Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bảo Hiểm PVI Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.9 KB, 56 trang )

TRƯờNG CAO ĐẳNG KINH Tế Kỹ THUậT
KHOA KINH Tế & QUảN TRị KINH DOANH
o0o
NGUYễN MINH HằNG
BáO CáO
KếT QUả THựC TậP TốT NGHIệP
Đề tài:
Tổ CHứC Và HOàN THIệN CÔNG TáC Kế TOáN
TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG
TạI CÔNG TY BảO HIểM DầU KHí Hà NộI
H o to : Cao ng chớnh quy
Ngnh : K toỏn tng hp
Khoỏ hc : 2009 - 2012
Thái Nguyên - 2012
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
LỜI CẢM ƠN
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vì vậy là phải đảm bảo
bù đắp sức lao động của người lao động bỏ ra và đáp ứng được nhu cầu thiết yếu
của họ . Trong doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh tế
khác nhau, tính chất vai trò của từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất
kinh doanh khác nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lương đúng
còn có tác dụng thỏa mãn lợi ích người lao động và thực sự trở thành đòn bẩy thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của tiền lương . Sau thời gian thực tập tại : Bảo
Hiểm PVI Hà Nội , được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị , cô chú nhân viên cán
bộ phòng Kế Toán trong công ty và sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Lê Thị
Phương, em đã lựa chọn đề tài: ‘ Tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán Tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Bảo Hiểm PVI Hà Nội” cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.

Bản luận văn này của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:


Chương I : Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương II: Đánh giá thực trạng tổ chức hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Bảo Hiểm Dầu Khí Hà Nội.
Chương III: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Bảo Hiểm Dầu Khí Hà Nội.
Do thời gian thực tập 01 tháng , khả năng và trình độ có hạn , thời gian thực tế
hạn chế và thiếu sót . Em rất mong nhận được sự phê bình và chỉ bảo của các thầy
cô giáo và phòng bồi thường, kế toán của công ty để em hoàn thiện chuyên đề này .
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
MỤC LỤC
§Ò tµi: 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU , CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu , chữ viết tắt Nội dung
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
XHCN Xã hội chủ nghĩa
SXKD Sản xuất kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
PVI Bảo Hiểm Dầu Khí
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIJU
§Ò tµi: 1

Th¸i Nguyªn - 2012 1
H s ch c danh theo công vi cệ ố ứ ệ 26
cán b nhân viên( theo công ty)ộ 26
S CÁIỔ 33
Phi u ngh h ng b o hi m xã h iế ỉ ưở ả ể ộ 33
Nguy n Th H ngễ ị ươ 37
Cán b C quan BHXH Ph trách BHXH n vộ ơ ụ đơ ị 38
Ho ng Ng c Di pà ọ ệ 38
S CÁIỔ 42
TK : 3383 BHXH 42
S CÁIỔ 42
TK : 3382 KPCĐ 42
S CÁIỔ 42
TK : 3384 BHYT 43
S CÁIỔ 43
TK : 3389 BHTN 43
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
1. Tính cấp thiết của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Trong xu thế đổi mới từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền
kinh tế thị trường các doanh nghiệp ra đời và không ngừng phát triển. Một doanh
nghiệp muốn đứng vững được trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh đầy khốc
liệt đó, doanh nghiệp phải luôn đổi mới cơ cấu công ty để sao cho hiểu quả năng
suất công ty đạt được kết quả tốt nhất. Và hơn thế nữa là doanh nghiệp phải luôn
khuyến khích nhân viên công ty hăng say làm việc , đó là quan tâm về vấn đề tiền
lương.
Cả dưới góc độ kinh tế chính trị cũng như kinh tế phát triển, đặc biệt trong
bối cảnh đổi mới, hội nhập và phát triển toàn diện đất nước theo yêu cầu hiện đại và
bền vững , gắn với đảm bảo an sinh xã hội, trong đó con người luôn là mục tiêu cao

