Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH xây dựng Trọng Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.48 KB, 104 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
GTGT: GIÁ TRỊ GIA TĂNG 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT 4
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRỌNG TIẾN 4
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 4
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 5
Nhiệm vụ của từng bộ phận sản xuất 7
Giám đốc điều hành dự án kiêm quả lý công trường: là người có kinh nghiệm trong thi công cầu
đường và từng điều hành các dự án có trình độ phức tạp tương tự công trình đấu thầu. Giám đốc dự
án kiêm quản lý công trường thay mặt có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước giám đốc
chỉ đạo điều hành công trình chất lượng, tiến độ hoàn thành đúng theo yêu cầu của bên A và kỹ sư tư
vấn 7
Kỹ sư trưởng: là người chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật công trình. Chịu trách nhiệm theo dõi
tình hình kỹ thuật thi công, giải quyết các vấn đề kỹ thuật phức tạp đảm bảo các công trình thi công
đúng tiến độ chất lượng đã đề ra. Kỹ sư trưởng là người có nhiều kinh nghiệm thi công các công trình
tương tự 7
Đội trưởng thi công: Thực hiện nhiệm vụ do giám đốc dự án giao và chịu sự lãnh đạo về kỹ thuật của
Kỹ sư trưởng. Đội trưởng chịu trách nhiệm về các mặt: Tổ chức lực lượng thi công, tổ chức thi công
đúng yêu cầu kỹ thuật đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của công trình, thực hiện hạch toán đội mình phụ
trách 8
Kỹ sư phục trách kỹ thuật thi công: Phục trách trực tiếp về kỹ thuật thi công của từng công việc, giúp
việc cho đội trưởng thi công thay thế nhiệm vụ điều hành của đội trưởng khi đội trưởng đi vắng 8
Bộ phận phụ trách Vật tư - Thiết bị: Có trách nhiệm đảm bảo máy móc thiết bị sẵn sàng hoạt động,
tìm nguồn và chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư cung cấp để xửa chữa thiết bị, có trách nhiệm
theo dõi giám sát xuất nhập vật tư cho công trình, ngoài ra bộ phận này phải nêu được phương án


duy tưu bảo dưỡng máy móc mà không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình 8
Nhân viên phụ trách thí nghiệm: có trách nhiệm trong việc thí nghiệm vật liệu và thành phẩm, cung
cấp những số liệu chính xác, trung thực đáp ứng yêu cầu trong quá trình chuẩn bị thi công, chọn
nguồn vật liệu đưa vào sử dụng, cũng như kiểm tra quá trình thi công theo yêu cầu của kỹ sư tư vấn
bên A 8
Bộ phận quản lý hành chình, y tế,vệ sinh môi trường, an toàn lao động: là bộ phận phòng hành chình
có trách nhiệm theo dõi giám sát việc sử dụng con người, kiểm tra tình hình vệ sinh môi trường của
đơn vị thi công 8
Bộ phận tài chính - kế toán: là bộ phận của phòng tài vụ theo dõi tình hình tài chính của công trình. 8
Mô hình tổ chức hiện trường nói trên luôn đặt vấn đề chất lượng tiến độ thi công lên hàng đầu mặt
khác nó đảm bảo cho tính năng động của đội sản xuất 8
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 9
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của công ty 9
CHƯƠNG 2 12
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 12
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH 12
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
XÂY DỰNG TRỌNG TIẾN 12
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRỌNG TIẾN 12
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15
2.1.1.1- Nội dung 15
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng 16
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ chi tiết 17
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 17
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 17
2.1.2.1- Nội dung 17
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng 20
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 20
2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 20

2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 21
2.1.3.1- Nội dung 21
2.1.3.2- Tài khoản sử dụng 24
2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 25
2.1.3.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 25
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 27
2.1.4.1- Nội dung 27
2.1.4.2- Tài khoản sử dụng 29
2.1.4.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 30
2.1.4.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
31
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 33
2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 33
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung 35
2.2. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỦA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 36
2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty 36
2.2.2- Quy trình tính giá thành 36
CHƯƠNG 3 38
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 38
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 38
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CFSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI CÔNG TY VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG HOÀN THIỆN 38
3.1.1. Ưu điểm 38
3.1.2.Một số hạn chế 40
3.2 . GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG TRỌNG TIẾN 43
KẾT LUẬN 48
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CPSX : Chi phí sản xuất.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
NLĐ: Người lao động.
TSCĐ: Tài sản cố định.
PXK: Phiếu xuất kho.
PNK: Phiếu nhập kho.
XDCB: Xây dựng cơ bản.
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp.
CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công.
GTGT: Giá trị gia tăng.
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
GTGT: Giá trị gia tăng 3
GTGT: Giá trị gia tăng 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI NÓI ĐẦU 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
KẾ TOÁN CHI PHÍ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ PHỤC VỤ XE, MÁY THI CÔNG 22
KẾ TOÁN CHI PHÍ VẬT LIỆU 28
KẾ TOÁN CHI PHÍ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ 28
CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC 31
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU

Trải qua bao thăng trầm của lịch sử loài người, khi mà nền kinh tế của
nước ta đã biến đổi từ một nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường và cùng với nhiều chính sách, đường lối mở cửa của Đảng của Nhà
Nước ta làm cho Đất Nước Việt Nam đã và đang từng bước chuyển biến sâu
sắc và toàn diện. Đất nước đang thay đổi từng ngày, từng giờ góp phần không
nhỏ vào sự thay đổi đó chính là sự phấn đấu không mệt mỏi của nghành Xây
Dựng Cơ Bản. Xây dựng sẽ trở thành mặt trận quyết định trong công cuộc
đổi mới cơ chế hiện nay, nhất là trong điều kiện thực hiện nền kinh tế mở
nhằm thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
Cũng như bao Doanh Nghiệp sản xuất khác khi nền kinh tế chuyển
sang cơ chế thị trường và có sự điều tiết của nhà nước, các đơn vị sản xuất
công nghiệp nói chung và đơn vị xây dựng nói riêng đều trở thành đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vât chất cho
nền Kinh Tế Quốc Dân, sản phẩm của nghành xây dựng cơ bản là những công
trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa hết sức quan
trọng về mặt kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm cơ bản còn thể hiện ý thức thẩm
mỹ, phong cách kiến trúc do vậy cũng có ý nghĩa quoan trọng về mặt Xã Hội
do đó kế toán không còn là hình thức như trước đây mà nó là một công cụ sắc
bén của quản lý và qua đây chúng ta biết được chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là một thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ tổ chức
quản lý sản xuất của một Doanh Nghiệp sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ
quản lý kinh tế vĩ mô hạch toán đúng chi phí sản xuất tính đúng và chính xác
giá thành sản phẩm sẽ giúp cho Doanh Nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực
trạng và khả năng của mình, trong hoạt động xây lắp qua những thông tin về
chi phí sản suất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, thì người quản lý
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
doanh nghiệp sẽ nắm được giá thành thực tế của từng công trình và hiệu quả

hoat động sản xuất của từng đội thi công của từng công trình, cũng như cuả
toàn doanh nghiệp. Từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức chi
phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Như chúng ta đã biết, hoạt
động sản xuất trong ngành xây dựng và trong nền kinh tế thị trường Doanh
Nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy
luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường như: quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh và cụ thể hơn là doanh nghiệp phải cạnh tranh bằng chất lượng sản
phẩm công trình, mẫu mã và hơn thế nữa đó là cạnh tranh bằng giá cả. Cho
nên muốn đứng vững trên thị trường thì phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị
trường đồng thời trên cơ sở đánh giá đó, nhà quản lý có được cái nhìn toàn
diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp mình, qua đó tìm ra
những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức
quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phi và hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Trong thời gian thực tập tại: Công ty TNHH xây dựng Trọng Tiến
em nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm, nó có ý nghĩa tới kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh của
Xí Nghiệp, do đó em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH xây dựng Trọng Tiến
Mục tiêu của chuyên đề là: vận dụng lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đã được học trên ghế nhà trường vào nghiên
cứu thực tiễn công tác kế toán ở Công ty TNHH xây dựng Trọng Tiến , từ
đó bổ sung kiến thức thực tế, hoàn thiện nhận thức.
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
Nội dung chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM (DỊCH VỤ), TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
Nhờ sự giúp đỡ của các cô, các chị cán bộ phòng kế toán Công ty
TNHH xây dựng Trọng Tiến sự chỉ bảo tận tình của cụ giáo- TS. Phạm
Thị Thủy, đã tạo điều kiện cho em có cơ hội để tìm hiểu, nghiên cứu và
hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng
với khả năng có hạn, kinh nghiệm bản thân tiếp xúc với thực tế công tác
kế toán chưa nhiều nên chắc chắn luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, sai lầm. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
Thầy, Cô giáo, cán bộ kế toán và tất cả các bạn đọc quan tâm đến đề tài
này để nhận thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
TRỌNG TIẾN
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
- Danh mục sản phẩm
* Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình xây dựng cơ bản như
nhà, đường. Đó là những công trình sản xuất dân dụng, có đủ điều kiện để
đưa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nói cách khác rõ hơn, nó là
sản phẩm của công nghệ xây dựng và gắn liền trên một địa điểm nhất định,
được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị và lao động mang
những đặc điểm cơ bản như:

+ Có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài có giá trị
lớn, mang tính chất cố định.
+ Nơi sản xuất ra sản phẩm cũng là nơi sản phẩm hoàn thành, đưa vào
sử dụng và phát huy tác dụng.
+ Sản phẩm xây dựng mang tính tổng thể về nhiều mặt: kinh tế, chính
trị, kỹ thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập. Mỗi một
công trình được xây theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng
và tại một thời điểm nhất định. Những đặc điểm này có tác động lớn tới quá
trình sản xuất của Công ty.
+ Quá trình từ khi khởi công xây dựng công trình cho đến khi công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài. Nó phụ thuộc vào quy
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công
này được chia làm nhiều giai đoạn: Chuẩn bị cho điều kiện thi công, thi công
móng, trần, hoàn thiện. Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc
khác nhau, các công việc chủ yếu được thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu ảnh
hưởng của thời tiết, thiên nhiên. Do đó quá trình và điều kiện thi công không
có tính ổn định, nó luôn luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng
giai đoạn thi công công trình
- Đặc điểm sản phẩm dở dang
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty
- Quy trình công nghệ
Do ngành nghề SX chủ yếu là xây dựng, sửa chữa công trình giao thông,
công nghiệp nên quy trình HĐSXKD của công ty được chia thành các giai
đoạn chính:
Khi chủ đầu tư đồng ý cho phép công ty được vào đấu thầu một công
trình nào đó, công ty mua hồ sơ mời thầu và tiến hành:
- Nghiên cứu tổng quát về hồ sơ mời thầu bao gồm địa bàn tuyến đi qua,

tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, chiều dài tuyến, hướng tuyến, tổng mức
đầu tư, nguồn vốn thi công.
- Khảo sát tuyến sẽ đấu thầu để xem xét công việc và khối lượng phải thi
công, khảo sát giá cả vật liệu, điều kiện cung cấp các dụng cụ, nhà cung ứng
vật tư, …
- Phòng kế hoạch có trách nhiệm chủ trì công tác đấu thầu, kết hợp với
các phòng chức năng khác:
+Phòng kỹ thuật dựa trên năng lực nhà thầu, khối lượng mời thầu và các
tiêu chuẩn kỹ thuật của hồ sơ, lập phương án thi công như: tiến độ thi công,
phương án huy động máy móc thiết bị, huy động nhân lực, dây chuyền công
nghệ thi công, biện pháp đảm bảo thi công…
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
+Phòng tài chính kế toán căn cứ yêu cầu của hồ sơ mời thầu để làm các
thủ tục bảo lãnh dự thầu và cam kết tài chính.
+Phòng kinh tế kế hoạch căn cứ vào khối lượng, biện pháp thi công của
phòng kỹ thuật để tính toán giá dự thầu,…
- Nộp hồ sơ thầu cho chủ đầu tư và dự hội nghị mở thầu.
*Công tác giao khoán:
Khi có quyết định trúng thầu, ký hợp đồng với chủ đầu tư, đội thi công,
phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật cùng khảo sát lại tuyến và giao khoán cho đội
thi công bằng hợp đồng giao khoán.
*Công tác tổ chức thi công công trình:
- Nhận tuyến với chủ đầu tư.
- Bố trí nơi đóng quân, làm lán trại. Huy động máy móc thiết bị, nhân
lực đến công trường.
- Dọn dẹp mặt bằng thi công.
- Tổ chức thi công.
- Tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình với chủ đầu tư và đơn vị

quản lý để đưa vào sử dụng.
*Công tác thanh quyết toán:
- Thanh quyết toán với chủ đầu tư: Tổ chức nghiệm thu giai đoạn và khi
công trình đã hoàn thành.
- Thanh quyết toán nội bộ: Sau khi quyết toán với chủ đầu tư công ty sẽ
quyết toán với đội công trình: trích khấu hao máy móc thiết bị, chi phí quản lý
văn phòng công ty và phân đội được hưởng.
*Quy trình công nghệ thi công:
Gồm 03 quy trình công nghệ chính: làm đường mới, nâng cấp đường và
thi công mặt đường.
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
- Cơ cấu tổ chức sản xuất: tổ chức sản xuất theo mô hình tổ đội với sơ đồ bố
trí tại hiện trường như sau:
Sơ đồ bố trí tổ chức điều hành hiện trường
Nhiệm vụ của từng bộ phận sản xuất.
Giám đốc điều hành dự án kiêm quả lý công trường: là người có kinh
nghiệm trong thi công cầu đường và từng điều hành các dự án có trình độ
phức tạp tương tự công trình đấu thầu. Giám đốc dự án kiêm quản lý công
trường thay mặt có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước giám đốc
chỉ đạo điều hành công trình chất lượng, tiến độ hoàn thành đúng theo yêu
cầu của bên A và kỹ sư tư vấn.
Kỹ sư trưởng: là người chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật công
trình. Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kỹ thuật thi công, giải quyết các
vấn đề kỹ thuật phức tạp đảm bảo các công trình thi công đúng tiến độ chất
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
7
Giám đốc điều hành dự án
Kỹ sư

phụ
trách
KTC
C GS
viên
Bộ
phận
thí
nghiệm
- KSTK
Bộ
phận tài
chính-
kế toán
Bộ
phận
cung
ứng
VTTB
- máy
móc
Đội xe
máy
Đội công
trình 1
Đội công
trình 2
Đội công
trình 3
Bộ phận

