Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán ngoại tệ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240 KB, 30 trang )

Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
MỤC LỤC
- CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐÃ THỰC HIỆN VÀ CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐÁNH GIÁ LẠI CÁC
KHOẢN MỤC TIỀN TỆ CUỐI NĂM TÀI CHÍNH ĐƯỢC PHẢN ÁNH VÀO TK413 VÀ PHẢN ÁNH LUỸ KẾ TRÊN
BCĐKT.

21
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
PHẦN MỞ ĐẦU
Nước ta là một trong những nước đang phát triển và đã đạt được một số thành
tựu to lớn trong việc cải cách nền kinh tế, ngày càng thu hút sự quan tâm của nhà
đầu tư nước ngoài, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO. Nền kinh tế nước ta đã và
đang hòa nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới, khẳng định tên tuổi của mình trên
trường quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thời mở cửa đòi hỏi các tổ chức, cá
nhân phải nắm bắt đầy đủ các thông tin về thị trường cũng như pháp luật, đặc biệt là
các doanh nghiệp, tổ chức tham gia hoạt động liên quan trực tiếp với doanh nghiệp,
tổ chức nước ngoài. Với bất kỳ hoạt động giao dịch bên ngoài nước nào của doanh
nghiệp đều có thể liên quan đến ngoại tệ. Chính vì vậy việc kiểm soát ngoại tệ là
một vấn đề cấp thiết và hạch toán ngoại tệ trong các doanh nghiệp rất cần được quy
định rõ ràng, khoa học, hợp lý nhằm phản ánh trung thực tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để theo kịp các thay đổi của nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách cũng
phải có những điều chỉnh thông qua việc ban hành các chế độ, chính sách mới cho
phù hợp với môi trường mới. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành đã đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ của kế
toán Việt Nam, đồng thời tập hợp những thay đổi của nhiều văn bản pháp lý được
ban hành ở nhiều thời điểm khác nhau. Ngoại tệ và việc hạch toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái ngoại tệ được đề cập rất đầy đủ trong Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và còn
được điều chỉnh qua chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái
do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC và thông tư


105/2003/TT-BTC .Điều này cho thấy, việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái có
ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của các DN có liên quan, đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên việc sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp là vô cùng đa dạng và phức tạp dẫn đến những quan điểm khác nhau về cùng
một vấn đề. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Bàn về hạch toán kế toán ngoại tệ”
làm đề tài nghiên cứu để có thể bàn luận, trao đổi, học hỏi và đóng góp một số ý
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
1
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
kiến của mình nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán về tỷ giá hối đoái ngoại tệ ở
Việt Nam hiện nay.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án gồm 2 phần :
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán ngoại tệ ở Việt Nam
Phần 2: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán
kế toán ngoại tệ ở Việt Nam
Do tầm hiểu biết còn hạn chế nên bài nghiên cứu của em còn nhiều điểm thiếu
sót, em rất mong thầy cô nhận xét, góp ý để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình làm đề án, em đã được sự chỉ dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.S
Nguyễn Thị Mai Anh và các thầy cô trong khoa Kế toán . Em xin trân trọng cảm
ơn cô cùng toàn thể các thầy cô đã gúp đỡ và sẽ cho ý kiến về bài viết của em.
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
2
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
NGOẠI TỆ Ở VIỆT NAM
I. Chế độ kế toán Việt Nam về ngoại tệ và hạch toán
chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1. Những vấn đề chung về ngoại tệ
1.1.1. Ngoại tệ

