một dáng đặc biệt hấp dẫn, quả non
màu xanh, chín màu nâu, sống dai dẳng trên cây cho đến mùa ra hoa sau. Bộ rễ
15
khoẻ, rễ cái ăn sâu, ít ăn ngang, không có rễ nổi, gốc có bạnh vè nhỏ. Sữa ưa khí
hậu nhiệt đới, thích hợp với đất ẩm, nhiệt độ từ 21 - 24
0
C, lượng mưa trung bình
2500mm/năm, là cây mọc nhanh ưa sáng, chịu được khô hạn, xanh quanh năm,
là cây lâu năm.
- Sữa là cây trang trí đặc biệt ở nước ta. Cây cao, thân thẳng tắp, tán nhiều
tầng, tròn đầu nhưng thưa thoáng, màu sắc xanh dịu, hoa có mùi thơm nên
thường được trồng làm bóng mát và làm đẹp đường phố
4.5 Phượng vĩ: Delonix regia Raf
Họ vang: Caesalpiniaceae
- Cây gỗ nhỏ cao từ 12 - 15 cm, thân thẳng đường kính thân 0,6 - 0,7 m.
Vỏ mầu xám trắng, phân cành ở độ cao 3 - 6 m, cây lâu năm thường bị rỗng
ruột, thân bị gãy bất thường.
- Lá kép lông chim một lần chẵn, cuống chính dài 50 - 60 cm, mang 20
đôi lá chét. Tán hình ô xoè, dáng mềm mại, đường kính tán 8 - 15m, mật độ lá
thưa thoáng, rụng lá hoàn toàn vào mùa đông.
- Hoa rất đẹp, mọc thành chùm, màu đỏ tươi, nở vào tháng 5 - 7. Quả
mỏng dẹt, vỏ hoá gỗ cứng, dài 40 - 50 cm, rộng 5 - 6 cm. Rễ cái ăn rộng, rễ gang
nhiều, có bạnh vè nhỏ.

- Cây ưa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 30
0
C, chịu rét
kém, ưa đất thịt hoặc đất cát pha, ưa sáng, thiếu ánh sáng cây không phát triển
đều, cây hay bị sâu bệnh, bị rỗng ruột nên thường bị đổ khi có gió bão.
- Phượng vĩ là cây lâu năm, có tán lá nhẹ nhàng, hoa đỏ đẹp thường được
trồng ở đường phố, trường học, công viên,
4.6 Liễu: Salix babilonica Linn
Họ liễu: Salicaceae
- Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 7 - 10m, thân tròn thẳng, đường kính thân 20 -
30cm, vỏ màu nâu xám, nứt dọc. Phân cành ở độ cao 1 - 2m, cành phân từ thân
chính mềm mại rủ xuống. Tán rủ tròn không đều, đường kính tán 4 - 6m, mật độ
16
lá thưa thoáng, lá rụng hoàn toàn về mùa đông.
- Lá bản nhỏ, hình ngọn giáo, dài 8 - 16cm, rộng 1 - 2cm, mép lá có răng
cưa nhỏ. Lá màu xanh nhạt, lá non mọc tháng 3 - 4, màu xanh sáng. Mùa hè tán
lá mềm rủ đẹp, cuối mùa thu lá xanh xỉn rụng dần, rụng nhiều vào tháng 10 -12
và trơ cành vào tháng 1 - 3.
- Hoa mọc ở nách lá thành bông như bông đuôi sóc, màu vàng nhạt, nở
tháng 4 - 5, hoa ít không rõ. Quả chín vào tháng 6 -7, rễ mọc chìm.
- Liễu ưa khí hậu ôn đới, nhiệt độ thích hợp 16 - 20
o
C, ưa ẩm, ánh sáng
trung bình và đất màu mỡ, đất ven ao hồ, đất có đá vôi, độ pH từ 7 - 8.
- Liễu là cây cành nhánh mềm mại, rủ đẹp, thường được trồng ven hồ,
công viên,
- Liễu là cây nhập nội. Chủ yếu phân bố ở á nhiệt đới và ôn đới. ở nước ta
đưa vào gây trồng ở miền Bắc chứng tỏ là thích hợp với khí hậu.
4.7 Sấu: Dracontomelum duperreanum Pierre
Họ xoài: Anacardiaceae.

