Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phương pháp dạy tác phẩm tự sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.79 KB, 57 trang )

phơng pháp giảng dạy
tác phẩm tự sự
A. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc dạy Văn đã và đang trở thành một vấn đề
nóng bỏng ngày càng thu hút sự quan tâm của xã hội. D luận cho rằng: Đã có nhiều
giờ dạy văn khá thành công, ngời thầy dờng nh nhập thân vào bài giảng và đã
truyền đợc tình yêu văn chơng đến học trò. Song cũng có không ít giờ văn kém hấp
dẫn và tâm huyết ở ngời thầy đã vơi cạn cho nên học trò cha thực sự thích thú.
Ngành giáo dục đã có nhiều hội thảo, mở nhiều chuyên đề về vấn đề đổi mới phơng
pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy và học nhất là ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học. Phải thừa nhận các tiết học ứng dụng công nghệ thông tin đã đem đến cho
học sinh sự hứng thú khiến cho giờ học Văn hấp dẫn, sinh động bởi các hình ảnh
chân dung bút tích tác giả. Nhiều đoạn trích chèo, những bài thơ đã đợc các nghệ sĩ
có tên tuổi ngâm, đợc vận dụng cẩn trọng, hợp lệ trên máy chiếu.
Song chúng ta cần nhìn nhận lại thực trạng chất lợng dạy và học văn trong
nhà trờng đang là vấn đề báo động ( nếu tôi không muốn nói rằng chúng ta rung
một hồi chuông cảnh tỉnh ). Học sinh thờ ơ với văn chơng, lời học, lời suy nghĩ, chỉ
học đối phó.
Thế kỉ XXI hội nhập toàn cầu, môn học Toán, Lí, Hoá, Sinh, Tin học, Ngoại
ngữ quan trọng hơn bao giờ hết, văn chơng không có tính năng ứng dụng, tơng lai
của ngời học không chắc chắn lại thêm suy nghĩ hớng nghề cho con em mình của
các bậc phụ huynh khuyến khích học những môn thời thợng bởi tơng lai con em họ
sẽ ổn định hơn. Một thực tại mà giáo viên nào cũng nhận thấy hiện nay những tài
liệu nghiên cứu có chiều sâu rất hiếm. Ngợc lại, những tài liệu có kiểu mì ăn liền
lại khá phong phú, vô hình dung đã làm cho học sinh có sức ì lệ thuộc vào văn
mẫu. Và khi làm bài kiểm tra giáo viên coi nghiêm túc đã có biết bao nhiêu những
chuyện vui buồn, những chuyện thật nh bịa của học sinh bởi những nhận thức và
suy nghĩ vừa ngây ngô vừa thiếu chính xác và sai chính tả của các em để rồi đọc lên
ta không khỏi giật mình cời ra nớc mắt, không cời sao đợc khi học trò mình viết:
HS1: Bài thơ Tức cảnh Pác Bó đã đợc Tố Hữu ghi lại trong những giây phút


thiêng liêng của Bác. Các câu đều đợc Tố Hữu phân tích.
1
HS2: Qua bài thơ Tức cảnh Pác Bó làm rõ vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí
Minh là: Cho thấy lỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Trần Quốc Tuấn đồng thời
đặt những hình tợng đó trong thế tơng quan hỡi ai đến Sỉ mắng triều đình thân dê
chó Bắt lạt tể phụ Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi ngời.
HS3: Sau ba mơi năm buôn bán ở nớc ngoài. Bác trở về Tổ Quốc.
Đó là những nụ cời Cời ra nớc mắt, nụ cời đau xót cho cái sự học văn của
các cô tú, cậu tú thời nay. Nhng có lẽ đáng cời, xót xa, ái ngại nhất chính là
ngày càng bắt gặp nhiều trong bài làm của các em những câu văn thiếu thực tế,
thiếu kiến thức.
HS1: Quả chuối khi chín có màu vàng nhng cũng có loại chuối khi chín có
màu xanh nh chuối tây chẳng hạn.
HS2: Hầu nh trong vờn nhà ai cũng có một vài cây chuối, nhiều chuối. Cây
chuối có nhiều buồng chuối và rất nhiều quả.
Trong một lần tôi ra đề bài viết số 2 phân môn Tập làm văn: Vào một ngày
em về thăm lại trờng cũ. Hãy viết th cho một bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trờng
đầy xúc động đó.
Thật thú vị khi đọc những bài làm văn viết đầy cảm xúc, kiến thức phong phú
và sâu sắc. Nhng lại có không ít bài đọc lên, nhiều thầy cô đã cời ra nớc mắt trớc
những câu văn trống rỗng vô hồn, trớc cách hiểu siêu tởng của một số em.
HS1: Sân trờng ngày càng đợc mở rộng thêm, phòng đợc trang trí rất đẹp, ảnh
Bác Hồ và 5 điều Bác Hồ dạy vẫn còn trên bức tờng. Mọi khuôn cảnh trong phòng
học không có gì thay đổi, riêng chỉ có cây hoa thì đợc thay bằng cây hoa giấy.
HS2: Ôi sao trờng mình to và đẹp thế này! Trông trờng mình không khác gì
cái đình làng. Ngớc mắt lên trên thì thấy dòng chữ to đùng là trờng trung học cơ sở
Tân Hiệp, tên biển hiệu của trờng. Nhng nó không đợc ghi bằng đá nữa mà tên cổng
trờng đợc ghi bằng kim cơng. Mình tự hỏi mình. Trờng mình năm nay oách nhỉ. B-
ớc vào trong khoảng vài bớc thì ối giời ơi! Trớc mắt mình là hai cây cổ thụ to
đùng. Mình không biết nó đợc trồng từ lúc nào nữa không biết? Mình đoán ra ngay

là cây này không phải là cây trờng trồng mà đây chắc do trờng nhập khẩu bên nớc
ngoài về. Bớc vào trờng vài bớc nữa thì thấy một cái cột cao chọc trời, mình không
biết cái cột đó mọc từ đâu ra nhìn lên cao mới biết đó là cái cột để chào cờ. Mình
không dám nhìn nữa mà đi thẳng về phía trớc, xem nào 9
4
của chúng mình đâu rồi,
sao lại không có lớp 9
4
thế này, 9
4
đâu rồi? Tìm mỏi mắt mà chẳng thấy. A! Kia rồi!
9
4
đây rồi. Sao nó lại nằm ở tít trên tầng thợng thế kia. Đi mỏi chân mới lên đợc.
Mở cửa lớp thì thấy mọi ngời cứ nhìn chằm chằm vào mình. Mình hỏi Bọn nào
2
kia nhng nhìn lại thì ra là tập thể lớp 9
4
ngày ấy. Ai nấy đều cao to, đẹp gái, nhng
ai cũng đều có vợ và có con.
Thế đấy! Học sinh cứ vô t thể hiện bằng giấy trắng mực đen những câu văn
vô cảm, thiếu tôn trọng bản thân và ngời chấm nh trên, thì khó có lí do nào biện
minh cho việc quá coi thờng môn Văn của các em. Còn tôi, bản thân ngời cô dạy
Văn đã lâu năm thì quá ngao ngán không hiểu học trò mình học kiểu gì mà cho ra
một sản phẩm quái dị nh vậy! Còn đâu những liên tởng bay bổng? Còn đâu những
suy t, nghiền ngẫm để thấm thía hơn những bài học làm ngời?
Các câu văn viết nh trên của học sinh là một sự thật đau lòng mà chúng ta bắt
buộc phải chấp nhận trong nhiều năm qua. Sự triệt để thực hiện cuộc vận động Hai
không sẽ là một trong những giải pháp tích cực đa học sinh trở về với văn chơng,
với lối t duy tích cực, chủ động, sáng tạo trong tiếp nhận văn học.

2, Mục đích nghiên cứu.
Từ nhận thức trên tổ khoa học xã hội dới sự chỉ đạo của BGH tập trung
nghiên cứu làm thế nào hiểu đợc văn tự sự và giảng dạy tác phẩm văn tự sự thành
công. Muốn vậy giáo viên phải tìm hiểu đặc trng của tác phẩm tự sự và phơng pháp
dạy tác phẩm tự sự.
Trong khuôn khổ cho phép của một đề tài nghiệp vụ s phạm tôi đã quyết
định chọn đề tài Phng phỏp dy tỏc phm t svới mong muốn có thể ứng
dụng hiệu quả hơn phơng pháp dạy tác phẩm tự sự để dạy tốt các văn bản tự sự
trong chơng trình Ngữ văn THCS.
Trớc hết tìm hiểu thực trạng việc dạy và học Ngữ văn nói chung và tác phẩm
tự sự nói riêng ở trờng phổ thông hiện nay.Từ đó đa ra những đề xuất và ứng dụng
phơng pháp giảng dạy tác phẩm tự sự. Quá trình thực hiện đề tài này nhằm nâng cao
trình độ nghiệp vụ s phạm của bản thân, bớc đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa
học làm cơ sở cho việc học tập và nghiên cứu sau này.
3, Thời gian địa điểm:
Sau gần ba năm nghiên cứu đề tài phơng pháp dạy tác phẩm tự sự năm học
2009-2010 đến nay tôi thực hiện chuyên đề này tại trờng .
4, Đóng góp mới về mặt lí luận, thực tiễn.
Tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi không có tham vọng nhiều mà chỉ mong
học sinh của tôi có niềm đam mê học Văn nói chung và có kĩ năng cảm thụ tác
phẩm tự sự nói riêng để từ đó chất lợng học văn ngày càng đợc nâng lên.
Căn cứ vào kinh nghiệm còn ít ỏi của mình, tôi đi tìm hiểu phơng pháp giảng
dạy tác phẩm tự sự. Đó là chú ý đến đặc trng của truyện. Đặc biệt về mặt loại thể,
3
trong tác phẩm tự sự trung tâm là hình tợng tính cách. Hình tợng nghệ thuật mang
nội dung hiện thực và nội dung t tởng, đồng thời đợc cấu tạo nhuần nhuyễn qua ba
yếu tố: tình tiết, nhân vật và lời kể. Khi dạy phải nắm và nêu cho đợc trình tự diễn
biến lô gíc phát triển của câu chuyện với các sự biến đổi của các nhân vật qua các
chặng đờng thời gian và các lớp không gian.
Nắm đợc đặc trng đó chúng ta có thể rút ra đợc một số điểm chung về phơng

pháp cơ bản có tính chất hớng dẫn nhằm vận dụng một cách sáng tạo vào từng trờng
hợp giảng dạy truyện cụ thể.
B . Phần nội dung
Chơng I : Tổng quan
Dạy tác phẩm tự sự đòi hỏi một cách tiếp cận riêng khác với dạy các văn
bản trữ tình hay văn nghị luận. Cho nên trong chơng II, nội dung vấn đề nghiên cứu
đề tài tôi đã đề cập đến những mục sau:
I. Đặc trng văn bản tự sự.
II. Phơng pháp dạy văn bản tự sự.
Trong chơng III, phơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có hai phần.
I. Phơng pháp nghiên cứu gồm năm phơng pháp.
II. Kết quả nghiên cứu: ứng dụng vào bài cụ thể: Văn bản Chiếc lợc ngà
của Nguyễn Quang Sáng.

