Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Giúp học sinh lớp 7 sưu tầm và lưu giữ ca dao tục ngữ lưu hành ở địa phương, nói về địa phương xã Cổ Loa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.65 KB, 20 trang )

Uỷ ban nhân dân huyện Đông Anh
Phòng giáo dục - đào tạo
sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài :
giúp học sinh lớp 7 su tầm và lu giữ
ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng cổ loa
thông qua các hoạt động ngoại khoá
Giáo viên : Đỗ Thị Kim Hoà
Tổ : Xã hội
Đơn vị : Trờng THCS Cổ Loa
Năm học 2003 - 2004
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Dàn ý


A. Đặt vấn đề:
I. Lý do chọn đề tài:
II. Cơ sở thực tiễn và lý luận:
1. Xuất phát từ mục tiêu của tiết học, mục đích của dạng bài "Chơng
trình địa phơng"
2. Dựa trên đặc điểm tâm sinh lý và hoàn cảnh học trò.
3. Căn cứ vào thực tế giảng dạy của giáo viên.
III. Phạm vi đề tài và đối tợng khảo sát:
B. Nội dung chính:
I. Nhận xét sơ bộ về thực trạng soạn bài của học sinh:
II. Những biện pháp cụ thể:
1. Giúp học sinh su tầm ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng Cổ Loa.

a. Xác định nguồn su tầm:
- Su tầm từ ngời lớn tuổi, nghệ nhân, nhà văn, ngời già cả đang
sinh sống ở địa phơng
- Su tầm từ các tạp chí văn học, sách báo của xã.
- Su tầm từ các tác phẩm văn học bị lãng quên.,
b. Giáo viên kiểm tra kết quả su tầm
- Kiểm tra thờng xuyên định kỳ.
- Xác minh, kiểm nghiệm tính đúng đắn của nguồn t liệu.
2. Hớng dẫn học sinh lu giữ ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng.
a. Chọn lọc, sắp xếp biên tập lại các câu ca dao tục ngữ theo chủ đề và
thứ tự chữ cái ABC.
b. Tìm hiểu ý nghĩa, chọn bình giảng một số câu hay:

c. Ghi chép vào sổ t liệu
d. Bổ sung vào Tập san Văn học của nhà trờng.
e. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá xoay quanh chủ đề: Su tầm và lu
giữ ca dao, tục ngữ ở địa phơng.
g. Kết hợp với chính quyền, đoàn thể ở thôn xóm, làng xã cùng giữ gìn,
trân trọng.
III. Kết quả thực hiện
IV. Bài học kinh nghiệm rút ra
C. Lời kết

2
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà

Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 7 - Tập II
2. Sách giáo viên Ngữ văn 7 - Tập II.
3. Phân tích tác phẩm văn học dân gian - Bộ Giáo dục Đào tạo.
(Tài liệu Bồi dỡng thờng xuyên chu kỳ 1992 - 1996)
4. Tục ngữ, ca dao Việt Nam.
(Mã Giang Lân - Nhà xuất bản giáo dục 1998)
5. Tục ngữ, ca dao Hà Nội.
6. Bình luận văn chơng.
(Hoài Thanh - Nhà xuất bản giáo dục - 1998)
7. Loa thành Thánh tích.
(Chu Trinh - Nhà xuất bản Hà Nội - 1968)

8. Dấu xa.
(Hội Nhà văn Cổ Loa - 1968)
9. Lịch sử Việt Nam - Tập I.

3
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
A. Đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài:
Nhà thơ Xuân Diệu nói về ca dao "Trong những câu ca dao tự nghìn đời
tổ tiên để lại nh có đất có nớc, nh có cát, có biển, nh có mồ hôi ngời ". Khi
ta sống với cao dào thì một tên đất, tên làng, tên một thổ nghi (đặc sản), một
nét cảnh vật, một thoáng lịch sử, một điệu tâm hồn ngời đọc gợi lên trong đó

cũng làm động đến niềm yêu thơng gắn bó với quê hơng, xứ sở, đồng bào.
Cho nên khi ta sống với ca dao thì điều nó gợi lên trong lòng ta nhiều khi lại
đáng nói hơn bản thân điều nó diễn tả. Bởi vì ca dao, tục ngữ chính là đời sống
tâm t tình cảm của nhân dân lao động các miền, các vùng, các địa phơng đợc
đúc kết từ nghìn đời nay. Đặc biệt, những địa phơng nh Cổ Loa (Đông Anh -
Hà Nội) là một mảnh đất ngàn năm văn hiến có bề dày lịch sử thì ắt hẳn vốn
ca dao tục ngữ vô cùng phong phú. Nhiệm vụ của thế hệ chúng ta, những ngời
con sinh ra và lớn lên trên đất Loa Thành lịch sử phải gìn giữ, trân trọng kho
tàng văn hoá quý báu ấy. Bổn phận của ngời giáo viên làm thế nào giúp học
sinh sống với nó, quý tọng nó, hiểu nó và tìm cách lu giữ nó. Thế nhng, đây là
một công việc khó khăn, gian nan và lâu dài. Bởi vì theo lời ông Chu Trinh
(Trởng Ban văn hoá xã Cổ Loa) thì những sách báo viết về cao dao tục ngữ ở

địa phơng không có nhiều. Những câu ca dao, dân ca, tục ngữ lu hành trên địa
phơng, liên quan (nói về) địa phơng đa số chỉ đợc lu truyền trong nhân dân
bằng lối truyền miệng. Cổ Loa là mảnh đất Thánh, các tích truyện, các nguồn
gốc dấu ấn lịch sử hầu nh mang đậm sắc thái huyền thoại truyền thuyết, in
dấu phong cách dân gian, ngay cả ca dao tục ngữ cũng vậy, chỉ đơn thuần là
truyền miệng. Vậy thì giáo viên và học sinh cũng nh tất cả mọi ngời chúng ta
phải gom góp, nhặt nhạnh tích thành "kho tàng" của địa phơng.
II. Cơ sở thực tiễn và lý luận của vấn đề.
1. Xuất phát từ mục tiêu tiết dạy và mục đích của dạng bài "Chơng trình
địa phơng"
Rất may mắn, theo chơng trình đổi mới, SGK lớp 7 đợc Bộ giáo dục sắp
xếp một số tiết ngoại khoá "Chơng trình địa phơng" (Tiết 74, 133, 134)

nhằm cung cấp vốn sống: "Su tầm ca dao tục ngữ lu hành ở địa phơng, nhất là
những câu đặc sức mang tính địa phơng (mang tên địa phơng, nói về sản vật,
di tích, thắng cảnh, danh nhân, sự tích, từ ngữ địa phơng )" (SGK Ngữ văn 7
- Tập II).
Mục tiêu của tiết học này "Giúp học sinh su tầm ca dao tục ngữ theo chủ
đề và bớc đầu biết chọn lọc, sắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng. Học sinh
tăng thêm sự hiểu biết và tỉnh cảm gắn bó với địa phơng, với quê hơng mình".
(SGK Ngữ văn 7 - Tập II).
Một số tiết học "Chơng trình địa phơng" theo giáo viên nhận xét, đánh
giá là những tiết học hay và bổ ích, có tác dụng giáo dục học sinh vô cùng sâu
sắc: vừa rèn cho học sinh có đức tính kiên trì (học hỏi, ghi chép, thu lợm), vừa