QL hành
chính - y
tế
VSMT
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
lượng đã đề ra. Kỹ sư trưởng là người có nhiều kinh nghiệm thi công các
công trình tương tự.
Đội trưởng thi công: Thực hiện nhiệm vụ do giám đốc dự án giao và
chịu sự lãnh đạo về kỹ thuật của Kỹ sư trưởng. Đội trưởng chịu trách nhiệm
về các mặt: Tổ chức lực lượng thi công, tổ chức thi công đúng yêu cầu kỹ
thuật đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của công trình, thực hiện hạch toán đội
mình phụ trách
Kỹ sư phục trách kỹ thuật thi công: Phục trách trực tiếp về kỹ thuật thi
công của từng công việc, giúp việc cho đội trưởng thi công thay thế nhiệm vụ
điều hành của đội trưởng khi đội trưởng đi vắng.
Bộ phận phụ trách Vật tư - Thiết bị: Có trách nhiệm đảm bảo máy móc
thiết bị sẵn sàng hoạt động, tìm nguồn và chịu trách nhiệm về chất lượng vật
tư cung cấp để xửa chữa thiết bị, có trách nhiệm theo dõi giám sát xuất nhập
vật tư cho công trình, ngoài ra bộ phận này phải nêu được phương án duy tưu
bảo dưỡng máy móc mà không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
Nhân viên phụ trách thí nghiệm: có trách nhiệm trong việc thí nghiệm vật
liệu và thành phẩm, cung cấp những số liệu chính xác, trung thực đáp ứng yêu
cầu trong quá trình chuẩn bị thi công, chọn nguồn vật liệu đưa vào sử dụng, cũng
như kiểm tra quá trình thi công theo yêu cầu của kỹ sư tư vấn bên A.
Bộ phận quản lý hành chình, y tế,vệ sinh môi trường, an toàn lao động:
là bộ phận phòng hành chình có trách nhiệm theo dõi giám sát việc sử dụng
con người, kiểm tra tình hình vệ sinh môi trường của đơn vị thi công.
Bộ phận tài chính - kế toán: là bộ phận của phòng tài vụ theo dõi tình
hình tài chính của công trình.
Mô hình tổ chức hiện trường nói trên luôn đặt vấn đề chất lượng tiến độ

thi công lên hàng đầu mặt khác nó đảm bảo cho tính năng động của đội sản xuất.
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của công ty
Do đặc điểm của Công ty là đơn vị hạch toán độc lập theo nguyên tắc tự
chủ về tài chinh nên việc tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý như sau:
Giải thích:
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý, đại diện pháp nhân của
Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về mọi hoạt động SXKD
của Công ty, là người bao quát chung toàn bộ hoạt động của Công ty như:
công tác tổ chức cán bộ, công tác tài chính kế toán, công tác đối ngoại…
- Các Phó giám: Phối hợp với Kế toán trưởng giúp việc trực tiếp cho
Giám đốc trong công tác quản lý cũng như tài chính. Đó là những người có
trình độ tay nghề cao, nắm vững các kiến thức về chuyên ngành, tư vấn cho
Giám đốc về kỹ thuật, phụ trách khâu kỹ thuật ở các công trình và tìm kiếm
thị trường sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Phòng tổ chức hành chính: theo dõi tình hình nhân sự của đơn vị, giúp
Giám đốc quản lý, điều phối toàn bộ nhân lực trong đơn vị và quản lý mọi đời
sống sinh hoạt của CBCNV.
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
9
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phó Giám Đốc
Phòng Kế

toán tài
chính
Phòng Kế
hoạch- Kỹ
thuật
Phòng Vật
tư thiết bị
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý giám sát và
kiểm tra chất lượng công trình, lập kế hoạch thi công công trình của đơn vị.
- Phòng kế toán tài chính: giúp Giám đốc thực hiện pháp luật kế toán thống
kê, có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán,
phân tích đánh giá thông qua việc ghi chép nhằm đưa ra những thông tin hữu ích
cho ban giám đốc trong việc ra quyết định. Đồng thời, xây dựng kế hoạch và triển
khai thị trường vốn, quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, lập báo cáo về tình hình tài
chính định kỳ theo quy định của Nhà nước. Tính toán và ghi chép chính xác, kịp
thời, đầy đủ và trung thực toàn bộ tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
- Phòng vật tư thiết bị: theo dõi tình hình vật tư và máy móc thiết bị
hoạt động trong toàn công ty. Lập kế hoạch thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa
MMTB theo định kỳ và chương trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi
mới công nghệ vào sản xuất thi công…
Phòng Vật tư - Thiết bị có trách nhiệm đảm bảo máy móc thiết bị sẵn
sàng hoạt động.tìm nguồn và chịu trách nhiệm vật tư cung cấp để sửa chữa
thiết bị có trách nhiệm theo dõi giám sát việt xuất nhập vật tư cho công trình
(tuy nhiên đội sản xuất vẫn là đơn vị chủ động trong việc xuất nhập,tìm vốn
vật tư).Ngoài ra bộ phận này phải nêu được phương án duy tu bảo dưỡng máy
móc và không ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình .
Phòng kĩ thuật - KCS:Có trách nhiệm tham mưu cho chủ dự án về công
tác lập,thiết kế,tổ chức thi công các hạng mục công trình để làm việc với kỹ
sư tư vấn lập tiến độ thi công, điều chỉnh tiến độ các mũi thi công sao cho phù