Chơng II: Nội dung vấn đề nghiên cứu.
I. Đặc trng văn bản tự sự
Văn tự sự có nghĩa là kể chuyện để phản ánh hiện thực và biểu hiện tâm t
con ngời. Đã là truyện thì phải có câu chuyện tức là có truyện, tình tiết. Tình tiết
làm cho những sự việc ngẫu nhiên hằng ngày kết tinh ngng đọng lại thành truyện.
Tình tiết là dấu hiệu đặc trng đầu tiên của truyện. Dù biến hoá trăm màu nghìn vẻ,
tình tiết luôn luôn tồn tại trong truyện, dù là truyện dân gian cổ điển, cận đại hay
hiện đại. ( Có những truyện tình tiết đơn giản, có tình tiết phức tạp. Tình tiết truyện
có khi đơn tuyến, có khi đa tuyến, có khi một chiều, có khi nhiều chiều. Truyện
Kiều là một tác phẩm trong đó có tình tiết có tính chất đơn tuyến, vì từ trớc đến sau
câu chuyện chỉ xoay quanh sự diễn biến của vận mệnh nàng Kiều từ lúc ở nhà trải
qua 15 năm lu lạc rồi đến lúc trở về tái hợp. Tình tiết trong tiểu thuyết Chiến tranh
và hoà bình có tính chất đa tuyến vì tác phẩm là sự xen kẽ, kết hợp rất tài tình của
nhiều mạch truyện, nhiều mối truyện khác nhau, từ truyện nhỏ trong các gia đình,
4
trong các phòng khách cho đến truyện lớn trên chiến trờng, trong phạm vi nớc Nga

và Châu Âu.
Bên cạnh đó, tình tiết mặc dầu là yếu tố tất nhiên của truyện nhng không phải
là yếu tố quan trong nhất. Tình tiết là sự việc, là biến cố đang vận động, đang phát
triển. Nhng trung tâm của sự việc, của biến cố là con ngời, trung tâm của tình tiết là
nhân vật. Đối tợng chủ yếu của văn học là những con ngời với cuộc sống bên trong
và cuộc đời bên ngoài của họ. Truyện không phải chỉ kể về các sự việc, các biến cố.
Bởi vì khoa học cũng làm việc đó. Nhà địa lí cũng có thể kể lại quá trình một trận
đánh Truyện là văn học, truyện kể về con ngời, về vận mệnh của những con ngời.
Đã là truyện thì phải có lời kể chuyện. Lời kể là một yếu tố rất quan trọng
của truyện. Cốt truyện, nhân vật, toàn bộ hình tợng của truyện đợc dệt nên qua lời
kể đó. Lời kể một mặt là phơng tiện để phản ánh cuộc sống thành hình tợng trong
truyện, mặt khác cũng lại là phơng tiện để biểu hiện thái độ, tình cảm, t tởng, sự
đánh giá của tác giả đối với cuộc sống.
Một truyện hay thờng khi do bản thân câu chuyện đợc kể đồng thời còn do
cách kể chuyện. Có khi từ những truyện không có gì ghê gớm, đặc biệt mà ngời kể
có thể kể thành ra rất lí thú, sâu sắc. Đó là vì ngời kể thờng hay thể hiện cách nhìn,
cách nghĩ, cách nhận xét, đánh giá, nói chung là thể hiện thái độ của ngời kể đối với
sự việc và con ngời trong truyện.
Lời kể đó là cái nền ngôn ngữ đồng thời là cái nền tình cảm của truyện. Lời
kể trong truyện thờng khắc hoạ lên hình tợng một nhân vật thờng khi là vô hình mà
lại vô cùng quan trọng; đó là: Hình tợng tác giả hay rộng hơn hình tợng ngời kể
chuyện. Khi phân tích nghiên cứu, khi đọc, giảng truyện ta không thể nào bỏ qua
yếu tố quan trọng đó.
Một tác phẩm tự sự ( truyện ) tất nhiên cũng giống nh bất kì một tác phẩm
nào khác, đòi hỏi phải đợc phân tích toàn diện cặn kẽ và đúng phơng hớng. Điều
đặc biệt ở tác phẩm thuộc thể truyện là cấu tạo hình tợng tác phẩm dựa vào ba yếu
tố: Tình tiết, nhân vật và lời kể nh đã nêu. Cho nên khi phân tích cấu tạo hình tợng
của truyện, không thể không lu tâm đến ba yếu tố đó. Đó cũng là nét phân biệt cấu
tạo một tác phẩm truyện với một bài thơ trữ tình hay một bài văn chính luận.
II. Phơng pháp dạy văn bản tự sự :

1 . Làm cho học sinh nắm vững đợc sự phát triển của tình tiết trong tác phẩm
tức là nắm đợc cốt truyện.
Học một bài thơ trữ tình phải nắm đợc diễn biến cảm xúc của nhà thơ, học
một bài văn nghị luận phải nắm đợc trình tự lập luận của tác giả, còn học một thiên
5
truyện trớc hết phải nắm đợc diễn biến của câu chuyện. Trong rất nhiều trờng hợp,
do không nắm đợc quá trình diễn biến của tình tiết tác phẩm mà giáo viên không
phân tích đợc tác phẩm.
Khi phân tích cần quan tâm thích đáng đến tình huống của truyện. Nó có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với việc thể hiện tính cách và số phận nhân vật. Có thể
hiểu tình huống là trạng thái xã hội, là hoàn cảnh bất bình thờng đang thử thách con
ngời. Nó gồm những diễn biến sự kiện đòi hỏi con ngời trong đó cần phải xoay xở,
cần phải bộc lộ một cách chính xác năng lực và bản thân của mình. Nh vậy, tình
huống gắn chặt cùng cốt truyện, thờng hiện lên rõ rệt ở các bớc ngoặt trên dòng cốt
truyện và tác động trực tiếp tới nhân vật xây dựng tình huống trở thành nhiệm vụ và
hứng thú, trở thành nơi thử thách tài nghệ của nhà văn. Một số truyện trong Ngữ
văn lớp 9 có cốt truyện đơn giản, thờng là loại cốt truyện tập trung vào soi rọi đời
sống nội tâm và những vận động tâm lí ở một tình huống quan trọng. Do đó, cần h-
ớng dẫn học sinh nhận ra đợc tình huống truyện và tập trung phân tích các tâm
trạng, hành động của các nhân vật ở trong tình huống đó.
VD1: Văn bản Chiếc lợc ngà đợc viết theo cách truyện lồng trong truyện
mà phần chính là truyện của bác Ba kể về câu chuyện của cha con ông Sáu.
Truyện đã thể hiện tình cha con sâu sắc của hai cha con ông Sáu trong hai
tình huống:
+Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhng thật trớ trêu là bé Thu
không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông sáu phải
ra đi. Đây là tình huống cơ bản của truyện.
+ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thơng và mong nhớ đứa con vào
việc làm cây lợc ngà để tặng con, nhng ông hi sinh cha kịp trao món quà ấy cho con
gái.

VD2: Văn bản hồi thứ 14 trích Hoàng Lê nhất thống chí.
Tình tiết trong đoạn trích: phần đầu tác giả kể chuyện Tôn Sĩ Nghị vào
Thăng Long, do thắng lợi dễ dàng, tên tớng xâm lợc n y kiêu ngạo, chủ quan. Núp
bóng quân xâm lợc, bè lũ Lê Chiêu Thống bộc lộ tất cả bản chất bán nớc hèn hạ của
chúng. Tuy vậy, qua lời của ngời cung nhân ở Trờng Yên ra nói với mẹ Lê Chiêu
Thống, tác giả đã báo hiệu cơn bão táp sắp ập lên đầu quân cớp nớc và bọn bán nớc.
Ngừng kể chuyện phía địch, tác giả chuyển sang phía ta, kể chuyện Quang Trung
kéo quân ra Bắc bắt đầu từ việc Ngô Văn Sở, Phan Văn Lân, Ngô Thì Nhậm, rút
quân Thăng Long về Tam Điệp và cho phi báo về Phú Xuân. Đợc tin Nguyễn Huệ
lên ngôi vua, kéo đại quân ra Bắc, dừng lại Nghệ An tuyển thêm binh sĩ, tiến ra
6
Tam Điệp gặp lại các bộ tớng . ở đây, Nguyễn Huệ đã nói những câu nói lịch sử trớc
ba quân, đồng thời hạ quyết tâm định kế hoạch tiến vào Thăng Long phá tan quân
giặc. Phần còn lại tờng thuật diễn biến trận đánh của Quang Trung từ các mũi giáp
công mãnh liệt của quân Tây Sơn đến tình trạng bất ngờ hỗn loạn thảm hại của bọn
cớp nớc và lũ bán nớc, kết thúc bằng cuộc hội kiến thẹn thùng giữa Tôn Sĩ Nghị
và Lê Chiêu Thống ở biên giới trớc khi Nghị thu nhặt tàn quân rút về.
Trớc khi đi sâu vào phân tích chi tiết, một sự phân tích đại cơng nh vậy về
các chi tiết của bài văn sẽ củng cố ấn tợng hoàn chỉnh đầu tiên của học sinh đối với
hình tợng tự sự của tác phẩm.
2. Làm cho học sinh cảm thụ sâu sắc, đánh giá đợc đúng đắn nhân vật trong tác
phẩm.
Trong tác phẩm tự sự, nhà văn nói qua nhân vật. Nhân vật chính là mang
chở nội dung phản ánh, t tởng, chủ đề của tác phẩm, là nơi kí thác quan niệm về con
ngời, về nhân sinh của nhà văn. Bởi thế, phân tích nhân vật trở thành con đờng quan
trọng nhất để đi đến giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm để nhận ra lí t-
ởng thẩm mĩ của nhà văn. Một nhân vật văn học lớn bao giờ cũng thể hiện một số
phận, một quan niệm nhân sinh độc đáo và thờng điển hình cho một tầng lớp xã hội,
một giai cấp, thậm chí một thời đại nào đó.
Về nhân vật cũng có những dạng khác nhau đòi hỏi sự phân tích phù hợp với