4
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
rèn ý thức khoa học (lựa chọn, sắp xếp các câu ca dao, tục ngữ theo thứ tự
ABC và tìm cách giải thích nội dung những câu ca dao tục ngữ đã su tầm đợc).
Qua bài học này, học sinh lại có thêm những tri thức về địa phơng.
2. Dựa trên đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh học trò.
Nhng làm thế nào để giúp học sinh lớp 7 su tầm và lu giữ ca dao tục ngữ
lu hành ở địa phơng trong khi học sinh lứa tuổi này đa số còn hiếu động, cha
chăm, mau nhớ, chóng quên.
Mục tiêu của các tiết Ngoại khoá yêu cầu mỗi học sinh su tầm ít nhất 20
câu ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng. Yêu cầu này đối với học sinh lớp 7
quả là khó. Vì các em cha có vốn sống phong phú, dụng cụ học tập nghèo nàn,

hoàn cảnh gia đình nhiều em còn khó khăn; không có tiền mua sách báo tham
khảo. Dụng cụ học tập của các em chủ yếu là sách giáo khoa. Một số học sinh
có điều kiện tốt lắm cũng chỉ thêm đợc vài cuốn sách: Bài tập trắc nghiệm, Bài
tập Ngữ văn, đa số học sinh cha yêu thích môn văn học.
3. Thực tế giảng dạy của giáo viên (Thuận lợi, khó khăn)
Giáo viên chúng tôi ở vùng ngoại thành cũng gặp rất nhiều thuận lợi
trong công tác giảng dạy nh đợc cấp trên đầu t cho nhiều đồ dùng dạy học, đ-
ợc giảng dạy tại một địa phơng có bề dày về vốn văn học dân gian, nằm giữa
vùng văn hoá dân gian lâu đời. Song chúng tôi còn gặp nhiều khó khăn về ph-
ơng tiện dạy học. Trình độ sử dụng còn hạn chế, chất lợng băng hình cha tốt
(không rõ tiếng, hình ảnh cha nét ) Có những bài chúng tôi cần băng hình
nhng đi tìm không có. Ví nh băng hình lễ hội đền Cổ Loa, Hội Gióng, Hội

Chèm nhng không su tầm đợc cho nên chúng tôi giải quyết những khó khăn
ấy bằng cách thay thế vào đó là những bức tranh, ảnh, biểu bảng để dùng
trong giờ dạy.
Từ những xuất phát điểm trên, tôi trăn trở và băn khoăn trớc một vấn đề:
"Lm th no giỳp hc sinh lp 7 su tm v lu gi ca dao tc ng lu
hnh a phng, núi v a phng xó C Loa" trong khi vốn sống của
các em còn non nớt, nghèo nàn, điều kiện dạy học của giáo viên còn khó khăn.
Qua một năm thử nghiệm những biện pháp "Giúp học sinh lớp 7 su tầm
và lu giữ ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng Cổ Loa" đã có kết quả, tôi
mạo muội để xuất trong đề tài này một vài biện pháp hữu hiệu.
III. Phạm vi đề tài và đối tợng khảo sát:
Đối tợng thử nghiệm của chúng tôi là học sinh lớp 7 vùng ngoại thành

các em đợc sinh ra và lớn lên trên đất Loa Thành lịch sử, có truyền thống văn
hoá lâu đời, cái nôi của văn hoá dân gian với những tích truyện hấp dẫn, với
những làn điệu dân ca ngọt ngào. Để đề tài đợc sâu sắc, phong phú, tôi xin
dừng ở phạm vi: "Su tầm và lu giữ ca dao, tục ngữ lu hành ở xã Cổ Loa".
Dựa trên kết quả đạt đợc, tôi đã và đang bổ sung hoàn thiện cho đề tài đợc
hoàn chỉnh.

5
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
B. Nội dung chính
I. Nhận xét sơ bộ về thực trạng soạn bài của học sinh.
Từ trớc đến nay, ngời giáo viên muốn giờ dạy đạt kết quả cao thì không

thể bỏ qua khâu "Hớng dẫn về nhà". Trong việc hớng dẫn về nhà, chúng tôi
yêu cầu học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài mới. Nh thờng lệ sau bài "Tục ngữ
về thiên nhiên và lao động sản xuất", tôi dành 2 phút hớng dẫn học sinh chuẩn
bị cho tiết 74 "Chơng trình địa phơng": Hãy su tầm ca dao tục ngữ lu hành ở
địa phơng. Mỗi em tìm ít nhất 20 câu. Tôi còn nhắc sâu: các em chỉ su tầm
những câu ca dao tục ngữ lu hành ở địa phơng, nói về địa phơng hoặc có liên
quan đến địa phơng mình.
Đến tiết 74, tôi kiểm tra đồng loạt 38 em thì cả 38 em không tìm nổi 5
câu. Điều đó chứng minh rằng các em cha phát huy tính chủ động, cha chịu
học hỏi những ngời xung quanh. Cho nên để khích lệ học sinh t duy, chủ động
làm việc, tôi đã thiết lập một vài biện pháp hữu hiệu, sát thực, phù hợp với đối
tợng.

