Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phương pháp rèn luyện việc đặt câu hỏi cho tác phẩm văn chương trong dạy học văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.58 KB, 21 trang )

phần thứ nhất: Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.
Tôi yêu nghề dạy học từ ngày còn là học sinh phổ thông và đến
với nghề dạy văn nh một định mệnh. Nhng khi trở thành ngời giáo viên
dạy văn thực sự mới thấy rằng có đứng trớc một tác phẩm văn chơng
cho ra nhẽ, đọc một câu thơ cho vang nhạc dáng hình mới thấy khoảng
cách giữa nói và làm xa vời vợi làm sao. mới thấy cái nghề dạy hoc văn
này thú vị và cũng nghiệt ngã làm sao! Mới thấy rằng cá nhân nào cũng
quan trọng. Nhng quan trọng nhất bất kì một cá nhân nào là hàng triệu
trẻ em trên đất nớc chúng ta đang chờ đợi. Trong văn chơng nhà trờng
còn thiếu, hay nói đúng ra là mờ nhạt bóng dáng ngời cha, ngời mẹ đã
sinh thành ra các em mà ngời thầy cũng xa lạ nữa thì các em dựa vào
ai? Trang văn đích thực cũng ra đời từ đấy. Công việc dạy văn của
chúng ta cũng bắt đầy từ đấy.
Nói nh vậy cũng có nghĩa là ngời giáo viên dạy văn cần phải xác
định cho mình một ý thức trách nhiệm trong công việc đó là "Dạy văn
là để làm gì? và dạy nh thế nào?
Dạy văn là để làm gì? câu hỏi tởng nh đơn giản ấy đã từng giày
vò bao thế hệ thầy cô có tâm huyết với nghề. Từ trớc đến nay trong
nhận thức ngời ta dễ dàng trả lời là để giáo dục, để mở rộng tâm hồn
học sinh để mở rộng nhận thức về xã hội và thực hiện những mục đích
này, mục đích khác của chính trị, rồi nhận thức cái đẹp của con ngời
chế độ ngời ta có thể kể hàng ngày những thứ đó.
Nhng với đặc điểm bộ môn nghệ thuật nh môn văn cụ thể là dạy
tác phẩm văn chơng thì mục đích việc dạy và học đó xuất phát từ đặc tr-
ng bộ môn ta sẽ thấy ngay việc trả lời nh trên là chung chung và cha
đúng tinh thần của nó. Vì dạy tác phẩm văn chơng là để xoay quanh về
chức năng nhận thức cái đẹp. Cái đẹp trong văn học nghệ thuật đợc xây
dựng chấm phá bằng chất liệu ngôn ngữ rất kỳ lạ và không bao giờ xác
định và luôn luôn phát triển theo mỗi điều kiện của thời đại, khách quan
và chủ quan ở mỗi ngời đọc, ở mỗi dân tộc.


1
Kích thích để một cái đẹp trong văn học nghệ thuật đợc phát triển
và sinh sôi nảy nở trong tâm hồn học sinh ở mỗi thời đại, để đi đến sự
"nổ vỡ im lặng" trong tâm linh các em theo xu hớng của một nền giáo
dục là mục đích của dạy học tác phẩm văn chơng.
Đã là văn chơng phải đem lại cho ngời học, ngời đọc khoái cảm
thẩm mỹ, khoái cảm ấy vận động theo hớng nào trong trong tâm linh
ngời đọc là một vấn đề hoàn toàn khác của ngời dạy và ngời học.
Nhiều ngời yêu văn học nhng không phải ai trong số đó cũng làm
nghề dạy văn. Công việc dạy học văn phải định hớng đợc những rung
động thẩm mỹ của học sinh. Không phải ai trong số học sinh cũng thích
môn nghệ thuật này.Nhng về phơng diện nhà trờng lại cần kích thích cả
những "điểm trơ", "điểm ỳ" và thậm chí "điểm chết" trong tâm linh của
những công dân trẻ, để hình thành một cái vốn nào đó để bùng cháy
một cái gì đó mà chỉ có đặc trng bộ môn này mới làm đợc. Môn văn đã
góp phần quan trọng hình thành trong tâm hồn ngời công dân - học sinh
những hình ảnh: Dân tộc, đất nớc, tiếng mẹ đẻ, lòng nhân ái, trí tuệ
nhân loại lúc nào cũng lung linh trong tâm hồn các em nh một sự tôn
sùng thật sự.
Nhìn môn văn ở một góc độ nh vậy rõ ràng ngời thầy giáo ngữ
văn với yêu cầu lý tởng phải là một ngời đọc đặc biệt. Từ ý định của
một nền giáo dục xác định đợc sự cảm thụ của mình ngời thầy còn phải
đoán định đợc ý đồ của tác giả, sự phát triển của hình thợng nghệ thuật
trong sự cảm thụ của học sinh. Chính vì lẽ đó mà ngời thầy phải hình
thành các hoạt động "nghiên cứu" hoạt động "xây dựng" hoạt động "tổ
chức" và hoạt động giao tiếp đặc biệt là còn phải hiểu đặc điểm cảm thụ
nghệ thuật của các em ở các lứa tuổi để biến giờ văn thành những giờ
sáng mắt, sáng lòng". Nh vậy ngời thày dạy v ăn là sự hiện hữu của
nghệ thuật và phơng pháp không một nghệ thuật, một phơng pháp nào có
thể thay cho ngời thầy thiếu tài năng, thiếu nhiệt tình và tri thức trong