mỗi kiểu loại.
VD: Nếu nhân vật anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa chỉ là một
bức chân dung (theo cách nói của tác giả) thì những nhân vật bé Thu(trong Chiếc
lợc ngà), Phơng Định(trong Những ngôi sao xa xôi), ông Hai(trong Làng) lại
là những nhân vật đợc khắc hoạ khá rõ về tính cách và nội tâm. Còn Nhĩ(trong Bến
quê) là loại nhân vật t tởng để tác giả gửi gắm những chiêm nghiệm, triết lí về đời
sống và con ngời.
Khi phân tích cần chú trọng những điều sau đây:
a) Cho học sinh lu ý đến các chi tiết miêu tả, tự sự, nhận xét về nhân vật
trong tác phẩm.
Những chi tiết này có lúc đợc bộc lộ rõ ràng nhng thờng rất tế nhị, kín đáo ẩn
trong lời văn đọc qua thờng ít gây chú ý.
b) Phát hiện và lựa chọn các chi tiết tiêu biểu, sắp xếp phân loại chúng theo
trình tự hợp lí nhằm sáng tỏ tính cách của nhân vật.
7
Có thể lần lợt xem xét hình tợng nhân vật thông qua các phơng diện sau:
*Lai lịch:
Đây là phơng diện đầu tiên góp phần chi phối đặc điểm tích cách cùng cuộc
đời nhân vật. Lai lịch có quan hệ khá trực tiếp và quan trọng với đờng đời của một
ngời cũng nh mục đầu tiên trong bản Sơ yếu lí lịch ta thờng khai là thành phần
xuất thân và hoàn cảnh gia đình vậy.
VD: Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao. Nhân vật Chí Phèo ngay từ khi
đợc sinh ra đã bị ném khỏi cuộc sống, đã là đứa trẻ hoang không biết bố mẹ, chẳng
có nhà cửa. Hoàn cảnh xuất thân ấy đã góp một phần tạo nên số phận cô độc thê
thảm của Chí. Truyện ngắn Đôi mắt, nhân vật Văn Sĩ Hoàng vốn xuất thân từ
tầng lớp trên, quen hởng cuộc sống giàu sang, lại có ít dịp gần gũi với quần chúng
lao động nên dễ có cái nhìn khinh miệt, đen tối về ngời dân quê kháng chiến. Có
thể nói, tính cách số phận nhân vật đợc lí giải một phần bởi thành phần xuất thân,
hoàn cảnh gia đình và điều kiện sinh hoạt trớc đó.
*Ngoại hình:

Trong văn học, miêu tả ngoại hình chính là một biện pháp của nhà văn nhằm
hé mở tính cách nhân vật. Phần lớn trờng hợp, đặc điểm tính cách, chiều sâu nội
tâm(cái bên trong) của nhân vật đợc thống nhất với ngoại hình( vẻ bên ngoài).
*Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ của nhân vật trong tác phẩm văn học đợc cá thể hoá cao độ, nghĩa
là mang đậm dấu ấn của một cá nhân.
*Nội tâm:
Khi phân tích nhân vật cần quan tâm đến thế giới bên trong với những cảm
giác, cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ,Thế giới bên trong này thờng tơng tác với thế
giới bên ngoài( môi trờng thiên nhiên, quan hệ và hành vi của những nhân vật khác
xung quanh sự biến chuyển của đời sống xã hội) đồng thời cũng có quy luật vận
động riêng của nó. Một nghệ sĩ tài năng bao giờ cũng là một bậc thầy trong việc
nắm bắt và diễn tả tâm lí con ngời. Miêu tả chân thực, tinh tế đời sống nội tâm nhân
vật là chỗ thử thách tài nghệ nhà văn và cảm nhận, phân tích đợc một cách thuyết
phục, kĩ lỡng mặt này cũng là nơi chứng tỏ năng lực của ngời phân tích tác phẩm.
*Cử chỉ, hành động:
Bản chất con ngời ta bộc lộ chính xác, đầy đủ nhất qua cử chỉ, hành động.
Phân tích nhân vật, vì thế, cần tập trung khai thác kĩ nhất các cử chỉ, hành động. Đó
8
là sự thật hiển nhiên. Nhng đáng chú ý là bản chất nhân vật không chỉ bộc lộ ở việc
nhân vật ấy làm mà còn qua cách làm ấy của nhân vật nữa. Vế sau này là một ph-
ơng diện quan trọng để nhà văn cá tính hoá nhân vật.
VD: Nhân vật Mã Giám Sinh qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.
Hình ảnh nhân vật phản diện Mã Giám Sinh đợc miêu tả bằng nét bút hiện
thực, hoàn hảo cả về diện mạo. Bản chất bất nhân, vì tiền của Mã Giám Sinh bộc lộ
qua cảnh mua bán Thuý Kiều. Bất nhân trong hành động, trong thái độ đối xử với
Thuý Kiều nh một đồ vật đem bán, cân đong, đo đếm cả về nhan sắc và tài hoa:
Đắn đo cân sắc cân tài. Bất nhân trong tâm lí lạnh lùng, vô cảm trớc gia cảnh của
Kiều và tâm lí mãn nguyện , hợm hĩnh: Tiền lng đã sẵn việc gì chẳng xong. Bản
chất vì tiền trong hành động mặc cả keo kiệt, đê tiện: Cò kè bớt một thêm hai.

Nếu trớc đó, khi giành ghế trên, Mã vội vàng ngồi tót thì lúc mua Kiều, hắn lại
hết sức chậm rãi, tính toán chi li, hết đắn đo, hết thử tài lại cò kè, thêm,
bớt. Câu thơ Cò kè bớt một thêm hai gợi cảnh kẻ mua, ngời bán đa đẩy món
hàng, túi tiền đợc cởi ra, thắt vào, nâng lên, đặt xuống.
Không phải bất cứ nhân vật nào cũng đựơc nhà văn thể hiện đầy đủ các ph-
ơng diện này(lai lịch, ngoại hình, ngôn ngữ, nội tâm, cử chỉ, hành động). Có chỗ
nhiều, chỗ ít. Có chỗ đậm, chỗ nhạt. Bởi thế, không phải cứ máy móc tìm đủ, phân
tích đủ mà cần thiết tập trung, xoáy sâu vào phơng diện thành công trong tác phẩm.
Truyện Kiều của thi hào Nguyễn Du - Đỉnh cao của nền văn học dân tộc, nên đã đ-
ợc chọn đa vào sách giáo khoa tới năm đoạn trích, thể hiện những phơng diện khác
nhau trong tài nghệ thuật của tác giả và giá trị t tởng của kiệt tác này. Cũng là miêu
tả nhân vật, nhng hai bức chân dung của Thuý Vân, Thuý Kiều trong đoạn Chị em
Thuý Kiều sử dụng bút pháp ớc lệ cổ điển, còn chân dung và tính cách tên buôn
ngời Mã Giám Sinh trong đoạn Mã Giám Sinh mua Kiều lại đợc khắc hoạ chủ
yếu bằng bút pháp tả thực. Thông qua các phơng diện: dáng vẻ, lời nói, hành vi. Vì
sao lại có sự phân biệt nh vậy? Để trả lời câu hỏi này, cần có hiểu biết quan niệm
thẩm mĩ của ngời xa đợc thể hiện trong những nguyên tắc miêu tả của văn học
trung đại. Với những vẻ đẹp cao sang, tuyệt vời của hai chị em Thuý Kiều, ngời xa
tránh miêu tả trực tiếp, chỉ gợi tả thần thái của những vẻ đẹp ấy bằng những so sánh
ớc lệ với các vẻ đẹp vĩnh hằng của thiên nhiên( Mây thua nớc tóc, tuyết nhờng
màu da Làn thu thuỷ, nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh).
Cuối cùng tổng hợp các mặt phân tích về nhân vật thành một nhận định khái quát,
nêu bật đợc ý nghĩa tác dụng nhận thức cũng nh giáo dục của nhân vật gợi ra những
vấn đề liên hệ, suy nghĩ, thảo luận, tranh luận về nhân vật. Phân tích nhân vật theo
9
từng mặt nh trên là nhằm tìm hiểu đợc đầy đủ, sâu sắc về tính cách của nhân vật.
Tuy các nhân vật trong truyện thờng có tính cách hoặc ít nhiều đa dạng những tính
cách đó bao giờ cũng thống nhất, cũng qui tụ về một vài nét nào đó là quan trọng
chủ yếu nhất. Mỗi nhân vật nh vậy thờng tập trung phản ánh một cuộc sống thực tế
và tập trung biểu hiện một t tởng nào đó của nhà văn. Do đó, nhân vật cũng thờng