Ngoại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh
nghiệp.
1.1.2. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tỷ giá trao đổi giữa hai loại tiền. Nó là giá cả một đơn vị tiền
tệ của quốc gia này được biểu diễn qua số đơn vị tiền tệ của quốc gia khác xác định
trong một thời gian và không gian cụ thể.
Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa USD và VND ngày 10/03/2012 là: 1USD= 20673
đồng VN.
Tỷ giá hối đoái ngoại tệ được hình thành khách quan và phụ thuộc vào quan
hệ cung – cầu trên thị trường tiền tệ. Do vậy, tỷ giá ngoại tệ sẽ thường xuyên biến
động và sẽ kéo theo sự biến động về giá trị của ngoại tệ hiện có ở doanh nghiệp và
các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ, do đó việc xác định tỷ giá hối đoái là
công việc rất phức tạp.
Phân loại: căn cứ vào ý nghĩa và tác động của tỷ giá hối đoái thì chia làm 3 loại:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá hối đoái được công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Mức tỷ giá hối đoái này được xác định dựa trên mức tỷ giá
hối đoái do Ngân hàng Trung ương xác định.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được sử dụng phổ biến trong các hợp đồng mua
bán thương mại, thanh toán tín dụng, hợp tác đầu tư và là mức tỷ giá được sử dụng
trong việc phân tích tác động của tỷ giá đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, cũng
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
3
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
như khu vực và toàn bộ nền kinh tế thế giới.
- Tỷ giá hối đoái thực tế: là loại tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều hành
chính sách của Chính phủ trong việc kiểm soát tiền tệ và điều hành thị trường ngoại
hối, được xác định dựa trên mức tỷ giá hối đoái danh nghĩa và mức chỉ số giá trong
nước và chỉ số giá quốc tế. Nói cách khác, tỷ giá hối đoái thực tế cho chúng ta biết
tỷ lệ mà dựa vào đó hàng hóa của một nước được trao đổi với hàng hóa của nước
khác. Tỷ giá hối đoái thực tế đối khi còn được gọi là tỷ lệ trao đổi.

- Tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua: được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị (chi
phí sản xuất, giá thành hoặc giá cả) của cùng một lượng hàng hóa đó tính bằng đồng
ngoại tệ ở thị trường nước ngoài.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
- Cán cân thương mại
Cán cân thương mại là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch
nhập khẩu. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại
tệ tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại tỷ giá hối
đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
- Lạm phát
Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm , với tỷ giá hối đoái
không đổi, hàng hóa thị trường trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài. Theo
quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dung hàng ngoại nhiều hơn vì
giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng.
- Tâm lý số đông
Đây cũng là nhân tố quan trọng nhất tác động đến tỷ giá hối đoái. Người dân,
các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân
trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên
cung cầu trên thị trường. các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin
đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Mặt khác giá ngoại tệ rất nhạy cảm với
thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng chính phủ sẽ
hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
4
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng loạt bởi tất cả các yếu tố trên
với mức độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tùy vào thời gian và hoàn cảnh
nhất định.
1.1.3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc
quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá
hối đoái khác nhau.
1.2. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
Trong điều kiện hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa, hoạt động xuất – nhập khẩu
của các nhà doanh nghiệp càng phong phú, đa dạng. Vì vậy các nghiệp vụ liên quan
đến ngoại tệ, vật tư, chi phí và các nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ của doanh
nghiệp ngày càng nhiều. Để tập hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh, kế toán ngoại tệ ở các doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thì phải quy đổi ngoại
tệ thành tiền Việt Nam để hạch toán quá trình luân chuyển vốn. Nguyên tắc này đòi hỏi
khi có các nghiệp vụ kinh tế - tài chính liên quan đến ngoại tệ thì kế toán phải quy đổi
ngoại tệ thành tiền VND theo tỷ giá hối đoái hợp lý để ghi sổ kế toán. Các doanh
nghiệp phải mở sổ chi tiết để theo dõi các loại vốn bằng tiền, các khoản phải thu, phải
trả bằng ngoại tệ theo đơn vị ngoại tệ nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho công tác
quản lý ngoại tệ, và điều chỉnh tỷ giá hối đoái kịp thời và chính xác.
- Khi có sự chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán phải ghi nhận kịp thời khoản
chênh lệch đó. Cuối kỳ hạch toán, trước khi xác định thu nhập thực tế của doanh
nghiệp, kế toán phải thực hiện công tác điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái
Trong quá trình hạch toán, khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại
tệ thì kế toán phải quy đổi thành VND theo các nguyên tắc sau:
Đối với doanh thu, chi phí, tài sản hành thành có gốc là ngoại tệ thì sử dụng tỷ
giá bình quân liên ngân hàng ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi thành
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
5
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
VND;
Đối với ngoại tệ mua bằng tiền VND thì tỷ giá hối đoái nhập quỹ là giá mua
thực tế;