II. Những biện pháp cụ thể:
Trớc thực trạng ấy, chúng tôi băn khoăn tìm hớng đi cho giờ dạy "Chơng
trình địa phơng": Su tầm và lu giữ ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng Cổ Loa
(Tiết 74, 133, 134). Vậy thì su tầm và lu giữ bằng cách nào?
Tiết 74, chúng tôi hớng dẫn học sinh su tầm, mách cho học sinh nguồn su
tầm: Hỏi ngời lớn, nghệ nhân, nhà văn, ngời già cả , tìm trong các tạp chí
văn học, sách báo của xã (Ban văn hoá xã), từ những tác phẩm văn học viết về
địa phơng.
1. Hớng dẫn học sinh su tầm ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng.
a. Xác định nguồn su tầm cho học sinh:
Nh trên tôi đã hớng dẫn học sinh tìm nguồn su tầm, những nguồn su tầm
ấy có tác dụng phụ trợ, bổ sung cho nhau thêm hoàn thiện hơn.

* Su tầm từ ngời lớn tuổi, nghệ nhân, nhà văn, ngời già cả đang sinh sống ở
địa phơng.
Thế hệ những ngời này có sự am hiểu dày dạn về địa phơng mình c trú.
Họ hay tham gia các hoạt động cộng đồng, giao lu văn hoá, có những ngời đã
giữ những chức vụ chủ chốt trong lĩnh vực văn hoá xã (Trởng ban văn hoá
xã) Họ có vốn hiểu biết phong phú về cội nguồn ca dao, tục ngữ. Tôi đã
khuyến khích các em phải biết "tận dụng" trí tuệ của họ: hãy về địa phơng tìm
cách hỏi ngời lớn trong xã mình và tôi mách cho các em một số địa chỉ: Ông
Chu Trinh (xóm Nhồi), ông Nguyễn Văn Viển (xóm Mít), ông Lại Duy Lực
(xóm Lan Trì), bà Nguyễn Thị Ngâm (xóm Mít) Đây là những địa chỉ các
em có thể tìm đến để học hỏi.
* Su tầm từ các Tạp chí văn học, sách báo của xã:


6
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Xã Cổ Loa là một xã có truyền thống văn hoá, có nhiều di tích lịch sử,
cách mạng, văn hoá đã đợc Nhà nớc xếp hạng. Nối nghiệp truyền thống cha
anh, nhân dân Cổ Loa cũng nh các cán bộ xã Cổ Loa thời nay đã và đang gìn
giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp ấy. Đảng uỷ, UBND xã, các cấp lãnh đạo
đã kết hợp với Bu điện huyện Đông Anh đặt một trụ sở: Phòng văn hoá xã chợ
Sa - Cổ Loa. Nơi này Đảng uỷ đã lập phòng đọc để nhân dân đến đây đọc
sách báo, Tạp chí. Từ trẻ em đến ngời già đều có quyền đến đây học hỏi, giao
lu văn hoá và cũng tại nơi đây có rất nhiều t liệu quý giá mà tôi và các em học
sinh đang cần đến. Chỉ có điều từ xa đến nay, các em thích tìm đến đây với

mục đích đọc "Đôrêmon", "Bảy viên ngọc rồng" Song giáo viên có biện
pháp động viên khích lệ đúng đắn, đa ra chỉ tiêu phấn đấu để các tổ thi đua
nhau, thì với lứa tuổi hiếu thắng, học sinh lớp 7 sẽ đến đây với mục đích lục
tìm t liệu để su tầm ca dao, tục ngữ.
* Su tầm từ các tác phẩm văn học cổ xa hầu nh ít ai biết đến.
Cổ Loa là mảnh đất địa linh nhân kiệt, Cổ Loa không chỉ đợc Nhà nớc
xếp hạng di tích lịch sử mà nơi này còn đợc mệnh danh là đất thiêng "Đất
thiêng tất xuất ngời tài". Cái nôi đào tạo cán bộ cao cấp của Đảng nh ông Đào
Duy Tùng (Uỷ viên Bộ chính trị), Trần Trung (Thứ trởng Bộ vật t - những năm
80), Ông Nguyễn Quốc Thái (Thứ trởng Bộ nông nghiệp những năm 1980),
không những thế Cổ Loa sản sinh ra nhiều ngời con u tú là nhà văn, nhà thơ
nh ông Chu Trinh (xóm Nhồi), Trơng Quang Hoằng (xóm Hơng) Họ có một

kho tàng tri thức phong phú về địa phơng Cổ Loa với những tập "Dấu xa"
(Nhà xuất bản Hội nhà văn); "Cổ Loa thánh tích" (Nhà xuất bản Hà Nội -
1968). Trong những tác phẩm ấy họ viết về phong tục, tập quán, truyền thống
lịch sử, văn hoá của xã nhà. Họ đã sử dụng một số câu ca dao, dân ca, tục ngữ
lu truyền trong nhân dân. Nhng những cuốn sách này ít ai biết đến. Chỉ khi
nào ta để ý đến nó, quý trọng nó thì ta mới biết đến những con ngời này. Tôi
biết đợc điều này nhân tình cờ vào phòng văn hoá - xã hội của xã mợn sách và
lục tìm đợc 2 quyển sách cũ kỹ, sờn mép, rách bìa, mất góc. Tôi mách học
sinh đến đó để tìm đọc.
b. Giáo viên kiểm tra kết quả su tầm của học sinh.
Tôi nghĩ rằng cung cấp cho học sinh nguồn su tầm giống nh việc tung
cho học sinh cái phao khi tập bơi. Còn học sinh có chịu tập hay không và có

bơi tốt hay không thì ngời giáo viên cần phải sát sao đôn đốc, nhắc nhở, kiểm
tra. Việc su tầm ca dao, tục ngữ cũng vậy, nếu giáo viên không có biện pháp
kiểm tra, đôn đốc thờng xuyên thì có khác gì đánh trống bỏ dùi.
* Kiểm tra thờng xuyên định kỳ.
Công việc su tầm đợc thực hiện trong 10 tuần đầu của học kỳ II. Trong
10 tuần này, tôi yêu cầu học sinh cứ mỗi tuần cô sẽ kiểm tra 1 lần vào ngày
thứ 2 đầu tuần. Tổ nào su tầm chăm chỉ, tích cực hơn, su tầm đợc nhiều hơn,
cô sẽ thởng. Các em rất hiếu thắng, ai cũng muốn tổ mình hơn nên các em thi
đua nhau rất quyết liệt. Và kết quả không ngờ, chỉ sau 5 tuần các tổ đã đạt chỉ
tiêu tối thiểu: 20 câu, có tổ các em còn su tầm đợc trên 20 câu (tổ 3 và 4).

