Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo và PTNT tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.74 KB, 56 trang )

Lun vn tt nghip
Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới nền kinh tế của nớc ta đã đạt đợc những thành tựu
to lớn, đã và đang đa đất nớc tiến lên những bớc phát triển mới, trong những
thành tựu chung đó, phải kể đến sự đóng góp của ngành ngân hàng.Ngành
ngân hàng đã tham mu và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ một cách hiệu
quả, lạm phát đợc kiềm chế,ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo vốn cho nền
kinh tế.Ngời ta thờng nói :Ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế. Với
vai trò nòng cốt là thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả
các nguồn vốn vào các ngành sản xuất. Để có một hệ thống tài chính ngân
hàng tốt phải mở rộng hoạt động, nâng cao chất lợng dịch vụ.Một ngân hàng
vững mạnh không những không đem lại lợi nhuận cao cho chính bản thân
ngân hàng mà còn góp phần vào sự phát triển chung cho nền kinh tế quốc
gia.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất -đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán , thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Trong đó công tác huy động vốn và
sử dụng vốn an toàn có hiệu quả cũng là nền tảng đối với sự thành bại của
mỗi ngân hàng thuơng mại. Đối với ngân hàng là một doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng đặc biệt đó là tiền tệ với hoạt động chủ yếu đi vay để cho
vaythì công tác huy động vốn giữ một vị trí vô cùng quan trọng .Trong giai
đoạn hiện nay khi mà quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc diễn
ra chậm, thị trờng chứng khoán và thu hút vốn trực tiếp nớc ngoài mới bớc
đầu phát triển thì huy động vốn qua hệ thống ngân hàng vẫn đóng vai trò chủ
lực.Kinh tế liên tục tăng trởng trong thời gian dài và tiết kiệm thời gian này
cũng tăng đáng kể. Tuy nhiên trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến nay
khoảng cách giữa vốn huy động của hệ thống ngân hàng với nhu cầu vay của
nền kinh tế đang có xu hớng gia tăng, thể hiện sự thiếu hụt so với đầu t.Thực
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip


tế này là động lực thôi thúc hệ thống NHTM Việt Nam cần có những biện
pháp hiệu quả thúc đẩy tăng trởng huy động tiết kiệm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Đợc sự
hớng dẫn giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Xuân Thiên và sự tận tình giúp đỡ
của các cán bộ công nhân viên Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Bắc Giang(viết tắt NH
o
&PTNT) em đã lựa chọn đề tài Huy động
vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Bắc Giang làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Với mong muốn đợc
góp phần nhỏ bé của mình trong cải tiến và nâng cao hiệu quả của công tác
huy động vốn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận đợc kết cấu thành 03 ch-
ơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về huy động vốn và sử dụng vốn
của ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại
NH
o
&PTNT tỉnh Bắc Giang.
Chơng III: Giải pháp mở rộng việc huy động vốn và sử dụng vốn tại
NH
o
&PTNT tỉnh Bắc Giang.
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về huy
động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng thơng mại.
1.1 Một số khái niệm cơ bản.

1.1.1 Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng Thơng mại có lịch sử ra đời và phát triển gắn liền với sự
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Ngân hàng Thơng mại có vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế, nó vừa là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất hàng
hoá, vừa là "bà đỡ" cho nền kinh tế. Nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu
sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. "Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
Ngân hàng gồm Ngân hàng Thơng mại, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng
Đầu t, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Hợp tác và các loại hình
Ngân hàng khác".
Đặc trng cơ bản trong hoạt động của Ngân hàng Thơng mại là nhận tiền
gửi của khách hàng và cho vay phần lớn số tiền "thu gom" này cho các khách
hàng khác, đồng thời cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng phát triển hoạt động của các tổ
chức tài chính trung gian ngày càng phát triển về số lợng và quy mô hoạt
động, đa dạng và phong phú, hoạt động đan xen lẫn nhau. Ngời ta phân biệt
Ngân hàng Thơng mại với các tổ chức môi giới tài chính khác là ở chỗ Ngân
hàng Thơng mại là Ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chính từ hoạt động đó đã
tạo cơ hội cho Ngân hàng Thơng mại có thể làm tăng bội số tiền gửi của
khách hàng trong hệ thống Ngân hàng của mình.
Vậy NHTM,là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
sử dụng số tiền đó để cho vay,thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm ph-
ơng tiện thanh toán
1.1.2 Vốn
Các nhà kinh tế đã đa ra định nghĩa tổng quát về vốn của NHTM nh

sau:
Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
Ngân hàng thơng mại tạo lập hoặc huy động đợc dùng để cho vay, đầu t
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác
1.1.3 Huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động nhằm thu hút l ợng tiền nhàn rỗi từ
các tổ chức kinh tế xã hội và các cá nhân dới hình thức tiền gửi giao dịch,
tiền gửi kì hạn, phát hành giấy tờ có giá
1.1.4 Sử dụng vốn
Sử dụng vốn là sự chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng một lợng
giá trị dới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng
một lợng giá trị, dới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ ngời sở hữu sang ng-
ời sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lợng giá trị lớn hơn
1.2 ý nghĩa của huy động vốn và sử dụng vốn.
1.2.1 Vai trò của công tác huy động vốn
Đối với các ngân hàng thơng mại
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu song hành với
nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thơng mại. Đây là nghiệp vụ tạo vốn cho
hầu hết các hoạt động của ngân hàng. Khi thành lập ngân hàng đã có vốn ban
đầu, nhng số ban đầu này đã ở dạng vật chất nh trụ sở, công cụ, dụng cụ Vì
vậy, để đảm bảo chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế ngân hàng phải thu
hút vốn từ bên ngoài.
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
Đã từ lâu ngân hàng thơng mại đã biết khai thác nguồn vốn này.Do
đây là nguồn vốn huy động chủ yếu nên thu hút càng nhiều vốn thì ngân
hàng thơng mại càng có khả năng đạt lợi nhuận cao hơn vì có vốn mạnh
ngân hàng dễ dàng đẩy mạnh nghiệp vụ cho vay và mở rộng thêm các hoạt
động sinh lời khác.
Đối với nền kinh tế