Đối với ngoại tệ thu được do bán hàng hoặc thu các khoản nợ thì tỷ giá hối
đoái nhập vào là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng công bố ở thời điểm
thu tiền;
Khi ghi nhận các khoản vay, khoản thu, khoản phải trả bằng ngoại tệ thì tỷ giá
bình quân liên ngân hàng công bố tại thời điểm ghi nhận nợ;
Khi ghi nợ hoặc thu nợ có gốc là ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái là tỷ giá hối đoái
đã dung để ghi nhận nợ ( nếu thời điểm ghi nhận và thời điểm thanh toán trong cùng
một năm) hoặc tỷ giá thực tế cuối năm trước ( nếu hai năm khác nhau);
Đối với ngoại tệ tại quỹ hoặc gửi ngân hàng khi xuất ra thì tỷ giá hối đoái
được xác định trên cơ sở tỷ giá thực tế của ngoại tệ nhập vào theo một phương pháp
thích hợp như nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước, tỷ giá bình quân cả kỳ
dự trữ, tỷ giá hạch toán.
1.4. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.4.1. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái và thông tư 105/2003/TT-BTC hướng dẫn ra đời đã tạo ra khung pháp lý
hướng dẫn hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh cho hầu hết các loại
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và đã theo kịp quy định của chuẩn mực kế
toán quốc tế. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10):Chênh lệch tỷ giá
phát sinh được chia làm hai loại: Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá
chưa thực hiện.
Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế
hoặc quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo
tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các
giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả hay ứng trước để
mua hàng hoặc vay, cho vay… bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán.
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
6
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện là chênh lệch từ việc đánh giá lại các khoản

mục tiền tệ có gốc tiền tệ tại ngày lập bảng cân đối kế toán ở thời điểm cuối năm tài
chính. Khoản chênh lệch tỷ giá này phát sinh nhằm đảm bảo tính trung thực của Báo
cáo tài chính mà cụ thể là Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại một thời điểm.
Theo thông tư 105 hướng dẫn VAS 10, tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều
được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong kỳ phát sinh ngoại trừ hai
trường hợp được phép hạch toán lũy kế trên Bảng cân đối kế toán: Chênh lệch tỷ
giá hối đoái thực tế phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành tài sản
cố định (giai đoạn trước hoạt động) và chênh lệch tỷ giá do hợp nhất Báo cáo tài
chính với cơ sở kinh doanh hoạt động tại nước ngoài. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố
định được phân bổ vào doanh thu, chi phí tài chính trong vòng 3 năm kể từ khi
chính thức đi vào hoạt động.
Thực hiện nguyên tắc bù trừ:
“Bù trừ” là nguyên tắc cơ bản khi lập báo cáo tài chính, nó cho phép bù trừ
các nghiệp vụ có tính chất tương tự nhau. Cụ thể, các khoản chênh lệch tỷ giá chưa
thực hiện được tập hợp trên tài khoản 413, sau khi bù trừ giữa bên Nợ và bên Có, số
dư còn lại được kết chuyển sang doanh thu hoặc chi phí tài chính trong kỳ kinh
doanh.
1.4.2. Theo thông tư 201/2009/TT-BTC
1.4.2.1. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của nghiệp vụ ngoại tệ
trong kỳ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một
doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận ban
đầu, hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, được xử lý như sau:
(a) Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
7
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản
ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng Cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng
đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng
được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa
là 5 năm.
(b) Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập,
hoặc chi phí trong năm tài chính, cụ thể:
Đối với nợ phải thu:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
Đối với nợ phải trả:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
(c) Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối
đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực
tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ
phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
1.4.2.2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối kì
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải quy đổi số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra "đồng Việt Nam” theo
tỷ giá quy định. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá sau khi quy đổi với tỷ giá đang hạch
toán trên sổ kế toán được xử lý như sau:
- Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối
năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp

8
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào
chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán
ngược lại để xoá số dư.
- Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối
năm của các khoản nợ dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo
tài chính thì được xử lý như sau:
•Đối với các khoản nợ phải thu dài hạn:
Đối với các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư
cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
- Trường hợp chênh lệch tăng được hạch toán vào thu nhập tài chính trong năm.
- Trường hợp chênh lệch giảm được hạch toán vào chi phí tài chính trong năm.
•Đối với các khoản nợ phải trả dài hạn:
Đối với khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối
năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
- Trường hợp chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái thì chênh lệch tỷ giá hạch toán
vào chi phí tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí
làm cho kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh
lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí
trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số dư ngoại tệ dài hạn phải
trả trong năm đó. Số chênh lệch tỷ giá còn lại sẽ được theo dõi và tiếp tục phân bổ
vào chi phí cho các năm sau nhưng tối đa không quá 5 năm.
- Trường hợp chênh lệch giảm thì được hạch toán vào thu nhập tài chính.
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
9
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
1.4.3. So sánh các văn bản hướng dẫn VAS 10
STT

Nội
dung
TT130/2008/TT
-BTC
Ngày26/12/2008
TT177/2009/TT
-BTC
Ngày 10/09/2009
TT201/2009/TT-
BTC
Ngày 15/10/2009
1
Phạm vi
áp
dụng
Thu nhập và chi
phí
Các khoản nợ phải
trả ( Không phân biệt
ngắn hạn hay dài hạn)
- Tiền mặt, tiền gửi, tiền
đang chuyển
- Các khoản nợ ngắn hạn
- Các khoản nợ dài hạn
2
Lãi chênh
lệch tỷ giá
hối đoái do
đánh giá lại
cuối kỳ các

khoản mục
ngoại tệ có
gốc ngoại tệ
(sau khi bù
trừ)
Không tính vào thu
nhập khi xác định
thu nhập chịu thuế
Được tính vào thu
nhập tài chính khi xác
định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh
nghiệp trong kỳ
- Nợ ngắn hạn, tiền mặt, tiền
gửi, tiền đang chuyển:
+ Không tính vào thu nhập
+ Để số dư trên báo cáo tài
chính , đầu năm sau ghi bút
toán ngược để xóa số dư
- Nợ dài hạn:
Hạch toán vào thu nhập tài
chính trong năm và được tính
vào thu nhập khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp
3 Lỗ chênh
lệch tỷ giá
hối đoái do
đánh giá lại
cuối kỳ các
khoản mục

có gốc ngoại
tệ (Sau khi
bù trừ)
Không tính vào chi
phí khi xác định thu
nhập chịu thuế
- Được tính vào thu
nhập tài chính khi xác
định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh
nghiệp trong kỳ
- Nếu hạch toán chênh
lệch tỷ giá vào chi phí
làm cho kết quả kinh
doanh của công ty bị
lỗ thì có thể phân bổ
(không quá 5 năm)
- Nợ ngắn hạn, tiền mặt, tiền
gửi, tiền đang chuyển:
+ Không tính vào chi phí
+ Để số dư trên báo cáo tài
chính , đầu năm sau ghi bút
toán ngược để xóa số dư
- Nợ dài hạn:
+ Hạch toán vào chi phí tài
chính trong năm và được tính
vào chi phí hợp lý khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
10

Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
cho năm sau để công
ty không bị lỗ nhưng
mức hạch toán vào chi
phí ít nhất cũng phải
bằng chênh lệch tỷ giá
của số ngoại tệ đến
hạn trả trong năm đó
+ Nếu hạch toán chênh lệch
tỷ giá vào chi phí làm cho
kết quả kinh doanh của công
ty bị lỗ thì có thể phân bổ
(không quá 5 năm) cho năm
sau để công ty không bị lỗ
nhưng mức hạch toán vào chi
phí ít nhất cũng phải bằng
chênh lệch tỷ giá của số
ngoại tệ dài hạn trả trong
năm đó
II. Phương pháp kế toán
2.1.Tài khoản sử dụng
2.1.1. Tài khoản 1112 – Tiền mặt ngoại tệ
Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền
mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ nhập quỹ
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ phát hiện thừa khi kiểm kê
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ xuất quỹ