công việc dạy và học văn.
2
Nói nh vậy cũng là để thấy đợc vai trò vô cùng quan trọng của
các yếu tố: Ngời thầy, học trò, phơng pháp nghệ thuật trong việc dạy
tác phẩm văn chơng và muốn dạy học có hiệu quả bộ môn nghệ thuật
này ngời thầy cần đảm bảo nhiều yếu tố trong đó yếu tố mà tôi cho là
quan trọng đó là việc vận dụng một cách bài bản lý thuyết về câu hỏi
trong dạy văn theo loại thể để tránh đợc sự nêu câu hỏi một cách tuỳ
tiện. Có những câu hỏi quá khó hoặc mơ hồ kiến ngời học khó nắm bắt
để t duy. Bởi các thể loại văn học có đặc trng khác nhau. Tự sự khác trữ
tình, giân gian khác với hiện đại Nên việc nắm bắt lý thuyết về câu
hỏi trong dạy học tác phẩm văn chơng theo loại thể để vận dụng trong
giảng dạy là vô cùng quan trọng vì nếu nắm vững lý thuyết về câu hỏi
thì sẽ phát huy tối đa tính t duy độc lập của học sinh và một giờ dạy văn
sẽ thu đợc kế quả nh mong muốn. Vì vậy ở đây tôi muốn góp một
phng phỏp rốn luyn vic t cõu hi cho tỏc phm vn chng trong
dy hc vn của thầyvà trò những thành tựu của khoa học, phơng pháp
và kinh nghiệm truyền thống. Nếu vận dụng tốt thì sẽ thu đợc kết quả
cao. Đó cũng là trách nhiệm và lơng tâm nghề nghiệp khi đứng trớc học
sinh, đứng trớc một tác phẩm văn chơng, sự trăn trở làm sao để các em
cảm thụ hết đợc vẻ đẹp đích thực của những tác phẩm đó.
Vì lý do đó tôi mạnh dạn đa đề tài này thành bài tập nghiên cứu
khoa học giáo dục.
II. Mục đích nghiên cứu.
Hiện nay vấn đề chất lợng giáo dục đang còn và sẽ còn là vấn đề
mà Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm và xác định "Giáo dục là quốc
sách hàng đầu" tơng lai của một đất nớc phụ thuộc vào những con ngời
vừa có trí thức vững vàng, vừa có kỹ năng thực hành giỏi phẩm chất đạo
đức tốt, óc sáng tạo năng lực chuyên môn Nói nh Bác Hồ đó là những
con ngời "Vừa hồng vừa chuyên" mà để có những con ngời nh vậy nhà

trờng chính là nơi đào tạo thế hệ học sinh THCS của chúng ta hôm nay
chính là những chủ nhân nh thế trong tơng lai. Xác định nh vậy là để
thấy đợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng và hiệu quả giáo
3
dục. Mà ngời chịu trách nhiệm chính là ngời thầy trực tiếp đứng lớp.
Mỗi một bộ môn trong nhà trờng có một vị trí một tầm quan trọng , một
đặc trng riêng. Môn văn cũng vậy nó có đặc trng và tầm quan trọng
riêng. Dạy văn là để dạy ngời. Chất lợng bộ môn là vấn đề cần phải đợc
quan tâm thích đáng. Làm sao để học sinh yêu môn văn và hứng thú học
tập bộ môn này phần lớn phụ thuộc ở ngời dạy. Một giờ học văn khiến
học sinh say sa, sôi nổi, cảm thụ đợc hết cái hay, cái đẹp thì phải có ph-
ơng pháp s phạm tốt, phơng pháp rất đa dạng nhng then chốt là hệ thống
câu hỏi phải đảm bảo kích thích đợc sự sáng tạo của học sinh.
Đề tài nghiên cứu nhỏ này của tôi không nằm ngoài mục đích,
góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả quá trình giáo dục mà cụ thể
là nâng cao chất lợng dạy học văn trong nhà trờng THCS.
III. Khách thể và đối tợng nghiên cứu.
* Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy văn học ở trờng THCS
* Đối tợng nghiên cứu: Lý thuyết câu hỏi cảm thụ tácphẩm văn
chơng và sự vận dụng trong dạy học theo thể loại ở trờng THCS
IV. Giả thiết khoa học.
Nếu nắm vững lý thuyết câu hỏi cảm thụ tác phẩm văn chơng và
bớc đầu vận dụng trong dạy học theo loại thể thì sẽ phát huy đợc tính
chủ động sáng tạo và khả năng cảm thụ văn học ở học sinh. Góp phần
nâng cao chất lợng giờ dạy học văn.
V. Phơng pháp nghiên cứu.
1. Nghiên cứu về lý luận:
Tài liệu phơng pháp về lý thuyết đặt câu hỏi trong giảng dạy tác
phẩm văn chơng theo loại thể.
2. Nghiên cứu thực tiễn.

Quan sát quá trình dạy học văn ở trờng THCS về một số vấn đề
sau: Hoạt động của thầy và hoạt động của trò trong giờ văn đôi khi còn
trầm cha tạo đợc không khí sôi nổi say sa. Học sinh còn thụ động.
Hệ thống câu hỏi của thầy còn đôi khi cha phù hợp, khiến học sinh kém
yêu thích bộ môn nghệ thuật này.
4
Quá trình nghiên cứu lý thuyết về câu hỏi của thầy đôi khi cha
sau sắc, nắm bắt các loại hình câu hỏi để vận dụng vào việc dạy văn
theo loại thể còn mơ hồ, nên việc đặt câu hỏi cho phù hợp đôi khi còn
khó khăn.
Điều tra một số lớp về trình độ chuyên môn văn cho thấy chất l-
ơng cha thực sự đảm bảo, tỉ lệ học sinh học yếu kém bộ môn này chiếm
nhiều, tỉ lệ học sinh khá giỏi thấp, sau đây là số liệu cụ thể về kết quả
môn văn của học sinh THCS năm học 2002 - 2003.
Lớp Kém% Yếu% TB% Khá% Giỏi%
6E 1.5 15 80.5 2 1
7A 1 10 84.5 1.5 2
8A 1 12 82.5 3 1.5
9D 0 9 85 3.5 2.5
* Nghiên cứu sản phẩm.
- Về phía ngời dạy: Giáo án và phơng tiện về giáo án văn của các
giáo viên dạy môn văn ở các lớp 6E, 7A, 8A, 9D (các lớp lấy số
liệukhảo sát ở trên) thấy rằng hệ thống câu hỏi còn nghèo nàn, cha phân
biệt đợc đâu là câu hỏi cảm xúc, đâu là câu hỏi hình dung tởng tợng đâu
là câu hỏi hiểu biết để đặt cho đúng lúc đúng chỗ câu hỏi hầu hết là
phát hiện và đôi kho quá đơn giản, đôi khi lại quá khó, chủ yếu những
câu hỏi có nội dung tốt là đều dựa vào sách hớng dẫn ít có đợc sự sáng
tạo của học sinh địa phơng của mình giảng dạy.
- Về phía ngời học: Kết quả bài kiểm tra cho thấy tỉ lệ điểm khá
giỏi rất thấp. Trong đó điểm yếu kém chiếm nhiều. Đọc một số bài thấy

