Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và sản xuất NSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.08 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
MỤC LỤC
KIẾN NGHỊ 45
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số TT Cụm từ viết tắt Chú thích
1. CP Cổ phẩn
2. TSCĐ Tài sản cố định
3. DN Doanh nghiệp
4. VL Vật liệu
5. TK Tài khoản
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế
Việt Nam cũng có những sự chuyển biến rõ rệt. Trước đây, các doanh nghiệp
chủ yếu là của Nhà nước với cơ chế tập trung bao cấp nên ì ạch, khó phát
triển. Đến nay, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ là
doanh nghiệp của nhà nước mà chủ yếu là của các thành phần kinh tế khác
như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Các doanh nghiệp này đều
phải tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Điều này bắt
buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn tìm cách để làm sao chi phí bỏ
ra ít nhất nhưng có khả năng thu lợi nhiều nhất.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không thể
tránh khỏi sự cạnh tranh. Thực tế đã cho thấy có rất nhiều doanh nghiệp
không thể đứng vững được nên phải phá sản. Một trong những biện pháp
được coi là hữu hiệu mà rất nhiều các doanh nghiệp đã và đang làm là quản lý


tốt chi phí sản xuất, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản
phẩm. Thực tế cho thấy, giá bán là một trong những vũ khí cạnh tranh rất lợi
hại. Với cùng một loại sản phẩm nhưng sản phẩm của doanh nghiệp nào tốt,
mẫu mã đẹp, giá bán lại hạ thì sẽ khuyến khích người tiêu dùng mua nhiều
hơn ở các doanh nghiệp khác. Từ đó làm tăng khối lượng hàng tiêu thụ, tăng
doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận. Tuy vậy, trong cạnh tranh lành mạnh giá
bán chỉ có thể hạ khi mà doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, hạ được giá
thành sản phẩm. Vì thế, một mục tiêu quan trọng đối với hầu hết các chủ
doanh nghiệp là phải quản lý tốt chi phí và giá thành.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và
sản xuất NSC, đối diện với thực trạng quản lý kinh tế, sự quan tâm của doanh
nghiệp về vấn đề chi phí và giá thành, kết hợp với nhận thức của bản thân về
tầm quan trọng của vấn đề và mong muốn rằng qua đây em có thể củng cố và
nâng cao nhận thức của mình về việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng công
tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
Phần Đầu Tư Thương Mại và sản xuất NSC”
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
1
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn
về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp. Từ đó nêu lên những điểm còn hạn chế và tồn tại, đồng thời rút ra
phương hướng và biện pháp cho việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ
Phần Đầu Tư Thương Mại và sản xuất NSC.
Bản luận văn này của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 2 chương:
Chương I: Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương
Mại và sản xuất NSC.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán hạch toán chi phí và tính

giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương Mại và sản xuất NSC.
Bản báo cáo này được hoàn thành với sự hướng dẫn trực tiếp của cô
giáo Th.s Lê Thị Phương và sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc, các cán bộ
phòng kế toán của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
2
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT NSC
1.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản
xuất NSC
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư
thương mại và sản xuất NSC
•Đặc điểm chung:
- Tên đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất NSC
- Văn phòng giao dịch : 90 Nguyễn Tuân – Thanh Xuân – Hà Nội
- Xưởng sản xuất : xã Cẩm Yên - huyện Thạch Thất - tỉnh Hà Tây
- Tổng số cán bộ, công nhân viên : 427 người
- Công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất NSC là đơn vị hạch
toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, chuyên sản xuất, kinh doanh
các loại gạch, ngói nung phục vụ cho các công trình xây dựng với công nghệ
sản xuất của Italia.
- Sản phẩm chính là : gạch 2 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch đặc, gạch nem tách
•Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư thương
mại và sản xuất NSC.
- Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất NSC là tiền thân của
Công ty sản xuất NSC được thành lập ngày 20 tháng 03 năm 1991 . Trong