- Các khoản tiền mặt ngoại tệ phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn
tồn quỹ tiền mặt
2.1.2. Tài khoản 1122 – Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ
các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
Bên Nợ:
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
11
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
- Các khoản tiền ngoại tệ gửi vào Ngân hàng
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì
Bên Có:
- Các khoản tiền ngoại tệ rút ra từ Ngân hàng
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì
Số dư bên Nợ: Số tiền ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi
tại Ngân hàng.
2.1.3. Tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại
Bên Nợ: Số ngoại tệ thu vào ( Nguyên tệ)
Bên Có: Số ngoại tệ xuất ra ( Nguyên tệ)
Số dư bên Nợ: Số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp
Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng loại ngoại tệ và nơi quản lý ngoại tệ (
tại quỹ hay tại ngân hàng);
2.1.4.Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại
cuối năm tài chính
Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ( lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả
hoạt động đầu tư XDCB.
Bên Nợ:

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do danh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (Lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư
XDCB (Doanh nghiệp SXKD có cả hoạt động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động);
- Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (Lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào
doanh thu hoạt động tài chính;
- Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và danh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Khi
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
12
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc doanh thu
chưa thực hiện (Nếu phải phân bổ dần).
Bên Có:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (Lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư
XDCB (Doanh nghiệp SXKD có cả hoạt động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt
động);
- Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi
phí tài chính;
- Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi
kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào chi phí tài chính hoặc vào chi phí trả trước dài
hạn (Nếu phải phân bổ dần).
Tài khoản 413 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.

Số dư bên Nợ:
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động,
chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm cuối năm tài chính;
Số dư bên Có:
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động,
chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm cuối năm tài chính;
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài
chính: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (Lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
13
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
hoạt động đầu tư XDCB (Doanh nghiệp SXKD có hoạt động đầu tư XDCB).
- Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư
XDCB: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi, lỗ tỷ
giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động).
2.1.5. Các tài khoản liên quan
Tk 515: Doanh thu hoạt động tài chính;
Tk 635: Chi phí hoạt động tài chính
2.2. Trình tự kế toán
2.2.1. Trong giai đoạn đầu tư mới thành lập
2.2.2.Thời kì đang hoạt động SXKD
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
14
TK 152,153,156,211
(1)Mua chịu TS

TK1112,1122
TK 331
(2)TT công nợ
TK413
2
Lỗ
TK 635
TK51
5
TK3387
TK 242
P/b 5 năm
P/b 5 năm
Lãi
Chuyển giai
đoạn HĐ
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
2.2.3.Thời kì giải thể thanh lý doanh nghiệp
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
TK 511 TK 131 TK1112,1122 TK331
TK 152,153,
TK 515 TK 635 TK 515 TK 635
Lãi Lỗ
(1a)
(1b)
(2a)
(2b)
Lãi Lỗ
(1a) Doanh thu bán chịu
(1b) Thanh toán công nợ

(2a) Mua chịu tài sản
(2b) Thanh toán công nợ
TK 131
TK 515 TK 635
TK 515
TK 635
Lãi
Lỗ
Lãi Lỗ
TK 331
TK 1112,1122
nợ
TT côngThu hồi
công nợ
15
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
2.2.4.Chênh lệch do việc mua bán ngoại tệ
2.2.5.Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kì đối với khoản ngắn hạn
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
TK 1112,1122 TK 1111,1121
Bán NT
TK 515 TK 635
Lãi
Lỗ
TK1112,1122,131,331
TK 4131
(1a) Đánh giá CL lỗ
(1b) Đánh giá CL lãi
TK 1112. 1122.
131.331

TK 4131
(2) Xóa số dư cuối kỳ

xxx
Năm

N
Năm
N+1
xxx
TK 1112,1122,131,331
(2) Xóa số dư đầu kỳ

T1112,112
2,131,331
TK 4131
Năm N+1
CL lỗ
CL lãi
16
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
2.2.6.Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kì đối với khoản dài hạn
III. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và Chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS) về ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái
3.1. Về đơn vị tiền tệ kế toán
- IAS: Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ thể để các doanh nghiệp
trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường sử dụng đơn vị
tiền tệ của nước sở tại.
Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp phải trình
bày các lý do của việc sử dụng đơn vị tiền tệ đó.

Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị
tiền tệ kế toán.
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
TK 341,342
TK 4131
(1a) Đánh giá CL lỗ
TK 515
(2) Lãi
(1b) Đánh giá CL lãi
Tk 341,342
Tk 4131
Tk 635
(1a) K/c lỗ
(2) K/c chi phí
(1b) K/c lãi
Chênh lệch tỷ
giá lãi
Chênh lệch tỷ
giá lỗ
17
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
- VAS: Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế
toán. Việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác cần phải được đăng ký và được sự chấp
thuận của Bộ Tài chính.
3.2. Về ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
- IAS:
+ Phương pháp chuẩn: Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản
mục tiền tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của doanh nghiệp theo
các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu hạơc đã
được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi

phsi trong kỳ phát sinh, ngoại trừ khoản đầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ sở
hữu.
+ Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối với trường hợp chênh lệch tỷ giá
là kết quả từ sự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền mà không có các công cụ tự
bảo vệ dẫn tới các khoản công nợ mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
và các khoản công nợ phát sinh trực tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại tệ
gần đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được hạch toán vào giá trị còn lại của tài
khoản liên quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khi điều chỉnh không vượt quá mức
thấp hơn giữa giá trị có thể thu hồi được và chi phí thay thế tài sản.
Kế toán các nghiệp vụ bảo tự vệ cho các khoản mục có gốc ngoại tệ được hạch
toán theo IAS 39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị.
- VAS:
+ Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn
thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản
xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm.
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
18
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
+ Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình
thành TSCĐ của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí
trong năm tài chính.
Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái
thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại

thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải
trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
3.3. Về cơ sở kinh doanh ở nước ngoài báo cáo bằng đồng tiền của nền
kinh tế lạm phát cao
- IAS: Báo cáo tài chính của cơ sở kinh doanh ở nước ngoài phải được trình
bày lại theo IAS 29 Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát trước khi
chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán của doanh nghiệp.
- VAS: không đề cập vấn đề này.
IV. Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái đến các chỉ tiêu trình bày
trong hệ thống Báo cáo tài chính
Trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh , ngoài các giao dịch
phát sinh bằng đơn vị tiền tệ kế toán (đồng Việt Nam) còn phtas sinh các giao dịch
bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài. Trong những trường hợp đó,
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được xác định, hạch toán và trình bày thông tin
nhằm phản ánh trung thực tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền của
doanh nghiệp như đã trình bày ở trên theo chuẩn mực kế toán số 10. Với quy định
của thông tư 105 hướng dẫn xử lý hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái thì khoản
chênh lệch đó sẽ ảnh hưởng đến thông tin trình bày trên báo cáo tài chính thể hiện
như sau:
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
19
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
Quy định xử lý hạch toán Ảnh hưởng của thông tin trình bày trên báo cáo
tài chính
1.Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn sản xuất kinh doanh
- Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong kỳ được xử lý hạch
toán vào chi phí tài chính (TK 635)
hay doanh thu tài chính (TK 515)
+ Trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu:
- Doanh thu tài chính
- Chi phí tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
- Tổng lợi nhuận trước thuế
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tổng lợi nhuận sau thuế
+ Trên bảng cân đối kế toán, ảnh hưởng đến :
- Lợi nhuận chưa phân phối và các chỉ tiêu liên
quan khác
+ Trên báo cáo lưu chuyển tiền tê (theo phương
pháp gián tiếp) ảnh hưởng:
- Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
- Đối với chêch lệch tỷ giá do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối kỳ được phản ánh trên
TK413 sau đó bù trừ giữa số chênh
lệch tăng và chênh lệch giảm còn
lại phản ánh vào doanh thu tài chính
hoặc chi phí tài chính. Doanh
nghiệp không được chia lợi nhuận
hoặc trả cổ tức trên khoản chênh
lệch tỷ giá này.
+ Trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu:
- Doanh thu tài chính;
- Chi phí tài chính;
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
- Tổng lợi nhuận trước thuế;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Tổng lợi nhuận sau thuế.
+ Trên bảng cân đối kế toán, ảnh hưởng đến:
- Lợi nhuận chưa phân phối và các chỉ tiêu liên
quan khác
+ Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương
pháp gián tiếp) ảnh hưởng:
- Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Lãi, lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện;
- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy
đổi ngoại tệ.
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
20
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
+ Trên báo cáo lưu chuyển tiền tê (theo phương
pháp trực tiếp) ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy
đổi ngoại tệ.
2. Đối với tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ( giai đoạn trước hoạt
động)
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực
hiện và chênh lệch tỷ giá hối
đoái đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ cuối năm tài chính
được phản ánh vào TK413 và
phản ánh luỹ kế trên BCĐKT.
+ Không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo
cáo kết quả kinh doanh
+ Trên Bảng cân đối kế toán ảnh hưởng đến chỉ
tiêu:
- Chênh lệch tỷ giá ở mục vốn chủ sở hữu

+ Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ảnh hưởng
đến chỉ tiêu:
- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy
đổi ngoại tệ
- Khi công trình hoàn thành, quyết
toán bàn giao đưa vào sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh,
chêch lệch tỷ giá thực tế phát sinh
và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối năm tài chính và tại thời
điểm quyết toán không được tính
vào giá trị công trình mà được hạch
toán toàn bộ hoặc phân bổ vào chi
phí tài chính hoặc doanh thu tài
chính của các kỳ kinh doanh tiếp
theo với thời gian tối đa là 5 năm
(kể từ khi công trình đưa vào hoạt
động)
Khi công trình đưa vào hoạt động khoản
chênh lệch tỷ giá mới ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển
tiền tệ như trường hợp chênh lệch tỷ giá hối
đoái trong giai đoạn sản xuất kinh doanh.
PHẦN II
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
21
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGOẠI TỆ Ở VIỆT NAM

I.Đánh giá chung về chế độ hạch toán tỷ giá ngoại tệ ở Việt Nam
1.1. Ưu điểm
Trước khi có VAS 10, việc hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh tại
Việt Nam được hướng dẫn theo các văn bản pháp quy như Thông tư 44, Thông tư
77 Những hướng dẫn trong văn bản này chưa theo kịp những quy định hiện hành
và thông lệ quốc tế trong việc hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh.
Trong đó, các khoản chênh lệch tỷ giá thực sự phát sinh trong các giao dịch
thanh toán công nợ có gốc ngoại tệ được ghi nhận như là một khoản doanh thu/chi
phí tài chính trong kỳ hoạt động. Trong khi đó, các khoản chênh lệch tỷ giá chưa
thực sự phát sinh như chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tài sản tiền tệ
có gốc ngoại tệ, các khoản công nợ có gốc ngoại tệ được hạch toán lũy kế trên bảng
cân đối kế toán ( Tài khoản 413).
Hơn nữa, trong thực tế còn xảy ra một số trường hơp như doanh nghiệp còn
xin cơ chế cho phép họ hạch toán theo một số khoản chênh lệch tỷ giá đã thực sự
phát sinh trên bảng cân đối kế toán và thực hiện phân bổ dần vào lãi/lỗ kinh doanh.
Những trường hợp này làm giảm khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp do áp
dụng chính sách hạch toán khác nhau.
Tuy nhiên khi VAS 10 ra đời, cùng các thông tư hướng dẫn đã tạo ra một
khung pháp lý hướng dẫn hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh cho hầu
hết tất cả các loại hình hoạt động trong nền kinh tế quốc dân và đã theo kịp với các
quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế.
1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm của chuẩn mực kế toán và các thông tư nêu trên, tuy
nhiên chế độ hạch toán tỷ giá hối đoái hiện nay của Việt Nam vẫn còn tồn tại một
số vướng mắc.
Thứ nhất, về khối lượng ghi sổ:
Do việc ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái thực
tế mà tỷ giá hối đoái biến động hàng giờ, hàng ngày, nên khối lượng tính toán và
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
22

Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
ghi sổ kế toán tăng lên đáng kể. Kế toán phải theo chi tiết cụ thể sự biến động về tỷ
giá từng loại ngoại tệ theo thời gian tại các thị trường khác nhau và theo từng đối
tượng khác nhau. Đối với các doanh nghiệp có áp dụng phần mềm kế toán phù hợp,
khối lượng tính toán này có thể giải quyết không mấy khó khăn. Tuy nhiên ở Việt
Nam số lượng các doanh nghiệp này không nhiều. Ngay bản thân các phần mềm kế
toán hiện đang áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam, cơ sở xây dựng và cách
thức xây dựng phần mềm kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ cũng chưa
hẳn là khoa học và có căn cứ.
Thứ 2, về xác định tỷ giá hối đoái ngoại tệ xuất dùng:
Theo qui định đối với ngoại tệ xuất sử dụng trong kỳ báo cáo cho các mục
đích kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính tỷ giá thực tế tương tự
như tính giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất dùng (phương pháp giá đơn vị bình quân,
nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, ). Những qui định này, theo em là hoàn
toàn cứng nhắc và máy móc bởi vì bản thân ngoại tệ không phải là hàng hóa đơn
thuần mà là một loại hàng hoá đặc biệt, vừa được sử dụng để thanh toán nhưng
cũng có thể đem trao đổi, mua bán trên thị trường. Hơn nữa, khác với các loại vật
tư, hàng hoá, tỷ giá của ngoại tệ không ổn định mà biến động thường xuyên, lên
xuống thất thường nên việc xác định tỷ giá ngoại tệ xuất dùng theo các phương
pháp trên không phản ánh chính xác giá trị thật của ngoại tệ.
Từ những lý do đó trên thực tế, mặc dù đã có hướng dẫn cụ thể về cách hạch
toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ nhưng hầu hết các doanh nghiệp – nhất là
các doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ – vẫn lúng túng
và khó khăn ghi sổ kế toán. Nhiều doanh nghiệp bỏ qua qui định phải ghi sổ kế toán
ngoại tệ theo tỷ giá thực tế, họ cứ ghi theo tỷ giá hối đoái cố định mà không hề điều
chỉnh. Có doanh nghiệp ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm tăng, giảm ngoại tệ
nên dẫn đến tình trạng phát sinh số dư ″ảo" hoặc số dư "âm" đối với những ngoại tệ
có tỷ giá tăng. Nhiều doanh nghiệp để dồn các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ đến
cuối năm hay cuối quí mới ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi sổ. Thực trạng
đó không những không phản ánh đúng tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh

SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
23
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
nghiệp gây tốn kém cả về thời gian, công sức, tiền bạc cho doanh nghiệp mà quan
trọng hơn các doanh nghiệp không xác định được chính xác nghĩa vụ phải nộp đối
với ngân sách, thông tin do kế toán cung cấp không đảm bảo độ tin cậy, thời gian
quyết toán kéo dài.
Thứ 3, các vấn đề về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Thông tư 201/2009/TT – BTC ra đời nhằm hướng dẫn hạch toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái phù hợp hơn, tuy nhiên những quy định trong thông tư 201/2009/TT –
BTC có những sự khác biệt so với những ban hành trước đó của Bộ Tài chính trong
đó có chuẩn mực kế toán số 10.
Điểm khác biệt của Thông tư 201 so với các quy định trước đây là phân định
rõ việc vốn hoá các khoản chênh lệch tỷ giá đối với các doanh nghiệp mới hoạt
động đang trong giai đoạn đầu tư hình thành tài sản cố định và các doanh nghiệp
đang hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đầu tư hình thành tài sản cố định.
Đối với trường hợp các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh đồng
thời đầu tư hình thành tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá phát sinh từ hoạt động đầu
tư sẽ không được vốn hoá trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Khác biệt lớn thứ hai liên quan đến Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ:
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải quy đổi số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra "đồng Việt Nam” theo
tỷ giá quy định tại Điều 3 của Thông tư này. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá sau khi
quy đổi với tỷ giá đang hạch toán trên sổ kế toán được xử lý như đã trình bày trong
phần 4.2.2 ở trên.
Với những khác biệt trên, các doanh nghiệp đã gặp nhiều vướng mắc trong
việc áp dụng thông tư 201/2009/TT-BTC và chuẩn mực kế toán số 10 cùng thông tư
hướng dẫn và văn bản sau không có điều khoản phủ nhận quy định của văn bản
trước. Điều đó chứng tỏ các quy định hướng dẫn hạch toán tỷ giá hối đoái vẫn chưa

có sự nhất quán với nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá
trình áp dụng.
SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
24

×