rằng sự phát hiện và cảm thụ cái hay cái đẹp trong tác phẩn văn chơng
của các em còn rất hạn chế, chỉ dừng lại ở nội dung đơn thuần hay tóm
tắt lại những nội dung ghi đợc khi thầy dạy trên lớp, các em viết bài rất
ít cảm xúc, ít rung động và thậm chí còn lạc đề, không có những phát
hiện mới những sáng tạo của tác giả trong nghệ thuật cũng bị các em bỏ
qua
5
thậm chí bỏ qua cả những chi tiết rất quan trọng và đợc coi là mấu chốt
của tác phẩm. Sau đây là kết quả ở 4 lớp đã tiến hành khảo sát năm
2002 - 2003.
Lớp
Điểm
1 - 4
%
Điểm
5 - 7
%
Điểm
7 - 10
%
Ghi
chú
6E - 38 7 16.5 29 80.5 2 3
7A - 40 4 10 34 85 2 5
8A - 40 5 12.5 32 80 3 7.5
9D -35 2 5.7 30 85.8 3 8.5
* Thực nghiệm s phạm.
Với đề tài này tôi dự định thực nghiệm ở 4 lớp đại diện cho 4 khối
THCS cụ thể: 6E, 7A, 8A, 9D với các điều tra ở trênvà cụ thể đã thực
nghiệm đợc ở 2 lớp 6E, 7A, 8A 9D với 4 giáo viên dạy văn của 4 lớp

này kết quả thu đợc rất khả quan, sẽ đợc trình bày ở phần kết quả đề tài.
VI. Cơ sở phạm vi thời gian nghiên cứu.
Đề tài này nghiên cứu trong phạm vi dạy học văn của giáo viên
học sinh trờng THCS Dự định thời gian và đã thực hiện trong năm học
2002 - 2003, 2003 - 2004 với hình thức thử nghiệm.
phần thứ hai
quá trình nghiên cứu
Chơng I:
Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
I. Cơ sở lý luận.
6
Từ quan niệm mới mẻ về môn văn và việc dạy học bộ môn văn
trong nhà trờng. Là ngành nghệ thuật "trò diễn bằng ngôn từ" thể hiện
cuộc sống tinh thần qua hình tợng, mà hình tợng nghệ thuật phi hình
thể nên
cái gọi là chân lý nghệ thuật không xác định sự lung linh của nó trong
sự tơng tác giữa khách quan và chủ quan.
Thầy trò trong quan hệ với tác phẩm thầy chủ đạo để trò chủ động
tiếp nhận tác phẩm, sống với tác phẩm "tác phẩm nghệ thuật là một sự
chuyển hoá đặc thù của khách thể vào chủ thể và của chủ thể vào khách
thể đợc thể hiện trong quá trình hành chức nghệ thuật và sự tồn tại xã
hội của nó".
Chống áp đặt trong cảm thụ nghệ thuật khắc phục bệnh xã hội học
dung tục, phải bằng cách nào phát huy chủ thể học sinh trong tiếp nhận
thẩm mỹ với ngành nghệ thuật ngôn từ này là vấn đề cần thiết phải đặt
ra khi bản chất của việc dạy học văn hiện đại đã thay đổi.
Lý luận học hiện đại đang đặt ra những vấn đề mới với 4 nhóm
phơng pháp: Đọc sáng tạo, gợi tìm vấn đề, nghiên cứu, tái tạo.
Bốn nhóm phơng pháp này đã đặt cho thầy và trò những tình
huống khác nhau trong tiếp nhận tác phẩm từ văn bản nghệ thuật. Nhng

bằng những biện pháp nào để dẫn đến những hoạt động của ngời dạy và
ngời học từ ngời truyền đạt giảng giải chuyển sang chủ đạo, từ nguồn
thụ động tiếp nhận chuyển sang chủ động là vấn đề bức thiết phải giải
quyết.
Lý luận văn học hiện đại đã chỉ ra cấu trúc đa tầng của tác phẩm
văn chơng khiến việc dạy học văn chay theo ý đã trở thành lỗi thời và
đơn giản hoá nghệ thuật. Việc mở rộng sự hiểu biết về cá tính sáng tạo
phong cách nghệ thuật và vấn đề thi pháp đặc biệt là lý thuyết tiếp nhận
văn học đã mở ra cho công việc dạy văn học nhiều cách nhìn mới mẻ,
đa diện, đa chiều. Vì vậy khôngh hy vọng một tiết học văn có thể khai
7
thác cạn kiệt cái hay cái đẹp mà phải kích thích thế nào để hình tợng
nghệ thuật đợc phát triển và âm vang mãi trong tâm hồn ngời đọc.
Mỹ học s phạm học, giáo dục học hiện đại đã chỉ ra rằng: Trong
dạy học văn hay một bộ môn nghệ thuật nào thì giáo dục phải là một
cái gì tinh tế, tế nhị để chuyển nó thành hứng thú mà đối tợng tiếp nhận
"tự đợc giáo dục".
Vì vậy về phơng diện lý luận trong công việc dạy học văn cần có
một lý thuyết câu hỏi xuất phát từ đặc trng bộ môn, từ những lý luận
hiện đại đã nêu ở trên.
II. Cơ sở thực tiễn.
Chúng ta đều biết rằng t duy con ngời chỉ bắt đầu từ một vấn đề
hay một câu hỏi, từ một sự ngạc nhiên hay 1 thắc mắc Nhng muốn
xây dựng đợc tình huống có vấn đề trớc hết lại phải biết xây dựng một
hệ thống câu hỏi nêu vấn đề. Trong thực tế hiện nay thờng có một số
giáo viên sử dụng câu hỏi tái hiện, vụ vặt, rời rạc. Nên hệ thống câu hỏi
cần phải đảm bảo những yêu cầu có tính nguyên tắc sau đây:
- Câu hỏi nói chung nhất thiết phải vạch ra đợc (hoặc định hớng)
và mỗi liên hệ hữu cơ giữa những yếu tố cụ thể với những vấn đề tổng
hợp của bài văn.