Thông qua việc huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện
các dịch vụ trung gian trong nền kinh tế quốc dân, có huy động vốn thì
nguồn vốn mới tăng lên. Do vậy, vốn đầu t đợc mở rộng, hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc kích thích, sản phẩm xã hội tăng lên, từ đó mà đời sống nhân
dân đợc cải thiện.Việc huy động vốn của ngân hàng thơng mại có ý nghĩa
quan trọng với toàn bộ nền kinh tế, thông qua con đờng tín dụng nó tài trợ
cho các hoạt động công thơng nghiệp, nông lâm ng nghiệp của cả nớc.
Thực tế cho thấy dù các doanh nghiệp lớn mạnh cũng không thể có
một lợng vốn lớn tổng số tiền dự trữ của dân chúng. Mỗi ngời trong xã hội
chỉ có một số tiền nhỏ nhng tập hợp lại sẽ trở thành một nguồn vốn lớn.
Thông qua các hình thức huy động vốn, phần lớn số vốn tích trữ tập trung
qua hệ thống ngân hàng và đa vào công cuộc đầu t mang tính chất sản xuất
tạo ra của cải cho xã hội. Mặt khác, nhờ vào việc huy động vốn ngân hàng
thơng mại mới làm tốt chức năng trung gian tín dụng điều hoà tiền tệ từ nơi
tạm thời thừa đến nơi tạm thời thiếu, có nh vậy ngời dân mới đợc cấp tín
dụng, mới có khả năng trang bị đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Vai trò của công tác sử dụng vốn
Đối với các Ngân hàng Thơng mại, cho vay có vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển, mở rộng phạm vi kinh doanh. Tăng trởng nguồn vốn và
đạt đợc mục tiêu lợi nhuận của bản thân ngân hàng đó. Khi quyết định cung
cấp một khoản vay, các ngân hàng bắt buộc phải có sự thẩm định, thông qua
đó, có thể đánh giá đợc tính hợp lý hiệu quả của dự án đầu t và đó cũng
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
chính là biện pháp nhằm nâng cao chất lợng các khoản vay. Đặc biệt, những
khoản vay trung và dài hạn thờng đem lại nhiều rủi ro, khả năng linh hoạt
kém nên thông qua công tác thẩm định, có thể đa ra những quyết định đúng
đắn cho vay khối lợng bao nhiêu, thời gian bao lâu, từ đó bảo đảm tính ổn
định của cho vay.
Từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trờng, chính sách

cho vay và các hoạt động cho vay là những vấn đề phức tạp. chính sách lãi
suất phải thực sự là đòn bẩy kinh tế khuyến khích sự phát triển chung của
nền kinh tế, đồng thời phải là công cụ đấu tranh chống cho vay nặng lãi và
hạn chế những tiêu cực trong hoạt động cho vay. Chúng ta biết hai chức
năng cơ bản của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và cho khách
hàng vay vốn mặc dù các dịch vụ kinh doanh mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng rất đa dạng nhng rõ ràng hoạt động kinh doanh chính của ngân
hàng vẫn là những hoạt động với vai trò nh một trung gian tài chính, thanh
toán lãi suất cho phần tiền gửi của khách hàng và tính lãi suất đối với những
khoản tiền cho khách hàng vay.
Với lãi suất cho vay quá cao : Tạo ra sự ngng đọng vốn do doanh
nghiệp không chịu đợc mức chi phí cao đó nên họ ngừng xin việc vay vốn.
Trong một khoản thời gian tơng đối dài nh vậy những biến động tiêu cực lẫn
tích cực, ngân hàng không thể dự đoán trớc chắc chắn về khả năng sinh lời
của mình trong tơng lai. Do đó, sẽ phát sinh hiện tợng vốn vẫn đọng trong
két của ngân hàng trong khi đó ở bên ngoài, các doanh nghiệp, hộ gia đình
vẫn đang cố tìm kiến những khoản vốn vay với mức chi phí tối thiểu.
Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải thờng xuyên phải trả lãi cho những khoản
tiền gửi, những khoản đi vay của mình. Vì vậy, lãi suất cho vay quá cao sẽ
gây ách tắc trong hoạt động cho vay.
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
Lãi suất cho vay quá thấp : Xảy ra hiện tợng nhu cầu về các khoản vay
của các doanh nghiệp, hộ gia đình trở nên tăng. Với điều kiện nền kinh tế
còn nhiều biến động, tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn / Tổng nguồn vốn
huy động của các ngân hàng là thấp, ngân hàng phải tăng cờng các hình
thức huy động vốn, đi vay để cho vay để có thể đáp ứng đợc phần nào
nhu cầu vay vốn trên. Chính vì vậy, hoạt động cho vay sẽ trở nên khó khăn
nếu một mắt xích nào đó trong qú trình lu chuyển vốn bị đứt hay đột ngột
chững lại. Lúc đó khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ không thể đáp ứng,