- Cây gỗ lớn cao 20 - 30m, thân thẳng, đường kính thân 0.6 - 1m, gốc có
bạnh vè, vỏ màu xám tro, loang lổ, phía gốc bong vẩy nhỏ. Phân cành ở độ cao 4
- 5m.
- Lá kép lông chim lẻ, dài từ 30 - 45cm, có 11 -15 lá chét. Cây non lá hình
tròn, cây lớn lá hình tròn hay thuỗn tròn, đường kính tán 6 - 10m, mật độ lá dầy,
tán xanh quanh năm.
- Hoa mọc thành chùm viên chùy ở nách lá hoặc đầu cành, màu xanh vàng
nhạt, có mùi thơm nhẹ, nở vào tháng 3- 5. Quả mọc thành chùm hình cầu, đường
kính từ 2 - 2.5cm, khi chín màu vàng nhạt, ăn được và làm thuốc.
- Rễ cái ăn sâu, rễ con ăn nhiều, rễ ngang ăn nhiều, rễ ăn nổi lan rộng 2 -
3m, gốc có bạnh vè và có u bướu.
- Sấu ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 25 -30
o
C, lượng mưa từ
1000 -2000mm, cây cần ánh sáng, ưa đất thịt cao ráo thoát nước, độ pH thích
hợp 6 - 7, cây thường gây giống bằng hạt.
17
- Sấu có tốc độ tăng trưởng trung bình, trở thành cây cổ thụ, cho nhiều
bóng mát, nên trồng ở các khu vực rộng rãi như công viên, trường học, đường
phố,
4.8 Sao đen: Hopea odorata Roxb
Họ dầu: Dipterocarpaceae.
- Cây cao 20 - 25m, có thể cao tới 30 - 40m, thân thẳng tròn, đường kính
thân 0.6 - 1m. Vỏ màu nâu đen, vỏ xù xì nứt dọc theo chiều cao của thân cây,
phân cành ở độ cao 8 - 12m, cành nhánh phân từ thân chính.
- Cây non tán có dáng hình tháp, cây lớn dáng hình thuỗn tương đối tròn,
đường kính tán 8 - 10m, mật độ lá trung bình.
- Lá bản nhỡ hình trứng hay hình bầu dục dài, đầu nhọn, lá dài 8 - 14 cm,
rộng 4 - 6 cm. Lá màu xanh thẫm, thay lá dần dần, rụng nhiều vào tháng 10 - 11,
lá non mọc rải rác mùa xuân, mùa hè tháng 4 - 5, gần trơ cành vào tháng 2 - 3.

- Hoa chùm bông mọc ở đầu cành hay nách lá, màu xanh lụa, thơm nhẹ,
nở tháng 4. Hoa nhỏ không có giá trị trang trí.
- Quả hình trứng, đường kính quả 0.7 - 0.8cm, mang hai cánh dài 4 - 6cm,
rộng 1 - 2 cm. Quả dẹt có cánh, khi chín màu đen, thường bị gió bay đi xa.
- Rễ trụ ăn sâu, rễ ngang ăn nhiều, cây lớn có rễ nổi trên mặt đất cao 10 -
30 cm, lan rộng 1- 2m. Gốc có múi bạnh nhỏ, bộ rễ cây khoẻ. Sao đen ưa khí
hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 20- 30
o
C, nhiều ánh sáng, chịu rét kém và
lượng mưa thích hợp từ 1200 - 1500 mm/năm phân bố đều. Cây ưa đất sét pha
đến màu mỡ, thoát nước. Cây sinh trưởng chậm, gây giống bằng hạt.
- Sao đen sống lâu năm, dáng khỏe bề thế, tán xanh quanh năm. Nên trồng
ở đường phố lớn, công viên, bách thú, bách thảo, khu nhà ở, giải cách li, khu
công nghiệp và các công trình kiến trúc lớn.
4.9 Muồng đen: Cassia siamea Lamk
Họ vang: Caesalpiniaceae.
- Cây cao 15 - 20 m, thân cây tròn ít thẳng, đường kính 50 - 60 cm, vỏ
18
màu xám đen nứt nẻ. Phân cành ở độ cao 4 - 5m.
- Tán hình tròn không đều, đường kính tán 10 - 12m, mật độ lá dày. Lá
kép lông chim một lần chẵn, lá chét hình trái xoan dài, đầu lá hơi lõm và có kim
nhọn, dài 4 - 6 cm, rộng 1.5 - 2.5 cm, nhẵn. Lá non mọc tháng 3 - 4, màu xanh
sáng, lá già xanh sẫm, rụng lá tháng 3 - 4, lá non mọc thay thế ngay.
- Hoa đẹp mọc thành chùm ở đầu cành hay nách lá, màu vàng nhạt, nở
tháng 6 - 7, kéo dài đến tháng 10 -11, cây trồng 4 – 5 năm có hoa.
- Quả như đỗ đũa, dài 25 - 30 cm, rộng 1cm, chín vào tháng 9- 10.
- Rễ cái ăn sâu, nhiều rễ ăn ngang, rễ ăn nổi lan rộng trên mặt đất.
- Cây ưa khí hậu nóng ẩm, ánh sáng trung bình. Có thể trồng xen với cây
lá kim, ưa đất cao, gây trồng bằng hạt.
- Muồng đen là cây bóng mát, có hoa đẹp nở vào mùa hè và mùa thu,