- Câu hỏi phải mang tính hệ thống liên tục.
- Câu hỏi phải sát hợp với tác phẩm và khêu gợi hứng thú của bản
thân học sinh.
- Câu hỏi ngoài tính chất rõ ràng phải có màu sắc văn học có khả
năng khêu gợi tình cảm, xúc động thẩm mỹ cho học sinh.
- Câu hỏi phải vừa sức học sinh, thích hợp với khuân khổ một giờ
học trên lớp, vừa có khả năng gợi vấn đề suy nghĩ tìm tòi sáng tạo cho
học sinh.
8
- Câu hỏi không tuỳ tiện, vừa đợc xây dựng thành một hệ thống
lôgíc có tính toán giúp học sinh từng bớc đi sâu vào tác phẩm nh một
chính thể.
Cần kết hợp cân đối loại câu hỏi cụ thể tổng hợp gợi vấn đề.
Câu hỏi phải căn cứ vào đặc điểm nội dung và nghệ thuật của bài
văn.
Những yêu cầu trên rất cần thiết nhng bằng cách nào để thảo mãn
đợc những yêu cầu đó là vấn đề mà ngời làm chuyên môn thờng xuyên
nghĩ tới. Trên bục giảng nhà trờng THCS ngời dạy và ngời học phải có
một cái gì đó ching của ngời đọc.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tế thì vấn đề xây dựng một
hệ thống câu hỏi thực sự khoa học cho một tiết dạy, một bài dạy và vận
dụng nó thep từng thể loại văn chơng là một vấn đề thiết thực và cấp
bách phục vụ cho công việc dạy học văn hiện nay.
chơng II:
các biện pháp thực hiện
II.1. Tìm hiểu về những yêu cầu có tính nguyên tắc của việc xây
dựng hệ thống câu hỏi trong dạy học tác phẩm văn chơng ( Nguyễn
Viết Chữ)
II.1.1. Câu hỏi phải đạt mục đích kích kích thích sự cảm thụ của
ngời đọc với tác phẩm.

để thch sự đa học sinh về vị trí chủ thể phải tạo điều kiện cho học
sinh (cũng là ngời đọc) trực tiếp xác định đợc, thể hiện quá trình nhận
thức thẩm mỹ của mình trong quá trình tiếp xúc với tác phảm nghệ
thuật, ngời thày tham gia chủ đạo đợc quá trình ấy, tác động, kích thích
phải xá định rõ mục đích của việc đặt câu hỏi.
II. 1.2. Câu hỏi phải xá định đợc cảm xúc và rung động thẩm mỹ
có tính chất trực giác của ngời đọc.
9
Đây là yêu cầu để kiểm tra ấn tợng ban đầu của ngời đọc với hình
tợng nghệ thuật. Xác định sự cảm nhận nội dung và nghệ thuật ban đầu
của bản thân để tìm ra sự nhậy cảm của nghệ thuật.
II. 1.3. Việc đa ra câu hỏi phải xác định đợc bức tranh toàn cảnh
có diện và có điểm để giờ học văn có trọng tâm, những điểm sáng thẩm
mỹ phải đát đợc khai thác sâu sắc hơn, khắc phục đợc gời văn làng bạc,
nhạt nhẽo.
Xác định đợc bức tranh nghệ thuật của toàn cảnh và trọng tâm là
xá định cái lô gích vận động của hình tợng nghệ thuật (cảm xúc trong
thơ hay nhân vật trong văn xuôi). Từ lúc nảy sinh vận động đến cao
trào và kết thúc câu hỏi phải kích thích học sinh hình dung đợc tái hiện
ra điều
đó và chính sự tởng tợng sinh động gây đợc sự thú vị và là điểm để kết
hợp liên môn trong dạy học môn văn. Hớng sự cảm thụ của các em vào
trọng tâm của tác phẩm nghệ thuật .
II1.4. Câu hỏi xá đinh sự hiểu biết của ngời đọc theo mức độ từ dễ
đến khó.
Mức tháp nhất của tiểu tác phẩm là kể đợc chuyện thuộc đợc thơ,
mức cao nữa là lý giải các sự kiện biến cố và mức cao nhất là có thái độ
quan điểm riêng chân thực trớc hình tợng nghện thuật.
Việc phát triển đợc thái độ cá nhân chân thực trong nhạn thức
thaamr mỹ là điều hết sức cần thiết. Chỉ có nh vậy thì ngời học sinh