gợi ra thiện cảm hay ác cảm. Những suy nghĩ và thảo luận, nhiều lúc gợi ra nhiều
liên tởng đến những con ngời tơng đồng hay tơng phản trong văn học, trong cuộc
sống, xui ngời ta liên hệ với thực tế, với bản thân mình. Tác dụng giáo dục của các
nhân vật văn học đợc phát huy từ chính đặc điểm của nó. Vì vậy khi phân tích nhân
vật không chỉ dừng lại ở chỗ phân tích mà tổng hợp khái quát lại, đi sâu vào ý nghĩa
xã hội giáo dục của hình tợng nhân vật.
VD: Đoạn trích Tức nớc vỡ bờ trích tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn lão
thành Ngô Tất Tố.
Ngời đọc nh thấy hiện lên trong tác phẩm bức chân dung toàn vẹn về một ng-
ời phụ nữ nông dân Việt Nam yêu chồng thơng con, đảm đang, tháo vát, tiềm tàng
một tinh thần phản kháng.
Xây dựng hình tợng chị Dậu điển hình cho sự khổ sở và đau xót, Ngô Tất Tố
đã nêu lên một cách khái quát hình tợng ngời nông dân trớc Cách mạng giàu sức
sống mãnh liệt. Khi tên cai lệ và ngời nhà lí trởng xông vào trói bắt anh Dậu thì tình
yêu thơng đã tiếp sức mạnh cho chị. Chị đã xông vào: Mày trói ngay chồng bà đi!
Bà cho mày xem. Chị Dậu trong giây phút tình yêu, tình thơng dâng đến cực điểm,
đã dũng cảm xông vào mà đánh cai lệ và ngời nhà lí trởng. Tuy hành động đó còn
mang tính chất tự phát nhng nó chứng tỏ một sức mạnh tiềm tàng ẩn sâu trong ngời
đàn bà nông dân lực điền đó.
Dựng lên hình tợng chị Dậu mang tính điển hình trong những hoàn cảnh điển
hình của nông thôn Việt Nam trong những năm 1930 1945, Ngô Tất Tố đã phản
ánh chân thực bản chất xã hội thực dân phong kiến, Tắt đèn của ông đồng thời là
tiếng nói đồng cảm, xót thơng cho số phận khổ đau của ngời nông dân, là bản cáo
trạng đanh thép, là lời phê phán sắc bén, cái xã hội thực dân phong kiến với sự bóc
lột tàn bạo, sự huỷ diệt giá trị làm ngời. Khơi gợi lên những tình cảm đúng hớng
trong lòng ngời đọc, thấy đợc sức mạnh vùng lên phản kháng của ngời nông dân, dù
chỉ là tự phát nhng Tắt đèn đã góp gió vào cơn bão táp Cách mạng khi có ánh
sáng của Đảng chiếu rọi.
3. Làm cho học sinh cảm và hiểu đợc cái ý vị trong lời kể của tác giả( hay
của ngời kể chuyện).

10
Lời kể chính là ngôn ngữ nghệ thuật của truyện. Phân tích lời kể của tác giả
chính là thực chất, là nội dung chính của việc phân tích ngôn ngữ khi giảng truyện.
Ngôn ngữ nghệ thuật bao giờ cũng nhằm khêu gợi đợc sự sống và truyền đạt
đợc cảm xúc. Đặc điểm đó của ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện rất rõ trong lời kể của
truyện. Cái hay của lời kể trong truyện thờng là ở chỗ tự nhiên, nhuần nhị, sinh
động và truyền cảm. Một câu chuyện hay là câu chuyện tự nó sống qua lời kể, tuy
có ngời kể nhng xem ra dờng nh truyện tự kể về mình. Muốn vậy, lời kể thờng xen
với lời tả, tả cảnh, tả ngời, tả vật, tả tình.
Khi phân tích lời kể trong truyện cần chú trọng chỉ ra đợc sức mạnh gợi tả của
ngôn ngữ, chỉ rõ các từ ngữ, câu văn, cách viết, lối kể của tác giả đã làm hiển hiện
đợc cảnh, việc, ngời nh thế nào, đồng thời gây xúc cảm cho ngời đọc
ra sao.
Để làm cho nhân vật biểu hiện lên nh đang sống thật, nghệ thuật tiểu thuyết
hiện đại đã tìm ra một phơng pháp thần tình là miêu tả từ bên trong ra. Trong tiểu
thuyết thời cổ, thờng ngời ta chỉ kể lại việc làm, lời nói của nhân vật. Tiểu thuyết
ngày nay chỉ lấy cách miêu tả nhân vật từ trong làm chính. Nhà văn nh nhập vào
nhân vật mà nhìn, nghe, xúc cảm, suy nghĩ, nói bằng lời nói của nhân vật.
Ví dụ: Khi miêu tả Kiều ở lầu Ngng Bích, Nguyễn Du không chỉ kể lại lúc
đó nàng buồn lắm và ngơ ngẩn nhớ cha, nhớ mẹ, nhớ ngời yêu, Nguyễn Du đã
nhập vào trong tâm hồn Kiều mà nói lên những điều Kiều đang trông thấy, cảm
thấy và suy nghĩ, thành đoạn thơ bất hủ Buồn trông cửa bể chiều hôm. Hay khi
miêu tả một quang cảnh của đời sống, nếu nhà văn chỉ đứng ngoài mà ghi lại nh
một buổi chụp ảnh, thì dù ngòi bút miêu tả thật giỏi, cảnh ấy vẫn chỉ là một bức
tranh chết. Trong cảnh phải có tình thì cảnh mới sống lên, vì vậy nhà văn phải miêu
tả những quang cảnh qua tâm trạng của chính ngời viết.
Thờng thờng khi phân tích ngôn ngữ đòi hỏi ngời thầy phải có kiến thức cơ
bản về tu từ học. Nhng cái hay của ngôn ngữ trong văn học có muôn màu nghìn vẻ,
tuỳ thuộc vào sự đa dạng, biến hóa của nội dung. Ngôn ngữ lời văn đợc coi là hay
khi nói diễn đạt đợc tốt nhất nội dung cuộc sống và nội dung t tởng, tình cảm của

tác phẩm. Cái hay của ngôn ngữ nghệ thuật là ở chỗ sinh động và rung cảm, chất
chứa, chất liệu đời sống và tình ý con ngời. Văn chơng hay thật sự không phải ở chỗ
màu mè, hoa mĩ: Cái hay của truyện lại càng thờng ngng đọng ở sự trong sáng,
giản dị mà sinh động, rung cảm.
Đọc truyện Chiếc lợc ngà của Nguyễn Quang Sáng ta cảm thấy một trong
những thành công của truyện ngắn là việc lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp.
11
Ngời kể chuyện trong vai một ngời bạn thân thiết của ông Sáu, không chỉ là ngời
chứng kiến khách quan và kể lại mà còn bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với nhân vật.
Đồng thời qua những ý nghĩ cảm xúc của nhân vật kể chuyện, các chi tiết, sự việc
và nhân vật khác trong truyện bộc lộ rõ hơn, ý nghĩa t tởng của truyện thêm sức
thuyết phục.
Truyện đợc trần thuật theo lời của ngời bạn ông Sáu, ngời đã chứng kiến
cảnh ngộ éo le của cha con ông. Cảnh ngộ ấy đã gợi lên bao nhiêu xúc động ở nhân
vật kể chuyện tiếng kêu của nó nh tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi
ngời, nghe thật xót xa. Đó là tiếng ba mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay,
tiếng ba nh vỡ tung ra từ đáy lòng nó. Lòng trắc ẩn, sự thấu hiểu những hi sinh
mà bạn mình phải chịu đựng khiến ông bỗng thấy khó thở nh có bàn tay nắm chặt
lấy trái tim.
Chọn nhân vật kể chuyện nh vậy khiến cho nhân vật trở lên đáng tin cậy.
Ngời kể chuyện lại hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc
của mình, chủ động xen vào những ý kiến bình luận, suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp
nhận của ngời đọc, ngời nghe.( Cần chú ý những lời nhận xét, bình luận của ngời kể
chuyện. Ví dụ Trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không biết bao
nhiêu cuộc chia tay, nhng cha bao giờ tôi bị xúc động nh lần ấy., Cây lợc ngà ấy
cha chải đợc mái tóc của con, nhng nó nh gỡ rối đợc phần nào tâm trạng của anh.).
Đọc tác phẩm Làng của Kim Lân ta nhận thấy ngôn ngữ trong truyện
rất đặc sắc đó là: Ngôn ngữ mang đậm tính khẩu ngữ và là lời ăn tiếng nói của ngời
nông dân. Lời trần thuật và lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu, do
truyện đợc trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn của nhân vật ông Hai( mặc dù vẫn

