Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Bàn về kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.87 KB, 36 trang )

Đề án môn học
MỤC LỤC
NGHỊ ĐỊNH 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14/05/2010 CỦA CHÍNH PHỦ 35
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Vì vậy, một yêu cầu đặt ra là phải từng bước mở cửa thị trường hàng hoá,
thị trường tài chính trong nước, thông qua các cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu,
tuân thủ các nguyên tắc thương mại về không phân biệt đối xử, việc bảo hộ nền sản
xuất trong nước chỉ được thực hiện thông qua thuế xuất - nhập khẩu, không được
duy trì các biện pháp bảo hộ phi thuế quan. Để bù đắp sự suy giảm nguồn thu từ
thuế nhập khẩu, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, những loại thuế
tiêu dùng (VAT, tiêu thụ đặc biệt), thuế thu nhập, thuế tài sản trở thành chỗ dựa chủ
yếu về nguồn thu cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Trong nguồn thu
trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí chiếm hơn 80%
tổng thu. Trong đó thu từ thuế giá trị gia tăng chiếm hơn 20% tổng số thu từ
thuế,
phí và lệ
phí. Như vậy thuế giá trị gia tăng đóng vai trò rất quan trọng.
Từ ngày 01/01/1999 Luật thuế giá trị gia tăng chính thức được áp dụng thay
thế cho Luật thuế doanh thu trước đó. Sau hơn 10 năm
ban hành và thực hiện, Luật
Thuế giá trị gia tăng (Luật thuế GTGT) đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm
ăn thu lợi nhuận với các mức thuế suất khác nhau, linh hoạt, tác động tích cực đến
mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội, góp phần tạo nguồn thu không nhỏ và ổn định
cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ
hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất lớn. Để giúp các doanh
nghiệp có thể đứng vững trên thương trường và cạnh tranh được với các doanh


nghiệp nước ngoài, để các sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng ưa
chuộng, đòi hỏi chính sách, pháp luật thương mại nói chung, pháp luật thuế nói
riêng của Việt Nam phải có những sửa đổi cơ bản, hướng tới các mục tiêu minh
bạch, hiệu quả, công bằng, đảm bảo các nguyên tắc của WTO. Đặc biệt đối với Luật
thuế GTGT, nếu chúng ta sửa không khéo sẽ làm nảy sinh những tác động tiêu cực
của thuế GTGT đối với hoạt động thương mại, ảnh hưởng tới môi trường đầu tư,
gây bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng nộp thuế, sẽ làm thất thoát số
tiền rất lớn của ngân sách nhà nước. Bởi lẽ các hiện tượng mua bán hoá đơn chứng
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
1
Đề án môn học
từ xuất khẩu khống, hành vi gian lận thuế GTGT diễn ra ngày càng tinh vi và rất
phức tạp.
Xuất phát từ những nhận thức trên, em đã chọn đề tài “Bàn về kế toán thuế
giá trị gia tăng trong doanh nghiệp” để nghiên cứu tìm hiểu rõ hơn. Do giới
hạn về mặt thời gian, hiểu biết còn hạn chế và các điều kiện khách quan khác nên
bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo.
Em chân thành cảm ơn GS.TS Đặng Thị Loan đã nhiệt tình hướng dẫn giúp
em hoàn thành đề án này.
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
2
Đề án môn học
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT
I, Lịch sử hình thành và phát triển của thuế GTGT
1.1 Trên thế giới
Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
- Tên tiếng Việt: Thuế GTGT - thuế giá trị gia tăng