trong dạy học văn mới cảm thấy t cách chủ thể của mìnhđợc tôn trọng
và có hứng thú, có khát vọng chiếm lĩnh nghệ thuật.
Thông qua việc trả lời, ngời dạy biết đợc để diều chỉnh và điịnh h-
ớng.
II.1.5. Câu hỏi phải giúp cho ngời đọc phát hiện đợc chi tiết nghệ
thuật có giá trị và toàn bộ cấu trucs tác phẩm.
Ơ đây phải xét trên dạng tổng thể và cá biệt kế thừa ở phơng pháp
dạy văn truyền thống, khai thác cạn kiệt những chi tiết đặc sắc để khắc
10
phục tình trạng võ đoán chung chung. Bên cạnh những chi tiết vụn vặt
tản mạn lại có một cái nhìn hệ thống toàn diện.
II. 1. 6. Mã hoá lợng thông tin một cách đơn giản phù hợp sát
thực với thể loại, nội dung cụ thể và tâm lý lứa tuổi.
Khi đặt câu hỏi cố tình tìm một hình thức thích hợp nhất để tránh
tình trạng dài quá hoặc tối nghĩa không thích hợp với lứa tuổi. Có thể
cùng một nội dung thể hiện dới nhiều hình thức cho thầy hoặc trò
Từ 6 nguyên tắc trên (Theo cuốn "phơng pháp dạy học tác phẩm
văn chơng" Tiến sỹ Nguyễn Viết Chữ ta có thể xây dựng hệ thống câu
hỏi sau đây:
II. 2. Hệ thống câu hỏi cảm thụ để dạy học tác phẩm văn chơng ở
nhà trờng THCS (Nguyễn Viết Chữ).
II. 2. 1: Hệ thống câu hỏi cảm xúc.
Là hệ thống câu hỏi tìm ra cái phản ứng trực giác của ngời đọc bọ
tác động bởi một nội dung và hình thức của tác phẩm ở mức độ ấn tợng
ban đầu của ngời đọc. Nó đi sâu vào cảm xúc thẩm mỹ trả lời hệ thống
câu hỏi này ngời đọc xác định đợc cảm xúc của mình khi đọc xong tác
phẩm, thể hiện đợc ấn tợng ban đầu trớc hình thức nghệ thuật hay nội
dung trực tiếp có tính chất vật chất của tác phẩm.
Câu hỏi cảm xúc vật chất.
Loại câu hỏi này thiên về những rung động vật chất của ngời đọc

trớc sự tác động của số phận nhân vật trong văn xuôi và mâu thuẫn và
tính chất xã hội trong xung đột của số phận cá nhân và xã hội trong kích
và gay cấn tâm trạng của nhân vật chữ tình trong thơ. Loại câu hỏi này
tồn tại ở nhiều dạng khác nhau nhng ngời trả lời phải bộc lộ đợc trạng
thái cảm xúc: vui, buồn, xớng, khổ, yêu thích, căm ghét, sợ hãi ở dạng
trực giác.
VD: Sau khi đọc truyện ngắn "Sống chết mặc bay" (Phạm Duy
Tốn - Ngữ văn 7 tập 2) em hãy cho biết.
- Tâm trạng của em nh thế nào?
11
- Em thơng nhân vật nào nhất?
- Ghét nhân vật nào nhất?
- Nhân vật quan phụ mẫu gợi cho em ấn tợng gì?
Thông qua sự trả lời thầy có thể phát hiện ngay sự mẫn cảm của
trò. ở những học sinh khá giỏi có thể bổ sung câu hỏi tại sao?
Nhiều ngời cho rằng không thể nào lại đa câu hỏi cảm xúc ngay
đợc mà phải hiểu rồi mới cảm. Nhng ở đây đa câu hỏi này vào trớc là
thiên về xác định cảm xúc ban đầu của ngời đọc còn đi sâu vào tình
cảm sâu sắc ở giai đoạn sau. Các hệ thống câu hỏi không phải cố định
trong lôgíc giờ học mà hỏi vào lúc nào thì có ít nhiều thay đổi, bổ sung
trong tiết học.
* Câu hỏi cảm xúc nghệ thuật.
Loại câu hỏi thờng hớng về những rung động ban đầu bởi những
tác động của những hình thức nghệ thuật của tác phẩm đến ngời đọc,
ngữ
điệu nhạc tính trong thơ, tiết tấu đặc biệt của nó hoặc cấu trúc độc đáo
trong văn xuôi.
VD: Khi dạy bài thơ "Đêm nay Bác không ngủ" (Minh Huệ) Ngữ
văn 7 tập II.
- Sự lặp lại một sốkhổ thơ, dòng thơ trong bài gợi cho em ấn tợng

gì?
- Nhạc điệu, vần điệu của bài thơ để lại cho em các cảm giác đặc
biệt không?
II. 2. 2. Hệ thống câu hỏi hình dung tởng tợng.
Hệ thống câu hỏi này thiên về sự hình dung của ngời đọc những
câu hỏi giúp ngời đọc xác nhận hình dung của mình dới tác động của
hình tợng văn học hệ thống này gồm 2 loại: Tái hiện và tái tạo.
* Hệ thống câu hỏi hình dung tởng tợng tái hiện.
12
Đòi hỏi học trò và thầy tự xác định bức tranh nghệ thuật trong
tâm hồn mình khi đọc tác phẩm hoặc khêu gợi trí tởng tợng trong và
sau khi đọc.
VD: - Trong suốt cuộc đời nhân vật, giai đoạn nào gợi ở em ấn t-
ợng mạnh nhất, hãy minh hoạ bằng lời?
- Em hình dung thế nào về bóng dáng nhà thơ ở đầu và cuối bài?
hãy tả lại cho các bạn nghe?
* Hệ thống câu hỏi hình dung tởng tợng (tái tạo).
Loại câu hỏi này đi vào những bức tranh nghệ thuật bộ phận sắc
sảo tinh tế có tính chất phát hiện sáng tạo, có thể gợi ý định hớng trong
những chi tiết cuộc đời nhân vật trong những thời điểm mang nhiều
thông tin và dụng ý nghệ thuật.
Trả lời đợc những gợi ý những câu hỏi, minh hoạ đợc, tả loại đợc
những cảnh tợng hình dung ra những cái đó thể hiện sự rung động cảm
thụ của ngời đọc và cũng phản ánh cái mạnh, yếu của trò để có thể điều
chỉnh hoặc để cho bạn nhận xét về nhau cũng có thể bồi dỡng đợc:
VD: em hình dung nh thế nào về cái chết của dế choắt?
Hãy tả lại!
- Em hãy hình dung cảnh dế mèn đứng trớc mộ dế choắt và tợng
tợng xem dế mèn đã nói gì?
II. 2. 3: Hệ thống câu hỏi hiểu biết nội dung và hình thức của tác