nhất và động lực mạnh nhất của phát triển như hiện nay thì tiền lương ngày càng trở
thành vấn đề tổng hợp, có ý nghĩa kinh tế-xã hội- chính trị gắn bó chặt chẽ và có vai
trò ngày càng quan trọng trong việc tạo động lực phát triển cả vĩ mô lẫn vi mô, trực
tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài đối với một doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, tiền lương là giá cả của lao động . Một chính sách tiền lương
tốt phải phát huy được sức sáng tạo, năng lực và hiệu quả của đội ngũ lao động,
nhất là lao động chất lượng cao, các chuyên gia và nhân tài . Đặc biệt, một chính
sách thu nhập thỏa đáng còn giúp giảm thiểu các xung đột lợi ích, giữ ổn định và
tạo sức hấp dẫn của môi trường đầu tư- kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, do đó là phải đảm
bảo bù đắp sức lao động của người lao động bỏ ra và đáp ứng được nhu cầu thiết
yếu của họ . Trong doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh
tế khác nhau, tính chất vai trò của từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất
kinh doanh khác nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lương đúng
còn có tác dụng thỏa mãn lợi ích người lao động và thực sự trở thành đòn bẩy thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trên cơ sở hệ thống một cách khái quát các vấn đề lý luận về tiền lương, thảo luận
khảo sát thực tập công tác tại công ty Bảo Hiểm PVI Hà Nội và đưa ra một số
khuyến nghị nhằm phát huy những mặt tích cực cũng như khắc phục những hạn
chế.
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài là : Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội.
3.2. Nội dung bao gồm những nội dung:
Chương I : Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương II: Đánh giá thực trạng tổ chức hoàn thiện công tác kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương tại Bảo Hiểm Hà Nội.
Chương III: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Bảo Hiểm Dầu Khí Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu , thống kê tài liệu
-Phương pháp phân tích , so sánh
6. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu : nghiên cứu tài liệu trong thời gian là tháng 4/ 2012
-Thời gian thực hiện : Từ 1/5/2012 đến nay.
-Địa điểm nghiên cứu : tại công ty Bảo Hiểm PVI Hà Nội.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
* Khái niệm tiền lương :
+Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động mình bỏ ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động . Ngoài tiền lương họ
còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế do thời gian ốm đau , tai
nạn lao động, và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
* Đối với doanh nghiệp:
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì công tác tiền lương là một bộ phận rất
quan trọng trong công tác quản lý. Nó nhằm khai thác những tài lực tiềm năng về
sức người, về công suất máy móc thiết bị trong doanh nghiệp làm tăng năng suất lao
đông và tổng sản lượng, tăng lợi nhuận từ đó cải thiện mức lương và đời sống của

người lao động. Qua tiền lương ,người lãnh đạo thấy được những vấn đề nảy sinh
trong công tác quản lý doanh nghiệp để kịp thời giải quyết cân đối lao động.
Mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều có mục tiêu lợi nhuận, một
số doanh nghiệp hoạt động công ích không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu
nhưng nhìn chung họ phấn đấu tự bù đắp chi phí và có lãi. Để tối đa hóa lợi nhuận,
các doanh nghiệp cần đồng thời áp dụng nhiều biện pháp, quan trọng nhất là tiết
kiệm chi phí, trong đó có chi phí tiền lương. Nếu doanh nghiệp giảm chi phí bằng
cách giảm tiền lương là việc làm không mang hiệu quả kinh tế. Vì mục tiêu lợi
nhuận không chú ý đúng mức đến người lao động thì nguồn nhân lực có thể bị kiệt
quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, không có ý thức gắn bó với doanh nghiệp.
Biểu hiện rõ nhất là cắt xén giờ làm việc, làm dối, làm ẩu, do đó gây mâu thuẫn
giữa nhân viên với cấp trên dẫn tới bãi công, đình công.
Ngoài ra tiền lương còn là công cụ để doanh nghiệp quản lý nhân viên có hiệu
quả. Những người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao thường chuyển sang
những khu vực và doanh nghiệp có mức lương hấp dẫn hơn.
Trên thực tế doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí tiền lương thông qua việc
tăng năng suất lao động của nhân viên. Doanh nghiệp có thể cải tiến, tư vấn san sẻ,
phát động các phong trào nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
cán bộ trong công ty, mở lớp huấn luyện, nâng cao trình độ của nhân viên đồng thời
tăng lương cho họ. Như vậy cả tiền lương và năng suất lao động đều tăng nhưng tốc
độ tăng của năng suất lao động lớn hơn mức độ của tăng tiền lương. Đây là giới hạn
để cải thiện chính sách tiền lương mà không bị sức ép bởi mục tiêu cạnh tranh của
doanh nghiệp.
*Đối với người lao động:
Khi người lao động cung ứng sức lao động của mình cho doanh nghiệp , họ sẽ
nhận lại phần bù đắp sức lao động mà đã hao phí từ doanh nghiệp , đó là tiền lương.
Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thỏa mãn các nhu