những năm đầu hoạt động, do chưa tìm được nguồn ra chủ yếu là cung cấp
gạch xây dựng cho các khu dân cư lân cận nên quy trình công nghệ còn lạc
hậu, rất kém phát triển.
- Năm 1997, Công ty sản xuất NSC chuyển đổi sang hình thức cổ phần
hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất NSC.
Cùng năm đó công ty chuyển văn phòng giao dịch về Hà Nội. Trong thời gian
này công ty cũng đã có nhiều cố gắng trong việc sản xuất sản phẩm. Ngoài ra
công ty còn kết hợp đưa sản phẩm tới tay nhiều người tại thành phố bằng cách
kết hợp với nhiều công ty xây dựng với hình thức góp cổ phần.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
3
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
- Công ty đã có những bước tiến đáng kể, tạo công ăn việc làm cho
người lao động ở nông thôn, tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. Cụ thể:
khi mới xây dựng lại công ty mới chỉ có một lò Tuynen với công suất
10.000.000 viên/ năm, cho đến năm 2011 thì công ty đã có 3 lò Tuynen (trong
đó 2 lò có công suất 10.000.000 viên/ năm, 1 lò có công suất 20.000.000 viên/
năm) chủ yếu bằng vốn tự bổ sung và vốn vay. Để thấy rõ hơn sự phát triển
của công ty ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.1
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1
Quy mô vốn
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
1000đ
22.548.524
16.521.910
6.026.614

33.105.705
22.247.005
10.858.700
36.749.095
23.247.015
13.502.080
2 Số CNV bình quân năm người 350 478 420
3 Tổng doanh thu 1000đ 13.085.988 22.874.129 22.403.521
4 Lợi nhuận 1000đ 695.342 748.272 760.051
5 Nộp ngân sách nhà nước 1000đ 1.498.220 1.784.497 1.340.560
6 Thu nhập bình quân 1000đ 635.800 698.500 740.450
1.1.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty cổ phần đầu tư thương mại
và sản xuất NSC
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất NSC là một doanh
nghiêp cổ phần, hạch toán kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh.Vì vậy, việc phân công công việc hợp lý trong bộ máy sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty Cổ phần
và đầu tư thương mại và sản xuất NSC phân công quản lý theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
4
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
Sơ đồ 1.2
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
- Ban Giám đốc: Trong nhà máy ban giám đốc gồm giám đốc công ty
và hội đồng cổ đông. Giám đốc thông qua hội đồng cổ đông chỉ đạo trực tiếp
tới phân xưởng sản xuất, giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban, mỗi
phòng ban có vai trò nhất định đối với công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh trong nhà máy. Bên cạnh đó, giám đốc cũng chỉ đạo, giám sát mọi hoạt
động của các phòng ban và đưa ra phương hướng hoạt động cho công ty.

Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, là người chịu
trách nhiệm trước công ty và hội đồng cổ đông, trước pháp luật về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản lý lao động, quản lý tiền vốn và làm nghĩa vụ
đối với nhà nước theo quy định của pháp luật và là chủ tài khoản của công ty.
- Các phòng ban:
+ Phòng Tổ chức lao động:là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc
về tổ chức lao động theo quy mô sản xuất, tuyển chọn cán bộ và công nhân viên
có năng lực có tay nghề, có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công nhân
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
Phòng tổ chức
lao động
Phòng kỹ
thuật
Phân xưởng sản xuất
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Tổ chế
biến
tạo
hình
Tổ
phơi
kiêu
đảo
Tổ
xếp
goòng

Tổ
chế
than
Tổ cơ
khí
Tổ sấy
nung
Tuynen
Tổ ra

Tổ
bốc
xếp
Tổ vệ
sinh
công
nghiệp
5
GIÁM ĐỐC
Tổ
máy
ủi
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
viên lành nghề cho công ty, đồng thời còn xử lý và truyền tải các thông tin tổ
chức về nhân sự,chế độ tiền lương cho toàn bộ công nhân viên trong công ty.
+ Phòng Kỹ thuật: là bộ phận thực hành và nghiên cứu, ứng dụng, cải
tiến công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn các phân
xưởng,các bộ phận làm đúng quy trình công nghệ sản xuất, có trách nhiệm
kiểm tra chất lượng từng khâu trong quá trình sản xuất và sản phẩm làm ra.
+ Phòng Kế toán: là bộ phận quan trọng giúp việc cho giám đốc về