- Tên tiếng Anh: GTGT - Value Added Tax
- Tên tiếng Pháp: TVA - Taxe sur la Vaieur Ajoutee'.
- Năm 1954, Pháp là nước đầu tiên áp dụng thí điểm thuế GTGT cho một số
ngành nghề.
- Năm 1968, Pháp đã chính thức áp dụng rộng rãi cho tất cả các ngành nghề, cùng
năm này Đức cũng chính thức áp dụng thuế GTGT trên toàn nước Đức.
- 1977: Nam Triều Tiên áp dụng chính thức.
- 1985: Indonesia áp dụng chính thức.
- 1986: Đài Loan áp dụng chính thức.
- 1988: Philipines, Nhật Bản áp dụng chính thức.
- 1991: Thailand áp dụng chính thức.
- 1994: Trung Quốc áp dụng chính thức.
- 1994: Singapore áp dụng GST (Goods and Service Tax) có bản chất tương tự
như thuế GTGT.
- 1995: Việt Nam áp dụng thí điểm thuế GTGT.
- 1997: Luật thuế GTGT Việt Nam đã được ban hành.
- 01/01/1999: Việt Nam chính thức áp dụng thuế GTGT thay thế thuế doanh thu.
Đến nay, trên thế giới có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.
1.2 Ở Việt Nam
Chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện những đường lối
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
3
Đề án môn học
đổi mới chính sách kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, tiến
tới xu hướng toàn cầu hóa. Vì thế thuế doanh thu không còn phù hợp nữa và cần
được thay thế bằng một loại thuế mới hiện đại đã được áp dụng ở hầu hết các nước
phát triển trên thế giới là thuế GTGT.
Luật thuế giá trị gia tăng đầu tiên được thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997
tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01

năm 1999. Việc ban hành Luật thuế giá trị gia tăng để thay thế cho Luật thuế doanh
thu theo Chương trình cải cách thuế bước II đã được Bộ chính trị, Quốc hội và
Chính phủ thông qua. Trong quá trình triển khai thực hiện, Luật thuế giá trị gia tăng
được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam (Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng năm 2005). Luật thuế giá trị gia
tăng sau hơn 10 năm thực hiện đã đi vào cuộc sống, tác động tích cực đến nhiều mặt
kinh tế - xã hội của đất nước và đã đạt được những mục tiêu đề ra của cải cách thuế
bước II. Tuy nhiên, trước bối cảnh nền kinh tế đang tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ, hội
nhập ngày càng sâu hơn, rộng hơn, Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và các Luật sửa
đổi, bổ sung Luật thuế giá trị gia tăng 2003 vẫn còn bộc lộ một số vấn đề cần phải xem
xét để tiếp tục hoàn thiện. Theo đó, tại kỳ họp khoá XII, kỳ họp thứ 3, ngày 03 tháng 6
năm 2008 Quốc hội đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi).
II, Cơ sở lý luận về thuế GTGT
2.1, Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
2.1.1, Khái niệm
Theo điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 có nêu
rõ khái niệm như sau: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
2.1.2, Đặc điểm
Thuế GTGT được áp dụng lần đầu
ti
ên tại Pháp năm 1954
nh
ưng chỉ sau
hơn 50 năm đã có
hơn
100 quốc gia trên thế giới áp dụng loại thuế
n

ày bởi
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
4
Đề án môn học
những ưu điểm của nó không chỉ
đem
lại nguồn thu ổn định cho ngân sách
nh
à
nước mà còn giúp quản lý hoạt động sản xuất,
kinh
doanh. Những ưu thế này của
thuế giá trị gia tăng bắt nguồn từ những đặc trưng của loại
thuế
này, cụ
thể:
+
Thuế giá trị gia tăng
l
à loại thuế gián thu nên có đầy đủ các đặc điểm của
thuế gián thu,
như
là một bộ phận cấu
th
ành giá bán của hàng hoá dịch vụ và
có tính luỹ thoái (mức
độ
động viên của thuế trên thu
nhập
giảm khi thu nhập

tăng
).
+ Thuế giá trị gia tăng
l
à loại thuế tiêu dùng đánh trên thu nhập dành cho
tiêu dùng của các cá nhân. Người tiêu dùng cuối cùng là người gánh chịu
loại
thuế
này.
+
Thuế giá trị gia tăng
l
à loại thuế nhiều giai đoạn đánh ở tất cả các khâu từ
sản xuất, phân phối, lưu
thông
đến tiêu
dùng.
+
Thuế giá trị gia tăng chỉ đánh
tr
ên phần giá trị tăng thêm nên khắc phục
tính trùng lắp của
thuế
doanh thu trước
đây.
+ Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh
h
ưởng bởi sự hợp nhất hay chia tách các
giai
đoạn

của quá trình sản xuất hay nói cách khác thuế giá trị gia tăng có tính trung lập
cao