cầu về vật chất và văn hóa của người lao động. Mức độ thỏa mãn nhu cầu của người
lao động tùy thuộc vào độ lớn của tiền lương. Tiền lương phải đáp ứng được các
điều kiện cần thiết để đảm bảo các nhu cầu tối thiểu, phù hợp với sức lao động mà
người lao động bỏ ra, nghĩa là tiền lương bị chi phối bởi quy luật tái sản xuất sức
lao động. Trong một chừng mực nhất định,có thể đảm bảo mức lương tối thiểu cho
người lao động mà không phụ thuộc vào hiệu quả lao động của họ. Bên cạnh đó,
việc tăng mức tiền lương sẽ có tác dụng nâng cao khả năng tái sản xuất sức lao
động và chất lượng lao động.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hướng quan tâm và động
cơ trong lao động của người lao động. Độ lớn của tiền lương phụ thuộc vào hiệu
quả lao động, đồng thời khối lượng các tài liệu sinh hoạt lại phụ thuộc trực tiếp vào
độ lớn của mức tiền lương, thì người lao động sẽ quan tâm trực tiếp đến kết quả lao
động của họ. Vì sự cần thiết phải thỏa mãn những nhu cầu ngày càng lớn của mình
mà người lao động sẽ tích cực lao động, nâng cao trình độ, phát huy tay nghề, sáng
tạo và tận dụng hết năng lực trình độ mà đã được tích góp trong thời gian làm việc
để đạt được yêu cầu mà doanh nghiệp đề ra và hơn thế nữa. Tiền lương phản ánh
vai trò, vị trí của người lao động trong doanh nghiệp và trong xã hội do vậy tiền
lương cao vừa là mục tiêu vừa là sự ghi nhận của xã hội về thành tích phấn đấu của
người lao động.
* Kích thích nền kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân công lao động.
Xét về tầm vĩ mô, tổng mức tiền lương quyết định về tổng cầu hàng hóa và dịch
vụ . Do vậy việc tăng các mức tiền lương có tác dụng kích thích tăng năng suất, yếu
tố tăng nhu cầu về lao động. Bên cạnh đó, sự chênh lệch về tiền lương giữa các
ngành nghề thúc đẩy sự phân công và bố trí lao động cũng như các biện pháp nâng
cao chất lương lao động .
1.1.3. Vai trò nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
* Vai trò , nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó biểu hiện quan hệ xã hội nói chung giữa
người lao động và các tập thể lao động nói riêng trong việc phân phối một bộ phận
chủ yếu của thu nhập quốc dân. Như vậy mức tiền lương phụ thuộc vào khối lượng
thu nhập quốc dân vào quy mô tiêu dùng cá nhân và sự đóng góp của mỗi người lao
động.
* Nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách,
chế độ tiền lương, chế độ lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng
phương pháp.
Tính toán và phân bổ chính sách đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền lương
các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng lao động.
Ngăn chặn hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
1.1.4. Nguyên tắc trả lương
* Trả công ngang nhau cho lao động như nhau: Trả công ngang nhau cho lao động
như nhau nghĩa là khi xây dựng chế độ tiền lương không phân biệt giới tính tuổi tác,
dân tộc.
* Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình
quân
Người lao động muốn được tăng tiền lương, tiền lương thực tế của họ được tăng
lên là động lực của sự lao động nhiệt tình sáng tạo, tăng năng suất lao động. Ngược
lại mục tiêu của doanh nghiệp là thu được nhiều lợi nhuận, vì vậy nếu tiền lương
tăng nhanh hơn năng suất lao động thì chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm
tăng lên và nếu các yếu tố khác không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm sút. Để doanh
nghiệp thu được lợi nhuận và thu lợi nhuận ngày càng tăng (điều kiện để doanh
nghiệp tái sản xuất mở rộng) và người lao động cũng có thu nhập ngày càng cao thì
tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương. Bởi vì tiền
lương bình quân tăng do năng suất lao động tăng do người lao động nâng cao trình
độ tay nghề, do doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, quản lý chi