thường trồng ở trường học, khu nhà ở, công viên Nên trồng ở những nơi đất
rộng vì rễ cây ăn nổi, ảnh hưởng đến vỉa hè, công trình.
4.10 Cây trứng cá: Muntingia calabura
Họ đay: Tiliaceae.
- Cây gỗ nhỏ thân tròn và thẳng, cành nhánh ngang và xà. Phân cành thấp,
tán xoè rộng, mật độ lá dày.
- Lá đơn mọc cách, mặt dưới lá có lông trắng, hình trứng hoặc trái xoan,
phiến bất đối xứng, mép có răng cưa, lá bẹ như kim. Hoa đơn độc, màu trắng,
nhỏ, có cọng dài 2 -3 cm, ra hoa tháng 3 - 5. Quả tròn, đường kính 1 -1.5cm, khi
chín chuyển từ màu xanh sang đỏ, rễ mọc chìm.
- Là cây ưa ẩm, chịu cắt tỉa, ít sâu bệnh, lá xanh quanh năm, thường dùng
để trồng cây bóng mát ở đường phố, thích hợp với những nơi có vỉa hè hẹp.
4.11 Cây phi lao: Casuarina equisetifolia L.ex Forst.
Họ phi lao: Casuarinaceae.
- Cây gỗ lớn cao 20 m, đường kính 50 cm. Vỏ nâu đen, bong mảng. Cành
dài thõng nhiều đốt, mỗi đốt 4 - 8 mm, mang 6 - 8 lá mọc vòng.
19
- Hoa trần đơn tính cùng gốc, hoa tự đực hình bông đuôi sóc, nở tháng 4 -
5, hoa tự cái hình trụ. Quả phức có gai, mùa quả tháng 7 - 8. Là loài cây mọc
nhanh dễ tính, thích ứng tương đối rộng với nhiều loại đất, sống được nơi đất bị
nhiễm mặn nhẹ, đất phèn. Có thể trồng ở bệnh viện, các khu điều dưỡng công
viên,
4.12 Vông đồng: Hura crepitans
Họ phụ bã đậu: Crotonoideae.
- Cây gỗ lớn, cao 15 m, thân tương đối tròn, thẳng, phủ đầy gai từ gốc lên
tới tận cành, gai ngắn nhưng nhọn và to. Vỏ nâu sẫm, đường kính thân 0.5 - 0.8
m, cành nhánh con nhiều, phân cành ở độ cao 3 - 5 m. Tán hình trứng hơi rủ,
đường kính tán 8 - 10 m, mật độ lá dày, màu xanh sẫm, bóng. Là cây thường
xanh, không có giai đoạn trơ cành. Cành non ở ngọn và ở dưới đều có xu hướng
buông rủ, tạo cho cây một dáng đẹp mềm mại hơi buồn.