.
+ Thuế giá trị gia tăng có tính lãnh thổ, loại thuế này chỉ đánh trên các
hàng hóa, dịch
vụ
được tiêu dùng trong phạm vi một quốc
gia.
2.2, Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng có thể chia
th
ành 2 nhóm đối
tượng
+ Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất,
k
inh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh.
+ Các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu
h
àng hoá, mua dịch vụ từ nước
ngoài
chịu
thuế
GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
h
àng hoá, dịch vụ bao

gồm:
o Các tổ chức kinh doanh
đ
ược thành lập và đăng ký kinh doanh theo
Lu
ật
Doanh nghiệp và Luật Hợp tác
xã.
o Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
5
Đề án môn học
chức xã hội,
tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ
chức

khác.
o Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo
Lu
ật Đầu tư, các tổ chức, cá nhân
n
ước ngoài hoạt động
kinh doanh ở
Việt
Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại
V
iệt

Nam.
o Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập
v
à các đối tượng
kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu.
2.3, Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT
l
à hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
(bao
gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ
chức, cá
nhân



n
ước ngoài), trừ các đối tượng không chịu
thuế

GTGT.
Luật Thuế GTGT hiện
h
ành qui định 25 nhóm hàng hoá, dịch vụ không
chịu thuế GTGT với các tính chất
như:
+ Hàng hoá là các sản phẩm trồng trọt chăn

nuôi
của các tổ chức, cá nhân
mới qua
s
ơ
chế

+ Hàng hoá, dịch vụ không phục vụ hoạt động
xuất, kinh doanh và tiêu dùng
thông
thư
ờng như hàng nhập khẩu phục vụ cho mục tiêu
an
ninh quốc phòng, hàng
viện trợ nhân đạo, hàng nhập khẩu phục vụ cho giáo dục đào
tạo,

v.v
+
Hàng hoá, dịch vụ được cung cấp không nhằm mục đích kinh doanh như
vận
tải
công cộng, thoát nước, y tế, giáo dục, bảo hiểm nhân thọ,
v.v
+
Hàng hoá dịch vụ được sản xuất, kinh doanh bởi các nhóm đối
t
ượng có thu
nhập
thấp.

+ Hàng hoá dịch vụ Nhà nước có chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ cho phát
triển trong giai
đoạn
đầu như: môi giới chứng khoán, phần mềm máy tính,
v.v
Danh mục các mặt hàng không chịu thuế GTGT xem tại phụ lục
1.
2.4, Thuế suất
Theo qui định hiện hành thuế GTGT có 3 mức thuế
suất:
2.4.1, Thuế suất
0%
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
6
Đề án môn học
trình
của
doanh nghiệp chế xuất, hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế, vận tải
quốc
tế,
hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu.
2.4.2, Thuế suất
5%:
Áp dụng đối với các hàng hoá thiết yếu, các hàng hoá thuộc diện được Nhà
nước hỗ
trợ

để

phát triển : như sản phẩm cơ khí, dịch vụ nghiên cứu khoa học,
thức ăn chăn nuôi,
.,

v.v
2.4.3, Thuế suất
10%:
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không áp dụng mức thuế suất 0%
v
à 5%
.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất cho
từng
loại
hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh
th
ương mại.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại
h
àng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác
nhau phải khai
thuế
GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại
hàng hoá, dịch vụ, nếu cơ sở
kinh
doanh không xác định theo từng mức thuế suất
thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất
cao
nhất của
h

àng hoá, dịch vụ mà cơ
sở sản xuất, kinh
doanh
2.5, Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
2.5.1, Giá tính thuế
Giá tính thuế giá trị gia tăng về nguyên tắc là giá bán hàng hoá,
d
ịch vụ
chưa có
thuế

GTGT. Giá chưa có thuế GTGT được xác định theo công thức sau:
Căn cứ xác định giá tính thuế và thời điểm xác định giá tính thuế GTGT sẽ
được trình bày trong phụ lục 2
2.6, Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán
1+ thuế suất hàng hóa, dịch vụ (%)
7
Đề án môn học
gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
8
Đề án môn học
2.6.1, Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào
+Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.