gây lên phản ứng lan truyền khủng hoảng ngân hàng và mất đi độ tín
nhiệm của khách hàng đối vớí ngân hàng đó.
1.3 Các nhân tố tác động đến huy động vốn và sử dụng vốn
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài
* Nhân tố nền kinh tế
+ Sự ổn định kinh tế chính trị:
Một xã hội, một nền kinh tế đợc đánh giá là ổn định khi nền kinh tế phát
triển với tốc độ ổn định lâu dài và duy trì đều qua các năm, tỷ lệ lạm phát ở
mức cho phép, có thể chế chính trị ổn định, quốc gia bền vững và đảm bảo an
toàn xã hội . Nền kinh tế xã hội ổn định, việc sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế ngày càng phát triển và có hiệu quả, tích luỹ ngày càng
cao, ngời dân có việc làm và thu nhập ổn định, đời sống của nhân dân ngày
càng cao . Do đó lợng tiền gửi vào ngân hàng ngày càng tăng .
Khi tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của một đất nớc mất ổn định, tỷ
lệ lạm phát cao, sản xuất mất cân đối, tỷ lệ thất nghiệp cao, thu nhập thực tế
của ngời lao động ngày càng giảm, xu hớng ngời lao động thờng gửi vàng
hoặc ngoại tệ mạnh, hay hàng hoá thay cho việc gửi tiền vào các ngân hàng,
cho nên ảnh hởng tới nguồn vốn huy động của các ngân hàng thơng mại.
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
Vấn đề đặt ra là phải có chính sách quản lý vĩ mô của nhà nớc, để làm
sao tạo ra sự cân bằng giữa các cân đối lớn trong nền kinh tế, đảm bảo quan
hệ cung -cầu trên thị trờng, phải hoạch định và đa ra các chính sách tạo đà
cho nền kinh tế phát triển ổn định và lâu dài
hoạt động của các ngân hàng thơng mại trên các địa bàn phải bám sát
vào các chơng trình, mục tiêu phát triển kinh tế của từng địa phơng, từng
vùng nghiên cứu thăm dò thị trờng . Từ đó đa ra các giải pháp, các sản phẩm
phù hợp để thu hút đợc nhiều khách hàng .
+ Thu nhập của dân c và tâm lý tiêu dùng của nhân dân:
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thơng mại chủ yếu đợc hình

thành từ việc huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân c. Đây là lợng
tiền nhàn rỗi chủ yếu có đợc do việc tiết kiệm trong tiêu dùng của dân c. Do
đó công tác huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hởng rất lớn của yếu tố
này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có đủ vốn đầu t cho sản xuất, ngợc
lại nếu tỷ lệ tiết kiệm trong nớc lớn thì làm tăng quy mô huy động vốn của
ngân hàng.
Tiết kiệm của dân c phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố nh thu nhập của dân
c, tâm lý tiêu dùng của nhân dân. Nếu thu nhập của dân c tăng trong điều
kiện nền kinh tế ổn định thì tiết kiệm sẽ tăng, từ đó xu hớng chung là ngời
dân sẽ đi gửi tiết kiệm vào các ngân hàng và ngợc lại. Tuy nhiên, tâm lý của
đại đa số ngời dân thờng là thích nắm giữ tiền mặt hơn là gửi tiền vào các
ngân hàng. Do đó các ngân hàng thơng mại phải nắm bắt đợc yếu tố tâm lý
của nhân dân . Từ đó đa ra các hình thức huy động vốn phù hợp để huy động
đợc nguồn tiền nhàn rỗi phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh .
* Môi tr ờng pháp lý
Hiện nay, môi trờng pháp lý cha hoàn thiện. Vì vậy, chính phủ cần ban
hành đủ luật và chỉnh sửa các luật đã công bố tạo môi trờng pháp lý quan
trọng cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
* Môi tr ờng kinh doanh
+ Hoạt động thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn :
Cần đẩy mạnh hoạt động các thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn nh thị trờng
thứ cấp, thị trờng trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu Những thị trờng này đi vào
hoạt đông tạo điều kiện cho dân chúng, các nhà đầu t, các ngân hàng thơng
mại tham gia mua bán trên thị trờng. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế theo diễn biến của
thị trờng và điều tiết giữa nơi thừa và nơi thiếu, tạo điều kiện cho thị trờng
vốn ngày càng phát triển.
ở nớc ta thị trờng chứng khoán ra đời thực sự là đòn bẩy mạnh mẽ để tập

trung các nguồn vốn cha sử dụng nằm rải rác trong nhân dân và kiều bào ở n-
ớc ngoài . Đây là một thuận lợi lớn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng
nói chung và ngân hàng thơng mại nói riêng.
+ Địa điểm kinh doanh :
Đây cũng là yếu tố hết sức quan trọng ảnh hởng đến khả năng huy động
vốn của một Ngân hàng thơng mại. Một ngân hàng nằm ở trung tâm thơng
mại của thành phố, có vị trí địa lý giao thông thuận tiện tốt và an toàn cho
khách hàng của mình sẽ có khả năng thu hút đợc nhiều khách hàng hơn.
1.3.2 Các nhân tố bên trong
* Chiến l ợc kinh doanh của Ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nguồn vốn không những có
vai trò quan trọng mà nó còn có ý nghĩa quyết định đến mọi hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng quy mô tín dụng, đa dạng
hoá các danh mục sản phẩm và tiến hành kinh doanh đa năng theo chiến lợc
phát triển đã đề ra thì cần phải có một lợng vốn huy động đảm bảo và an
toàn.Vì vậy cần có những biện pháp huy động phù hợp nhằm thu hút vốn để
phuc vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình.
* Chính sách lãi suất
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
Chính sách lãi suất có ảnh hởng quan trọng tới công tác huy động vốn
của ngân hàng . Do đó chúng ta phải hoạch định chính sách lãi suất phù hợp
với tín hiệu thị trờng, trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của ngời gửi tiền, ngân
hàng và ngời sử dụng vốn . Đồng thời Ngân hàng trung ơng cần có chính
sách lãi suất nh lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn phù hợp. Thông qua
các chính sách lãi suất này, sẽ tác động đến diễn biến lãi suất trên thị trờng
tiền tệ trong từng giai đoạn, nhằm mục tiêu ổn định tiền tệ, tác động đến thị
trờng huy động vốn của các ngân hàng thơng mại, tạo điều kiện cho các ngân
hàng thơng mại huy động các nguồn vốn thuận tiện và có hiệu quả .
Nh vậy lãi suất huy động vốn là yếu tố ảnh hởng quan trọng tới quy mô