7

Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
* Xác minh, kiểm nghiệm tính đúng đắn, xác thực của nguồn t liệu.
Để đảm bảo tính xác thực của những t liệu, tôi tìm đến gặp gỡ và tiếp cận
với các nguồn su tầm. Theo báo cáo của học sinh, tôi tìm đến nhà ông Chu
Trinh, năm nay ông 78 tuổi, địa chỉ: Xóm Nhồi - xã Cổ Loa. Ông là thơng
binh 1/4. Ông làm Trởng ban văn hoá xã Cổ Loa từ năm 1953, suốt 30 năm
giữ chức vụ này ông rất tâm huyết với sự nghiệp văn hoá xã nhà. Tôi muốn
kiểm nghiệm lại nguồn t liệu và thấy rằng học sinh đã thu lợm học hỏi đợc rất
nhiều nguồn ca dao, tục ngữ quý giá nói về địa phơng Cổ Loa từ ông.
Nh trên đã nói, tôi tìm thấy hai cuốn sách cũ kỹ xuất bản từ những năm
1968 có ghi chép những t liệu rất quý. Trên trang đầu tập sách "Loa Thành
thánh tích" có in câu đối bằng phiên âm chữ Hán, nguyên văn nh sau:

"Lạc quốc thuỷ kinh doanh ngũ thập niên, tiền thần chính tích.
Loa Thành vô kim cổ ức thiên tải hậu thánh phong thanh"
Tôi tìm đến ông Chu Trinh (một trong các tác giả của cuốn sách đó) nhờ
ông giảng nghĩa dùm. Đôi câu đối kia diễn Nôm nh sau:
"Năm mơi năm chiến tích còn đây, khi khởi thuỷ sửa sang nớc Lạc.
Ngàn vạn thuở tiếng tăm để lại, khắp xa nay duy mỗi thành Loa"
ý nghĩa của hai câu này muốn ca ngợi An Dơng Vơng và giá trị của Loa
Thành. Kể từ ngày lên ngôi cho đến lúc nớc Âu Lạc bị rơi vào tay Triệu Đà,
An Dơng Vơng toạ ngôi đợc 50 năm. Trong 50 năm ấy, đức vua có công sửa
sang xây dựng đất nớc Âu Lạc vững mạnh, xây thành đắp luỹ, chế nỏ thần
để lại biết bao chiến tích tiếng tăm để lại muôn đời. Tên tuổi An Dơng Vơng
gắn liền với Loa Thành, một toà thành kiên cố, vĩ đại, cổ xa nhất đất nớc.

Đôi câu đối trên mở đầu cho cuốn sách "Loa Thành thánh tích" (Xuất
bản năm 1968). Nội dung cuốn sách: các tác giả viết về quá trình hình thành
và phát triển của nớc Âu Lạc cùng phong tục tập quán, vị trí địa lý, lề lối sinh
hoạt của nhân dân Cổ Loa xa trong đó có dùng một vài câu ca dao. Đối chiếu
với kết quả học sinh su tầm, tôi thấy học sinh cóp nhặt đợc những câu ca dao
có trong tập sách đó.
Nh vậy, bằng một vài biện pháp tôi đã khích lệ, động viên học sinh hoàn
thành văn bản su tầm của mình trong 5 đến 7 tuần sau khi hớng dẫn. Nhng để
học sinh trân trọng lu giữ nó, tôi đã tiến hành một vài biện pháp hữu hiệu
(thực hiện trong tiết 133, 134).
2. Hớng dẫn học sinh lu giữ ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng.
Trong ca dao, tục ngữ mỗi một tên đất, tên làng, tên một thổ nghi (đặc

sản) đều gợi lên một dấu ấn nào đó trong đời sống tinh thần, truyền thống
văn hoá, phong tục tập quán của nhân dân ta xa. Bổn phận của thế hệ chúng
ta phải lu giữ nó.
a. Chọn lọc, sắp xếp, biên tập lại các câu ca da, tục ngữ theo chủ đề.

8
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Để giúp học sinh lu giữ thuận lợi hơn, tôi cùng các em chọn lọc, sắp xếp,
biên tập lại các câu ca dao, tục ngữ theo những chủ đề nhất định.
Thứ nhất, các tổ báo cáo kết quả, giáo viên là ngời tổng hợp loại bỏ
những câu trùng lặp của tổ. Giáo viên nhận xét, đánh giá công việc su tầm,
bình điểm cho các tổ.

Thứ hai, tôi hớng dẫn học sinh sắp xếp biên tập lại thứ tự ABC các câu ca
dao, tục ngữ (dựa vào chữ cái đầu câu) theo từng chủ đề. Sau khi sàng lọc, sắp
xếp, các em đợc một văn bản su tầm:
Văn bản su tầm
* Ca dao:
- Chủ đề: Ca dao về tình cảm con ngời (tình bạn, tình ngời, tình yêu làng
xóm, quê hơng).
Câu 1:
Loa Thành khắp mọi miền quê
Một làng trăm họ tụ về sống chung.
Câu 2:
Thuần phong mĩ tục tâm đồng

Xứng danh con Lạc, cháu Hồng Cổ Loa
- Chủ đề 2: Ca dao về vị trí địa lý, thuần phong, mĩ tục, dấu ấn lịch sử,
văn hoá.
Câu 3:
Ai về thăm huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa thành Thục Vơng
Cổ Loa thành ốc khác thờng
Trải bao năm tháng nẻo đờng còn đây
Câu 4:
Ai về thăm huyện Đông Ngàn
Ghé xem thành ốc Rùa Vàng tiên xây
Căm hờn giếng Ngọc tràn đầy

Máu pha thành luỹ ngàn cây bóng tà.
Câu 5:
Chết thì bỏ con bỏ cháu
Sống không bỏ hội mồng sáu tháng giêng.
Câu 6:

9
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Chợ Chờ, chờ đợi ngời đi
Qua núi Thất Diệu hiểm nguy chết ngời.
Câu 7:
Cổ Loa bóng cả cây cao

Địa hình nhân kiệt tụ vào thành đô.
Câu 8:
Diệu Sơn qua lại yên bình
Hai nghìn năm lẻ kê tinh hết rồi
Câu 9:
Đống Chuông, Đồng Bãi, Đồng Chầm
Mỗi tên một nghĩa ta cần hiểu sâu
Câu 10:
Loa Thành di chỉ rất giầu
Kho tàng cổ vật nằm sâu địa bàn
Câu 11:
Mồng sáu tháng giêng đăng quang