- Lá bản hình tim, đầu hơi nhọn, lá to dài 8 - 16 cm, rộng 6 - 10 cm, mọc
cách, gân lông chim.
- Hoa tự hình bông mọc đầu cành, hoa đơn tính cùng gốc. Hoa tự đực gồm
rất nhiều hoa không cánh và không cuống xếp thành hình trứng nhọn, lá đài màu
đỏ sẫm. Hoa cái ở kẽ lá, hoa cái cũng không có cánh. Hoa thưa thớt nên không
có giá trị trang trí, ra hoa tháng 7 - 9.
- Quả hình đĩa có nhiều múi, đường kính từ 5 - 10 cm, nứt thành thành
nhiều mảnh, khi chín văng hạt đi rất xa. Rễ mọc chìm.
- Cây đủ ánh sáng phát triển có tán đều đặn, xum xuê, đẹp. Là cây bóng
mát tốt chịu được đất phèn mặn.
4.13 Keo tai tượng: Acacia mangium Willd
Họ trinh nữ: Mimosaceae.
- Cây gỗ nhỏ có thể cao đến 20 m, đường kính 25 - 35 cm. Vỏ màu xám
nâu nứt dọc. Tán hình trứng hoặc hình tháp thường phân cành thấp.
- Cành nhỏ, có cành nhẵn, màu xanh lục. Lá đơn, phiến lá hình trứng hoặc
20
trái xoan dài, đầu có mũi lồi tù, đuôi men cuống, dài 14 - 25 cm, rộng 6 - 9 cm,
khá dày, hai mặt xanh đậm. Có 4 gân dọc song song nổi rõ.
- Hoa tự hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2 - 4 tự ở nách
lá.
- Quả đậu xoắn. Hạt hình trái xoan hơi dẹt màu đen. Rễ cây phát triển
rộng, nhiều nốt sần cố định đạm.
- Cây mọc tốt ở nơi đất sâu ẩm, nhiều ánh sáng. Nơi đất cằn cỗi mọc
chậm và phân cành sớm. Là loài cây dễ gây trồng, mọc nhanh sớm khép tán, có
tác dụng che phủ và cải tạo đất.
4.14 Keo lá tràm: Acacia auriculiformis Cunn
Họ trinh nữ: Mimosaceae.
- Cây gỗ nhỡ, cao trên 25 m, đường kính có tới 60 cm. Thân tròn thẳng.
Cây mọc lẻ tán rộng và phân cành thấp. Vỏ dày màu nâu đen, nứt dọc sâu, tạo
thành rãnh ngoằn nghèo. Lá đơn hình trái xoan dài hoặc ngọn giáo, đầu tù, đuôi

men cuống, dài 10 - 16 cm, rộng 1.5 - 3 cm, phiến lá dày nhẵn, xanh bóng, có 3 -
5 gân dọc gần song song chụm lại phía đuôi lá, các gân nhỏ song song xen giữa
các gân chính.
- Hoa tự hình bông dài 8 - 15cm, mọc ở nách lá gần đầu cành.
- Quả đậu xoắn. Mùa hoa quả gần quanh năm. Hạt nằm ngang, tròn và dẹt
màu nâu bóng, dây dốn dài cuốn quanh hạt.
- Cây mọc nhanh, ưa sáng, sống được nơi nhiệt độ bình quân năm 26 -
30
o
C, lượng mưa 1000 - 1700 mm. Cây chịu được đất nghèo dinh dưỡng có thể
sống trên đất thiếu ôxy đất thịt nặng và cả đất cát.
- Khả năng tái sinh hạt và chồi đều tốt, thích hợp trồng rừng phòng hộ
chống xói mòn.
21
Chương 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1 Điệu kiện hoàn cảnh đô thị
Các hoạt động công nghiệp cùng với sự phát triển của giao thông vận tải và
sinh hoạt của con người đang làm cho môi trường sống của đô thị ngày càng bị
suy thoái, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, gây ô nhiễm đất, nước, không khí, ô
nhiễm tiếng ồn. Sức ép dân số lên các đô thị gây ra tình trạng “thiếu nước ăn,
thừa nước cống” nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa được xử lý
làm cho nguồn nước ngầm bị ô nhiễm, đồng thời đất cũng bị ô nhiễm. Mật độ
xây dựng cao gây ra hiện tượng “bê tông hoá”, cảnh quan khô cứng, tách rời
cuộc sống của con người với thiên nhiên. Đặc biệt là ô nhiễm không khí, hàm
lượng bụi và các loại khí độc như: CO
2
, SO
2
, NO