phẩm.
a. Hệ thống câu hỏi hiểu biết nội dung tác phẩm văn học nghệ
thuật có 3 mức độ trong hệ thống câu hỏi.
a. 1: - Kể lại đợc mức độ này đòi hỏi phải nhớ đối với văn xuôi
hoặc thơ có cốt truyện phải thuộc đối với thơ. Mức độ này đơn giản bớc
đầu của hiểu nội dung.
VD: Em hãy kể tóm tắt cuộc đời của nhân vật Dế mèn trong "Dế
mèn phiêu liêu ký" Tô Hoài?
- Có mấy sự kiện trong đời của dế mèn đáng lu ý? đó là những sự
kiện nào.
13
a.2: - Phân tích, lý giải loại câu hỏi này ở mức độ cao hơn ngời
cảm thụ đã tìm ra những mối tơng quan của sự kiện, sự việc những biến
cố của văn xuôi hay kịch hoặc những biến đổi của nhân vật trữ tình
trong thơ. Ngời cảm thụ đi tới những đối chiếu, so sánh, quy nạp, phân
tích đợc ít nhiều dã có sự suy diễn đối lập.
VD: Tại sao Phạm Duy Tốn đã đặt tên truyện ngắn của mình là
"Sống chết mặc bay"?
- Sự kiện đê vỡ ở cuối truyện "Sống chết mặc bay" có làm em
ngạc nhiên không? vì sao?
a.3: Phát biểu quan niệm: Bớc thứ ba này thờng tiến hành gợi câu
hỏi những lớp học sinh lớn, những câu hỏi này khai thác đợc mức độ cao
hơn ở ngời đọc - trả lời câu hỏi này ngời đọc thể hiện đợc khiếu thẩm
mỹ của mình.
* VD: - Những thể lực nào gây nên những nỗi bất hạnh của cuộc
đời Thuý Kiều?
b. Hệ thống câu hỏi hiểu biết hình thức tác phẩm văn học nghệ
thuật. Loại câu hỏi này có gợi ý ngời đọc đi sâu vào khám phá các chi
tiết nghệ thuật của tác phẩm và cấu trúc của nó.
b.1: Câu hỏi chi tiết hình thức là hệ thống câu hỏi thiên về những

chi tiết của hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Chú ý đặt trng loại thể
của tác phẩm mà đặt câu hỏi.
VD: - Trong những lời độc thoại của Lão Hạc có câu nào đáng
nhớ?
- Trong lời đối thoại của dế mèn và dế choắt có câu nào đáng
nhớ?
b.2: Câu hỏi về cấu trúc hình thức của tác phẩm: Khám phá cấu
trúc tác phẩm là đi tìm mối liên hệ của các chi tiết, các cấu trúc độc đáo
trong logíc nghệ thuật của tác phẩm mà nó đóng góp thật sự trong việc
hình thành ý nghĩa hay t tởng chủ đề của tác phẩm và của lứa tuổi học
sinh mà đặt câu hỏi vừa sức và có trí tuệ.
14
VD: Kết cấu ở đầu và cuối bài thơ "Ông Đồ" Vũ Đình Liên có
khác nhau không?
II. 3: Vận dụng hệ thống câu hỏi cảm thụ vào các loại tác phẩm
văn chơng trong nhà trờng THCS.
II. 3.1: Phơng thức sử dụng hệ thống câu hỏi.
Nh trên đã nêu ở cơ sở lý luận và thực tiễn của nó trong quá trình
vận dụng hệ thống này vào sách hớng dẫn và sách giáo khoa của học
sinh hết sức linh hoạt thứ tự của các câu hỏi cố định.
Cùng câu hỏi cảm xúc nhng có thể hỏi ở đầu hoặc ở cuối nhận ra
sự thay đổi tình cảm của các em, của chính bản thân ngời đọc trong quá
trình tiếp xúc với tác phẩm.
Khi đặt câu hỏi không tuyệt đối hoá ranh giới giữa các câu mà có
câu mang tính chất tổng hợp của một hai loại. Tiết học đòi hỏi không
chờ một học sinh phát biểu mà khi hỏi thì bất kỳ ai cũng phải tham gia.
Số lợng từng loại nhiều ít phụ thuộc vào từng tác phẩm, từng loại
thể thậm chí cả tình hình cụ thể của thầy cô, của tiết học, lứa tuổi học
sinh yêu cầu không có (giáo án cháy) mà chỉ kích thích phản ứng vào
những điểm sáng thẩm mỹ.