+Thuế GTGT đầu vào bằng = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
2.6.2, Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp.
Số thuế phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ ( x ) thuế suất thuế
giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra ( - ) giá thanh
toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
+ Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
+ Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối
tượng sau:
+ Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế
tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh
mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
9
Đề án môn học
2.7, Đăng kí, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế.

2.7.1 Đăng kí mã số thuế
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp
thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực
hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các qui định của pháp luật.
Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt
quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế
được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp,
kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt
động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số thuế đã cấp không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh khi không còn tồn tại thì mã số thuế chấm dứt
hiệu lực và không được sử dụng lại.
Riêng mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ
hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó,
kể cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại.
2.7.2, Kê khai thuế:
Theo quy định hiện hành, các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT phải lập
v
à gửi cho

quan thuế Tờ khai tính thuế GTGT
k
èm theo
các
bảng

kê.
Thời gian gửi tờ khai
h

àng tháng cho cơ quan
thuế
chậm nhất
là ngày 20 của tháng tiếp
theo
Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai
thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Việc sử lý sai sót
sau khi
k
ê khai được
thực

hiện như
sau:
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh đã gửi tờ khai cho
c
ơ quan thuế, sau đó
phát hiện có sự
sai

sót
về số liệu
k
ê khai trước thời hạn nộp thuế,
c
ơ sở phải thông
báo cho
c
ơ quan thuế biết
đồng

thời lập lại tờ khai thay cho tờ khai không
đúng.
+ Trường hợp phát hiện sai sót sau thời
hạ
n nộp thuế thì cơ sở điều chỉnh
vào tờ
khai
của tháng tiếp
sau.
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
10
Đề án môn học
2.7.3, Nộp
thuế
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
ph
ương pháp khấu trừ nếu có cơ sở sản xuất
hạch toán
phụ
thuộc (bao gồm cả
c
ơ sở gia công, lắp ráp) đóng
tr
ên địa bàn tỉnh,
thành phố
trực

thuộc
Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
thì phải nộp thuế

GTGT
tại địa
ph
ương nơi có cơ
s
ở sản xuất và địa phương nơi
đóng trụ sở
chính.
+
Nếu cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc có hạch toán kế toán thì phải
đăng ký
nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi
xuất bán
thành
phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng
hoá đơn
GTGT
làm căn
c
ứ kê khai, nộp thuế tại địa
ph
ương nơi sản xuất.
+
Nếu cơ sở sản xuất phụ thuộc không thực hiện hạch toán kế t oán thì
người
nộp thuế tại trụ sở chính phải nộp thuế
GTGT:
o Theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT
10%)

o Theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT
5%)
trên
doanh thu theo giá chưa có
thu
ế GTGT của sản phẩm sản xuất
ra
hoặc sản phẩm
cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản
xuất.
Số thuế GTGT người nộp thuế đã nộp cho cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của
ng
ười nộp thuế tại địa phương
nơi
đóng
tr
ụ sở
chính.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất
l
à ngày 20 hàng
tháng
2.7.4, Quyết toán thuế GTGT
Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế (trừ hộ kinh
doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu), đều phải thực hiện lập và
gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế. Các doanh nghiệp thực hiện
quyết toán thuế GTGT theo qui trình như sau:
+ Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở
kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể

từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế GTGT.
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
11
Đề án môn học
+ Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia tách giải thể,
phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ quan
thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản.
+ Cơ sở kinh doanh phải thực hiện phải thực hiện quyết toán tài chính theo
chế độ Nhà nước quy định; trên cơ sở quyết toán tài chính, cơ sở kinh doanh có
trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp hoặc số
thuế GTGT được hoàn của năm hoặc thời hạn quyết toán, số thuế GTGT còn thiếu
hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán thuế GTGT. Cơ sở phải kê khai đầy đủ,
đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế GTGT; gởi bản quyết toán
thuế GTGT đến cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế GTGT trong
thời gian quy định trên. Trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng quyết toán tài
chính khác với năm dương lịch thì vẫn quyết toán thuế GTGT theo năm dương lịch.
+ Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào Ngân
sách Nhà nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT, nếu nộp
thừa được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ tiếp sau, hoặc được hoàn thuế
GTGT nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế GTGT.
+ Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết
toán thuế GTGT, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn lậu thuế GTGT sẽ bị xử
phạt theo quy định của pháp luật.
2.7.5, Hoàn thuế giá trị gia
tăng
Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp
thuế đã nộp cho Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn
hoàn thuế GTGT là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ
chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa,

dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa,
dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu
thuế.
Các trường hợp hoàn thuế GTGT:
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
12
Đề án môn học
vào chưa được khấu trừ hết.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết
và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
+ Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT theo tháng.
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa
hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
+ Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.7.6, Khấu trừ thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho

sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được
khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá
trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì
được khấu trừ toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá
nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
13
Đề án môn học
toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,
khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm
phát sinh sai sót.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
+ Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định trên phải có
hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch
vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù
trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay
Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22

14
Đề án môn học
PHẦN II
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
I, Các tài khoản sử dụng để hạch toán thuế GTGT và hệ thống chứng từ
sử dụng
1.1, Các tài khoản sử dụng
1.1.1, TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”
Khi sử dụng TK 133 "thuế GTGT được khấu trừ cần lưu ý:
TK chỉ áp dụng cho những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cần mở sổ kế toán chi tiết để phản ánh riêng đối với giá trị vật tư hàng hoá mua
vào đồng thời dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT và không
chịu thuế GTGT. trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào
được ghi ở TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ" . Cuối tháng, kế toán xác định số
thuế GTGT được khấu trừ để lập bút toán kết chuyển trừ vào số thuế GTGT phải
nộp số thuế GTGT không được khấu trừ sẽ được tính vào trị giá vốn của hàng bán
ra trong kỳ. Nếu số thuế không được khấu trừ quá lớn thì tính vào trị giá vốn của
hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ. Số còn lại được tính vào giá
vốn của hàng bán kì sau .
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
15
Đề án môn học
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản
ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh

thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
1.1.2, TK 3331 “thuế GTGT phải nộp”: Tài khoản này áp dụng chung cho
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
- Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
mua vào nhưng đã trả lại, được giảm
giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được
hoàn lại.
Số thuế GTGT đầu vào còn được
khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại nhưng NSNN chưa
hoàn trả.
TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”
16
Đề án môn học
TK 3331 có 2 TK cấp 3:
+ TK 33311- “ Thuế GTGT đầu ra”: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
+ TK 33312 - “ Thuế GTGT hàng nhập khẩu”: Dùng để phản ánh thuế GTGT
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
1.2, Hệ thống chứng từ sử dụng

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa,
dịch vụ theo quy định của pháp luật. Các quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng
dịch vụ được quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Thông tư
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010.
Hóa đơn là bằng chứng ghi nhận giá trị sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị
trường hoặc nội bộ doanh nghiệp. Hóa đơn là một trong những căn cứ quan trọng,
làm cơ sở cho việc xác định trị giá tính thuế và tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp. Do đó, hiệu quả công tác quản lý thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào hiệu quả của công tác quản lý, sử dụng
hóa đơn.
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
- Số thuế GTGT đầu vào đã được
khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số
thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách
Nhà nước
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp
của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và
hàng hoá dùng để trao đổi, biếu,
tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của thu
nhập hoạt động tài chính, hoạt động
bất thường.
- Số thuế GTGT của hàng hoá nhập
khẩu