tiêu, tiền vốn và lao động có hiệu quả
1.1.5. Các hình thức trả lương
Tuỳ trong điều kiện cụ thể và quy mô cơ cấu khác nhau mà chủ doanh nghiệp áp
dụng cách trả lương khác nhau. Song hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đều áp
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
dụng hai hình thức trả lương cơ bản: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản
phẩm hoàn thành.
* Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lương này áp dụng cho
công nhân làm việc văn phòng, nhân viên điều hành hành chính, quản trị, tổ chức
lao động, thông kê, tài vụ, kế toán, kế hoạch.
Theo cách tính lương này thì tiền lương trả cho người lao động được tính theo
thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên
môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động mà mỗi ngành nghề cụ thể có
một thang lương riêng. Trong mỗi thang lương đó lại chia thành nhiều bậc lương.
Bậc lương thể hiện trình độ, nghiệp vụ thành thạo, mỗi bậc lương ứng với hệ số
lương nhất định.
Hình thức này được chia thành 2 loại: Theo thời gian giản đơn và theo thời gian
có thưởng.
+ Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
- Lương tháng:
Là tiền lương đã được quy định sẵn đã được quy định bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng được áp dụng để trả cho cán bộ công nhân viên làm công tác
quản lý hành chính, quản lý kinh tế
Mức lương tháng = Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp
- Lương ngày:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc

thực tế trong tháng.
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng
lương theo thời gian hoặc lương cho nhân viên trong thời gian thực tập, hội họp hay
làm thêm nhiệm vụ khác, cho người lao động theo hợp đồng hoặc ngắn hạn:
Mức lương ngày
=
Mức lương tháng + phụ cấp
Số ngày làm việc theo chế độ


Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
- Lương giờ:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số giờ làm việc
thực tế.
Mức lương giờ được tính trên cơ sở mức lương ngày và số giờ làm việc trong
ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng cho lao động trực tiếp theo sản
phẩm hoặc đang làm cơ sở để tính giá tiền lương theo sản phẩm
Mức lương giờ
=
Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo chế độ

+ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Người lao động ngoài tiền lương thời gian giản đơn còn nhận được một khoản
tiền thưởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm nguyên vật liệu hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
*Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng , chất

lượng công việc đã hoàn thành . Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc
phân phối lao động, gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động và cũng là hình
thức trả lương cơ bản đang được áp dụng trong cơ sở sản xuất vật chất. Tuy nhiên
hình thức này còn hạn chế như chỉ coi trọng số lượng sản phẩm mà chưa quan tâm
đến chất lượng công việc, không đúng theo định mức kinh tế, kỹ thuật để làm cơ sở
cho cách tính lương, đơn giá đối với từng loại sản phẩm, công việc hợp lý nhất. Có
các hình thức tính trả lương theo sản phẩm như sau:
+ Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động
được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy cách,
phẩm chất , định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp được tính bằng tiền lương thực
lĩnh của bộ phận trực tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp
quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến khích người lao động nêu
cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân
đạt và vượt chỉ tiêu mà donh nghiệp quy định.
+ Tiền lương sản phẩm lũy tiến : Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết
hợp với tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định
mức sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc
Tóm lại ta thấy rằng các hình thức trả lương ở mỗi doanh nghiệp khác
nhau. Điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả của người lao
động hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lương, thang lương, các định mức
kinh tế – kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình thức trả lương phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức lao động tiền lương là
một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý toàn diện của doanh nghiệp vì nó có tác

động trực tiếp đến nhân tố con người, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã
hội. Giải quyết tốt lao động tiền lương có nghĩa doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi
dưỡng nhân tố con người, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát
triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
1.1.6. Nội dung quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
1. Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho công nhân viên của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm ca thêm giờ.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
-Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp học nâng cao, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm thêm, phụ cấp trách nhiệm.
-Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ tết, nghỉ hưu được
hưởng lương theo chế độ.
2. Quỹ BHXH
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên
tiền lương phải trả cho CNV trong kỳ. Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định
chung của Nhà nước. Theo chế độ hiện hành áp dụng từ 01/01/2012, hàng tháng
doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số lương thực tế phải trả
cho CNV trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tượng lao động, 7% trừ vào lương của người lao động. Tiền lương cơ bản được
tính theo cấp bậc, hệ số, loại công việc của từng nhân viên quy định.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7

8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp CNV ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khị bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp CNV khi về hưu, mất sức lao động
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích, BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao động
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị
ốm đau, thai sản, trên cơ sở các chức từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp
phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý BHXH
3. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là 4,5%
trên tổng số lương thực tế phải trả cho CBCNV của công ty nhằm phục vụ bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi
phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người
tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả cho CBCNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp trích quỹ
BHYT với tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5% trừ vào
lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động
có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện
hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản
lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
4. KPCĐ
Là khoản chi phí cho hoạt động công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới,
nhằm phục vụ thăm quan, nghỉ mát. Khoản này sẽ do doanh nghiệp chịu hoàn toàn