2
, CF, H
2
S, CH
4
ngày càng
tăng do sản xuất công nghiệp và sự gia tăng của các phương tiện giao thông vận
tải, làm cho bầu không khí ở các đô thị ngột ngạt, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ
con người.
Hạ Long là một đô thị lớn tập trung nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp tính
đến năm 2000 trên địa bàn đã có tới 1466 cơ sở sản xuất công nghiệp. Các hoạt
động công nghiệp như khai thác than, cơ khí và sự tham gia hoạt động của các
phương tiện giao thông vận tải đang làm cho môi trường không khí của thành
phố Hạ Long bị ô nhiễm ở mức báo động, lượng khí bụi trong không khí ở mức
cao từ 3 - 4 lần so với giới hạn cho phép (TCVN- 1995). Theo số liệu của trung
tâm y tế dự phòng tỉnh Quảng Ninh cho thấy tại khu vực nội thị Hòn Gai lượng
bụi trong không khí 50g/m
2
/ tháng cao gấp 6 - 8 lần giới hạn cho phép (8g/m
2
/
tháng). Đó là hậu quả do khói, bụi trong khai thác vận chuyển than; đồng thời
các vật liệu xây dựng như xi măng gạch ngói làm cho môi trường ô nhiễm
càng ô nhiêm trầm trọng hơn, ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng dân cư và
khách thăm quan du lịch.
Nghiêm trọng hơn đó là sự ô nhiễm môi trường nước ở Hạ Long theo kết quả
22
điều tra khảo sát của Sở khoa học công nghệ - môi trường tỉnh Quảng Ninh giá
trị BOD, COD, SS trong nước ở khu vực biển Bãi Cháy và Hòn Gai tương đối
cao, ở một số điểm bị ô nhiễm của nước thải như cảng Đông Bắc, cảng than Hòn

Gai cao hơn giới hạn cho phép từ 2.8 – 3.7 lần.
Hệ thống thải nước còn nhiều bất cập, nước thải sinh hoạt nước mưa cùng
đi qua một đường cống không qua xử lý đổ trực tiếp xuống Vịnh Hạ Long. Hiện
nay tỷ lệ hộ dân nội thị được cấp nước có 60 - 70% người dân được dùng nước
sạch. Ngay cả rác thải và các chất thải của khách du lịch cũng được đưa trực tiếp
ra môi trường, đây cũng là nguồn ô nhiễm đáng kể. Vì vậy, trong tương lai khi
khách du lịch tăng thì lượng chất thải cũng tăng, việc ra tăng chất thải, bụi và sự
lấn chiếm biển không những làm môi trường đô thị Hạ Long ngày càng bị ô
nhiễm mà còn làm mất đi những vẻ đẹp của thành phố mà thiên nhiên tạo hoá đã
ban tặng cho thành phố du lịch này. Chính vì vậy con người muốn tồn tại được,
muốn giữ gìn được những vẻ đẹp của thiên nhiên thì phải cải tạo môi trường
sống một cách tốt hơn, tránh tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra. Cải tạo một
cách đồng bộ bằng các phương pháp khác nhau như: Công nghệ nước sạch
chống bụi ồn, cấm lấn biển để xây dựng nhà cửa, khai thác tài nguyên hợp lý.
Đặc biệt cần trồng cây xanh quanh các khu công nghiệp (trọng tâm khu khai
thác than) và trồng, chăm sóc tốt các dải cây bên đường để giảm lượng bụi, cây
xanh có tác dụng chống ồn rất cao các vòm tán cây trung bình thu nhận được
25% tiếng ồn và phản xạ lại 75% cây lá nhỏ có hiệu quả giảm tiếng ồn tốt. Cây
xanh còn có tác dụng giảm nhiệt đáng kể và làm tăng được độ ẩm không khí, độ
ẩm trong công viên nhiều cây tăng 20% so với đất trống, độ ẩm tăng 15% thì
nhiệt độ giảm 3.5
o
C (Theo tài liệu tổ chức và quản lý môi trường cảnh quan môi
trường của Nguyễn Thanh Thuỷ). Xây dựng vườn hoa công viên tăng diện tích
đất xanh mặt nước cho đô thị. Vì cây xanh không chỉ có tác dụng cải tạo môi
trường mà nó còn tạo ra hương thơm, màu sắc và cảnh đẹp mỹ lệ của cảnh quan
cũng như nhiều lợi ích về sinh thái khác. Cây xanh lúc này đã trở thành một yếu
tố không thể thiếu được trong quy hoạch phát triển đô thị. Vì vậy việc chọn lựa
23
những loài cây tối ưu phù hợp với điều kiện môi trường lập địa cho đường phố