nguồn vốn của ngân hàng. Ngời dân thờng quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết
kiệm để so sánh với tỷ lệ trợt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các
hình thức đầu t khác.Từ đó ngời dân mới quyết định có nên gửi tiền vào ngân
hàng hay không, gửi bao nhiêu và với hình thức nào .
Khi các ngân hàng thơng mại đa ra các mức lãi suất huy động phù hợp
với yêu cầu của thị trờng, đảm bảo quền lợi cho ngời gửi tiền, thì nó là đòn
bẩy mạnh mẽ thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng .Ngợc lại với
một mức lãi suất quá thấp, ngời có tiền sẽ chọn các hình thức đầu t khác,
đem lại lợi nhuận cao hơn là gửi tiền vào ngân hàng .
Do đó các ngân hàng thơng mại phải duy trì một mức lãi suất nhạy cảm,
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi vào
ngân hàng .
* Chất l ợng hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy
động tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm
vụ khơi tăng các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng
vốn thực hiện sử dụng các nguồn vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng. Do vậy
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
nếu nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động
vốn bị thu hẹp lại . Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thoát vốn nhiều
dẫn đến lòng tin của dân chúng vào ngân hàng bị giảm đi. Từ đó sẽ rất khó
khăn cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi .
Mặt khác hoạt động tín dụng hiệu quả tạo cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ
thất nghiệp giảm, đời sống của dân c ngày càng nâng cao, nguồn vốn nhàn
rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy động ngày càng tăng
trởng để thực hiện đầu t cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo .
* Sự đa dạng phong phú của các sản phẩm dịch vụ và hệ thống

màng l ới của Ngân hàng
Hình thức huy động vốn của ngân hàng đa ra càng phong phú, đa dạng
linh hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn,
xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý trong dân c. Chính sự đa
dạng các hình thức huy động vốn của Ngân hàng đã giúp cho mỗi ngời dân,
mỗi doanh nghiệp tìm đợc cho mình một hình thức đầu t hợp lý nhất.
Khi các ngân hàng thơng mại đa ra các hình thức huy động vốn ngày
càng đa dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lới hoạt động,
và nâng cao chất lợng hoạt động các dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút ngày
càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng trong việc huy động vốn .Ngợc lại khi các hình thức huy động vốn của
ngân hàng cha đa dạng, phong phú, chất lợng hoạt động dịch vụ cha cao, hệ
thống màng lới còn ít, cha thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với
ngân hàng, thì nó sẽ ảnh hởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng.
Hiện nay với sự đổi mới sâu sắc của ngành ngân hàng, các ngân hàng th-
ơng mại không ngừng đổi mới về khoa học, công nghệ, về phong cách giao
dịch, mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển thêm
mạng lới hoạt động từ chi nhánh cấp 3, cấp 4, các ngân hàng lu động, và các
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
ngân hàng hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, kinh
doanh dịch vụ Từ đó sẽ khai thác đợc các nguồn lực nhàn rỗi và có điều
kiện phát triển kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa, hình thành thị trờng ở các
vùng sâu, vùng xa, góp phần phát triển nền sản xuất hàng hoá, ổn định đời
sống, tăng tích luỹ xã hội.
Từ đó nguồn vốn của ngân hàng ngày càng tăng cờng và phát triển ổn
định.
* Chính sách khách hàng
Ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề chăm sóc khách hàng và có chính
sách chăm sóc khách hàng hợp lý sẽ thu hút đợc khách hàng đến với ngân

hàng mình và giũ chân đợc những khách hàng truyền thống. Từ đó tạo thuận
lợi cho việc huy động vốn.
* Chính sách quảng cáo, tiếp thị
Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho ngời có tiền nhàn rỗi
hiểu rõ nên gửi tiền vào đâu và gửi nh thế nào để có lợi nhất, và từ đó họ
quyết định gửi tại đâu. Do vậy các ngân hàng thơng maị phải có các thông
tin đầy đủ và công bố rộng rãi cho công chúng biết bằng việc quảng cáo qua
các phơng tiện thông tin đại chúng để ngời có tiền lựa chọn các hình thức gửi
tiền thuận lợi, an toàn, nhanh chóng. Từ đó giúp cho ngành ngân hàng khai
thác tối đa các nguồn vốn của dân c .
* Nhân tố con ng ời
Nhân viên ngân hàng thể hiện bộ mặt của một ngân hàng. Khi khách
hàng có nhu cầu đến ngân hàng thì ngời họ tiếp xúc đầu tiên và trực tiếp đó
là nhân viên ngân hàng. Một ngân hàng đợc khách hàng đánh giá tốt thông
qua việc họ nhìn nhận chất lợng phục vụ ,thể hiện ở thái độ, trình độ và thời
gian giao dịch của cán bộ ngân hàng. Từ đó thu hút đợc khách hàng và giữ
chân đợc khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn, và các
hoạt động kinh doanh khác.
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
* Công nghệ ngân hàng nhất là khâu thanh toá n
Cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng, các ngân hàng thơng mại
ngày càng trang bị các công nghệ tiên tiến vào hoạt hoạt động ngân hàng,
đặc biệt là khâu thanh toán, làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm
bảo an toàn cho khách hàng trong quan hệ gửi, rút tiền và vay vốn . Nếu thực
hiện tốt khâu này thì sẽ hạn chế việc lu thông bằng tiền mặt vừa không hiệu
quả, vừa không an toàn . Mặt khác nếu tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt
tăng lên thì ngân hàng thu hút đợc các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
và hệ thống ngân hàng và tiết kiệm đợc chi phí in ấn tiền, bảo quản, kiểm
đếm