quản lý vốn,quản lý tài chính của công ty, có nhiệm vụ tham mưu cho ban
giám đốc về các chính sách tài chính, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài
chính theo quy định tài chính kế toán hiện hành Phòng kế toán là nơi phản
ánh trung thực, kịp thời tình hình tài chính của công ty, tổ chức kiểm tra các
hoạt động kinh tế ; từ đó giúp giám đốc nắm bắt cụ thể hơn tình hình tài chính
cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.Đồng thời, thông qua các
số liệu thực tế phòng kế toán phải phối hợp với các phòng ban quản lý để lên
kế hoạch sản xuất giúp ban quản trị ra quyết định đúng hướng, kịp thời.
+ Phòng Kinh doanh: Được giám đốc nhà máy quyết định cho quy chế
riêng về công tác tổ chức bán hàng. Đây cũng là một bộ phận rất quan trọng
của công ty bởi nó có tác dụng to lớn đối với khối lượng sản phẩm tiêu thụ, từ
đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Bên cạnh việc bán hàng phòng kinh doanh còn tổ chức công tác tiếp thị,
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm qua các gian hàng. Bán hàng dưới nhiều hình
thức bán buôn, bán lẻ, gửi qua các đại lý qua đó nắm bắt được nhu cầu của
khách hàng ở từng địa bàn để có những chính sách bán hàng hợp lý, từ đó có
thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ của
công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất NSC
* Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất gạch kiểu liên tục như trên.
Mặt khác, để phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay quy trình sản xuất của
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
6
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất NSC được tổ chức ở một phân
xưởng sản xuất và các bộ phận phụ trợ Trong phân xưởng lại được chia ra
thành 10 tổ sản xuất bao gồm:
- Tổ máy ủi: có nhiệm vụ dùng máy ủi đất phục vụ nguyên vật liệu cho

khâu chế biến tạo hình.
- Tổ chế biến tạo hình: có nhiệm vụ chế biến đất và than để tạo ra sản
phẩm là gạch mộc (gạch chưa nung).
- Tổ phơi kiêu đảo: có nhiệm vụ phơi đảo gạch mộc cho khô theo đúng
yêu cầu kĩ thuật.
- Tổ xếp goòng: có nhiệm vụ xếp gạch mộc khô lên các xe goòng chuẩn
bị cho khâu sấy nung.
- Tổ chế than: có nhiệm vụ cung cấp than đầy đủ, liên tục, đúng tiêu
chuẩn kĩ thuật cho quá trình sản xuất.
- Tổ cơ khí: có nhiệm vụ sửa chữa thiết bị điện, máy móc, thiết bị phục
vụ sản xuất.
- Tổ sấy, nung Tuynen: có nhiệm vụ đảm bảo cho hầm sấy và lò nung
Tuynen hoạt động liên tục để chuyển gạch mộc thành gạch chín.
- Tổ ra lò: có nhiệm vụ phân loại gạch theo từng thứ hạng phẩm cấp khi
gạch đã chín và xếp gạch thành kiêu tại bãi chứa.
- Tổ bốc xếp: có nhiệm vụ bốc gạch lên xe phục vụ cho quá trình bán hàng.
- Tổ vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ vệ sinh nhà máy đảm bảo môi
trường làm việc sạch sẽ.
* Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất NSC với quy trình công
nghệ sản xuất gạch liên tục, phức tạp bao gồm nhiều công đoạn kế tiếp nhau
nhưng có thể chia thành hai khâu: khâu chế biến tạo hình và khâu sấy nung.
- Khâu chế biến tạo hình: Đất khai thác được đưa vào kho và ngâm ủ
phong hoá trước khi đưa vào máy cấp liệu thùng. Sau đó, đất và than được
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
7
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
pha theo một tỷ lệ nhất định rồi được đưa qua các máy: Từ máy cán thô đến
máy nhào lọc lưới, máy cán mịn, máy nhào đùn liên hợp rồi chuyển sang máy

