Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư VVV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.94 KB, 26 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong đào tạo nguồn nhân lực ngoài việc nắm vững các kỹ năng chun mơn
sinh viên cần có kiến thức thực tế để có thể hiểu và áp dụng linh hoạt những gì đã
học tại ghế nhà trường vào công việc. Thực hiện theo đúng kế hoạch của khoa kế
toán trường đại học Kinh tế Quốc dân và sự chấp nhận của cơ quan thực tập, em đã
đến thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư VVV Trong giai đoạn thực tập vừa qua
với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên doanh nghiệp em đã
có điều kiện tiếp xúc với công việc thực tế và thu thập một số thông tin cơ bản về
doanh nghiệp được phản ánh trong báo cáo thực tập tổng hợp dưới đây:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kih doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư VVV
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán của Công ty Cổ phần
Đầu tư VVV
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch tốn kế tốn tại Cơng ty
Cổ phần Đầu tư VVV
Trong q tình viết báo cáo em đã nhận được sự giúp đỡ, đóng góp rất nhiều
của cán bộ cơng nhân viên xây dưng của Công ty Cổ phần Đầu tư VVV, đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Thị Mai Anh

1


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VVV
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp:
Tên Doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Đầu tư VVV
Giám đốc

: Vũ Mạnh Khoa

Diện thoại



: (04) 62511382

Thụ sở : A17 tổ 28 phường Trung Hòa quận Cầu Giấy tp Hà Nội .
Ngành nghề kinh doanh :
+ Xây dựng cơng trình nhà cửa dân dụng, cơng nghiệp.
+ Xây dựng, sửa chữa cơng trình giao thơng ( đường, cầu, cống).
+ Xây dựng cơng trình kênh mương thủy lợi .
+ Xây dựng đường dây tải điện dến 35 KV và trạm biến áp.
+ Xây dựng lắp đặt điện, đường ống cấp thốt nước.
+ Gia cơng chế gỗ phục vụ xây dựng, mộc dân dụng.
+ Trang trí lắp đặt nội thất văn phòng .
+ Sửa chữa hàn xì cơ khí .
+ Khai thác sản xuất vật liệu xây dựng .
Vốn đầu tư : 9.800.000.000 đ

( Chín tỷ tám trăm triệu đồng chẵn ) .

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước đã có những chủ trương khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nên kinh tế, đẩy mạnh CNH- HĐH đất
nước, thực hiện nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN. Để phù hợp với tình
hình đó và giải quyết cơng ăn việc làm cho một bộ phận đông đảo anh em kỹ sư,
công nhân chuyên nghiệp, công nhân lành nghề đã từng cộng tác nhiều năm qua, và
cũng đề góp một phần cơng sức của mình vào cơng cuộc xây dựng và đổi mới đất
nước: Công ty Cổ phần Đầu tư VVV được thành lập.
Công ty Cổ phần Đầu tư VVV là một doanh nghiệp xây dựng có trụ sở chính ở
A17 tổ 28 phường Trung Hòa quận Cầu Giấy tp Hà Nội. Những cơng trình xây
dựng chủ yếu của Cơng ty Cổ phần Đầu tư VVV là những cơng trình về giao thơng,
thủy lợi, về cơng trình nước sạch và những cơng trình cơng cộng phục vụ cho nhân

dân cũng như địa phương như trường học ..
2


Nhìn lại q trình phấn đấu khắc phục khó khăn vững vàng và dành được uy
tín trong sản xuất kinh doanh. Cơng ty Cổ phần Đầu tư VVV có đội ngũ quản lý ,kỹ
thuật có trình độ chun mơn , chuyên sâu nắm bắt nhanh nhẹn những tính ưu việt
về quản lý những công nghệ phương pháp kỹ thuật tiên tiến dể vânh dụng và áp
dụng sáng tạo vào công việc của mình trong sản xuất kinh doanh . Cơng trình có
hiệu quả , chất lượng bên cạnh đó Cơng ty Cổ phần Đầu tư VVV có độ ngũ cơng
nhân lành nghề đa số được đào tạo qua trường lớp . Số công nhân được xét duyệt
kiểm tra tay nghề nâng lương hàng năm và còn được tuyển thi chọn cử đi học một
số trường nghề do nhà nước đào tạo .Do vậy mà Công ty Cổ phần Đầu tư VVV đột
phá những cơng việc khó , ln có óc đào sâu suy nghĩ dám làm đưa năng suất lao
động chất lượng có hiệu quả.
Từ những yếu tố trên trong quá trình sản xuất kinh doanh, và yếu tố con người
cần có tâm huyết ,giỏi kỹ thuật gắn bó với doanh nghiệp .Đồng thời Công ty Cổ
phần Đầu tư VVV có đầy đử các thiết bị thi cơng cơ giới hiện đại như máy ủi,máy
xúc ô tô,vận tăng , vận chuyển vật liệu lên cao và các máy phục vụ cho chộn vữa ,
đảo bê tơng,dầm nén khoan ,phá mìn và thiết bị gia cơng cơ khí.Do vậy những cơng
trình của Công ty Cổ phần Đầu tư VVV xây dựng trên địa bàn ngày càng một nhiều
và ngày càng chất lượng
Những thành tích của Cơng ty Cổ phần Đầu tư VVV đã được cấp trên khen
thưởng càng khích lệ cán bộ công nhân hăng say phấn khởi ngày càng làm ra nhiều
sản phẩm có ích phục vụ sinh hoạt ,đời sống và nền kinh tế quốc dân để niềm tin
cua lãnh đạo và doanh nghiệp địa phương phát triển toàn diện trong sự nghiệp đổi
mới dân giàu ước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản của Công ty Cổ phần Đầu tư VVV.
2.1.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản trị.
Trên cơ sở quyền hạn và chức năng của công ty ,tổ chức quản lý và sản xuất

kinh doanh như sau :
Bộ máy quản lý doanh nghiệp gồm :
1 Giám đốc Doanh nghiệp .
2 Các phó giám đốc .
1 Phịng tổ chức hành chính .