Hiện nay các ngân hàng thơng mại đang vận động dân c mở tài khoản
tiền gửi thanh toán, thực hiện thanh toán các khoản mua hàng hoá dịch vụ
qua tài khoản tiền gửi, và đa ra các hình thức huy động vốn hấp dẫn nh gửi
tiền một nơi và rút ở nhiều nơi, thực hiện thanh toán qua các thẻ tín dụng và
thẻ tiền gửi .
Để thực hiện tốt vấn đề này ngành ngân hàng cần phải tiếp tục trang bị
những công nghệ hiện đại, nhất là khâu thanh toán, tạo cho luân chuyển vốn
nhanh, thuận tiện và an toàn . Mặt khác các ngân hàng cần nghiên cứu và đa
ra các hình thức huy động thích hợp, chặt chẽ . Từ đó tạo cho khâu thanh
toán luân chuyển vốn nhanh và kiểm soát đợc thuận tiện .
* Uy tín hoặc mức độ thâm niên của một Ngân hàng.
Một ngân hàng có uy tín và lâu năm sẽ có một lợng lớn khách hàng
truyền thống và là lợi thế để thu hút đợc khách hàng mới, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc huy động vốn và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.

Tóm lại: Từ việc nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận chung về huy
động vốn và sử dụng vốn của NHTM ở Chơng I, là tiền đề cho việc đánh giá
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
tình hình thực tế về nguồn vốn huy động và công tác sử dụng vốn tại NHNo
& PTNT tỉnh Bắc Giang. Nội dung đợc trình bày sau đây trong Chơng II
Chơng II: Thực trạng công tác huy động vốn và
sử dụng vốn tại NHN
o
&PTNT tỉnh bắc giang.
2.1 Khái quát tình hình KT-XH của tỉnh Bắc Giang và quá trình hình
thành và phát triển của NHN
o
&PTNT tỉnh Bắc Giang.
2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội tại địa phơng

Bắc Giang là một tỉnh ở phía bắc ở Việt Nam; hội đủ các yếu tố địa lý
đa dạng: đồi, núi, đồng bằng, sông, hồ; tỉnh Bắc Giang có diện tích
3.822,5km
2
với dân số:1.623.540 ngời. Trung tâm KT-XH-VH của tỉnh là
thành phố Bắc Giang. Hin th nh ph c xp l ô th lo i III v ang
phn u tr th nh ô th lo i II . Khi th nh l p, th nh ph Bc Giang có
32,21 km
2
din tích t nhiên, 126.810 nhâ n kh u , v c ó 11 n v h nh
chính trc thuc.
Ng y 27 th áng 9 nm 2010, Chính ph ban h nh ngh quyt s
36/NQ-CP, iu chnh a gii h nh chính huyn L ng Giang v Yên D ng
m rng a gii h nh c hính th nh ph Bc Giang. Nh vy th nh ph
Bc Giang có 66,45 km
2
din tích t nhiên, 145.249 nhân kh u , v c ó 16
n v h nh c hính trc thuc. a gii h nh chính ông giáp huy n L ng
Giang; Tây giáp huyn Vi t Y ên ; Nam-Tây Nam giáp huyn Yên D ng ; Bc
giáp huyn Tân Yên
Sau 5 nm c xác nh l m t ô th loi III trc thuc tnh
(7/6/2005), th nh ph Bc Giang có nhng bc phát trin nhanh chóng:
Tc tng trng bình quân t 15,6%/nm; c cu kinh t có s chuyn
dch tích cc theo hng tng dn t trng công nghip (chim 40,72%) v
dch v (chim 57,59%). Kt cu h tng đô th c tp trung u t nâng
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
cp (vn u t t nm 2006 - 2009 t trên 1.500 t ng) em li din
mo ô th ng y c ng khang trang hi n i.
- Biu trng công nghi p ca th nh ph Bc Giang l c ông trình Nh