hợp với tiến độ chung của dự án. Chỉ đạo các đội về công tác kỹ thuật đảm
bảo Các phòng ban trong Công ty là hệ thống công cụ quản lý trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh. Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ khác
nhau.Cơ cấu tổ chức các phòng ban cũng được tổ chức xắp xếp khác nhau tuỳ
theo yêu cầu nhiệm vụ công việc. Đứng đầu các phòng ban có các trưởng, phó
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành, bộ máy kế toán, tổ chức,
kỹ thuật….Các phòng ban hoàn toàn độc lập, song cũng có sự hỗ trợ lẫn nhau
để hoàn thành nhiệm vụ chung của Công ty.
- Đội thi công: Thực hiện nhiệm vụ do chủ nhiệm điều hành dự án giao
và chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng, tiến độ công trình chỉ đạo đội có
nhiệm vụ ăn, ở, làm việc, đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động
trong quá trình thi công, kho xưởng, bến bãi, phương tiện, thiết bị, nhân lực
phù hợp với tiến độ công nghệ, kiểm tra đôn đốc hàng ngày về quy trình thi
công đúng đúng thiết kế đảm bảo chất lượng, hạch toán riêng đề nghị thanh
toán, duy trì mọi hoạt động vẫn tiến hành điều hành không được ngưng trệ.
Công ty TNHH xây dựng Trọng Tiến là hệ thống công cụ quản lý trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ
khác nhau.Cơ cấu tổ chức các phòng ban cũng được tổ chức xắp xếp khác
nhau tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ công việc. Đứng đầu các phòng ban có các
trưởng, phó phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành, bộ máy kế
toán, tổ chức, kỹ thuật….Các phòng ban hoàn toàn độc lập, song cũng có sự
hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung của Công ty.
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG TRỌNG TIẾN
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH xây dựng Trọng Tiến
Tập hợp CP ở Công ty xây dựng Trọng Tiến là điều rất cần thiết vì trong
quá trình SXKD công ty đã hao phí một lượng về lao động và vật chất mà
công ty bỏ ra để SX cho đến khi SX hoàn thành.
Trong nền kinh tế hàng hóa GTSP là một phạm trù kinh tế phản ánh mức
hao phí lao động để SX ra SP và hàng hóa SP dịch vụ. Hạ thấp CPSX là điều
kiện quan trọng để hạ thấp GTSP.Xét về bản chất GTSP là lượng hao phí lao
động sống và lao động vật hóa mà DN bỏ ra để thực hiện khối lượng thành
phẩm trong kỳ.
Tập hợp CPSX và tính giá thành ở công ty là rất quan trọng bởi khi SX
xong phải tiến hành tính CP mà công ty đã bỏ ra để SX. Có tính được CP thì
người quản lý mới xác định được và tính giá thành cho một đơn vị SP. Việc
tính giá thành là cơ sở để người quản lý KD đề ra giá bán sao cho hợp lý với
người tiêu dùng và hạch toán lãi lỗ cho DN.
GTSP là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng không ngừng đối với công
ty mà còn quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Gía thành cao hay thấp là
phản ánh kết quả của việc quản lý lao động, vật tư và tiền vốn của DN. Việc
quản lý sử dụng tiết kiệm lao động với tiền vốn là tiền đề, cơ sở để hạ GTSP,
ngược lại đó cũng là một đòi hỏi khách quan khi các DN thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế.
- Đối với DN việc hạ GTSP là con đường cơ bản để tăng doanh lợi, đồng
thời cũng là tiền đề để hạ giá thành tăng sự cạnh tranh của DN trên thị trường
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
trong nước và nước ngoài góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của người lao động.
- Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì việc hạ giá thành của các