cắt gạch tự động và cho ra sản phẩm dở là gạch mộc. Gạch mộc được chuyển
sang cho bộ phận phơi đảo. Sau khi gạch đã khô thì được chuyển lên các xe
goòng đưa vào lò.
- Khâu sấy nung: Gạch mộc khô đã được xếp lên các xe goòng sẽ được
tiến hành sấy nung trong một thời gian nhất định. Gạch ra lò là gạch chín
được phân chia thành các thứ hạng phẩm cấp (loại 1, loại 2, loại 3) dựa theo
hình dáng, màu sắc bên ngoài. Sau đó, thủ kho căn cứ vào kết quả kiểm kê
làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch của công ty cổ phần đầu tư
thương mại và sản xuất NSC như sau:
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
8
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
Sơ đồ 1.3
Kho đất
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
9
Điện, Than
Máy nhào đùn liên hợp
Máy cắt gạch tự động
Phơi kiêu đảo
Sấy nung Tuynen
Ra lò, phân loại
Kho thành phẩm
Máy cấp liệu phụ gia
Băng tải gạch mộc
Bãi ủ nguyên liệu
Máy cấp liệu thùg

Băng tải số 2
Máy cán thô
Máy nhào lọc lưới
Băng tải số 1
Máy cán mịn
Băng tải số 3
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
1.2. Tổ chức công tác kế toán của đơn vị thực tập
1.2.1. Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại
và sản xuất NSC
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng :
+ Kỳ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 của năm
+ Đơn vị sử dụng tiền tệ trong đó ghi kế toán và nguyên tắc phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác thành đồng Việt Nam
+ Phương pháp kế toán khác tồn kho: Phương pháp kế toán TSCĐ
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
Phương pháp khấu hao: trích theo tỷ lệ quy định đăng ký với cục quản lý
vốn và tài sản tại DN nhà nước tại Hà Nội theo thông tư 166/1999/QĐ-BTC
và các thông tư, chế độ khác liên quan (khấu hao theo phương pháp đường
thẳng)
+ Phương pháp hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế phương pháp bình quân gia quyền
Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ
=
Giá trị hàng tồn
kho trong kỳ
+
Giá trị hàng nhập
kho trong kỳ

-
Giá trị xuất
kho trong kỳ
Phương pháp hạch toán bằng hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
+ Phương pháp tính toán các khoản dự phòng theo quy định nhà nước
Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh qua các
chứng từ liên quan, kế toán tổ chức hạch toán và kiểm tra xử lý để đưa ra các thông
tin tài chính tổng hợp nhất để đáp ứng với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.2.2. Hình thức và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
•Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Trong thực tế hiện nay, tồn tại ba hình thức tổ chức công tác kế toán là:
- Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Song do công ty là doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
10
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
trung trên nên công ty lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung.
Theo hình thức kế toán tập trung thì toàn bộ công tác kế toán được tiến hành
tập trung tại phòng kế toán trung tâm của công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của kế toán trưởng, còn ở các bộ phận, phân xưởng không tiến hành công tác
kế toán mà phòng kế toán trung tâm sẽ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ
hướng dẫn và hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của các bộ phận
đó và một hoăc vài ngày sẽ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm.
Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán mà công ty đã nắm bắt được
thông tin nhanh từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời.
• Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Vì hình thức tổ chức công tác kế toán trong công ty chọn là hình thức tổ
chức công tác kế toán tập trung nên bộ máy kế toán của công ty được mô tả
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4


* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty có
nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty, phân công
từng phần công việc cho kế toán viên, đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt các
nhiệm vụ có liên quan đến công tác tài chính của công ty.Kế toán trưởng phải
tổ chức hướng dẫn cho các nhân viên kế toán trong công ty thực hiện các
chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán do nhà nước ban hành hoặc các
quy chế của doanh nghiệp và kiểm tra việc thực hiện đó. Kế toán trưởng còn
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
11
Kế toán
tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư
Kế toán tiền
lương
Kế toán
thanh toán
Kế toán
bán hàng
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD

tổ chức kiểm kê tài sản, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán, giúp giám đốc trong việc
quản lý tài chính, tài sản của công ty.
- Kế toán tổng hợp:có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm, theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời còn theo
dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi công cụ dụng cụ đang sử dụng ở
các bộ phận, ghi chép kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho.
Ngoài ra, kế toán vật tư còn tham gia trong việc định mức vật tư dự trữ, góp
phần đảm bảo dự trữ vật tư ở mức hợp lý, đảm bảo cho sản xuất liên tục.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi tổng quỹ lương, tính lương và
bảo hiểm xã hội cho người lao động, ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương,
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Kế toán thanh toán (kiêm kế toán ngân hàng): có nhiệm vụ ghi chép
phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền(tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng,tiền đang chuyển), theo dõi các khoản trích nộp ngân
sách nhà nước theo quy định, giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế
hoạch tài chính của công ty.
- Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng bán ra thông
qua các hoá đơn, ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng, các khoản thuế ở
khâu tiêu thụ, đồng thời kế toán bán hàng còn theo dõi công nợ chi tiết cho
từng khách hàng.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thi hành lệnh
thu chi do kế toán thanh toán lập, trong đó phải có đủ chữ ký của kế toán
trưởng, giám đốc để đảm bảo được việc thu chi tiền mặt và quản lý quỹ tiền
mặt, không để mất mát thiếu hụt tiền quỹ.
1.2.3 Hình thức kế toán của công ty
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế toán, và yêu cầu
sản xuất kinh doanh với một khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
thường xuyên với khối lượng tương đối lớn. Mặt khác, công ty cũng đã trang

Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
12
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
bị hệ thống máy vi tính cho phòng kế toán để có thể xử lý công việc nhanh và
hiệu quả. Vì vậy, nhà máy áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung”. Theo
hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được ghi
vào sổ “Nhật ký chung” theo trình tự thời gian. Số liệu trên sổ “ Nhật ký
chung” là căn cứ để ghi vào “ Sổ Cái”.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung:
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
13
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(TK: 154 621; 622; 627…)
Bảng tổng hợp chi tiết
CHỨNG TỪ GỐC
(TK 154)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
(TK: 621; 622; 627 )
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH

TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT NSC
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; kỳ hạn tính
giá thành tại công ty CP Đầu Tư Thương Mại và Sản Xuất NSC
* Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí cần
được tập hợp. Việc xác định đúng đắn đối tượng để tiến hành kế toán tập hợp
chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng của công tác
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Với đặc thù tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau không cho
ra bán thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài mà cuối cùng mới cho ra thành
phẩm là gạch chín. Mặt khác, quá trình sản xuất gạch ngói được tổ chức ở
dưới phân xưởng sản xuất. Trong phân xưởng lại được chia thành các tổ sản
xuất và mỗi tổ làm một công đoạn của quy trình sản xuất và sản phẩm là các
loại gạch khác nhau.Từ các đặc điểm trên, công ty xác định đối tượng tập hợp
chi phí nhân công trực tiếp là từng loại gạch do công ty sản xuất và chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí sản xuất chung là phân xưởng sản xuất.
*Tính giá thành sản phẩm; kỳ hạn tính giá thành
Do Công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất NSC có quy trình
sản xuất gạch kiểu liên tục, phức tạp, trên một quy trình sản xuất tạo ra nhiều
loại sản phẩm quy cách khác nhau. Trong quá trình sản xuất không có bán
thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài mà chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai
đoạn cuối cùngcủa quy trình nên Công ty xác định đối tượng tính giá thành là
từng loại gạch.
Để đảm bảo cho việc cung cấp số liệu về giá thành kịp thời, giúp cho việc
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
14
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD

quản lý có hiệu quả hơn, Công ty xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng.
2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và phương pháp tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP Đầu Tư Thương Mại và Sản Xuất NSC
*Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang đầu kỳ do kế toán điền vào. Còn giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ và phương pháp đánh giá
sản phẩm làm dở cuối kỳ để tính ra. Sản phẩm làm dở trong Công ty là gạch
đang trong giai đoạn phơi đảo, xếp goòng, sấy nung chưa ra lò
Số lượng sản phẩm làm dở = Số lượng gạch mộc - Số lượng thành phẩm NK
Như vậy, sản phẩm dở cuối kỳ dù trong giai đoạn sấy nung nhưng vẫn
coi như gạch mộc. Cuối tháng, căn cứ vào số sản phẩm nhập kho, số lượng
gạch mộc kiểm kê và chi phí của gạch mộc giai đoạn chế biến tạo hình
chuyển sang giá trị sản phẩm làm dở trong khâu nung.
Để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ở khâu chế biến . Với đặc thù
sản xuất kinh doanh của mình, do đó việc đánh giá sản phẩm dở dang của
công ty áp dụng với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Cuối mỗi tháng kế toán vật tư cùng thủ kho và tổ trưởng phân xưởng
sản xuất tiến hành kiểm kê giá trị nguyên vật liệu đang còn tồn đọng trên dây
truyền sản xuất của từng phân xưởng, tổ đội sản xuất. Cuối tháng 2 tổ kiểm
kê lại số liệu trên phân xưởng mộc thu được kết quả ghi trên biên bản sau
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Giá trị VLC
nằm trong
SP dở dang
=