máy Phân m H B c , ngo i ra c ũng có c m công nghi p Xng Giang,
cụm công nghiệp Dĩnh Kế Ngi dân ven thành phố cũng phát trin các
ngành nghề truyn thng nh an lát, th công m ngh , cho ra nhng s n
ph m tinh xo, p v h p dn.
- Bên cnh đó, sn xut nông nghi p ca th nh ph cng ng y c ng
có s thay i áng k, ng y c ng xu t hin nhiu vùng sn xut, chuyên
canh ven ô nh vùng rau Dnh K, hoa Ho ng V n Th nâng mc thu
nhp bình quân lên cao hn so vi trng lúa khong 4 triu ng.
- Mng li th ng m i -d ch v cng ó c phát trin, c bit ti
các tuyn ph chính trong th nh ph . Trong thi gian ti th nh ph s xây
dng 1 hoc 2 siêu th có quy mô ln nhm áp ng nhu cu trao i hàng
hoá của nhân dân.
Góp phn quan trng v o k t qu trên trc ht l nh lnh vc công
nghip- thơng mại, dịch vụ có những bc phát trin đột phá; ng thi có
s h tr áng k các doanh nghip, trong đó có số lợng lớn các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Hin trên a b n th nh ph có gn 2 nghìn c s sn
xut công nghip v ti u th, tc tng trng công nghip bình quân t
16,5%/ nm; thng xuyên gii quyt vic l m cho h n 18 nghìn lao
ng Có 6.842 c s kinh doanh thng mi dch v, vi tng s vn
ng ký lên 3.305 t ng, góp phn quan trng a tc tng trng bình
quân t 16,2%/nm; tng mc lu chuyn h ng h óa trên a b n n m 2009
t 1.495 t.
2.1.2 Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo
tỉnh Bắc Giang
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là một trong
những Ngân hàng thơng mại lớn nhất Việt Nam mà trong đó NHNo&PTNT
Tỉnh Bắc Giang là một chi nhánh đợc tách ra hoạt động theo cơ chế tự hạch
toán kinh doanh từ năm 1988 khi bắt đầu quá trình chuyển hệ thống ngân

hàng từ một cấp sang hai cấp.
Ngân hàng No&PTNT tỉnh Bắc Giang có trụ sở tại số 03 - Lý Thái Tổ -
Phờng Trần Phú- Thành phố Bắc Giang. Là một thành viên hạch toán phụ
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có quyền tự chủ kinh doanh theo sự phân cấp
của NHNo&PTNT Việt Nam, có con dấu riêng và chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
Chính thức thành lập theo quyết định số 400/CT của Thủ tớng Chính
phủ, nhng chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Bắc Giang thực sự hoạt động từ
Tháng 6 năm 1988, khi có Nghị định 53/HĐBT đợc ban hành, phạm vi hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Hoạt động theo Luật
Ngân hàng Nhà nớc, Luật các tổ chức tín dụng và Điều lệ của Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc phê duyệt. Từ khi
chuyển đổi cơ chế, NHNo&PTNT Bắc Giang đã tập trung khắc phục những
yếu kém trớc đây, coi đó là điều kiện để tồn tại và phát triển. Đến nay, Ngân
hàng No&PTNT tỉnh Bắc Giang đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở
tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Qua 20 năm hoạt động, NHNo & PTNT tỉnh Bắc Giang đã hoà nhập vào
hoạt động chung của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng. Hơn
nữa, Ngân hàng No&PTNT tỉnh Bắc Giang không những chỉ đứng vững
trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả
ngày càng cao.
2.1.3.Cơ cấu và bộ máy hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Bắc Giang.
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang là một Ngân hàng thơng mại quốc doanh,
có uy tín, có cơ sở vật chất tốt, cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Bắc
Giang đợc áp dụng theo phơng pháp quản lý trực tuyến, Ban giám đốc quản
lý tất cả các phòng ban tại chi nhánh và các phòng giao dịch. Các phòng ban
ở chi nhánh quản lý các mặt nghiệp vụ chuyên đề của phòng mình. Nhờ cách

quản lý này mà Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn và ít gặp
rủi ro.
Hiện nay, NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang có hơn 360 cán bộ trên tổng số
35.000 cán bộ của toàn hệ thống NHNo Việt nam. Trong đó có 52,8% có
trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều đã đợc đào tạo qua hệ cao đẳng,
trung học ngân hàng.
Với t cách là trung gian chu chuyển vốn thực hiện mục tiêu kinh tế xã
hội, NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang không ngừng đổi mới, sắp xếp tổ chức
một cách hợp lý để có thể đa vốn đến tất cả ngời dân, đặc biệt là vùng sâu
vùng xa.
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang đợc phân cấp theo chiều dọc:
NHNo&PTNT Tỉnh

NHN&PTNT Huyện,Thị

Phòng Giao Dịch
Đợc phân bố về tận huyện, phờng (xã) để các hộ tiện quan hệ vay
vốn và thanh toán góp phần giảm thiểu chi phí giao dịch.
Với sự phân cấp nh vậy, ngân hàng đã thực sự trở thành bạn đồng
hành của ngời dân trong quá trình phát triển kinh tế địa phơng nói riêng và
kinh tế đất nớc nói chung.
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
Bộ máy tổ chức ở NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang có 05 phòng ban,11
NH cơ sở và 18 NH cấp III trực thuộc NH cơ sở. Mỗi phòng chịu trách
nhiệm quản lý trực tiếp các phòng ban cùng nghiệp vụ tại các chi nhánh trực
thuộc và đợc phân định rõ ràng nh sau:
- Ban lãnh đạo: Gồm 01 đồng chí Giám đốc và 04 đồng chí phó giám
đốc trực tiếp làm công tác chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh đợc phân
công rõ ràng từng phần hành công việc cho từng đồng chí lãnh đạo.