dùng cách trần thuật ở ngôi kể thứ ba). Ngôn ngữ nhân vật ông Hai vừa có nét
chung của ngời nông dân, lại mang đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh động.
Nói tóm lại, giảng dạy truyện thì phải phân tích lời kể của truyện, phân
tích phong cách ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm. Lời kể chuyện là sợi tơ dệt nên
tình tiết và nhân vật, dệt nên toàn bộ hình tợng.
4. Cui cùng mt trong nhng biu hin tích cc ca i mi phng pháp
dy hc trong gi Đc - hiu vn bn l thuy t trình v gi ng bình. Nói chung,
bình ging xoáy v o n tng ch quan v không nh t thit phi xem xét to n
din i tng. Ngi vit ch cn lng nghe mình, cht lc các cm nhn ca
mình xem yu t n o ( ho c v i ba y u t n o) gây th nh n tng m nht, lay
ng mình sâu xa nht, nm ly nó ri vit ra. n tng c ng sâu m, ám nh
bao nhiêu thì c ng d truyn cm by nhiêu. Nói chung, ngn ngun ca li bình
12
bao gi cng phi l s ng cm. Ting nói ca li bình l ti ng nói tri âm, dù li
bình rt cn n s hoa m ca ngôn t. Còn ging l gi ng gii, l c t ngha, lí
gii. Nu bình nghiêng v cm thì ging nghiêng v hiu. Bình nghiêng v nhng
rung ng tâm hn thì ging nghiêng v nhn thc trí tu. Bình l s thng hoa,
s ct cánh còn ging l s o sâu l m c s, l m im ta, l m òn by cho
vic ct cánh.
Lâu nay trong mt s gi dy ca giáo viên mi chy theo phng pháp
phát vấn m không chú ý n bình vn th nên gi c hiu vn bn tr th nh gi
trò chuyn, tr li vn vt các câu hi gia thy v trò, ch bit hng dn hc
sinh chia nhóm, thc h nh, th o lun m h u nh quên i vic a thêm những
li bình ging, phân tích y cht vn chng v o gi dy. V nh vy, ngi
thy cha truyn ti hc sinh cái hay, cái p ca li th, c ng l m cho hình
tng vn hc nm im trên trang giy v cu i cùng không truyn c ngn la
ca tình yêu vn chng ti tâm hn các em.
Vn l ch bit thuyt trình v gi ng bình úng mc, úng lúc góp phn
nâng cao hiu qu ca vic tip nhn vn bn t ó bi dng hc sinh gii. Quan
trng hn l t chc cho hc sinh cng tham gia bình ging nhm to nên mt s

cng hng trong tip nhn, cm th vn chng. Khi gp nhng dng kin
thc vn hc trìu tng, khó hiu nh hình tng ngh thut có tính a ngha,
nhng vn v thi pháp vn hc trung i, nhng vn có tính khái quát tng
hp thì s ging gii, bình giá ca giáo viên l vô cùng quan tr ng.
VD1: Bình giảng chi tiết cái bóng Chuỵện nguời con gái Nam Xơng

Cái bóng là chi tiết đắt giá nhất và quan trọng nhất cuả truyện, là nút thắt
đồng thời là nút cởi, tạo ra một nghiệp chớng mọi nỗi đau đồng thời cũng hoá
giải mọi nỗi đau cho các nhân vật trong tác phẩm .
Với mỗi nhân vật cái bóng lại có một vai trò khác nhau: với bé Đản cái bóng
là ngời cha thân thuộc gần gũi trong suốt những năm tháng ngời cha thật mà
Đản cha từng biết mặt đi chinh chiến xa nhà- ngời cha trong mắt Đản vừa rất
yêu thơng vừa rất lạ lùng: chỉ đến vào đêm, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi
cũng ngồi nhng không bao giờ bế Đản cả. Với Trơng Sinh, cái bóng lại là kẻ
gian phu, kẻ đã chiếm chỗ của chàng lúc chàng vắng nhà, chiếm mất vợ chàng,
kẻ đã làm ngời vợ đoan trang nhờng ấy phản bội chàng, tóm lại là kẻ thù của
chàng. Một kẻ thù không hình không ảnh, thật đấy mà lại h đấy vì chàng cha
một lần biết mặt, cũng chẳng một lần nghe tên, nhng trong tâm trí chàng, cái
13
bóng lại thật hơn bao giờ hết, hiện hữu và ám ảnh chàng đến mức chàng không
còn tỉnh táo khi về nhà chất vấn, tra hỏi và kết tội vợ luôn, không để cho nàng
giải thích với chàng về kẻ gian phu cái bóngđó. Với Vũ Nơng, cái bóng mang
nhiều ý nghĩa nhất, lúc nó là nỗi nhớ của nàng trong niềm mong mỏi nhớ chồng
khôn xiết- khi nàng dối con là cha cũng chính là lúc nàng dối mình, tự tởng tợng
là mình không cô độc với con nhỏ, tự tởng tợng chồng mình vẫn đấy, vẫn hằng
đêm trở về với hai mẹ con. Nhng bất ngờ cái bóng - do chính nàng tạo ra, chính
nàng đặt tên lại đẩy nàng đến cái chết, tớc bỏ tình yêu và niềm tin của chồng
nàng dành cho nàng, buộc nàng chết mà oan ức không gì tả nổi. Và cuối cùng ,
chính cái bóng- lại bất chợt hiện lên, thể hiện trong sự ngỡ ngàng của Trơng
Sinh, trong sự hí hửng của bé Đản cha về kìa và minh chứng cho nỗi oan

của nàng, minh chứng cho lòng chung thuỷ của nàng, minh chứng cho nhân
cách trong nh ngọc của nàng, đồng thời cũng đẩy nỗi đau của Trơng Sinh , nỗi
đau con ngời, nỗi đau lên đến đỉnh điểm.
Sự tài tình của Nguyễn Dữ trong tác phẩm Chuyện ngời con gái Nam X-
ơng chính là ở chi tiết cái bóng. Một cái bóng của con ngnời tởng nh vô thực, t-
ởng nh câm lặng và vô hại, nhng chính nó lại gây ra mọi nỗi bi kịch nhng cuối
cùng cũng giải toả tấn bi kịch đó.
VD2: Ngữ văn 8 văn bản Cô bé bán diêm. Bình giảng ý nghĩa hình tợng
ngọn lửa diêm.
1. Lần 1: Ngọn lửa hiện lên kì diệu Cái điều kì diệu ấy ban đầu thật
giản dị Chỉ là là một bếp lửa lớn có chân bằng đồng. Cô bé cảm thấy thật
sung sớng. ảo ảnh của ngọn lửa phản ánh ớc muốn cực kì giản dị và tức thời
của cô bé khi đang phải lang thang ngoài đờng trong cái đói cồn cào và cái lạnh
cóng da thịt cùng nỗi lo sợ phải về nhà. Điều mà cô bé bán diêm khao khát nhất
lúc đó không gì khác là đợc sởi ấm. Que diêm đầu tiên mà cô bé dám rút ra để
quẹt lên tờng cũng xuất phát từ khao khát đó. Nhng giấc mơ sớm lụi tắt khi cô bé
định duỗi chân sởi vì que diêm đã cháy hết.
2. Ngọn lửa lần hai hiện lên khác hẳn: Lung linh và kì ảo hơn - ảo ảnh là
một bữa tối thịnh soạn với con ngỗng quay còn bốc khói nghi ngút, cô bé nhìn
thấy một con ngỗng trên mình cắm dao và dĩa chạy đến bên em. ảo ảnh này
cũng phù hợp khi cô bé đang bị cái đói hành hạ, nhng nó còn thể hiện rằng:
Trong lúc đang ngập trong ảo giác của ngọn lửa đêm kì diệu, cô bé vẫn tỉnh táo,
vẫn nhận thức ra mình muốn gì, cần gì và cho phép mình đợc mơ ớc những thứ
xa xỉ hơn.
14
3. Ngọn lửa lần thứ 3 hiện ra là một cây thông nôel khổng lồ lấp lánh
hàng trăm ngọn nến và những bức tranh màu, cây thông thậm chí còn đẹp hơn
cả cái em đợc nhìn qua cửa kính của một nhà giàu có. Vậy là, sau khi cái lạnh
đợc xua đi, cái đói đợc giải tỏa thì cô bé bắt đầu mơ đến những điều xa xỉ hơn
nữa. Đấy là đợc vui chơi, đợc tận hởng niềm vui và những bất ngờ thú vị, hấp

dẫn của những món quà nôel bí mật treo trên cây thông lấp lánh nh những đứa
trẻ bình thờng khác. Và nh hai lần trớc, giấc mơ nhanh chóng tan biến khi que
diêm tắt lửa.
4. Ngọn lửa lần thứ t hiện lên mang theo ảo ảnh về ngời bà thân yêu, dịu
hiền đang mỉm cời với cô bé. Lần này cô bé càng tỉnh hơn trong chính ảo giác
của mình. Cô bé ý thức đợc rõ rằng: Mình đang mơ và rằng: Khi ngọn lửa cháy
hết, que diêm tắt bà cũng nh bếp lò, nh con ngỗng quay, nh cây thông nôel sẽ
biến mất.
Lần thứ 5: Lần cuối cùng em quẹt hối hả liên tục cho kì hết bao diêm để hình
ảnh diêm nối nhau chiếu sáng nh ban ngày. Hình ảnh bà nội hiện lên tởng cha
bao giờ to lớn đẹp nh thế. Em muốn níu giữ bà lại với em, em đi theo bà. Em đã
ra đi vĩnh viễn trong đói rét.
Cả năm lần ngọn lửa hiện lên là năm lần lặp lại và biến đổi, năm ảo ảnh
khác nhau. Phản ánh năm khao khát khác nhau của cô bé bán diêm tội nghiệp.
Bốn ảo ảnh đầu tiên là ớc mơ không trọn vẹn, đều vụt tắt trớc khi cô bé định h-
ởng thụ nhng không lần nào cô bé đốt diêm lên để nối lại ớc mơ bị đứt quãng. Vì
hơn ai hết cô bé biết mình đang mơ, biết rõ mình đang mơ nhng cô bé vẫn cho
phép mình đợc mơ, hay chính xác hơn, cô bé chìm đắm trong ớc mơ do chính
mình tởng tợng ra để quên đi cái thực tại kinh khủng của cái đói, cái rét và sự cô
đơn.
Lần thứ năm lần cuối cùng thì cô bé đợc gặp bà, và cô bé ý thức đợc rằng
đây là ớc mơ mà mình không thể đánh mất, không thể để bị tớc đoạt, và cô bé đã
làm đợc điều đó Không phải bằng cách đốt liên tục những que diêm mà bằng
cái chết Cô chết để bảo vệ ớc mơ của mình, chết trong sự ấm áp cuối cùng của
những que diêm và trong nụ cời yêu thơng của bà. Cô bé ra đi trong hạnh phúc
và thanh thản.
Năm ngọn lửa và năm ớc mơ - Những ớc mơ cứ cao dần lên theo khao
khát thơ trẻ và mãnh liệt của cô bé bán diêm. Ban đầu chỉ là mơ đợc sởi ấm, tiếp
đó là mơ ớc đợc no, tiếp đó là mơ ớc đợc chơi và cuối cùng là mơ đợc yêu thơng
( mơ thấy bà ). Ước mơ đợc yêu thơng là ớc mơ tội nghiệp nhất và cũng cháy