và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ trích
hiện hành 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
5. BHTN
BHTN được hình thành trong quá trình công ty làm ăn phá sản hoặc thua lỗ
không có khả năng hoàn trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên, được trích lập
theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân
viên. Tỷ lệ trích hiện hành theo quy định mới là 2%, 1% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ , 1% tính vào thất nghiệp của người lao động
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
1.1.7 . Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, trong các doanh
nghiệp tiền lương phụ thuộc vào vị trí trách nhiệm của người lao động với công
việc. Số tiền phải trả cho những cá nhân khác nhau là khác nhau. Vì vậy nhiệm vụ
đặt ra đối với công tác hạch toán tiền lương là phải hạch toán trên nguyên tắc chính
xác tuyệt đối, đảm bảo sự công bằng trong doanh nghiệp.
Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ về tiền lương trong doanh nghiệp là sự quan
sát, phản ánh, giám đốc trực tiếp về số lượng lao động, thời gian lao động và kết
quả lao động. Trên cơ sở đó sẽ tính toán xác định số tiền lương phải trả cho tổng lao
động trong doanh nghiệp.
1.2 . Cơ sở pháp lý liên quan dến nội dung nghiên cứu.
Một số các Nghị định của chính phủ quy định chế độ tiền lương áp dụng trong các
đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức
hoạt động theo Luật doanh nghiệp (từ năm 2004 đến 2012). Tóm tắt một số nội
dung cơ bản của các Nghị định về tiền lương như sau:

1/ Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, quy định tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, cán bộ chuyên trách

xã, phường, thi trấn và sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc các lực lượng vũ
trang…
Chương I: Quy định phạm vi, đối tượng áp dụng; Nguyên tắc xếp lương, phụ cấp
chức phụ, nguyên tắc trả lương.
Chương II: Quy định mức áp dụng mức lương tối thiểu chung, các bảng lương và
chế độ phụ cấp lương.
Chương III: Quy định chế độ nâng bậc lương, chế độ trả lương, quản lý tiền lương
và thu nhập.
Chương IV: Quy định về điều khoản thi hành.
2/ Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, quy định hệ thống
thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.
* Phạm vi áp dụng:
- Công ty nhà nước: Gồm Tổng công ty nhà nước và công ty nhà nước độc lập.
- Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định
đầu tư và thành lập.
* Đối tượng áp dụng:
- Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát.
- Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng
(không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, kế toán
trưởng làm theo hợp đồng).
- Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
* Ban hành kèm theo Nghị định là hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp
lương của các đối tượng nêu trên.
3/ Các Nghị định của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung, mức lương tối
thiểu vùng áp dụng theo từng thời điểm. Các quy định này là cơ sở để doanh nghiệp
thực hiện trả lương, trích, trả các chế độ cho người lao động theo quy định của nhà

nước.
* Năm 2004:
+ Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, quy định mức lương tối thiểu
chung 290.000 đồng/tháng, áp dụng từ 01/10/2004.
* Năm 2005:
+ Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005, quy định mức lương tối thiểu
chung 350.000 đồng/tháng, áp dụng từ 01/10/2005.
* Năm 2006:
+ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006, quy định mức lương tối thiểu chung
450.000 đồng/tháng, áp dụng từ 01/10/2006 .
* Năm 2007:
+ Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007, quy định mức lương tối thiểu
chung: 540.000 đồng/tháng, áp dụng từ ngày 01/01/2008.
+ Nghị định số 167/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007, quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với các doanh nghiệp trong nước có sử dụng thuê mướn lao động, áp dụng
từ ngày 01/01/2008:
- Vùng 1: 620.000 đồng/tháng.
- Vùng 2: 580.000 đồng/tháng.
- Vùng 3: 540.000 đồng/tháng.
+ Nghị định số 168/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007, quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, áp dụng từ
ngày 01/01/2008:
- Vùng 1: 1.000.000 đồng/tháng.
- Vùng 2: 900.000 đồng/tháng.
- Vùng 3: 800.000 đồng/tháng.
* Năm 2008.
+ Nghị định số 110/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008, quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với các doanh nghiệp trong nước có sử dụng thuê mướn lao động, áp dụng
từ ngày 01/01/2009:

- Vùng 1: 800.000 đồng/tháng.
- Vùng 2: 740.000 đồng/tháng.
- Vùng 3: 690.000 đồng/tháng.
- Vùng 4: 650.000 đồng/tháng.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
+ Nghị định số 111/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008, quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, áp dụng từ
ngày 01/01/2009:
- Vùng 1: 1.200.000 đồng/tháng.
- Vùng 2: 1.080.000 đồng/tháng.
- Vùng 3: 950.000 đồng/tháng.
- Vùng 4: 920.000 đồng/tháng.
* Năm 2009.
+ Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 6/4/2009, quy định mức lương tối chung
650.000 đồng/tháng, áp dụng từ ngày 01/5/2009.
+ Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009, quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với các doanh nghiệp trong nước có sử dụng thuê mướn lao động, áp dụng
từ ngày 01/01/2010:
- Vùng 1: 980.000 đồng/tháng.
- Vùng 2: 880.000 đồng/tháng.
- Vùng 3: 810.000 đồng/tháng.
- Vùng 4: 730.000 đồng/tháng.
+ Nghị định số 98/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009, quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, áp dụng từ
ngày 01/01/2010:
- Vùng 1: 1.340.000 đồng/tháng.

- Vùng 2: 1.190.000 đồng/tháng.
- Vùng 3: 1.040.000 đồng/tháng.
- Vùng 4: 1.000.000 đồng/tháng.
* Năm 2010.
+ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010, quy định mức lương tối thiểu
chung 730.000 đồng/tháng, áp dụng từ ngày 01/5/2010.
+ Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010, quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với các doanh nghiệp trong nước có sử dụng thuê mướn lao động, áp dụng
từ ngày 01/01/2011.
- Vùng 1: 1.350.000 đồng/tháng.
- Vùng 2: 1.200.000 đồng/tháng.
- Vùng 3: 1.050.000 đồng/tháng.
- Vùng 4: 830.000 đồng/tháng.
+ Nghị định số 107/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010, quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, áp dụng từ
ngày 01/01/2011:
- Vùng 1: 1.550.000 đồng/tháng.
- Vùng 2: 1.350.000 đồng/tháng.
- Vùng 3: 1.170.000 đồng/tháng.
- Vùng 4: 1.100.000 đồng/tháng.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
* Năm 2011.
+ Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 4/4/2011, quy định mức lương tối thiểu chung
830.000 đồng/tháng, áp dụng từ 01/5/2011.
+ Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011, quy định mức lương tối thiểu vùng
đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động (kể cả các

doanh nghiệp có vốn đầu từ nước ngoài), áp dụng từ 01/10/2011 đến 31/12/2012:
- Vùng 1: 2.000.000 đồng/tháng.
- Vùng 2: 1.780.000 đồng/tháng.
- Vùng 3: 1.550.000 đồng/tháng.
- Vùng 4: 1.400.000 đồng/tháng.
* Năm 2012.
+ Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012, quy định mức lương tối thiểu
chung 1.050.000 đồng/tháng, áp dụng từ 01/5/2012.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Sự ảnh hưởng của :Cung- Cầu đối với tiền lương
Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động : Cung- Cầu lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm ,
khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn
khi cung lao động bằng cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng .
Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng ,mức tiền lương này bị phá vỡ khi các
nhân tố ảnh hưởng tới cung-cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao
động, giá cả của hàng hóa-dịch vụ …)
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi ,do giá cả hàng hóa , dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền lương thực tế thay đổi . Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế
sẽ giảm .Như vậy buộc các đơn vị, doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa
cho nhân viên để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động , đảm bảo tiền
lương thực tế không bị giảm .
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân,
nhà nước , liên doanh…,chênh lệch giữa các ngành ,giữa các công việc có mức độ
hấp dẫn khác nhau , yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau . Do vậy , nhà
nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
1.3.2. Môi trường làm việc Doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
Các chính sách của doanh nghiệp : các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…
được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất , chất lương,
hiệu quả ,trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng ảnh hưởng mạnh tới tiền
lương . Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho
người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không
vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.
Việc quản lý được thực hiện như thế nào , sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám
sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao
động để tăng hiệu quả , năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
1.3.3. Bản thân người lao động
Trình độ lao động : Với lao động có trình độ lao động cao thì sẽ có thu nhập cao
hơn so với trình độ lao động thấp bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải
bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở
trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi
hỏi phải có hàm lượng kiến thức , trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm thường đi đôi với nhau. Một người qua
nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro
có thể xảy ra trong công việc , nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công
việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm , đảm bảo chất lượng hay không đều
ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
1.3.4. Giá trị công việc
Mức hấp dẫn của công viêc: công việc có sức hấp dẫn cao sẽ thu hút được nhiều
lao động , khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công
việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức
lương cao hơn .