Thục cháu Hoàng đế ngai vàng tôn vinh
Câu 12:
Mời ba tháng tám thành Loa
Ăn sêu Bà Chúa ấy là Mỵ Châu
Câu 13:
Ngày xa lễ hội Cổ Loa
Đợc mùa nghênh rớc mời ba ngày liền
Câu 14:
Nỏ thần sức mạnh dân Nam
Chỉ sông sông cạn, núi ngàn giặc tan
Câu 15:
Thánh đế, Thờng Đỏ thánh hiền

Đống Giáo, Đống Bắn, Vờn Thuyền, Gồ Vôi
Câu 16:
Thành ốc bao bọc đế đô
Thục Vơng dựng nớc cơ đồ sáng tơi
Câu 17:
Viên Lôi, Thợng Ngõ, Cự Nê

10
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Ngô Thị, Hậu Miếu, Quan Kê chung làng
Chạ Lan, Dũng Thợng, Đa Bang
Hơng giai lập xóm sau làng cổ xa

Câu 18:
Vờn Thuyền, Ao Mắm cổ xa
Bán mua tấp nập, lụa tơ tràn đầy.
* Tục ngữ về vị trí địa lý, dấu ấn lịch sử, văn hoá:
Câu 19:
Quậy ủ Chủ tơi, Quậy cời Chủ khóc
Câu 20:
Thứ nhất lễ hội Cổ Loa
Thứ hai hội Gióng
Thứ ba hội Chèm
Vì khuôn khổ bài viết và thời gian có hạn, tôi chỉ xin trích lục 20 câu ca
dao, tục ngữ đang lu hành ở địa phơng Cổ Loa, một địa danh đã đi vào lịch sử

của nớc nhà với nớc dấu son chói lọi.
b. Tìm hiểu ý nghĩa, chọn bình giảng một số câu hay:
Ca dao, tục ngữ là kho tàng tri thức vốn sống của nhân dân Cổ Loa từ xa
đến nay. Muốn cho học sinh gắn bó, quý trọng và lu giữ ca dao, tục ngữ thì tr-
ớc hết, các em phải hiểu về nó, sống với nó. Bởi vậy trong tiết 133, tôi dành 25
phút giúp học sinh sắp xếp các câu ca dao tục ngữ tìm đợc thành một Văn bản
su tầm, 20 phút còn lại của tiết 133 tôi dành để hớng dẫn học sinh tìm hiểu ý
nghĩa của các câu ca dao, tục ngữ tìm đợc và chọn bình giảng một số câu hay,
có tác dụng giáo dục đạo đức, nhân cách, trách nhiệm của học sinh, giúp các
em thêm yêu quý địa phơng mình.
Theo F. Hê-ghen: "Ca dao là một trong những dòng chính của thơ trữ
tình". Chức năng ca dao là diễn tả đời sống tâm hồn của nhân dân ta. Ngời

giáo viên làm thế nào để chuyển tải đời sống tâm hồn ấy đến với học sinh. Từ
đó các em t duy nâng lên thành cảm nhận suy nghĩ của mình. Các em sinh ra
và lớn lên ở một địa phơng có bề dày lịch sử. Vậy các em hiểu gì về địa phơng
mình? Cho nên, tôi chọn giảng, giải thích 2 câu:
Câu 5: (Theo thứ tự Văn bản su tầm)
Chết thì bỏ con bỏ cháu
Sống không bỏ hội mồng sáu tháng giêng
và câu 19: (theo thứ tự Văn bản su tầm)
Quậy ủ Chủ tơi, Quậy cời Chủ khóc

11
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà

Thông qua câu 5, tôi giúp các em hiểu sâu hơn về sự kiện An Dơng Vơng
xây dựng kinh đô Âu Lạc. Tơng truyền trong dân gian kể rằng: Cuối đời Hùng
Duệ Vơng không có con trai, vua Hùng cho kén rể để kế ngai rồng. Vua tổ
chức cuộc thi cả văn và võ. Sơn Thánh (tên gọi Thục Phán - An Dơng Vơng)
vào ứng thí:
"Võ siêu quần bạt núi lấp sông
Văn nghiên bút cửu long bay lợn"
Tài đức của Sơn Thánh khiến vua Hùng nể phục, quần thần, dân chúng
kính nể. Phò mã Sơn Thánh đợc Vua Hùng cho kế nghiệp ngai rồng. Sau khi
vua Hùng mất, Thục Phán lên ngôi (Hôm đó ngày 6 tháng giêng -Lịch sử Việt
Nam - Tập I). Từ đấy, cứ đến ngày 6 tháng giêng, nhân dân Âu Lạc mở hội tế lễ,
tởng nhớ đến công đức của An Dơng Vơng. Chính vì vậy nhân dân có câu:

Chết thì bỏ con bỏ cháu
Sống không bỏ hội mồng sáu tháng giêng
để nhấn mạnh tầm quan trọng cũng nh lòng biết ơn của nhân dân đối với An
DơngVơng.
Sự việc An Dơng Vơng lên ngôi còn liên quan đến ý nghĩa của câu tục
ngũ "Quậy ủ Chủ tơi, Quậy cời Chủ khóc". An Dơng Vơng rời đô từ Bạch Hạc
(Phú Thọ) về vùng đất Kẻ Chủ (Cổ Loa- Đông Anh ngày nay) cao ráo mà
bằng phẳng, đất đai màu mỡ. Nhân dân vùng Kẻ Chủ tự nguyện nhờng đất để
nhà vua xây thành, dựng kinh đô. Nhân dân rời về vùng Quậy (thuộc xã Liên
Hà - Đông Anh).
Bởi vậy, trong dân gian lu truyền câu ca:
"Tổ tiên làng Quậy xa Cổ Loa

Vua Thục dựng đô hiến quê nhà"
Vùng Quậy là đồng chiêm trũng, hễ ma nhiều thì mất mùa, ma ít đợc
mùa. Ngợc lại, Kẻ Chủ là vùng đất cao ráo, hễ ma nhiều thì đợc mùa, mà ma ít
thì mất mùa(câu này nói về vị trí địa lý hai làng Quậy và Chạ Chủ (Kẻ Chủ)).
Nhng dù thế nào, hai làng luôn kết tình anh em hoà hảo, no đói có nhau:
"Mấy nghìn năm nghĩa tình nguyên vẹn
Thủ túc muôn đời Quậy, Cổ Loa"
Mục đích của việc dạy Văn góp phần hình thành nhân cách học sinh.
Nhà phê bình Hoài Thanh có nói: "Văn chơng gây cho ta những tình cảm ta
không có, luyện những tình cảm ta sẵn có". Bất cứ dạy một giờ văn nào mục
tiêu của ngời giáo viên cũng nhằm giáo dục nhân cách, bồi đắp t tởng tình
cảm cho học sinh. Giờ "Chơng trình địa phơng", tôi càng coi trọng mục tiêu

này. Vì qua những hiểu biết về giá trị tinh thần của nhân dân ta, các em cần có
thái độ trân trọng ca dao, tục ngữ và tìm cách bảo tồn, lu giữ nó. Và các em
phải hiểu về nó. Ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng Cổ Loa thờng gắn với
một tên đất, tên làng, một dấu ấn cụ thể Mỗi một địa danh, tên tuổi mà ca