bỏng nhất. Nó phản ánh một thân phận nhỏ bé và cô đơn đến cùng cực. Năm
15
ngọn lửa và năm ớc mơ giản dị nhất của một con ngời nhắc nhở cho ta thấy
rằng: Không có bất cứ ai cũng may mắn đợc hởng thụ những điều đó, không
phải đứa trẻ nào cũng có may mắn đợc nhận những điều đó. Và cần biết bao
những tấm lòng nhân ái để xã hội không còn những đứa trẻ phải tự thắp lên
những ngọn lửa bé bỏng để mơ những ớc mơ bé bỏng đáng thơng ấy.
Có thể nói, hình tợng ngọn lửa diêm là hình tợng lấp lánh, là vẻ đẹp nhân
văn sáng nhất. Nó nh ngọn gió ấm thổi vào cái đêm giao thừa giá tuyết hôm nào,
để rồi lan tỏa theo thời gian, vợt qua cả không gian, để bây giờ đến với ta vẫn
còn nguyên cái ấm nồng nàn, ngọt ngào, vơng vấn ấy.
Tôi thiết nghĩ để làm đợc những vấn đề trên đòi hỏi ngời thầy phải có sự trau
dồi chuyên môn, có tài năng và tâm huyết mới đào tạo nuôi dỡng lòng công tâm của
thế hệ học trò. Nhà thơ Viên Mai có viết: T i giả tình chi phát, tài thịnh tình tắc
thâm ( Tài ở tình phát ra, tài cao ắt tình sâu ). Cái tài nhờ có cái tâm để cháy lên,
cái tâm nhờ có cái tài mà tỏa sáng.

Chơng III. Phơng pháp nghiên cứu
và kết quả nghiên cứu
I. Phơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài này,tôi đã vận dụng và phối hợp nhiều phơng
pháp trong đó có các phơng pháp cơ bản sau:
1. Phơng pháp nghiên cứu tài liệu:
Đọc các tài liệu giáo trình có liên quan đến vấn đề tác phẩm tự sự.
2. Phơng pháp điều tra quan sát:
Thông qua việc dự giờ thăm lớp,qua thực tế dạy học.
3. Phơng pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm.
Tìm hiểu thực trạng việc dạy học của giáo viên qua các văn bản tự sự trong
sách giáo khoa Ngữ văn THCS .
4. Phơng pháp đàm thoại:

Trao đổi với giáo viên trong tổ KHXH về vấn đề dạy Ngữ văn nói chung và
dạy tác phẩm tự sự nói riêng.
5. Phơng pháp thực nghiệm:
Tiến hành thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi và tác dụng của các ý
kiến đóng góp về phơng pháp giảng dạy tác phẩm tự sự từ đó điều chỉnh cho hợp lí
hơn.
II. Kết quả nghiên cứu.
16
Thực tế qua các năm nghiên cứu phơng pháp giảng dạy tác phẩm tự sự tôi
đã áp dụng phơng pháp dạy tác phẩm tự sự vào môn Ngữ văn 8,9.
1. Mục đích thực nghiệm.
- ứng dụng phơng pháp giảng dạy tác phẩm tự sự vào bài.
- Kiểm tra khả năng tiếp thu cảm và hiểu của học sinh.
- Từ đó kiểm chứng tính khả thi của những giải pháp trên về giảng dạy tác
phẩm tự sự.
2. Nội dung thực nghiệm:

Tuần 15 - Tiết 71 + 72
Văn bản
Chiếc lợc ngà
(Trích) - Nguyễn Quang Sáng -
A- Mục tiêu cần đạt:
1. Về kiến thức:
- Giúp HS cảm nhận đợc tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha
con ông Sáu trong truyện.
- Nắm đợc nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu;
nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.
2. Về kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ
thuật đáng chú ý trong một truyện ngắn.
3. Về thái độ: Trân trọng tình cảm thiêng liêng của con ngời: Tình cha con,

đồng thời cảm thông với những nỗi đau mà chiến tranh gây ra cho cuộc sống của
con ngời.
B - chuẩn bị:
- GV: Soạn giáo án + Toàn truyện "Chiếc lợc ngà" + TLTK + bảng phụ.
- HS: Đọc và soạn bài theo hớng dẫn.
C - phơng pháp:
- Phơng pháp: Đọc kể diễn cảm, tóm tắt, nêu vấn đề phân tích, giảng bình,
khái quát.
D- Tiến trình bài dạy:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: (5')
? Những nét đẹp của anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành
Long.
+ Đáp án:
- Sống có lý tởng, có ý thức trách nhiệm và lòng say mê công việc.
17
- Có suy nghĩ đúng đắn và sâu sắc về ý nghĩa công việc mình làm.
- Cởi mở, chân thành, quý trọng tình cảm con ngời, quan tâm đến mọi ngời.
- Khiêm tốn, thành thực, sống giản dị, ngăn nắp.
- Biết tự tìm niềm vui trong cuộc sống: đọc sách, nuôi gà, trồng hoa
> Là hình ảnh tiểu biểu của ngời lao động mới, cống hiến âm thầm, lặng lẽ,
hết mình vì đất nớc
3. Bài mới:
Tiết 1:
I. Tìm hiểu tác giả tác phẩm: (15')
? Đọc và trình bày những
hiểu biết của em về tác giả
(phần chú thích dấu * -
SGK).
- GV cung cấp t liệu thêm.

(SGK - Tr. 215).
1. Tác giả: Nguyễn Quang Sáng - sinh 1932.
- Quê: An Giang (là nhà văn Nam Bộ).
- Viết văn từ sau 1954, hầu nh chỉ viết về cuộc
sống và con ngời Nam Bộ trong chiến tranh và
sau hoà bình.
- Tác phẩm gồm nhiều thể loại.
? Nêu hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm.
- GV nói rõ xuất xứ của
đoạn trích và về tác phẩm
(SGV).
2 Tác phẩm:
- Viết năm 1966 tại chiến trờng Nam Bộ trong
thời kỳ cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra
quyết liệt.
- In trong tập truyện cùng tên.
(Văn bản trích học chỉ là phần giữa truyện).
3. Đọc - chú thích:
a) Đọc và tóm tắt:
*GV hớng dẫn đọc và đọc
mẫu đoạn đầu truyện.
- 3, 4 HS đọc tiếp > nhận
xét.
- 1, 2 HS tóm tắt đoạn
truyện.
(Yêu cầu: 8 > 10 câu,
đảm bảo những tình tiết
chính và đúng mạch lạc câu
chuyện, với 2 nhân vật: ông

Sáu và bé Thu).
- GV nhận xét có thể tóm
tắt lại.
*Đọc:
Chú ý giọng kể, trầm tĩnh, cảm động, hơi
buồn.
*Tóm tắt:
Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi
con gái lên 8 tuổi, ông mới có dịp về thăm nhà,
Bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm
ba em không giống với ngời trong bức ảnh chụp
với má mà Thu đã biết. Em đối xử với ba nh ngời
xa lạ, đến lúc Thu nhận ra cha, tình cha con thức
dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu
phải ra đi.
ở khu căn cứ ngời cha dồn hết tình cảm yêu
quý nhớ thơng đứa con vào việc làm một chiếc l-
ợc bằng ngà voi để tặng cô con gái bé bỏng.
Trong một trận càn, ông hi sinh. Trớc lúc nhắm
mắt ông còn kịp trao cây lợc cho ngời bạn.
? 1 số HS giải thích nghĩa
của 1 số từ ngữ. (theo SGK).
b) Chú thích:
- Hoà bình lặp lại.
- Tập kết.
18
- Là tới.
II. Phân tích văn bản:
1. Tình huống truyện: 2 tình huống (10')
? Tình huống nào đã bộc

lộ sâu sắc và cảm động tình
cha con của ông Sáu và bé
Thu.
- Ngời cha có ba ngày về thăm con sau 8 năm
xa cách, nhng trớ trêu là con không nhận cha.
Đến lúc bé Thu nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm
thiết thì ngời cha lại phải ra đi.
(Đây là tình huống cơ bản của truyện).
- ở khu căn cứ ông Sáu dồn tất cả tình yêu th-
ơng và mong nhớ đứa con vào việc làm cây lợc
ngà để tặng con, nhng ông đã hi sinh khi cha kịp
trao món quà ấy cho con gái.
*HS theo dõi đoạn trích. 2.Phân tích
a, Nhân vật bé Thu:
*GV dẫn: Nhân vật bé Thu trong đoạn truyện này là một thành công xuất sắc
của Nguyễn Quang Sáng. Từ chỗ không nhận ra ba rồi không cho ba đi nữa, bé
Thu đã bộc lộ tình con với cha thật xúc động.
*) Thái độ và tình cảm của Thu trớc khi nhận
ra ông Sáu là cha: (15')
? Lúc cha mới về bé Thu
đã có thái độ nh thế nào? tại
sao.
? Bé Thu đã có phản ứng
quyết liệt ra sao với cha
mình.
- Ba về sau 8 năm xa cách, mong nhớ nhng
tiếng gọi tha thiết và nhìn sự vồ vập của ngời cha
bé Thu lại ngờ vực, lảng tránh, sợ hãi:
"Tròn mắt nhìn, ngơ ngác, lạ lùng", mặt "bỗng
tái đi rồi vụt chạy và kêu thét lên: Má, Má !"