- Các phòng chức năng: Làm nhiệm vụ tham mu cho ban lãnh đạo và
trực tiếp tác nghiệp kinh doanh dịch vụ ngân hàng.
+ Phòng tổ chức hành chính: Sắp xếp cơ cấu lao động tiền lơng của
đơn vị Quản lý công việc về hậu cần, phục vụ kinh doanh ngân hàng nh :
Mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác, điều động, xe bảo vệ, văn th l-
u trữ,
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Nghiên cứu, đề ra kế hoạch và biện
pháp thực hiện nhiệm vụ cho các quý trong năm và các năm tiếp theo để chỉ
đạo các ngân hàng cơ sở và trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh ở hội
sở.
+ Phòng kế toán ngân quỹ: Làm nhiệm vụ hạch toán kết quả hoạt động
kinh doanh, thu chi điều hoà tiền mặt cho hệ thống NHNo&PTNT toàn tỉnh
và với khách hàng.
+ Phòng kiểm soát: Thanh tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ của
NHNo tỉnh theo chính sách pháp luật và thể chế nghiệp vụ ngân hàng, đảm
bảo an toàn hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức ở chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Giám đốc
Lun vn tt nghip
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Băc
Giang.
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn
Với đặc điểm huy động vốn để cho vay nên huy động vốn là một trong
những nghiệp vụ cơ bản đầu tiên, chủ yếu và quan trọng của ngân hàng. Khi
nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Kết quả huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Bắc Giang đợc thể hiện qua bảng số liệu sau :
Bảng 1 : Kết quả huy động vốn toàn tỉnh
Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng vốn huy động
624.777 862.900 1.563.637
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng kế
toán ngân
quỹ
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
hành
chính
Phòng
kiểm tra
kiểm toán
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 3Phó giám đốc 2
Chi
nhánh
trực
thuộc
Chi
nhánh
trực
thuộc

Chi
nhánh
trực
thuộc
Chi
nhánh
trực
thuộc
Chi
nhánh
trực
thuộc
Chi
nhánh
trực
thuộc
Chi
nhánh
trực
thuộc
Phó giám đốc 4
Phụ
trách
một CN
Lun vn tt nghip
Chênh lệch năm sau so năm trớc 196.149 238.123 700.737
Tỷ lệ phần trăm tăng trởng 19% 28% 33,1%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Tính đến thời điểm 31/12/2010 tổng nguồn vốn huy động nội( ngoại tệ) huy
động tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang đạt 1.563.637 triệu đồng

tăng so với năm 2008 và 2009. So với các ngân hàng khác trên địa bàn thì
mạng lới huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang rộng và
nhờ các hình thức huy động vốn khá phong phú đa dạng nên nguồn vốn của
Ngân hàng không ngừng phát triển.
2.1.4.2 Tình hình sử dụng vốn
Quy mô cho vay : Phản ánh tình hình tăng trởng cho vay của ngân
hàng. Tổng d nợ cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang tăng
trởng và ổn định qua các năm nh sau:
Bảng 2 : Tình hình tăng trởng cho vay toàn tỉnh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng d nợ 374.164 557.900 1.125.364
Chênh lệch so với năm trớc 111.838 183.736 567.464
Tỷ lệ phần trăm tăng trởng 17 % 20,2 % 33,4%
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006,2007,2008)
Năm 2009 tổng d nợ cho vay nền kinh tế đạt 557.900 triệu đồng tăng
183.736 triệu đồng,tơng ứng với tỷ lệ tăng 20.2 % so với năm 2008. Đến
năm 2010, tổng d nợ của chi nhánh đạt 1.125.364 triệu đồng, tăng 567.464
triệu đồng so với năm 2009, tơng ứng với tỷ lệ tăng 33,4%.
Trong đó:
+ Tín dụng nội tệ: Đến 31/12/2010 tổng d nợ đạt 1.082.364 triệu
đồng; tăng so đầu năm 577.134 triệu đồng, tốc độ tăng 28,4% đạt tỷ lệ tăng
trởng 99,9% so với kế hoạch. Bao gồm:
- D nợ nội tệ thông thờng: 976.633 triệu đồng.
-D nợ uỷ thác: 105.731 triệu đồng
Bảng 3: D nợ nội tệ theo loại cho vay
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010

Số tiền % Số tiền % Tăng
trởng
D nợ nội tệ: 505.230 100 1.082.364 100 28,4%
+D nợ ngắn hạn 367.201 72,6 895.271 82,7 12,7%
+D nợ trung hạn 102.110 20 122.327 11,3 11,8%
+D nợ dài hạn 35.919 7,4 64.766 6 4%
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009,2010)
Năm 2010 d nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn 82,7% trong tổng d nợ nội
tệ, tỷ lệ tăng 12,7% so với năm 2009. D nợ trung hạn so với đầu năm tăng
20.217 triệu đồng, tỷ lệ tăng 12,7%, chiếm tỷ trọng 11,3% trong tổng d nợ
nội tệ. D nợ dài hạn tăng 28.847triệu đồng, tỷ lệ tăng 4%, chiếm tỷ trọng 6%
trong tổng d nợ nội tệ.
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
Bảng 4: D nợ phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Số tiền % Số tiền % Tăng
trởng
D nợ nội tệ: 512.211 100 1.082.364 100 9,7%
+ D nợ CV Hộ gia đình 302.122 59 633.219 60 3,2%
+D nợ CV DNNN 167.563 33 255.890 24 -6,1%
+D nợ CV DN NQD 42.526 8 193255 16 22%
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009,2010)