Mức độ phức tạp của công việc : với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật ,khó khăn về điều kiện làm việc , mức độ nguy
hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản
đơn.
Điều kiện thực hiện công việc : tức là để thực hiện công việc cần xác định phần
việc phải làm ,tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc , cách thức làm việc với máy
móc , môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương .
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết , hay chỉ
là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp .
1.3.5. Các nhân tố khác
Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da ,giới tính, độ tuổi, thành thị và nông
thôn , ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao
động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào
cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại .
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương lao động .
1.4. Các văn bản khác có liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Các tài khoản liên quan đến tiền lương:
TK334 : Phải trả người lao động
TK338 : Phải trả, phải nộp khác
TK3382: Kinh phí công đoàn
TK3383 : Bảo Hiểm Xã Hội
TK3384 : Bảo Hiểm y tế
TK 3389 : Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1. Khái quát về Bảo Hiểm Dầu Khí Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của PVI Hà Nội
Tên công ty: Bảo Hiểm PVI Hà Nội ( đã được đổi tên)
Tên giao dịch: Petrovietnam Insurance Joint Stock Corporation
Tên viết tắt: PVI, SJC
Trụ sở chính : 22 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
Số điện thoại : 04.37762222
Fax : 04.37764222
Tài khoản giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank-Chương
Dương
Thành lập năm 1996, Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
(PVI) phát triển từ một công ty bảo hiểm nội bộ thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam - PVN) trở thành nhà bảo hiểm
công nghiệp số một Việt Nam, dẫn đầu trong các lĩnh vực trọng yếu của thị trường
bảo hiểm như Năng lượng (chiếm thị phần tuyệt đối), Hàng hải, Tài sản – Kỹ
thuật và quan trọng hơn, PVI đang sẵn sàng hướng tới trở thành một Định chế Tài
chính – Bảo hiểm quốc tế.
Các công ty con :
Tổng công ty bảo hiểm PVI
Công ty tái bảo hiểm PVI
Các công ty liên kết :
Công ty cổ phần dầu khí Saga (PVST)
Công ty cổ phần Dịch vụ bảo hiểm Dầu khí (PVI Services)
Công ty cổ phần bệnh viện Dầu khí Việt Nam (PVH)
Công ty cổ phần đầu tư PV2 (PV2)

Công ty cổ phần Thương mại và Truyền thông Năng lượng mới (NLM Media)
Công ty cổ phần Đầu tư Việt Xuân
Chiến lược phát triển PVI đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025 là trở
thành một Định chế Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu và có thương hiệu mạnh thông
qua việc chiếm lĩnh thị trường trong nước, phát triển ra thị trường quốc tế đối với
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
mảng kinh doanh Bảo hiểm và triển khai mạnh các hoạt động đầu tư Tài chính một
cách sâu rộng.
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Doanh thu
2009 2010 2011 So sánh
3.566 4.511 5.200 2009/2010 2010/2011
Δ % Δ %
945 9.45 689 6.89
Sơ đồ 2.1. Tổng doanh thu của PVI những năm gần đây
Năm 2009, PVI đó chinh phục cột mốc hơn 3.000 tỷ đồng vào giữa tháng 11.
Kết thúc năm 2009, vượt qua mọi khó khăn từ cuộc khủng hoảng kinh tế, PVI vẫn
đạt được mức doanh thu ấn tượng là 3.566 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 220 tỷ đồng, đóng
góp cho ngân sách nhà nước 240 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng doanh thu là 30,5% so
với năm 2008, hoàn thành vượt mức kế hoạch Tập đoàn giao là 118,6%. Tốc độ
tăng trưởng doanh thu bảo hiểm gốc cũng đạt tận 37,1%, đồng thời là doanh nghiệp
có tốc độ tăng trưởng cao nhất thị trường bảo hiểm ViệtNam.
Năm 2010, khi cơn bão khủng hoảng kinh tế toàn cầu dần qua đi, nền kinh tế
Việt Nam đó cú sự phục hồi nhanh chúng khi GDP đạt mức (6,78%) cao hơn so với
kế hoạch (6,5%), nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm đó đạt được những kết quả tích
cực. Đây cũng là thời điểm thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tăng trưởng mạnh với
tổng doanh thu 17.072 tỷ đồng, tăng trưởng 9.45% so với năm 2009.