12
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
dao, tục ngữ đề cập đến đều có những đặc trng tiêu biểu. Các em cần phải hiểu
những tên đất, tên làng cổ xa thờng dùng, ngày nay ít ngời hiểu. Vậy thì
nhiệm vụ của giáo viên là phải giảng giải cho học sinh.
Tôi đơn cử một ví dụ:
Câu 15: (Theo thứ tự Văn bản su tầm)

Thánh đế, Thờng Đỏ, thánh hiền
Đống Giáo, Đống Bắn, Vờn Thuyền, Gồ Vôi
Những địa danh trên đây ở đâu, có ý nghĩa gì.
- Thánh đế: Gò đất nhỏ nằm sau xóm Dõng (Cổ Loa), nơi này nhân dân
trong xóm lập miếu thờ An Dơng Vơng.
- Cầu Thờng Đỏ: Cạnh miếu thờ quan Trấn Võ (đặt trên Thành Trung)
- Đống Giáo, Đống Bắn: Cạnh Đồng Đô (Cổ Loa) cách xởng phim Đông
Anh khoảng 2 cây về phía Tây. Đây là nơi tập luyện bắn cung, nỏ (còn gọi là
trờng bắn) của quân đội nhà vua.
- Vờn Thuyền: Đối diện Trạm xá xã Cổ Loa. Đây từng là nơi buôn bán
sầm uất của kinh đô Âu Lạc.
- Gồ Vôi: Nằm trên vòng thành Trung, giáp địa phận làng Gia Lơng (Việt

Hùng).
(Ghi theo lời giải thích của ông Chu Trinh)
Với mục tiêu giúp học sinh hiểu về ca dao, tục ngữ tôi đã tiến hành giải
nghĩa và bình giảng một số câu hay. Đây là những câu ca dao rất gần gũi với
địa phơng, nơi các em sinh ra và lớn lên. Vì vậy, tôi thấy học sinh rất chăm
chú và hứng thú lắng nghe.
c. Ghi chép vào sổ t liệu.
Để cho việc lu giữ có hiệu quả hơn, tôi còn yêu cầu học sinh ghi chép
vào sổ t liệu. Đây là cuốn sổ mà chúng tôi yêu cầu học sinh phải chuẩn bị
ngay từ khi các em bớc vào cấp II. Chúng tôi thống nhất trong tổ nhóm: phải
yêu cầu học sinh lập sổ t liệu. Cuốn sổ này để ghi chép lời hay, ý đẹp, những t
liệu quý giá. Đối với ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng, tôi cho rằng đây là

những t liệu quan trọng bổ ích, các em cần ghi chép tích luỹ. Từ đó nâng cao
dần cho học sinh khả năng tích luỹ, làm giàu vốn sống, phục vụ cho việc viết
văn.
d. Bổ sung vào Tập san Văn học của nhà trờng.
Để nhân rộng đề tài và đề tài có hiệu quả hơn, tôi đã bổ sung t liệu: Đánh
máy những câu ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng đã tìm đợc bổ sung vào
Tập san Văn học của nhà trờng. Đây là cuốn Tập san quý giá mà tổ tôi dới sự
gợi ý của các cấp lãnh đạo đã hình thành đợc 3 năm nay. Trong Tập san này có
đăng những bài thơ hay, những câu chuyện hấp dẫn của thầy trò đoạt giải các
cấp huyện, thành phố nh cô Bùi Thu Hà với bài "Thơng thời ấu thơ" giải
nhất cuộc thi sáng tác thơ lục bát do Công đoàn huyện Đông Anh tổ chức, cô


13
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Ngô Hơng Lan (Cháu nội nhà văn Ngô Tất Tố) giải nhì (cũng cuộc thi trên)
Những câu ca dao, tục ngữ quý giá này cũng rất đáng đợc nâng niu, gìn giữ. Cho
nên tôi cho đánh máy, bổ sung vào cuốn Tập san cho phong phú hơn. Vào thứ 7
hàng tuần, tôi cho nhóm phát thanh viên phát trên loa đài của trờng dới hình thức
Chuyên san: Giáo dục truyền thống địa phơng.
e. Tổ chức các hoạt động Ngoại khoá xoay quanh chủ điểm "Su tầm và lu
giữ ca dao, tục ngữ lu hành ở địa phơng"
* Tổ chức các trò chơi phù hợp lứa tuổi.
Hoạt động này trớc tiên tôi tiến hành thử nghiệm ở lớp tôi dạy. Vì đối t-
ợng học sinh chỉ trong phạm vi 1 lớp: 38 em mà thời gian 1 tiết học hạn hẹp.

Tôi dành 10 phút đầu của tiết 134 cho công việc ghi vào sổ t liệu còn 35 phút
sau, tôi tổ chức cho học sinh các trò chơi để kiểm tra trình độ su tầm và lu
giữa trong trí nhớ của trò, đồng thời kiểm tra cả trình độ hiểu biết về thơ lục
bát, vần nhịp
Ví dụ: Trò chơi: Điền từ vào chỗ trống:
Câu 4: (Theo thứ tự Văn bản su tầm)
"Ai về thăm huyện
Ghé xem Rùa Vàng tiên xây"
Câu 12: (Theo thứ tự Văn bản su tầm)
Thành Loa
Ăn sêu Bà Chúa ấy là Mị Châu"
Đáp án:

Câu 4: Đông Ngàn (tên gọi cũ của Đông Anh)
Câu 12: Mời ba tháng tám (ngày Mị Châu đợc Triệu Đà cho ngời sang
dạm hỏi về làm con dâu)
+ Trò chơi: Thi tiếp sức.
Tôi chia lớp thành 4 đội. Tôi chuẩn bị 4 bảng phụ, mỗi đội 1 bảng. Trong
vòng 10 phút đội nào ghi ra bảng đợc nhiều câu ca dao tục ngữ liên quan đến
địa phơng nhất thì đội đó sẽ thắng. Các em có thể thay phiên nhau lên viết tiếp
các câu mà bạn mình cha viết. Giờ học sinh đông, vui nhộn và học sinh vô
cùng thích thú.
* Tổ chức: Du lịch Cổ Loa qua ca dao:
Hoạt động này tôi lồng ghép trong chơng trình các buổi ngoại khoá của
khối 7. Từ mấy năm trở lại đây, hoạt động ngoại khoá, CLB bộ môn ở trờng

tôi phát triển rất mạnh mẽ. Môn Văn - Sử - Công Dân, mỗi tháng 1 kỳ, chúng
tôi tổ chức một buổi Ngoại khoá. Trong mỗi một buổi, chúng tôi có phần
"Dành cho khán giả" dới hình thức: Du lịch Cổ Loa qua ca dao. Chúng tôi
chọn 5 em đi du lịch Cổ Loa bằng cách đọc các câu ca dao, tục ngữ nói về địa
danh Cổ Loa. Lần lợt từ trái sang phải ai đọc nhiều nhất (ngời đó về sau cùng)
sẽ thắng và đợc động viên bằng một phần thởng của Ban tổ chức.

14
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Bằng một số biện pháp trên, tôi đã giúp học sinh lu giữ, trân trọng và
hiểu về ca dao, tục ngữ nói về địa phơng Cổ Loa.
g. Kết hợp với chính quyền đoàn thể thôn xóm làng xã cùng giữ gìn, trân trọng.

Kho tàng ca dao, tục ngữ về địa phơng Cổ Loa là một vốn văn hoá vô
cùng quý báu của nhân dân ta. Nhng hiện nay kho tàng ấy bị thất tán, tản mạn
rất nhiều. Những t liệu mà tôi và học sinh su tầm đợc đa số từ ngôn ngữ truyền
miệng của những ngời già cả, có tuổi trong xã nh ông Chu Trinh (78 tuổi),
ông Nguyễn Văn Viển (76 tuổi), bà Nguyễn Thị Ngâm (74 tuổi). Chúng tôi
tìm đợc rất ít trong sách báo của xã những câu mang đậm tính ca dao, dân ca,
tục ngữ. Nếu thế hệ cao tuổi không còn nữa, chúng ta sẽ mất đi những nguồn
văn hoá quý giá. Vậy trách nhiệm của thế hệ chúng ta phải trân trọng lu giữ
nó.
Tôi đã tham mu với Phòng văn hóa - thông tin xã in ấn đầu sách có tên
"Ca dao, tục ngữ Cổ Loa". Và chúng ta phải nghiêm túc huy động trí tuệ tối đa
của nhân dân để tập hợp t liệu.

Bên cạnh đó, tôi cũng đề nghị đoàn thể trong xã nh Chi đoàn, Hội ngời
cao tuổi dấy lên những cuộc thi: Su tầm ca dao tục ngữ nói về địa phơng,
ngâm vịnh về ca dao tục ngữ ở địa phơng Từ đó có tác dụng khơi dậy truyền
thống ngàn năm văn hiến của đất đế đô.
III. kết quả thực hiện:
Qua gần một năm thực hiện những biện pháp trên, tôi có so sánh đối
chiếu hai lớp dạy, tôi thấy kết quả nh sau:
1. Lớp 7C:
Thực hiện tuần tự nh SGK, giáo viên cha đầu t thoả đáng về công đoạn
hớng dẫn, cách thức tiến hành
a. Về số lợng:
- Số học sinh tìm đợc 20 câu: 0

- Số học sinh tìm đợc 15 câu: 0
- Số học sinh tìm đợc 10 câu: 0
- Số học sinh tìm đợc 5 câu: 15 em
- Số học sinh tìm đợc 3 câu: 13 em.
b. Về chất lợng:
- Tôi thấy học sinh cha hứng thú học.
- Học sinh còn hiểu mơ hồ
- Những buổi ngoại khoá ngoài trời ít học sinh đoạt giải.
- Không hiểu những câu các bạn đọc trên loa phát thanh của trờng.
2. Lớp 7E:

15

Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
áp dụng những biện pháp trên, tôi thấy:
a. Về số lợng:
- Học sinh tìm đợc 20 câu: 30 em
- Học sinh tìm đợc 15 câu: 8 em
b. Về chất lợng:
- Học sinh thích thú học những tiết Ngoại khoá, đặc biệt là những tiết
học liên quan đến địa phơng.
- Học sinh yêu thích ca dao tục ngữ.
- Học sinh đợc làm giàu vốn sống: có thêm hiểu biết về gốc gác, lịch sử
địa phơng: tên đất, tên làng, tên danh nhân ở nơi mình sinh ra và lớn lên.
- Học sinh đợc bồi đắp tình yêu làng xóm quê hơng, tinh thần tự hào về

địa phơng mình.
- Học sinh có thể sẵn sàng trở thành hớng dẫn viên du lịch giới thiệu cho
khách thập phơng biết đến những sự tích, dấu ấn lịch sử, những truyền thống
lịch sử, văn hoá của xã nhà. Và tất cả chúng ta đều có quyền tự hào về mảnh
đất địa linh nhân kiệt, thế rồng cuộn hổ ngồi:
"Loa thành mảnh đất tam Đế Vơng
Thục, Ngô, Phật Tử chống bạo cờng"
(Chu Trinh)
IV. Bài học kinh nghiệm
- Từ kết quả trên và các kết quả của những giờ giảng văn trớc đó, tôi rút
ra một số kinh nghiệm: Muốn thành công phải đầu t thời gian cho bài dạy,
thiết lập những cách thức tiến hành cho từng dạng bài. Và đặc biệt chú trọng

sử dụng những phơng tiện dạy học: T liệu gốc, biểu bảng
- Đối với những tiết Ngoại khoá, ngời giáo viên nên linh hoạt tổ chức
nhiều hình thức phong phú, sinh động hấp dẫn học sinh.
- Giáo viên cần có quá trình tích luỹ thờng xuyên. Trớc khi dạy bài này,
tôi đã phải trăn trở và băn khoan nhiều: lục tìm t liệu, gặp gỡ nhiều ngời cao
tuổi trong xã để nhặt nhạnh, tích cóp có đợc kiến thức tối thiểu về ca dao,
tục ngữ ở địa phơng.
- Về phía học sinh, ngời giáo viên cần có biện pháp để khích lệ (động
viên khen thởng) học sinh chủ động lĩnh hội và giải quyết tình huống có vấn
đề. Giáo viên chỉ là ngời kiểm tra, sửa chữa, bổ sung những chỗ thiếu sót ở
học sinh.
- Giáo viên cũng nên hớng dẫn học sinh có những cuốn Sổ t liệu để tích

luỹ vốn sống, tự làm giàu trí tuệ của mình. Đối với những học sinh khá giỏi
đây là việc làm thích thú và thiết thực. Còn đối với học sinh trung bình trở
xuống, giáo viên thờng xuyên có biện pháp kiểm tra công việc ghi chép, tích
luỹ, hàng tháng có nhận xét, đánh giá, xếp loại Sổ t liệu.