Số lượng SP dở dang
SL thành phẩm+ SLSPDD
x
Toàn bộ
VL
xuất dùng
15
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
Công ty cổ phần đầu tư
thương mại và sản xuất NSC
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên Bản Kiểm Kê
Bộ phận mộc
Ngày 28 tháng 10 năm 2011
Tổ kiểm kê bao gồm:
1. Đỗ Ngọc Minh
2. Nguyễn Văn Thương - Tổ trưởng tổ mộc
Số lượng sản phẩm gạch hai lỗ còn dở dang tại thời điểm ngày 28/10/2011
thu được là 10.000 viên .
Số lượng gạch quay ngang dở dang là 5.000 viên
Người thực hiện
(Kí, họ tên)
Phó giám đốc tổ chức sản xuất
(Kí, họ tên)
Cùng với giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng trên sổ chi tiết TK154 kế
toán đánh giá sản phẩm dở cho từng sản phẩm .
VD: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì của gạch 2 lỗ là 15.500.000
Giá trị SP dở dang cuối kỳ sản phẩm gạch 2 lỗ khâu chế biến là:
Gạch 2 lỗ =

15.500.000 + 267.642.705
500.000 + 10.000
x 10.000 = 5.551.817
Giá trị sản phẩm dở dang của phân xưởng nung được đánh giá theo chí phí
nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang, Cụ thể :
- Giá trị spdd khâu nung sản phẩm gạch 2 lỗ đầu kỳ := 24.000*1216 =
29.184.000
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
16
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
- Giá trị spdd khâu nung sản phẩm gạch 2 lỗ cuối kỳ :
19.000*1.216=23.104.000
Đối với các loại sản phẩm khác chi phí sản phẩm làm dở đối với các khâu
cũng tính tương tự như đối với sản phẩm gạch 2 lỗ.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Do Công ty có quy trình công nghệ sản xuất gạch kiểu liên tục, phức
tạp, sản phẩm của giai đoạn trước trở thành đối tượng chế biến của giai đoạn
tiếp theo nên Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành phân bước có tính
giá thành nửa thành phẩm. Kế toán tính giá thành bằng chương trình Excel.
Các loại chi phí sản xuất trong kỳ đã được phân bổ gián tiếp cho từng
loại gạch như trong phần kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Theo đó, ta có bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố sau:
Từ bảng tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo yếu tố và chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ của từng loại gạch ta tính được giá thành của từng loại. Trong Công
ty do sản xuất gạch nên ta thấy có hai khâu rõ rệt: Khâu CBTH và khâu nung.
Đối với chi phí vật liệu là Đất bỏ ra ngay từ đầu nên chi phí này chỉ có trong
giai đoạn CBTH, còn các chi phí khác ( than, điện, nhân công, khấu hao ) thì
có ở cả hai khâu. Kế toán công ty thực hiện chia đều cho cả 2 khâu, mỗi khâu
chịu một nửa chi phí. Chẳng hạn, tính giá thành “ Gạch 2 lỗ”.