ngành SX góp phần tăng tích lũy cho nền kinh tế. Việc này đồng nghĩa với
việc tăng thêm số thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập DN.
- GTSP có ý nghĩa quan trọng nó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh kết quả HĐSXKD của DN là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, chỉ đạo
SXKD của DN.
- Gía thành là thước đo CP và khả năng sinh lời của DN.Nếu giá thành
thấp thì lợi nhuận thu được cao và ngược lại giá thành cao thì lợi nhuận thấp.
Việc giảm giá thành là điều cần thiết xong tốc độ giảm giá thành phải luôn
cao hơn tốc độ giảm giá bán, như vậy công ty mới thu được lợi nhuận.
GTSP phản ánh kết quả của quá trình SXKD của DN từ khâu thu mua
đến khâu SXSP cho đến tiêu thụ SP ra thị trường.
Phân loại CP và công tác quản lý CPSX tại công ty:
Công ty xây dựng Trọng Tiến tập hợp CP theo các khoản mục sau:
- CPNVLTT: Gồm toàn bộ CP về các loại đối tượng lao động là NVL
chính như gạch, đá, sỏi, cát…
- CP sử dụng máy thi công: là các khoản CP liên quan đến việc sử dụng
máy thi công, gồm: khấu hao cơ bản máy thi công, tiền lương công nhân lắp
ráp, chi VL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế sửa chữa máy thi công phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
- CPNCTT: bao gồm tiền lương, tiền công trả cho số ngày công lao động
của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp.
- CPSXC: bao gồm những CP phục vụ SX nhưng mang tính chất cho
toàn bộ quản lý như lương, các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ, …
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
Đối tượng tập hợp CPSX:
Công ty xây dựng Trọng Tiến xác định đối tượng tập hợp CP là các công
trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi
công tới khi bàn giao đều được theo dõi chi tiết trên sổ CP để tập hợp CPSX

thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục thi công đó. Các công trình,
hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết trên cùng một trang sổ theo
các yếu tố CP tạo nên SP
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi
tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí sản xuất chung lại được theo dõi chi tiết theo từng yếu
tố như:
- Chi phí nhân viên quản lý sản xuất
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ gốc chi phí sản xuất của tất cả
các công trình hạng mục công trình trong tháng kế toán nhập dữ liệu theo
từng mã sản phẩm để theo dõi chi phí sản xuất riêng từng công trình.
Do phạm vi hoạt động của Công ty rộng, thi công nhiều công trình, hạng
mục công trình trên nhiều địa bàn khác nhau, nên trong khuôn khổ đề tài này
em xin lấy số liệu của công trình đường dây 500KV Sơn la- Hòa Bình để
minh họa. Công trình được thực hiện bắt đầu từ tháng 6/2011 theo phương
thức khoán gọn, do đội xây lắp số 2 chịu trách nhiệm thi công, chủ công trình
là ông Nguyễn Hồng Quân. Sau khi nhận khoán, chủ công trình chịu trách
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
nhiệm về toàn bộ chi phí phát sinh. Mã công trình là 10, mã đội là 02.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung

Nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất của Công ty gồm nguyên vật
liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm chi phí về gạch ngói, cát, đá,
ximăng, sắt, bêtông đúc sẵn, thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị sưởi
ấm, dây nhôm, ống nối, gíp sắt, khoá néo, ty sứ. Các chi phí nguyên vật liệu
chính thường được xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo
định mức.
- Chi phí vật liệu phụ bao gồm chi phí về bột màu, đinh, dây, sơn, ve.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm xây lắp nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý
nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu được rõ tầm quan trọng đó, Công ty
luôn chú trọng tới việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua,
vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở
công trường.
Công ty phải mua ngoài hầu hết các loại vật liệu đó theo giá thị trường. Đây
là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay, song nó đã gây khó khăn cho
công tác hạch toán vật liệu vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công dài
nên chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến động cung cầu trên thị trường. Tình hình thị
trường trong thời gian gần đây chịu sự ảnh hưởng lớn của lạm phát, hầu như giá
cả các loại vật liệu xây dựng đều tăng mạnh, đặc biệt là thép ( giá thép cho đến
ngày 20/03/2012 đã tăng 0.6% so với cùng kì năm 2011).
Hiện nay, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
Trên thực tế, Công ty áp dụng phương pháp dự trữ hàng tồn kho bằng
không (hay còn gọi là phương pháp “ Kịp thời ”). Công ty không tiến hành
nhập kho NVL rồi xuất kho NVL khi cần thiết mà tuỳ thuộc vào nhu cầu vật