Hạ Long là việc làm rất cần thiết.
5.2 Tiêu chuẩn cây trồng đường phố
Để thuận lợi cho việc lựa chọn cây trồng đường phố ta cần đưa rõ ra những
tiêu chuẩn cụ thể về cây xanh đường phố. Hiện nay chưa có tài liệu hướng dẫn
về tiêu chuẩn cây trồng đường phố nhưng qua thực tiễn cùng với sự gợi ý của
các thầy cô và cán bộ cây xanh tôi đưa ra một số ý kiến sau:
+ Cây gỗ sống lâu năm, cây có độ tăng trưởng trung bình, khi nhỏ sinh
trưởng nhanh.
+ Cây phải có sức sống cao chịu được tác động bất lợi trong thành phố.
+ Tán đẹp và có hình khối rõ ràng. Cây có hoa và hương thơm.
+ Cây ít sâu bệnh hại, không là ký chủ trung gian cho các loại bệnh hại
người hay gia súc, chịu cắt tỉa
+ Cây phải dẻo dai, ít bị gió bão đổ gẫy.
+ Bộ rễ và cành không phá hoại các công trình kỹ thuật hạ tầng như: Cấp
nước cấp điện, thoát nước thải và hệ thống kỹ thuật khác.
+ Hoa, quả, nhựa lá cây không gây ô nhiễm, độc hại và cản trở giao
thông.
Từ những ý kiến trên cùng với sự góp ý của các chuyên gia có kinh nghiệm
và của người dân tôi đã xây dựng được một số tiêu chuẩn chính về cây xanh
đường phố như sau:
1. Tiêu chuẩn hình dáng.
2. Tiêu chuẩn hương sắc hoa.
3. Tiêu chuẩn hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm, độc hại
4. Tiêu chuẩn khả năng thích ứng
5. Tiêu chuẩn khả năng chống chịu gió bão
6. Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn.
Trong các tiêu chuẩn chính này còn chứa đựng các tiêu chuẩn phụ khác nhằm
khai thác các tiêu chí cần thiết để xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn cây xanh đường
24
phố. Giúp cho việc thiết kế, quy hoạch cây xanh đô thị đáp ứng được các mục

tiêu ngày càng hoàn thiện.
5.3 Lượng hoá tiêu chuẩn
Muốn đánh giá được các tiêu chuẩn trên cần lượng hoá một cách hợp lý.
Lượng hoá tiêu chuẩn có nghĩa là định lượng các tiêu chuẩn bằng những con số.
Với các tiêu chuẩn về lượng thì những con số này được thông qua việc quan sát,
đo lường tính toán bằng các công cụ đo lường hoặc các công thức thực nghiệm.
Còn những tiêu chuẩn về chất lượng thường được lượng hoá bằng cho điểm.
Những tiêu chuẩn lựa chọn cây trồng đường phố được đưa ra đều là tiêu chuẩn
chất lượng nên được lượng hoá bằng việc cho điểm. Khi đánh giá xếp loại cây
trồng đường phố thì độ chính xác phụ thuộc lớn vào việc lượng hóa tiêu chuẩn.
Lượng hoá tiêu chuẩn khi mà các đối tượng có sự tương đồng với nhau, cùng
trong điều kiện ngoại cảnh tương tự nhau.
Với gợi ý của nhà giáo ưu tú, GS - TS Ngô Quang Đê, tôi tiến hành lượng
hoá như sau:
* Tiêu chuẩn hình dáng bao gồm 3 yếu tố.
Thân thẳng đẹp : Cho 3 điểm
Tán có hình khối đẹp : Cho 4 điểm
Thân không có bạnh vè và không có rễ nổi : Cho 3 điểm
*Tiêu chuẩn hương sắc hoa:
Có hương, có sắc : Cho 3 điểm
Có hương, không sắc : Cho 2 điểm
Không hương, có sắc : Cho 2 điểm
Không hương, không sắc : Cho 1 điểm
*Tiêu chuẩn Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm và độc hại.
Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm, độc hại : Cho 3 điểm
Hoa - Quả - Nhựa gây ô nhiễm, độc hại vừa phải : Cho 2 điểm
Hoa - Quả - Nhựa gây ô nhiễm, độc hại nhiều : Cho 1 điểm
* Tiêu chuẩn khả năng thích ứng:
25

×