- Căn cứ vào số dư đầu kỳ, cuối kỳ của từng yếu tố và chi phí phát sinh
trong kỳ của từng yếu tố ta tính được tổng giá thành gạch mộc 2 lỗ ( Z
m
) là:
Z
m
= D
DK1
+ C
1
- D
CK1

Giá thành đơn vị của gạch mộc = Z
m

Số lượng gạch mộc hoàn thành
- Tổng giá thành của gạch 2 lỗ ( đã chín) ( Z
2lỗ
) là:
Z
2 lỗ
= D
DK2
+ C
2
+ Z
m chuyển sang
- D
CK2

Giá thành đơn vị = Z
2 lỗ
/ Số lượng sản phẩm nhập kho
Còn lại các sản phẩm khác làm tương tự như trên.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
17
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
Bảng tính Z sản phẩm gạch mộc
Khoản mục
chi phí
CPSX dở
dang ĐK
CPSX phát
sinh trong kỳ
CPSX dở
dang CK
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
CP NVL TT 15.500.000 267.642.705 5.551.817 277.590.888 555
CP NC TT 144.792.567 144.792.567 290
CPSX chung 19.800.000 19.800.000 40
Cộng 15.500.000 432.235.272 5.551.817 277.90.888 885
2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.1 Chứng từ sử dụng
Sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, kế toán tại công ty sử dụng đầy đủ
các nhật ký chứng từ, bảng kê theo quy định hiện nay trong kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

a . Nhật ký chứng từ sổ : 1,2,5,10…
b . Nhật ký chứng từ số 7 : Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn
doanh nghiệp và chi phí sản xuất kinh doanh.
c . Bảng kê số 3 : Chi phí thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ.
d . Bảng kê số 4 : Tập hợp chi phí sản xuất từng phân xưởng.
e . Bảng phân bổ số 1 : Tiền lương, bảo hiểm xã hội.
f . Bảng phân bổ số 2 : Khấu hao TSCĐ
Bên cạnh đó kế toán sử dụng các loại chứng từ sổ sách như: bảng thanh
toán lương. Hợp đồng sản xuất, biên bản hoàn thành giao nhận sản phẩm,
phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu xuất vật tư cho sản xuất…
Tuy nhiên , do đặc thù của việc ứng dụng tin học trong kế toán, trên cơ
sở các biểu mẫu và sổ sách theo quy định công ty đã thiết kế hệ thống sổ sách
có một số điểm vận dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh tại đơn vụ để thuận
tiện cho việc theo dõi và hạch toán.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
18
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
Sơ đồ : TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
•Đặc điểm về chi phí sản xuất của công ty:
Chi phí SX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đang bỏ ra lien quan đến hoạt dộng SX
kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Tại công ty, chi phí sản xuất bao gồm chi phí về NVL, chi phí về nhân
công, chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác…có rất nhiều khoản mục chi phí khác nhau phát sinh tại công ty.
Kỳ tập hợp chi phí ở công ty là hàng tháng, các khoản much chi phí phát

sinh tại công ty sẽ được phân bổ theo tháng, cuối quý kế toán giá thành căn cứ
vào các bảng phân bổ để lập thành các bảng phân bổ chi phí cho cả quý để
tiến hành tính giá thành.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
19
Sổ chi tiết
Bảng kê số 3
Nhật ký chứng từ
1,2,5,10
Phiếu XK,NK và các
chứng từ gốc liên quan.
Bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ
Bảng kê số 3
Bảng kê số 4
Sổ cái các TK:
621,622,627,154
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
•Phân loại chi phí sản xuất:
Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, công tác kế toán và đảm bảo
tính chính xác, kịp thời của các số liệu tài chính kế toán,ngay từ khi thành lập
công ty đã triển khai và ứng dụng tin học trong công tác kế toán. Do vậy mặc
dù sản phẩm do công ty có nhiều loại NVL nhưng có thể khái quát việc tập
hợp chi phí sản xuất ở công ty được tập hợp theo 3 khoản mục:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
* Kế toán chi phí vật liệu cho sản xuất chung
- Khoản mục này bao gồm cả vật tư, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản

xuất chung. Chi phí này được tổ chức, theo dõi, tập hợp như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp. Số liệu trên các phiếu xuất kho cũng sẽ được nhập vào sổ
Nhật ký chung và sổ Cái tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu cho sản xuất chung.
- Việc phân bổ vật liệu này cho các loại gạch cũng được thực hiện như
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và cho ra số liệu trong “ Bảng tổng hợp chi
phí theo yếu tố” một phần trong chi phí chung, là căn cứ để tính giá thành.
2.4. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.4.1 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
a. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp:
* Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày
20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ gồm:
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
20
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 10 năm 2011 Số:385
Người nhận hàng: Nguyễn Văn Sơn
Đơn vị: PXSX
Địa chỉ: Thạch Thất - Hà Tây
Nội dung: Xuất dùng cho sản xuất
Xuất tại kho: Chị Nga
STT