tư của từng công trình cụ thể, doanh nghiệp mua NVL sử dụng cho công trình
đó ngay tại nơi diễn ra công trình. Phương pháp dự trữ hàng tồn kho này giúp
cho doanh nghiệp giảm thấp các chi phí tồn kho dự trữ đến mức tối thiểu, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ để sử dụng
cho công việc khác.
Đối với các loại vật tư yêu cầu số lượng lớn, T?ng Giám đốc trực tiếp kí
kết hợp đồng mua vật tư với nhà cung cấp.
Đối với các loại vật tư yêu cầu nhiều chủng loại khác nhau, số lượng
nhỏ, nếu được sự phê duyệt của Tổng Giám đốc và kế toán trưởng, thì thủ quỹ
xuất quỹ chi tạm ứng cho các đội đi mua vật tư dựa vào phiếu chi đã được
phê duyệt. Sau khi mua về, người được nhận tạm ứng phải lập giấy thanh toán
tiền tạm ứng trong thời hạn thanh toán (thường là cuối tháng để kế toán ghi
nhận chi phí phát sinh trong tháng).
Vật tư mua ngoài chủ yếu được chuyển thẳng tới công trường thi công
và thuộc trách nhiệm quản lý của đội trưởng và chủ nhiệm công trình thi
công.
Vật tư mua về phải được kiểm nghiệm kĩ càng đảm bảo đủ về số lượng
và chất lượng mới được nhập vào kho công trường, khi xuất dùng phải có
biên bản sử dụng vật tư.
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để đáp ứng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty sử dụng
TK 621 - CPNVLTT. Giá trị vật tư nhập xuất tồn kho được đánh giá theo giá
bình quân gia quyền cả kỳ.
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ chi tiết
Khi các đơn vị thi công công trình có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho
thi công thì phải gửi giấy yêu cầu vật tư với chủng loại, số lượng, chất lượng
phù hợp theo dự toán công trình; bảng báo giá các loại vật tư xây dựng của

các nhà cung cấp vật liệu trên thị trường; Giấy đề nghị tạm ứng. T?ng Giám
đốc Công ty sẽ xem xét sự phù hợp về số lượng và giá cả của các loại vật tư
trên các tài liệu đó rồi thông qua quyết định mua vật tư.
Cuối kì, mỗi đội căn cứ vào các hóa đơn mua vật tư phát sinh trong kì,
lập bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nộp về phòng kế toán. Sau khi
kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của các hóa đơn, đối chiếu giữa hóa đơn với
bảng kê, kế toán căn cứ vào số liệu trong bảng kê để tiến hành nhập liệu
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sau khi nhập xong nhấn vào ô “Ghi”, máy sẽ tự động cập nhập vào sổ
liên quan Nhật ký chung (biểu 16), sổ cái tài khoản 621 (biểu 17), sổ chi tiết
tài khoản 621 (biểu 18), và các sổ có liên quan khác.
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Khoản mục cho phí NCTT ở Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá
thành các công trình và hơn nữa có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của
người lao động cũng như nghĩa vụ của đơn vị đối với người lao động cũng
như nghĩa vụ của đơn vị đối với lao động do đơn vị quản lý sử dụng lao động.
Do vậy hạch toán đúng đủ chi phí nhân công trực tiếp không chỉ góp phần vào
việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình mà còn giúp thanh toán
chi trả lương, tiền công kịp thời, khuyến khích, động viên người lao động.
Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp
sản xuất, công nhân sử dụng máy (công nhân của doanh nghiệp) được tính
vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Lực lượng công nhân trực tiếp thi
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
công công trình có thể là công nhân của xí nghiệp, đội nằm trong biên chế của
Công ty và được đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Ngoài ra, các đơn vị thi công còn có công nhân thử việc, hay có thể thuê
lao động thời vụ bên ngoài theo giá nhân công trên thị trường và không trích

các khoản BHXH, BHYT,BHTN cho lực lượng lao động này. Đơn vị vẫn
trích KPCĐ đối với công nhân thử việc và không trích KPCĐ đối với lao
động thuê ngoài.
Như vậy khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần
Sông Đà 12 bao gồm:
+ Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản
xuất nằm trong biên chế của Công ty.
+ Tiền công của công nhân thuê ngoài trực tiếp sản xuất (đơn giá tiền
công theo thỏa thuận).
+ Tiền công và KPCĐ của công nhân thử việc.
Hình thức trả công cho người lao động trực tiếp mà công ty áp dụng là
giao khoán theo từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc.
Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng đội, đội trưởng phân
công nhiệm vụ cho từng tổ. Tổ tru?ng chịu trách nhiệm đôn đốc anh em công
nhân trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao bảo đảm đúng tiến độ và yêu
cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ
trong bảng chấm công, làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công sau này.
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
Số tiền
công
thực lĩnh
=
Lương khoán
Tổng số công quy đổi
theo hệ số hoàn thành công
việc
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
Hệ số hoàn thành công việc do đội trưởng đánh giá cho từng công nhân
dựa trên mức độ hoàn thành công việc.

Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ, Công ty trả lương
theo hợp đồng ký kết và không tiến hành trích các khoản BHXH,
BHYT,BHTN, KPCĐ. Chỉ những công nhân trong biên chế, chịu sự quản lý,
phân công công việc của Công ty thì Công ty mới trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ theo quy định.
Hàng tháng, dựa vào “Bảng thanh toán lương” (biểu 4) do kế toán đội
nộp lên, kế toán Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho
công nhân trực tiếp sản xuất, vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tỷ lệ
trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là 22% lương cơ bản và 8.5% lương thực
tế, trong đó: 16% BHXH, 3% BHYT, 1% BHTN, 2% KPCĐ tính vào chi
phớ; còn lại 6% BHXH, 1.5% BHYT, 1%BHTN tính trên lương cơ bản được
khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, thi công
công trình CT đường dây 500 KV Sơn la- Hòa Bình thuộc đội xây lắp số 2, tổ
Đỗ Văn Đức tháng 12 năm 2011 là :
- Tiền lương thực tế: 117.927.809đ ; trong đó lương cơ bản của công
nhân trong biên chế công ty là: 10.990.500đ.
- Tính vào tiền lương người lao động:
+ Trích BHXH: 659.430 đ. ( = 10.990.500* 6%)
+ Trích BHYT: 164.857 đ. ( = 10.990.500*1.5%)
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
Số công quy
đổi theo hệ số hoàn
thành công việc
=
Hệ số
tiền lương
x
Hệ số hoàn
thành công việc

x
Ngày
công
thực tế
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
+ Trích BHTN: 109.905 d. ( = 10.990.500*1%)
= 934.192 d
- Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì:
+ Trích KPCĐ: 2.358.556 đ. ( = 117.927.809 *2%)
+ Trích BHXH: 1,758,480 đ. ( = 10.990.500* 16%)
+ Trích BHYT: 329,715 đ. ( = 10.990.500* 3%)
+ Trích BHTN: 109,905 d. ( = 10.990.500* 1%)
=4,556,656 đ
Đối với các tổ khác thuộc đội xây lắp 2, cách tính lương lao động cũng
tương tự.
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng
Để phản ánh khoản mục chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 - Chi
phí nhân công TT
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Cuối tháng, đội trưởng sản xuất, kỹ thuật viên công trình tiến hành
nghiệm thu khối lượng xây lắp trong tháng, xem xét công việc có được thực
hiện đầy đủ, đáp ứng yêu cầu kĩ thuật hay không (biểu 1). Nếu khối lượng
công việc giao khoán đã hoàn thành đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu
như đã ghi trong hợp đồng đã ký, kế toán dựa vào “Hợp đồng giao khoán”
(biểu 2) và “Bảng chấm công” (biểu 3) để tính lương chia cho từng người
theo số công mà họ đạt được
2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Từ các bảng thanh toán lương tháng 12/2011 của tất cả các bộ phận trong
công ty, kế toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo

lương để lập “Bảng Tổng hợp quỹ tiền lương trích nộp BHXH- BHYT-
BHTN (Biểu5) và “Bảng phân bổ tiền lương” (Biểu 6). Căn cứ vào đó, kế
toán tiến hành nhập liệu chi phí nhân công trực tiếp theo từng tài khoản chi
tiết của TK622.
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế Quốc dân
Đối với chi phí nhân công trực tiếp của toàn bộ lao động trực tiếp thi công
công trình đường dây 500KV Sơn la- Hòa Bình thuộc đội 2, kế toán tiến hành
nhập liệu theo định khoản sau:
Nợ TK622: 117.927.809 đ
Có TK334: 117.927.809 đ
Nợ TK 622: 4,556,656 đ
Có TK3382: 2.358.556 đ
Có TK3383: 1,758,480 đ
Có TK3384: 329,715 đ
Có TK3389: 109,905 d
Sau khi nhập liệu, nhấn nút “Ghi”, máy sẽ tự động cập nhập số liệu
vào sổ Nhật ký chung (biểu 16), sổ cái TK 622 (biểu 19), sổ chi tiết TK 622
(biểu 20), và các sổ khác có liên quan
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.1.3.1- Nội dung
Hiện nay Công ty TNHH xây dựng Trọng Tiến chỉ có một số thiết bị
xây dựng và máy thi công như: Máy trộn bê tông, máy phát hàn, máy ép đầu
cốt, máy toàn đạc điện tử, với số lượng ít, không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng
cho các công trình mà công ty nhận thi công xây lắp. Cho nên, hầu hết các
công trình mà công ty nhận thi công xây lắp đều phải thuê ngoài sử một số
loại máy thi công cần thiết như: các loại máy đảo vữa, máy đầm đất, máy uốn
thép, máy hàn chỉnh lưu, máy ủi, máy xúc, máy lu, ô tô tự đổ, xe vận tải
chuyên dùng, máy đóng cọc Diezel, máy khoan cọc nhồi

Mặt khác, do phần lớn các công trình mà Công ty TNHH xây dựng
Trọng Tiến thi công lại phân bố rải rác nhiều địa phương nên việc vận
chuyển máy thi công nhiều khi không thực hiện được. Do đó, khi có nhu cầu
sử dụng máy thi công, đội phải đi thuê ngoài máy thi công cho các công trình
Đào Thị Hải Thanh - Lớp: KT-K41
21

×