16
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Tôi thiết nghĩ không chỉ môn Văn mà đối với các môn khác học sinh
cũng nên có sự tích luỹ.

17
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà

C. Lời kết
Vì đây là đề tài nghiên cứu của tôi trong năm nay và muốn có kết quả thử
nghiệm kịp thời nên tôi đã đảo 2 tiết 133, 134 nên dạy trong tuần 27 (lớp 7C),
tuần 28 (lớp 7E) ở cả 2 lớp này tôi đều mợn các tiết ngoài thời khoá biểu (tiết
3 và 4 - sáng thứ 5)
Trên đây là một vài biện pháp tôi giúp học sinh lớp 7 lu giữ ca dao, tục
ngữ liên quan đến địa phơng. Đề tài của tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi
rất mong các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp lợng thứ và cho tôi những ý
kiến đóng góp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cổ Loa, ngày 08 tháng 4 năm 2004
Ngời viết

Đỗ Thị Kim Hoà

18
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Phụ lục
Giải thích một số địa danh, tên tuổi đợc nói đến
trong các câu ca dao, tục ngữ
(Lu ý: Thứ tự các câu theo thứ tự trong văn bản su tầm)
Câu 1:
Loa thành: Chỉ Cổ Loa nói chung.
Câu 4:
- Đông Ngàn: Tên của huyện Đông Anh trớc thời kỳ chống Pháp.

- Giếng ngọc: Nơi in dấu mối tình Mị Châu - Trọng Thuỷ (Trong Thuỷ tự
vẫn tại đây).
Câu 6:
- Chợ Chờ (Chợ Núi) thuộc huyện Yêm Phong - Bắc Ninh
- Núi Thất Diệu: Giáp chợ Chờ, tơng truyền trên núi có con gà trắng
thành tinh (Bạch Kê Tinh) cứ sáng sáng gáy lên 3
tiếng thì thành Cổ Loa vừa xây hôm trớc lại bị đổ.
Câu 8:
- Diệu Sơn (Núi Thất Diệu).
Câu 9:
- Đống Chuông: Xóm Bãi trông sang, Đống chuông ở phía Tây.
- Đồng Bãi: Xóm Bãi trông sang, Đồng bãi ở phía Tây.

- Đồng Chầm: Bên tay phải đờng Quốc lộ 3 (địa phận từ Lộc Hà - Mai
Lâm) đến Đống Lủi.
Ba địa danh này ngợi ca những cánh đồng màu mỡ phì nhiêu của Chạ
Chủ khi xa.
Câu 12:
- Mị Châu: Con gái của An Dơng Vơng, nhân dân cảm thông với mối
tình oan trái, tôn xng bà là Bà Chúa. Để tởng nhớ bà, nhân
dân Kẻ Chủ có tục lệ cứ đến ngày 13/8 hàng năm (ngày mà
Triệu Đà cho ngời sang dạm hỏi Mị Châu) cả làng ăn sêu bà
chúa: cả làng làm bún cúng lễ để ăn.
Câu 15:
- Đống giáo, đống bắn: Nơi tập luyện cung nỏ của quân đội Âu Lạc xa.

- Vờn Thuyền: Nơi buôn bán sầm uất của kinh đô Âu Lạc.
Câu 17:
- Viên Lôi: Tên gọi của xóm Nhồi trớc đây. Xa kia nhân dân ta thờng
gọi: Viên Lôi hạ (bây giờ là Nhồi Dới); Viên Lôi thợng (bây
giờ là Nhồi Trên).

19
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
- Thợng Ngõ: Xóm Thợng
- Cự Nê: Tên gọi cũ của xóm Mít.
- Ngô Thị: Tên gọi cũ của xóm Chợ.
- Hậu Miếu: Tên gọi cũ của xóm Chùa.

- Quán Kê: Tên gọi của của xóm Gà.
- Chạ Lan: Xóm Lan Trì bây giờ.
- Dũng Thợng: Tên gọi cũ của xóm Dõng.
- Đa Bang: Tên gọi của của xóm Vang.
- Hơng Giai: Xóm Hơng bây giờ.
Câu 18:
- Vờn Thuyền, Ao Mắm là nơi trên bến dới thuyền buôn bán tấp nập sầm
uất của kinh đô Âu Lạc.
Câu 19:
- Quậy (thuộc xã Liên Hà): Anh cả của Chạ Chủ.
- Chủ: Tên gọi của của Cổ Loa trớc đây (đất Kẻ Chủ).
Câu 20:

- ý nói thứ tự vị trí, tầm quan trọng, mức độ đông đúc náo nhiệt của các lễ hội.
- Hội Cổ Loa: Tởng nhớ đức vua, ngời có địa vị cao nhất. Lễ hội sinh
động, đông đúc nhất.
- Hội Gióng (ở Gia Lâm): tởng nhớ Đức Thánh Gióng: ngời giúp dân
đánh giặc Ân (thời Hùng Vơng thứ sáu)
- Hội Chèm (ở Từ Liêm): Tởng nhớ Lý Ông Trọng, một vi tớng của An
Dơng Vơng giúp vua diệt yêu quái.
* Những t liệu trên phần lớn tôi ghi theo lời kể, lời thuật của ông Chu
Trinh (nguyên Trởng Ban văn hoá xã Cổ Loa từ năm 1953), nay đã nghỉ hu,
ngụ tại Xóm Nhồi, xã Cổ Loa) Và phần còn lại tôi ghi theo lời giải thích của
ông Nguyễn Văn Viển (82 tuổi - Xóm Mít) là một nghệ nhân Tuồng nổi tiếng.


20

×