kho
Tên vật

TK

Nợ
TK

ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 KVT Đất 621 1521 m
3
5.180 32.667,7 169.218.686
Tổng cộng 169.218.686
Cộng thành tiền (Bằng chữ) : Một trăm sáu mươi chín triệu ,hai trăm mười
tám nghìn, sáu trăm tám sáu đồng.
Ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi nhận vật tư ở Công ty về xí nghiệp làm phiếu nhập xuất thẳng vào
công trình và mở sổ sách theo dõi hạng mục vật tư để cuối tháng quý tập hợp
theo tưng hạng mục công trình nhận ở Công ty theo phiếu xuất kho số 385
Khi xuất thẳng vào công trình
Nợ TK 621: (Nhà làm việc TT Thường Tín): 169 218 686
Có TK 152.1: 169 218 686
Cuối quý khi quyết toán khối lượng thì bù trừ giữa Công ty và Xí nghiệp
nội bộ nếu ở xí nghiệp mua vật tư tại Xưởng thì trình tự nhập vào kho và xuất
kho vào thẻ kho theo dõi vào khâu trình nào.
* Cách tính giá thực tế xuất kho như sau:
Theo phương pháp này trước hết phải xác định giá nhập kho theo giá
mua thực tế. Thông thường ở Xí nghiệp khi có yêu cầu về vật tư thì mua
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến

21
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
NVL, CCDC đến đâu thì xuất hết vào Xưởng đến đó, sau đó mới nhập tiếp ít
để tồn kho.
Nếu tồn kho, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ thường chính là giá
thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập lần cuối.
-Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Đơn vi:…Công ty CP ĐT TM và SX
NSC……
Bộ phận:……….
Mẫu số: 01 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20.tháng 10.năm 2011
Số
Nợ.:621………
Có.:331………
- Họ và tên người giao: Cao Thùy Dương
- Nhập tại kho: Xưởng sx NSC
- Địa điểm: Thạch Thất
STT
Tên, nhãn hiệu
quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng
cụ sản phẩm,
hàng hóa

số

Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1 Than Tấn 5.180 32.667,7 169.218.686
2 Gỗ Tấn 6.232 52.525 327.335.800
3 Máy móc cái 2 35.585.252 71.170.504
Cộng 567.724.990
- Tổng số tiền ( viết băng chữ ): 567 724 990
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày tháng năm
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người giao hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có
nhu cầu nhận)
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7

Đoàn Hải Yến
22
Báo cáo thực tập môn học Khoa Kinh Tế và QTKD
(Ký, họ tên)
Sau khi căn cứ vào chứng từ liên quan , kế toán thanh toán chọn phân
hành hoàn chứng từ rồi nhập số liệu vào các tài khoản 152,1412,133.
Bút toán như sau :
Nợ TK 621: 567.724.990
Có TK 1521: 567.724.990
Cuối kì kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154 –chi phí sx kinh doanh
dở dang
Nợ TK 154 : 205.416.990,7
Có TK 621 :205.416.990,7
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp đơn vị sử dụng tài khoản 621 “Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:. TK 621 mở chi tiết cho từng khâu trình.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phát sinh
hàng ngày được thể hiện vào phiếu xuất kho theo nội dung cụ thể của từng
công việc, từng khâu trình sau đó lên bảng kê tổng hợp xuất vật tư của kho,
từng công trình rồi lên chứng từ ghi sổ kế toán hạch toán.
Trong quá trình sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng khá cao trong giá thành cho nên việc quản lý và sử dụng vật tư tiết kiệm
hay lãng phí có ảnh hưởng tới quá trình sản xuất , đây là khâu quan trọng nhất
trong công tác kế toán tập hợp chi phí. Vì vậy, để thuận lợi cho việc theo dõi
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinh kế toán sử dụng. Sổ chi tiết:
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp:K5/CĐKT-LK7
Đoàn Hải Yến
23

×