Phản ánh số thuế GTGT đã nộp
thừa vào ngân sách Nhà nước.
Phản ánh số thuế GTGT còn phải
nộp
TK 3331 “thuế GTGT phải nộp”
17
Đề án môn học
Hóa đơn GTGT: Cơ sở kinh doanh thuộc đối
t
ượng nộp
thuế
GTGT
theo phương pháp
kh
ấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế
GTGT phải
sử
dụng hoá
đ
ơn GTGT (trừ trường hợp được
dùng
hoá đơn,
chứng từ đặc thù ghi
giá

thanh toán là giá đã có thuế
GTGT).
Khi lập hoá đơn,
cơ sở kinh doanh
phả

i ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định
tr
ên hoá
đơn.
Đối
với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính
ngoài
giá bán
(n
ếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán
đ
ã có thuế; nếu không
ghi tách riêng
giá
bán chưa có
thu
ế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán
thì thuế GTGT đầu ra
phải
tính
tr
ên giá thanh
toán.
Hóa đơn bán hàng: Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn cũng
phải ghi đúng và đầy đủ các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán, các phụ thu (nếu có ),
tổng giá thanh toán
Bảng kê lẻ:. Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ dùng cho các cơ sở kinh doanh
có bán lẻ hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng. Người bán
hàng hóa, dịch vụ phải lập bảng kê hàng bán lẻ, theo từng lần bán, theo từng loại

hàng; cuối ngày phải lập bảng kê gửi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và
thuế GTGT.
Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng
mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận hóa
đơn. Nếu không lập hóa đơn thì cuối ngày kế toán phải tập hợp thành bảng kê.
Các chứng từ đặc thù như tem phiếu,
vé thì giá trên tem, vé đó đã bao gồm
thuế giá trị gia tăng.
II, Phương pháp hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
2.1, Phương pháp hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp theo phương
pháp khấu trừ
* Hạch toán thuế GTGT đầu vào
- Khi mua hàng hóa , vật tư, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi:
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
18
Đề án môn học
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156: Hàng hóa
Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 611: Mua hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
- Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá thực tế chưa
có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào và tổng giá thanh toán:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán

- Khi mua hàng hóa giao bán ngay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế cho khách hàng không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
- Khi trả lại hàng cho người bán hoặc được hưởng chiết khấu thương mại,
giảm giá kế toán phải ghi giảm thuế GTGT đầu vào :
Nợ TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán của hàng trả lại cho người bán
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 152, 153
* Hạch toán thuế GTGT đầu ra
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ phải lập Hoá đơn GTGT, trên Hoá đơn (GTGT) phải ghi rõ giá bán chưa
có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải
nộp và tổng giá thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ (Theo giá bán chưa có thuế GTGT) và thuế GTGT, ghi:
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
19
Đề án môn học
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT).
- Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 521, 531, 532: Ghi giảm doanh thu
Nợ TK 3331: Giảm thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131 : Giảm giá thanh toán
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi

phát sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác (Thu về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ. . .) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
theo giá chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111 , 112, 138,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT).
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu
phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu
(chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156, 211, 611,. . .
Có TK 3333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có các TK 111, 112, 331,. . .
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
- Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ thuế, số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 - Thuế GTGT phải nộp
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
20
Đề án môn học
- Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 33312 - Thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111, 112. . .
* Cuối tháng xác định số thuế GTGT phải nộp
- Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế
GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
+ Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT

đầu ra , ghi:
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT thực nộp vào ngân sách nhà nước, khi nộp ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111, 112,. . .
- Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phát sinh
trong kì thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra. Số thuế
GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kì tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế.
- Đối với cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn
hơn số thuế GTGT đầu ra thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế
GTGT theo quy định của chế độ thuế. Khi nhận được tiền ngân sách nhà nước thanh
toán về số tiền thuế GTGT đầu vào được hoàn lại, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 133
- Đối với vật tư, hàng hóa mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không tách riêng
được thì cuối kì, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và
không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu.
+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán
trong kì, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
21
Đề án môn học
+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kì tính vào giá vốn hàng
bán của kì kế toán sau, kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242: Chi phí trả trước

Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
+ Khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán
của kì kế toán sau ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 142, 242: Chi phí trả trước
- Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước trong kì, kế toán ghi:
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112
- Trường hợp đơn vị được giảm thuế GTGT:
Nợ TK 3331: Trừ vào thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 111, 112: Nhận bằng tiền
Có TK 711: Thu nhập khác
2.2, Phương pháp hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp theo phương
pháp trực tiếp
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, cuối
kỳ số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511, 512 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Đối với hoạt động tài chính và hoạt động khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu từ hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111, 112,. . .
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
22
Đề án môn học
PHẦN III

MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
I, Đánh giá quá trình áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
1.1, Các thành quả đạt được
+ Thuế giá trị gia tăng đóng góp một phần thu nhập của người tiêu dùng
vào
ngân
sách nhà nước thông qua quá
tr
ình chi tiêu mua hàng hóa, dịch vụ.
Thực tế ở
n
ước ta cho thấy thuế giá
trị
gia tăng chiếm khoảng
h
ơn 20% tổng số
thu từ
thuế,
phí và lệ
phí
+ Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp. Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ
tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả
các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
+ Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu
tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng
hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm
được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất

cả các giai đoạn không thay đổi.
+ Thuế Giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không tính vào
vốn, nên góp phần khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn ra đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế ở nước ta trong thời
gian tới.
Các qui định về khấu trừ và hoàn thuế thuế giá trị
gia
tăng đã góp phần
thúc đẩy các
c
ơ sở sản xuất, kinh doanh phải tăng
c
ường công tác hạch toán
kế
toán và sử dụng hóa đơn, chứng từ trong mua
bán

hàng
hóa,
d
ịch
vụ.
Từ đó sẽ góp
phần hạn chế được những sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn. Hoạt động
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
23
Đề án môn học
mua-bán hàng hoá, cung ứng lao vụ, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ được đưa vào nề
nếp thành thói quen trong nền kinh tế sẽ là tiền đề cho việc tin học hoá quá trình
quản lý sản xuất kinh doanh, hạn chế bớt những sai sót, tiêu cực và mang lại nhiều

lợi ích cho nền kinh tế.
+ Thuế Giá trị gia tăng góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng
xuất khẩu, vì hàng hoá xuất khẩu chẳng những không phải chịu thuế Giá trị gia tăng
ở khâu xuất khẩu mà còn được thoái trả lại toàn bộ số thuế đã thu ở các khâu trước.
Bên cạnh đó thuế GTGT có thuộc tính lãnh thổ quốc gia. Đối tượng chịu thuế là
người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ Thuế Giá trị gia tăng phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho Việt
nam hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Rõ ràng, thuế Giá trị gia tăng có nhiều ưu điểm nổi trội hơn thuế doanh thu.
Mục đích chủ yếu của việc áp dụng thuế Giá trị gia tăng là tạo thêm thuận lợi cho
các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát triển, chứ không nhằm tăng mức động viên,
càng không phải là làm cho doanh nghiệp khó khăn.
1.2, Hạn chế và tồn tại
Sau hơn 10 năm thuế giá trị gia tăng thay thế cho thuế doanh thu, mặc dù đã
đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế và tồn
tại cần phải bổ sung, sửa chữa.
1.2.1, Đối với đối tượng không chịu thuế :
Luật thuế GTGT hiện hành quy định đối tượng không chịu thuế GTGT với 25
nhóm là quá rộng, làm cho chính sách thuế trở nên phức tạp. Do không chịu thuế
nên các đơn vị sản xuất kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế sẽ
không được khấu trừ thuế đầu vào. Mặt khác, nhóm hàng hoá dịch vụ không chịu
thuế thuộc khoản 25 Điều 5 Luật hiện hành lại được xác định trên cơ sở thu nhập
của các cá nhân kinh doanh để quy định mức không chịu thuế là chưa hợp lý. Để
đảm bảo tính liên hoàn của thuế GTGT trong việc khấu trừ, tính thuế đầu vào, đầu
ra, cần thu hẹp hơn nữa diện không chịu thuế, mở rộng diện chịu thuế. Hàng hoá
dịch vụ không chịu thuế GTGT chỉ nên để các nhóm như sản phẩm nông nghiệp và
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
24

×