Năm 2010 d nợ cho vay hộ gia đình và cá nhân tăng 3,2% so với năm
2009 chiếm tỷ trọng 60% trong tổng d nợ nội tệ. D nợ cho vay DNNN giảm
6,1%, chiếm tỷ trọng 24% trong tổng d nợ nội tệ và d nợ cho vay DN ngoài
quốc doanh tăng 22% chiếm tỷ trọng 16% trong tổng d nợ nội tệ.
+Tín dụng ngoại tệ: d nợ đạt 230.000 USD; tăng 58.000 USD

so đầu năm, đạt 99,8% kế hoạch năm 2009
Bảng 5: D nợ ngoại tệ phân theo loại cho vay
Đơn vị : USD
Chỉ tiêu 2007 2008
Số tiền % Số tiền % Tăng
trởng
D nợ ngoại tệ: 172.000 100 230.000 100 99,8%
+D nợ ngắn hạn 172.000 100 205.000 89 35,3%
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
+D nợ dài hạn
0 0 25.000 11 100%
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009,2010)
Năm 2010 d nợ ngắn hạn tăng 33.000 USD, tỷ lệ tăng 35,3%, chiếm tỷ
trọng 97,7% trong tổng d nợ ngoại tệ. D nợ dài hạn tăng 25.000 USD, chiếm
tỷ trọng 11% trong tổng d nợ ngoại tệ.
2.1.4.3 Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Trong năm 2010:
Bảng 6 : Tình hình mua bán ngoại tệ
Chỉ tiêu USD EUR HKD
Mua vào:+ Khách hàng 495.000 20.000 5.400
+ Sở quản lý 390.000
Bán ra:+ Khách hàng 208.000
+ Sở quản lý 160.000 1.440 5.400
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010)
- Năm 2010 là năm có nhiều biến động đối với hoạt động kinh doanh
ngoại hối: cân đối giữa cung và cầu của đồng USD không ổn định dẫn tới tỷ
giá USD/VND thay đổi mạnh trong thời gian ngắn; biên độ mua bán USD đ-
ợc nới rộng từ 1 lên 3% vào cuối năm; QĐ 09 của NHNN ảnh hởng không
nhỏ đến tín dụng ngoại tệ của Ngân hàng

-Doanh số cho vay ngoại tệ giảm so năm trớc do ảnh hởng của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu.
-Tuy nhiên, năm 2010 cũng là năm một số chi nhánh đạt hiệu quả tốt
trong hoạt động ngoại hối, nh: Hội sở NHNo tỉnh, chi nhánh Đại từ
trong mua- bán ngoại tệ; Hội sở NHNo tỉnh trong việc thực hiện cho vay u
đãi xuất khẩu có cam kết bán bán ngoại tệ từ phía khách hàng, trong dịch vụ
thanh toán quốc tế.
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thái
Nguyên trong năm 2009 và 2 năm liền kề đều có mức tăng tởng khá.Tuy
năm 2010 trong bối cảnh tình hình trong nớc và quốc tế có những diễn biến
phức tác động vào nền kinh tế nớc ta. Chi nhánh đã đạt đợc những kết quả
hết sức khả quan, có ý nghĩa quyết định tạo đà cho tăng trởng bền vững, hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, với nguồn vốn tăng trởng khá tốt, lợi nhuận
không ngừng tăng lên.
2.2 Thực trạng vốn huy động và vốn sử dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Băc
Giang.
2.2.1 Tình hình tăng trởng quy mô vốn huy động
Trong 3 năm 2008, 2009, 2010 mặc dù tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực
huy động vốn giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt nhng chi nhánh luôn
bám sát mục tiêu kinh doanh, huy động vốn đạt đợc các kết quả qua các năm
nh sau:

Bảng 8: QUY mô huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
năm2008 năm 2009 năm 2010
Số tiền TT
(%)

Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
Tổng vốn huy
động
624.777 100 862.900 100 1.563.637 100
Nội tệ 466.291 74,6 512.211 59 1.082.364 69
Ngoại tệ (đã
quy đổi)
158.486 25,4 350.689 41 481.273 31
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13
Lun vn tt nghip
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm2008, 2009,2010)
Ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng trởng khá qua các
năm. Năm 2009nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 862.900 triệu đồng
tăng 238.123 triệu đồng, tỷ lệ tăng 22% so với năm 2008. Năm 2010 nguồn
vốn huy động của chi nhánh đạt 1.563.637 triệu đồng tăng 700.737 triệu
đồng, tỷ lệ tăng
39,1% so với năm 2009.
Nh vậy nguồn vốn của chi nhánh Bắc Giang tăng trởng liên tục qua các
năm. Đạt đợc kết quả này là do có sự nỗ lực của toàn thể cán bộ của ngân
hàng, sự đổi mới phong cách phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân
và doanh nghiệp gửi tiền. Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động về
nguồn vốn đáp ứng đợc yêu cầu đáng kể về sử dụng vốn của khách hàng.
Việc tăng trởng các nguồn vốn qua các năm thể hiện chiến lợc tăng tr-
ởng nguồn vốn của chi nhánh đã phát huy hiệu quả, từng bớc khẳng định đợc
mình, đủ sức cạnh tranh với ngân hàng khác trên địa bàn mặc dù sự tăng tr-
ởng này cha thật sự phản ánh đợc bản chất hoạt động kinh doanh của chi
nhánh là hiệu quả hay không hiệu quả nhng nó là cơ sở để chi nhánh

NHNo&PTNT Bắc Giang mở rộng cho vay. Hiện nay nguồn vốn của chi
nhánh ngân hàng chủ yếu từ các nguồn: tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá
nhân. Tiền gửi tiết kiệm của dân c, phát hành giấy tờ có giá.
2.2.2 Cơ cấu vốn huy động
2.2.2.1 Cơ cấu vốn huy động theo chủ thể
Bảng 9: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể

Đơn vị: triệu đồng
Sinh viờn: Dng Xuõn Ton TCNH-K13

×