> Ông Sáu càng nôn nóng muốn gần con bao
nhiêu thì bé Thu lại càng ngỡ ngàng, xa lạ, lạnh
nhạt bấy nhiêu.
- 3 ngày cha ở nhà, nó vẫn giữ thái độ ấy, thậm
chí không nghe cả lời Má, kiên quyết không gọi
tiếng "ba", chỉ gọi trống không. Kể cả trong tr-
ờng hợp gay go, nan giải nhất (chắt nớc nồi cơm
to đang sôi) nó vẫn giữ thái độ ơng ngạnh.
- Nó phản ứng quyết liệt trớc cử chỉ chăm sóc
của ông Sáu (hất tung cái trứng cá ông Sáu gắp
cho ra khỏi bát cơm làm cơm bắn tung toé).
- Bị cha đánh 1 cái thì bỏ về bà ngoại (không
thèm khóc, gắp lại cái trứng cá bỏ vào bát, lặng
lẽ đứng dậy rời khỏi mâm), khi xuống xuồng còn
cố khua dây cột xuồng kêu thật to nh một sự
thách thức, giận dỗi > 1 hành động đầy bản lĩnh
chứng tỏ Thu cơng quyết chống lại cha theo cách
trẻ con của nó.
19
Tâm lý và thái độ của Thu đã đợc biểu hiện
qua hàng loạt chi tiết ( ) mà ngời kể chuyện
quan sát và thuật lại rất sinh động.
? Hành động ơng ngạnh
của Thu nh vậy có đáng trách
không.
+Sự ơng ngạnh của Thu hoàn toàn không đáng
trách. Vì trong hoàn cảnh xa cách và chắc chở
của chiến tranh, nó còn quá nhỏ để có thể hiểu đ-
ợc những tình thế khốc liệt, éo le của đời sống và
ngời lớn cũng không kịp chuẩn bị cho nó đón

nhận những khả năng bất thờng nên nó không tin
ông Sáu là cha nó vì trên mặt ông có vết sẹo,
khác với hình ba chụp chung với má mà nó biết.
> Phản ứng tâm lý của Thu là hoàn toàn tự
nhiên, chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình
cảm sâu sắc, chân thật, em không thể yêu ba khi
có một ngời cha ấy không giống trong tấm hình
chụp chung với má em- ngời cha luôn ở trong tim
em.
*Chi tiết "cái thẹo" đóng vai trò thắt nút cho
đoạn truyện thêm gay cấn. để tính cách bé Thu
sớm đợc bộc lộ sắc nét.
Tiết 2:
Cho biết thái độ và tâm
trạng của bé Thu trong buổi
sáng cuối cùng trớc khi ông
Sáu lên đờng?
* Thái độ và hành động của Thu khi nhận ra
ngời cha: (12')
- Trong buổi sáng cuối cùng, trớc phút ông Sáu
phải lên đờng, thái độ và hành động của bé Thu
đột ngột thay đổi: Lần đầu tiên Thu cất tiếng gọi
"Ba" và tiếng kêu nh xé, rồi "nó vừa kêu cổ ba
nó"; "nó hôn nó nữa" ; "hai tay nó run run".
- Trong đêm bỏ về nhà bà ngoại, Thu đã đợc
bà giải thích về vết sẹo làm thay đổi khuôn mặt
ba nó. Sự nghi ngờ đã đợc giải toả > Thu ân hận,
hối tiếc: "Nghe bà kể nó nằm im, và thỉnh thoảng
lại thở dài nh ngời lớn". Vì thế trong giờ phút
chia tay với ba, tình yêu và nỗi nhớ mong cha bị

dồn nén bấy lâu đã bùng nổ rất mạnh mẽ và hối
hả, cuống quýt, xen lẫn cả sự hối hận.
(Chứng kiến những biểu hiện tình cảm ấy
trong cảch ngộ cha con chia tay,có ngời không
cầm đợc nớc mắt và ngời kháng chiến thì cảm
thấy nh bàn tay ai bóp chặt trái tim mình).
? Qua phân tích, em cảm
nhận gì về nhân vật bé Thu.
Bé Thu hồn nhiên, ngây thơ nhng cứng cỏi,
ơng ngạnh. Đặc biệt ở bé là tình yêu thơng cha
20
mãnh liệt, sâu sắc, cảm động.
GV giảng mở rộng:
- Chiến tranh đã len vào tình cha con, và tội ác của kẻ thù tởng nh có thể chia
cắt đợc tình cha con của bé, nhng những gian lao, khốc liệt của cuộc kháng chiến
đã làm cho tình cha con thêm sâu nặng, bền vững bởi đó là một tình cảm thiêng
liêng, nhân bản của con ngời. Tấm lòng bé Thu thơng yêu cha cao đẹp và xúc
động là vì thế.
- Trong đoạn trích ta thấy tác giả tỏ ra rất am hiểu tâm lí trẻ em và diễn tả rất
sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình cảm tuổi thơ.
*HS theo dõi phần sau của
đoạn truyện (SGK).
? Tình cảm sâu nặng và
cao đẹp của ông Sáu đối với
con đã đợc thể hiện qua
những chi tiết, sự việc nào.
Em hãy bình giảng chi tiết
chiếc lợc ngà?
b, Nhân vật ông Sáu: (13')
- Đoạn đầu: Sự vồ vập, nôn nóng, muốn nhận

con, ôm hôn con, muốn gần gũi với con (trong
chuyến về phép thăm nhà).
- Những biểu hiện tập trung và sâu sắc ở phần
sau của truyện, khi ông ở trong rừng, tại khu căn
cứ: Nỗi day dứt, ân hận, ám ảnh ông suốt nhiều
ngày sau khi chia tay với con là việc ông đã đánh
con khi nóng giận. Rồi lời dặn của đứa con: "Ba
về ba mua cho con một cây lợc nghe ba!" đã thúc
đẩy ông nghĩ đến việc chính tay mình sẽ làm một
cây lợc ngà để tặng con (cẩn trọng, tỉ mỉ, cố
công, khắc dòng chữ ). Những lúc nhớ con ông
thờng đem cây lợc ra ngắm.
> Chiếc lợc ngà đã trở thành một vật quý giá,
thiêng liêng với ông Sáu. Nó làm dịu đi nỗi ân
hận và chứa đựng bao nhiêu tình yêu thơng,
mong đợi của ngời cha đối với đứa con xa cách.
Nhng không may trong một trận càn của địch
ông bị thơng và hi sinh. Trớc giờ phút lâm chung
dờng nh chỉ có tình cha con là không thể chết,
ông Sáu đã kịp trao cây lợc cho ngời bạn rồi
nhắm mắt đi xuôi.
> Có tình yêu con sâu nặng và cao đẹp.
Qua nhân vật này, ta càng hiểu thêm nét đẹp
của ngời chiến sĩ cách mạng họ rất dũng cảm với
quân thù nhng có cuộc sống nội tâm sâu sắc, đặc
biệt là tình cha con hết sức thiêng liêng, sâu
nặng, cao đẹp > Nhân vật ông Sáu cũng đợc
nhà văn miêu tả chân thực và cảm động.
GV bình: Chiếc lợc ngà không phải là nội dung của câu chuyện. Truyện kể
21

về tình cha con thắm thiết sâu nặng của cha con ngời chiến sĩ trong chiến
tranh vừa xót xa vừa ngọt ngào xúc động của cô giao liên trẻ tên Thu. Chiếc l-
ợc ngà chỉ là chi tiết nhỏ là món quà của ngời cha gửi tặng cô. Thế nhng nó
lại hàm chứa trong đó tất cả chủ đề của câu chuyện. Chiếc lợc ngà là bao
nhiêu công sức tỉ mỉ gọt rũa, bao nhiêu tình thơng tha thiết, sâu nặng, bao
nhiêu nỗi nhớ thơng dày vò của ngời cha ở chiến trờng mới chỉ đợc gặp con
đúng một lần. Chiếc lợc ngà là kỉ niệm, là di vật cuối cùng của ngời cha đã hi
sinh, nó là minh chứng cho tình phụ tử nặng sâu, minh chứng cho tấm lòng
của một ngời cha cách mạng đối với cô con gái yêu của mình. Chiếc lợc ngà
đợc cô gái nâng niu đón nhận nh nâng niu đón nhận tất cả tấm lòng của cha,
tất cả tình yêu thơng của cha và cả tâm hồn của ngời cha với sự biết ơn sâu
sắc. Và vì thế chiếc lợc ngà là biểu tợng của sức sống của tình ngời trong
chiến tranh là niềm tin, niềm hi vọng. Nó biểu hiện nh để khẳng định rằng:
bom đạn có thể huỷ diệt chia cắt tất cả nhng không thể huỷ diệt đợc tình yêu,
không thể chia cắt đợc tâm hồn trong trẻo của những con con ngời và hơn thế
nó còn làm cho cuộc đời này, con ngời của thời đại này ngày càng tơi đẹp hơn
cao thợng hơn.
c, Nhận xét về nghệ thuật trần thuật của
truyện: (5')
GV diễn giảng (SGV- 218) - Sức hấp dẫn của câu chuyện là từ cốt truyện
chặt chẽ, yếu tố bất ngờ nhng hợp lí.
? Truyên đựợc kể theo lời
trần thuật của nhân vật nào.
? Ngôi kể.
? Cách chọn ngôi kể nh
vậy có tác dụng gì trong việc
xây dựng nhân vật và thể
hiện nội dung t tởng của
truyện.
- Góp phần tạo nên thành công của truyện