II. 3. 2: Hệ thống câu hỏi vận dụng vào việc dạy học 2 loại: Tự sự
và trữ tình.
Có thể nói về phơng diện tiếp nhận cả 3 loại đều cần đến các
nhóm câu hỏi đã nêu nhằm kích thích ngời đọc. Nhng trên đại thể thì ta
có thể nói rằng: Loại tự sự cần nhiều loại câu hỏi hiểu, loại trữ tình cần
nhiều loại câu hỏi cảm xúc và hình dung tởng tợng.
a1. Vận dụng hệ thống câu hỏi vào việc dạy học các loại tác
phẩm văn học tự sự dân gian.
Vơi thần thoại, truyền thuyết, để kích thích sự hình dung tởng t-
ợng mạnh mẽ của ngời đọc chúng ta phải đi sâu vào loại câu hỏi thứ hai
(hình dung, tởng tợng). Với loại thần thoại cần sự tái hiện nhiều hơn
15
loại truyền thuyết do 2 xu thế "Lịch sử hoá thần thoại" hoặc "Thần thoại
hoá lịch sử" nên mỗi truyền thuyết vẫn có những điểm mấu chốt, bên
cạnh những câu hỏi tái hiện nên tăng câu hỏi tái tạo.
ở Việt Nam thân thoại và truyền thuyết thờng gắn với những nội
dung yêu nớc, chóng thiên nhiên, chống ngoại xâm nó nh những ch-
ơng khúc của một sử thi dài. Trong những câu hỏi hiểu thì câu hỏi
"quan điểm" và "phân tích" nên đợc chú ý.
Cổ tích giàu chất thơ, thờng hớng về tơng lai tơng sáng. Nên khối
lợng câu hỏi hình dung tởng tợng tái hiện và tái tạo cần đợc chú ý.
Nhân vật cổ tích là nhân vật chức năng, tính cách đơn nhất giàu
chất lý tởng lãng mạn. Câu hỏi hiểu chỉ cần sử dụng ở câu hỏi hiểu đơn
giản. Câu hỏi phân tích cần ít nhng tinh tế. Câu hỏi quan điểm cần có,
để ngời đọc thể hiện đợc thái độ riêng của mình. Ngày nay trong quan
điểm mới về "Tấm Cám" về "Thạch Sanh" nh có nhiều điểm khác với
truyền thống cũng là những tìm tòi về tinh thần công dân trong quá
trình hiện đại hoá dân tộc, chủ thể học sinh có điều kiện, cần phát huy
năng lực chủ động sáng tạo.
b. Vận dụng hệ thống câu hỏi vào việc dạy học các thể loại truyện

ký hiện đại.
Dạy học truyện ký hiện đại nhìn chung với một tinh thần dạy học
tác phẩm chọn vẹn, đa đoạn này, khác chỉ là minh hoạ cho việc dạy
toàn bộ tác phẩm chứ không "trích giảng" nh trớc đây. Làm việc này
chính là quán triệt tinh thần của dạy học phát triển đi từ khái quát đến
cụ thể. Và việc dạy học này đa học sinh vào môi trờng với t cách là chủ
thể tiếp nhận. Việc phân tích theo ý, lấy ý chung chung làm mục tiêu ,
dễ dàng tạo điều kiện cho ngời dạy và ngời họcthoát ly văn bản không
còn phù hợp nữa.
Mặt khác các loại thể hiện đại cũng phát triển theo rất nhiều
khuynh hớng không hoàn toàn tách bạch một cách tuyệt đối. Vì vậy vai
trò chủ đạo của ngời thầy khi đặt câu hỏi là một công việc tinh tế và
linh động.
16
Câu hỏi quan trọng nhất với truyện là giúp cho học sinh nhớ đợc
diễn biến của truyện theo các biến cố của cuộc đời nhân vật. Loại câu
hỏi hình dung tái hiện giúp mức thấp của sự hiểu đợc hình thành. Sau
đó là những câu hỏi phân tích quan điểm với một đối tợng lớn lợng lớn
hơn. Những câu hỏi về chi tiết nghệ thuật cũng phải đợc chú ý. Trên cơ
sở từ dễ đến khó với một hệ thống câu hỏi kích thích học sinh chiếm
lĩnh từng tầng nghĩatừ cảm đến hiểu một cách sâu sắc, chủ động, trình
bày đợc sự cảm thụ của mình.
Ký thờng là sự "nhức nhối trí tuệ" khi dạy học loại thể này câu
hỏi hiểu vẫn là chính, đặc biệt là câu hỏi phân tích và quan điểm, câu
hỏi chi tiết nghệ thuật. Với loại ký trữ tình thì lợng câu hỏi không nhiều
mà tuỳ nội dung hình thức cụ thể để gợi nhớ kích thích.
c. Vận dụng hệ thống câu hỏi vào việc dạy học th trữ tình hiện
đại.
Sự khác nhau cơ bản của thơ trữ tình hiện đại và thơ trữ tình dan
gian là thơ trữ tình hiện đại đợc cá thể hoá cao độ chủ yếu thể hiện bằng

giai điệu thanh âm và hình ảnh nó chỉ đợc bắt đầu khi vang lên tâm hồn
ngời đọc nh một sự độc thoại bên trong để giúp học sinh cảm nhận đợc
thơ trữ tình cần sử dụng các câu hỏi: Cảm xúc, hình dung tởng tợng,
hiểu, phân tích đều đợc sử dụng. Nhng hỏi để các em cảm thụ đợc
thơ, mức thấp nhất của dạy và học thơ là thuộc đợc, hiểu đợc thể hiện sự
cảm thụ. Việc xây dựng câu hỏi dạy thơ không nhiều những rất khó bởi
vì đòi hỏi sự tinh tế.
Tuy nhiên liều lợng câu hỏi còn phụ thuộc vào thể loạicụ thể của
từng bài thơ.
d. Với thơ đờng văn học nớc ngoài nói chung khi sử dụng câu hỏi
cần lu ý.
d1. Cần nắm chắc những ngoặc chọn lựa và giảng dạy văn học n-
ớc ngoài khi chọn câu hỏi cần lu ý.
- Tơng quan văn hoá 2 dân tộc.
- Đặt tác phẩm trong trào lu văn học thế giới.
17
- Đặt tác phẩm vào dấu hiệu tiêu biểu của thi pháp tg.
- Xuất phát từ bản dịch thích hợp.
Vì vậy chúng ta nghiêng về giúp học sinh cảm nhận đợc những gì
nổi bật về t tởng nội dung nghệ thuật mà bản dịch còn giữ đợc tránh sa
vào chi tiết quá sẽ trệch hớng.
d2: Riêng với thơ đờng mọi câu hỏi cần xuất phát từ đặc điểm
riêng của chất đờng thi, không nên chú ý đến hình thức đờng luật. Câu
hỏi rất hạn chế tập trung vào sự suy tởng và cần có một cách nhận thức
thẩm mỹ khác. Các tầng nghĩa của thơ đờng thể hiện trong thi đề, thi tứ
và thi ý theo một cách đặc biệt. Khi đặt câu hỏi phải tuỳ theo bản dịch
cụ thể và mức độ thành công của nó so với nguyên tác mà tạo điều kiện
cho học sinh chiếm lĩnh tác phẩm qua bản dịch. Tránh tính trạng giảng
bình bản dịch.
chơng III:

thực nghiệm s phạm
Từ những vấn đề về lý thuyết câu hỏi cảm thụ tác phẩm văn ch-
ơng theo loại thể, theo quan điểm của tiến sỹ Nguyễn Viết Chữ (NXB -
ĐHQG - Hà Nội - 2001). Tôi đã tiến hành thức nghiệm ở lớp 7D (lớp
mà tôi trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn năm học 2003 - 2004) nh sau:
Mục đích: Vận dụng hệ thống câu hỏi theo thể loại nhằm nâng
cao chất lợng cảm thụ văn học ở học sinh.
Nội dung: Chọn một bài thử nghiệm hệ thống câu hỏi và giảng
trên lớp với bài: Tiếng gà tra - Xuân Quỳnh ngữ văn 7 tập 1.
Đối tợng: Học sinh lớp 7D - THCS Tân Lập (2003 - 2004).
Hệ thống câu hỏi nh sau:
- Cảm hứng của tác giả trong bài thơ đợc gợi ý từ việc gì? Mạch
cảm xúc của bài thơ diễn biến nh thế nào? (Câu hỏi hiểu biết nội dung
và nghệ thuật).
18
- Những hình ảnh và kỷ niệm gì trong tuổi thơ đã đợc gợi từ tiếng
gà tra (Câu hỏi cảm xúc chất vấn).
- Qua bài thơ đã biểu hiện những tình cảm gì của tác giả (Câu hỏi
hiểu biết về nội dung).
- Em cảm nhận đợc gì về hình ảnh ngời bà và tình cảm bà cháu đ-
ợc thể hiện trong bài thơ. (Câu hỏi cảm xúc + hình dung tởng tợng).
- Bài thơ làm theo thể 5 tiếng, nhng có chỗ biến đổi khá linh hoạt,
em có nhận xét gì về cách gieo vần, về tố câu (dòng) thơ trong mỗi
khổ? (Câu hỏi hiểu biết về hình thức).
- Câu thơ "Tiếng gà tra" đợc lặp lại nhiều lần trong bài ở những vị
trí nào và có tác dụng ra sao. (Câu hỏi cảm xúc chất vấn).
Đem so sánh kết quả khảo sát khi cha thực nghiệm và khi thực
nghiệm ta có nh sau:
Xếp loại
bài kiểm tra

Trớc khi
thực nghiệm
Khi
thực nghiệm
Tỉ lệ
Giỏi 6.5% 8.5% tăng 2%
Khá 13% 15% tăng 2%
TB 72% 74.3% tăng 2. 3%
Yếu 6.5% 2.2% Giảm 4.3%
Kém 2% 0 Giảm 2%
Nh vậy qua kết quả quá trình thực nghiệm vận dụng hệ thống câu
hỏi giảng dạy tác phẩm văn chơng theo loại thể - nếu mà đúng sẽ đạt
kết quả với tỉ lệ tăng trung bình về mặt chất lợng là %
phần thứ ba:
kết luận chung và kiến nghị
Nh vậy việc xây dựng một hệ thống câu hỏi và phơng hớng chung
vận dụng nó vào việc dạy học văn là cấp thiết. Chúng ta hết sức linh
hoạt tôn trọng những nguyên tắc đồng thời là ngời giáo viên đứng lớp
19
chúng ta cần chủ động sáng tạo bổ sung thêm những câu hỏi phù hợp
với đối tợng học sinh, phù hợp với trình độ vùng miền với những biện
pháp thích hợp, đi đúng đặc trng là môn nghệ thuật này phát huy đợc
chủ thể học sinh trong phản ứng với tácphẩm văn chơng. Nhằm làm sao
để cả thầy, trò, nhà văn đều xoay quanh khám phá đợc cái chân, thiện,
mỹ trong sự phát triển của hình tợng văn học ở mỗi thời đại, mỗi cá
nhân một cách hiệu quả nhất. Nhà văn mã hoá thông tin đó vào hình t-
ợng tài năng và nhiệt huyết nghệ thuật của ngời nghệ sỹ càng cao, cá
tính sáng tạo càng rõ thì hình tợng nghệ thuật càng đa dạng, phong phú
và càng có sức sống mãnh liệt vì vậy mà công việc giải mã thông tin
nghệ thuật này của thầy và trò đầy thú vị, nhng cũng vô cùng khó khăn.

Vì thế đòi hỏi rất lớn ở lơng tâm trách nhiệm nghề nghiệp ở ngời thầy
cũng nh sự cố gắng nỗ lực vơn lên trong công việc giảng dạy và ở đó rất
cần sợ sáng tạo và linh hoạt.
Với bài tập nghiên cứu nhỏ này bản thân tôi muốn đóng góp một
phần nhỏ bé của mình vào việc áp dụng kiến thức khoa học của nhân
loại cụ thể là lý thuyết về câu hỏi trong giảng dạy tác phẩm văn chơng
vào thực tế giảng dạy văn để nhằm góp phần nâng cao chất lợng dạy
học trong nhà trờng THCS hiện nay.
Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và của cấp trên.
Xin chân thành cảm ơn!.
Tân Lập, ngày 20 tháng 5 năm
Ngời thực hiện
20
Bïi ThÞ H¬ng A
Bïi ThÞ H»ng
21

×