Năm 2011 ghi một dấu mốc đặc biệt trong lịch sử phát triển của PVI Holdings:
Đạt doanh thu cao nhất từ trước đến nay, tái cấu trúc thành công hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con và được đón nhận danh hiệu Anh hùng Lao động…
Lần đầu tiên, PVI đó đạt doanh thu trên 5.200 tỷ đồng, tăng trưởng trên 6.89% so
với năm 2010. Năm 2011, PVI nộp ngân sách nhà nước trên 440 tỷ đồng, tăng 47%
so với năm trước. PVI tiếp tục được xem là nhà bảo hiểm công nghiệp hàng đầu tại
thị trường bảo hiểm Việt Nam và duy trì tốc độ phát triển cao nhất, vượt xa các
công ty bảo hiểm khác trên thị trường.
Năm 2011 là năm thứ 2 liên tiếp PVI được A.M Best xếp hạng năng lực tài
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
chính ở mức B+ (Tốt) và World Finance trao giải thưởng Doanh nghiệp Bảo hiểm
tiêu biểu của Việt Nam. Tổng công ty Bảo hiểm PVI là công ty con của PVI, ngay
sau khi PVI tái cấu trúc, cũng được xếp hàng năng lực tài chính ở mức B+ (Tốt) bởi
A.M Best.
2.1.2. Bộ máy quản lý của PVI Hà Nội
Sơ đô 2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Bảo Hiểm PVI Hà Nội
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban:
- Tổng Giám đốc công ty : Là đại diện pháp nhân của công ty, có quyền điều hành
tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của công ty theo chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước, chịu trách nhiệm trước bộ tài chính và cán bộ công nhõn viên của công
ty.
- 2 Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám Đốc, phụ trách việc giao dịch để ký các
hợp đồng kinh tế.
- Phòng kế toán : Tổ chức hoạt động về kế hoạch tài chính và công tác kế toán
theo pháp luật nhà nước quy định bao gồm các công việc kế toán, kế hoạch tài chính
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc

<phụ trách kinh doanh>
Phó Tổng Giám Đốc
<phụ trách bồi thường>
Phòng kế toán
Phòng giám định bồi
thường
Phòng kinh doanh
(10)
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
dự tính ngân sách cho từng dự án. Tổ chức theo dõi và giám soát công việc chi tiêu
thực hiện các chính sách tài chính của công ty và của nhà nước.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho tổng giám đốc công ty về các nghiệp vụ hoạt
động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá của công ty.
Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty
 Bộ máy kế toán
Toàn bộ công việc kế toán trong công ty đều được tập trung tại phòng kế
toán của công ty. Phòng kế toán có vị trí trong tầm quan trọng suốt toàn bộ quá
trình sản xuất và kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
Sơ đồ 2.1.3 . Bộ máy kế toán ở công ty
Phòng Kế toán dưới sự lãnh đạo trực tiếp của tổng , phó giám đốc công ty,
gồm 7 cán bộ kế toán với các nghiệp vụ chuyên môn thành thạo, bao gồm: kế toán
trưởng, kế toán tổng hợp, bốn kế toán viên, một thủ quỹ, mỗi người đảm nhiêm một
phần kế toán khác nhau được phân công cụ thể như sau:
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
20
KẾ TOÁN

TRƯỞNG
PHÓ TRỢ GIÚP
Kế
toán
thu-
chi

Kiê
m
thủ
quỹ
Kế
toán
ấn
chỉ-
hóa
đơn
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tổng
hợp
NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÁC
ĐỘI
Kế
toán
doan

h thu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiêm hướng dẫn chỉ đạo chung, kiểm tra các
công việc do các nhân viên kế toán thực hiên.
- Kế toán tổng hợp: Xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến
hoạt động SXKD của đơn vị, tổ chức hạch toán kế toán, tổng hợp các thông tin của
công ty vào sổ cái, lập báo cáo tài chính.
-Kế toán kiêm thu-chi và kiêm thủ quỹ : Thực hiện việc ghi chép thanh toán
với công nhân viên, nhà cung cấp, viết phiếu thu, chi, ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến các tài khoản 111,334, 131. Đồng thời quản lý tiền mặt căn cứ
vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất nhập quỹ và ghi sổ quỹ.
- Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ của các bộ phận trực thuộc, nhà cung
cấp, khách hàng, ghi chép các sổ cái TK136, 336.
-Kế toán ấn chỉ- hóa đơn : ghi chép lưu trữ hóa đơn, nhập hóa đơn…
- Kế toán doanh thu : nhập các dữ liệu , thống kê thu thập những chứng từ bảo
hiểm, hồ sơ bảo hiểm…
* Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: Chứng từ ghi sổ
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Toàn bộ quá trình kế toán được minh họa theo sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, so sánh
Hình 2.1.4. Sơ đồ chứng từ ghi sổ
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
21
Sổ chi tiết
Bảng THchitiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo kế toán

×