ngắn này là việc lựa chọn nhân vật kể chuyện
thích hợp: Truyện đợc kể theo lời của nhân vật
"Tôi" (Ngôi thứ nhất) tức bác Ba vừa là ngời bạn
thân thiết của ông Sáu, lại ở cạnh nhà nhau, cùng
chiến đấu với nhau, lại cùng một lần về phép với
ông Sáu. Không những rất hiểu ông Sáu và gia
đình ông, nhân vật "tôi" còn là ngời chứng kiến
cảnh gặp mặt và chia tay của hai cha con ông
Sáu. Chính vì vậy, nhà văn đã để nhân vật "tôi"
kể lại > Câu chuyện khách quan hơn, thật hơn,
đáng tin cậy hơn. Và từ vai kể ấy, có thể miêu tả
đầy đủ, chi tiết những trạng thái tâm lí cùng
những cử chỉ, hành động, lời nói của hai cha con
trong tình huống éo le này. Đồng thời còn có thể
đa ra những nhận xét, đánh giá về hai nhân vật
ấy, lại còn có thể bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với
các nhân vật. Nh vậy việc thể hiện nội dung của
truyện sẽ đợc thuận lợi và sâu sắc hơn. Đó là thế
mạnh của ngôi kể thứ nhất mà tác giả chọn rất
22
đúng trong truyện ngắn này.
III. Tổng kết: (5')
? Phát biểu nội dung, chủ
đề của đoạn truyện.
1. Nội dung:
- Truyện diễn ra một cách cảm động tình cảm
thắm thiết sâu nặng của cha con ông Sáu trong
hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Qua đó khẳng
định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng nh
một giá trị nhân bản sâu sắc, nó càng cao đẹp

hơn trong những cảnh ngộ éo le
? Truyện thành công nhờ
những yếu tố nghệ thuật nổi
bật nào.
2. Nghệ thuật:
- Truyện thành công ở nghệ thuật xây dựng
tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí và ở ngòi
bút miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật, đặc biệt
là nhân vật trẻ em (bé Thu).
1 HS đọc ghi nhớ (SGK) 3. Ghi nhớ: SGK- 202
IV. Luyện tập: (5')
? Nêu yêu cầu của bài tập.
- GV hớng dẫn HS làm tại
lớp.
*Bài 1: (203)
*Yêu cầu: Lí giải thái độ và hành động có vẻ
trái ngợc của bé Thu thực ra lại xuất phát từ sự
nhất quán trong suy nghĩ và tính cách của em:
- Bắt nguồn từ lòng yêu thơng ba: yêu thơng
cha sâu sắc nên không nhận ngời có vết sẹo trên
mặt là cha vì thấy không giống ba trong ảnh chụp
chung với má (nghĩa là không giống với hình ảnh
ngời cha mà em ôm ấp trong tim). Nhng khi hiểu
ra vết sẹo đó là do quân thù gây nên thì bé càng
yêu thơng cha mãnh liệt hơn gấp bội phần
- Về tính cách: một cô bé có cá tính mạnh mẽ,
có bản lĩnh, kiên quyết không nhận ba, không gọi
"ba" nhng khi nhận ra ba thì yêu thơng, vồ vập,
mãnh liệt.
4. Hớng dẫn về nhà: (5

'
).
- Đọc và tóm tắt lại truyện + phân tích theo hớng dẫn (2 nhân vật).
- Làm bài tập số 2.(Nếu là Thu kể > xng "tôi": Hồi tởng lại cuộc gặp gỡ cha
con, khi đã lớn khôn, thành một cô giao liên dũng cảm.
- Ôn tập lại các tác phẩm văn học hiện đại (Thơ trữ tình + 3 truyện ngắn) >
Kiểm tra 1 tiết.
E- Rút kinh nghiệm:
Kết quả: Qua giờ dạy, học sinh tích cực suy nghĩ chủ động tham gia các hoạt
động học tập để khám phá lĩnh hội kiến thức. Đặc biệt các em đã mạnh dạn trình
bày và bảo vệ ý kiến của mình, bớc đầu biết khai thác tác phẩm tự sự. Giờ học đạt
hiệu quả cao.
23
Cụ thể lớp 9c: 95% học sinh biết vận dụng tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, biết
đọc diễn cảm, kể, tóm tắt nội dung tác phẩm.
87% học sinh biết vận dụng thao tác phân tích, xác định thể loại, lựa chọn
kiến thức cơ bản phân tích tình tiết, ngôn ngữ nhân vật
60% học sinh bớc đầu có kĩ năng bình văn, đặc biệt những học sinh giỏi bình
và cảm thụ văn khá sâu sắc.

III. Phần kết luận, kiến nghị.
Kết quả và thành công của việc giảng dạy tác phẩm tự sự nói riêng cũng nh
của việc giảng dạy tác phẩm văn học nói chung tùy thuộc vào mức độ cảm thụ và
hiểu của ngời thầy đối với tác phẩm, về mặt t tởng và nghệ thuật, nội dung và hình
thức. Kết quả và thành công đó còn tùy thuộc vào mức độ sáng suốt và thành thạo
của ngời thầy trong việc nhận thức và phân tích đợc cơ cấu tế nhị của hình tợng
nhằm đa học sinh đi vào đợc chiều sâu, nhận ra đợc vẻ đẹp của tác phẩm. Phơng
pháp cơ bản của tôi nêu ở trên chỉ là cái hớng chung để đi tìm lời giải, còn chính lời
giải bao giờ cũng do thầy cô tìm lấy. Trong một vấn đề tế nhị và phức tạp nh vấn đề
giảng dạy tác phẩm tự sự, tôi mong những quan niệm và kinh nghiệm còn ít ỏi trình

bày ở đây sẽ là những gợi ý bạn bè đối với tập thể ngời thầy đang thiết tha suy nghĩ
tìm tòi nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy tác phẩm tự sự trong nhà trờng để góp
phần nhiều nhất vào sự nghiệp giáo dục.
Kiến nghị: Tôi mong cấp lãnh đạo Phòng giáo dục mở thêm các buổi hội
thảo chuyên đề về đổi mới phơng pháp dạy học để tôi có dịp học tập, trao đổi, nâng
cao kinh nghiệm dạy học Ngữ văn.
Nhà trờng, Phòng, Sở Giáo dục nên trang bị thêm t liệu tham khảo phục vụ
cho việc dạy và học Ngữ văn. Cần có kinh phí, chế độ đãi ngộ xứng đáng với những
giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học xuất sắc.
Xin chân thành cảm ơn!

A-Đặt vấn đề
I
-Lý do chọn đề tài
Văn học vốn rất gần gũi với cuộc sống, mà cuộc sống bao giờ cũng bề bộn và vô
cùng phong phú. Mỗi tác phẩm văn chơng là một mảng cuộc sống đã đợc nhà văn
24
chọn lọc phản ánh.Vì vậy môn văn trong nhà trờng có một vị trí rất quan trọng : Nó
là vũ khí thanh tao đắc lực có tác dụng sâu sắc đến tâm hồn tình cảm của con ngời,
nó bồi đắp cho con ngời trở nên trong sáng, phong phú và sâu sắc hơn. M.Goóc- Ki
nói : ''Văn học giúp con ngời hiểu đợc bản thân mình, nâng cao niềm tin vào bản thân
mình và làm nảy nở con ngời khát vọng hớng tới chân lý".Văn học "chắp đôi cánh"
để các em đến với mọi thời đại văn minh, với mọi nền văn hoá, xây dựng trong các
em niềm tin vào cuộc sống , con ngời, trang bị cho các em vốn sống, hớng các em tới
đỉnh cao của chân, thiện mỹ.
Nhiệm vụ của ngời giáo viên dạy văn là phải làm cho học sinh hiểu dợc cái hay
cái đẹp cuả văn học, kích thích sự hứng thú học tập học văn cho học sinh .Một giờ
dạy văn là phải tạo ra đợc những rung động thẩm mỹ, sâu sắc khiến ngời ta say mê.
Song nhiệm vụ không kém phần quan trọng của giáo viên dạy văn ở trờng THCS là
rèn luyện kỹ năng văn học cho học sinh.Thực ra không phải từ khi đến trờng các em

mới có cảm xúc thẩm mỹ, mới có năng lực cảm thụ cái đẹp. Ngay từ thở còn nằm
trong nôi qua lời ru của bà, của mẹ, lớn lên nghe hát, nghe ngâm thơ Qua các nghệ
thuật ấy các em đã tiếp xúc với văn chơng.Vì thế đến trờng thông qua học tác phẩm
văn chơng những cảm xúc thẩm mỹ của các em phải đợc uốn nắn, sửa chữa và bồi d-
ỡng, nâng lên thành năng lực cảm thụ thẩm mỹ đúng đắn. Điều đó muốn khẳng định
rằng bồi dỡng học sinh năng khiếu từ THCS không những là việc làm đúng đắn mà
còn là công việc có tầm quan trọng trong nhà trờng phổ thông. Nó góp phần phát
hiện bồi dỡng để tiến tới đào tạo một phẩm chất, một lực lợng lao động đặc biệt của
xã hội, lao động sáng tạo nghệ thuật. Nó kích thích cổ vũ mạnh mẽ ý thức tự giác,
lòng say mê và ý chí vơn lên trong học tập, tu dỡng của học sinh nói chung .Nó còn
là một việc làm thiết thực góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên .
Vậy làm thế nào để công tác bồi dỡng học sinh giỏi đạt đợc kết quả cao ? Đây là
một công việc khó khăn đối với giáo viên dạy văn ở trờng THCS .Thực tế cho thấy,
những đồng chí giáo viên đợc phân công phụ trách bồi dỡng học sinh giỏi thực sự hết
sức lo lắng, trăn trở bởi họ đã bỏ ra nhiều công sức ,lăn lộn với học sinh mà hiệu quả
cha cao, chất lợng đội tuyển vẫn thấp. Là một giáo viên đã nhiều năm tham gia công
tác bồi dỡng học sinh giỏi tôi đã nắm bắt đợc tình hình này, tôi nhận thấy cần quan
tâm tới công tác bồi dỡng học sinh giỏi . Vì vậy, tôi đã chọn đề tài để nghiên cứu, để
có những suy nghĩ sâu sắc hơn về năng lực cảm thụ của học sinh .
Một lý do nữa khiến tôi chọn đề tài này là ba năm liên tục trở về đây tôi đợc giao
nhiệm vụ bồi dỡng học sinh giỏi khối 9. Mặc dù kết quả cha cao, song đó
25

×