3


1 Phịng kế tốn vật tư.
1 Phịng quản lý kỹ thuật.
1 Phịng kế hoạch .
1 Ban chỉ huy cơng trường
Cơ cấu này được thực hiên qua sơ đồ sau :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP

GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

HÀNHCHÍNH
TỔ CHỨC

P. GIÁM ĐỐC

KẾ HOẠCH

KẾ TỐN,
VẬT TƯ


QUẢN LÍ
KỸ THUẬT,
KCS

BAN CHỈ HUY CÁC CƠNG TRƯỜNG

ĐỘI XE

KẾ TỐN VẬT TƯ
TẠI C.TRƯỜNG

CÁC ĐỘI THI
CƠNG XÂY
DỰNG

CÁC ĐỘI T.C
CHUYÊN DỤNG

Với cơ cấu trên , chức năng nhiệm vụ cụ thể các phòng ban đơn vị như sau :
+ / Giám đốc : là người sáng lập ra Doanh nghiệp, Giám đốc là người đại diện về
mặt pháp nhân cho Doanh nghiệp, chịu trước pháp luật về điều hành Doanh nghiệp .
Giám đốc có quyền hạn , trách nhiêm như sau :
Nhân viên, đất đai ,tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước để quản lý
và sử dụng theo mục tiêu và nhiệm vụ.

4


Xây dựng chiến lược phát triển ,kế hoạch dài hạn cũng như hàng năm của
Doanh nghiệp ,phương án ,dự án đầu tư.

Tổ chức quản lý Doanh nghiệp.
Quyết định giá mua giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy chế của
Doanh nghiệp.
Bổ nhiệm , miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật nhân viên trong Doanh nghiệp
Chịu sự kiểm soát của nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền đối với việc
chức năng nhiệm vụ theo quy định của của luật Doanh nghiệp nhà nước .
+/ Các phó giám đốc :
Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành Doanh nghiệp theo
phân cấp ủy quyền của Giám đốc , chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ
được Giám đốc ủy nhiệm.
+ / Phịng Kế tốn : Giúp Giám đốc Doanh nghiệp tổ chức thực hiện cơng tác
kế tốn thống kê của Doanh nghiệp và có nhiêm vụ ,quyền hạn theo quy định của
pháp luật.
+ / Các phịng ban khác : các phịng ban chun mơn,nghiệp vụ chúc năng
tham mưu,giúp Giám đốc điều hành các nhiệm vụ của Doanh nghiệp .
Phịng tổ chức hành chính : thực hiện các kế hoạch nhiệm vụ nhân sự theo thủ
tục về hành chính của nhà nước .
Phịng kế hoạch : xây dựng và tư vấn các kế hoạch,đề án ,dự án cho Doanh
nghiệp
Phòng quản lý kỹ thuật : quản lý trang thiết bị kỹ thuật của Doanh nghiệp.
+/ Ban chỉ huy cơng trường : có nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra , đôn đốc các
công việc ở công trường. Nhất là khi thực hiện các dự án lớn doanh nghiệp đã xây
dựng nên sơ đồ tổ chức ở hiện trường, lập ra ban điều hành dự án để có thể đáp ứng
được các yêu cầu quản lí điều hành của nhà thầu cũng như các yêu cầu của chủ
thầu.(Xem thêm ở phụ lục trang

)

2.1.2. Đặc điểm trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
Trang thiết bị và phương tiện thi cơng có vai trị rất quan trọng trong việc kinh

doanh cũng như chất lượng thi cơng các cơng trình xây dựng .Hiểu rõ vấn đề này rất
quan trọng đến việc phát triển của Doanh nghiệp xây dựng do vậy Công ty Cổ phần

5


Đầu tư VVV đã đầu tư hàng loạt các phương tiện cũng như các trang thiết bị hiên
đại.Chất lượng của các thiết bị phụ vụ hoạt động thi công công trình là trên
80%,điều này đảm bảo cho Cơng ty Cổ phần Đầu tư VVV có thể nhận các gói thầu
xây dựng lớn, các gói thầu yêu cầu về chất lượng nghiêm ngặt và đòi hỏi yêu cầu về
thời gian.
Bảng thống kê phương tiện , thiết bị phuc vụ thi công của Công ty Cổ phần
Đầu tư VVV :
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Tên Phương tiện
Xe ô tô Ifa thùng
Xe ô tô ben Ifa – Zin khơ
Xe ơ tơ Ford 7 chỗ
Xe ơ tơ Uốt
Máy ủi 110 CV
Máy lu
Máy xúc cô ben cô xich 2
Máy trộn bê tông
Máy đảo vữa
Máy vân thăng
Máy nghiền đá dăm
Máy nghiền bột đá

Máy bơm nước
Máy phát điện
Máy hàn
Máy đầm dùi
Máy đầm bàn
Máy kinh vĩ
Máy vi tính
Máy phơtocoppy
Máy cắt sắt
Máy ren ống nước
Xe máy 2 bánh
Cốt pha định hình
Khn đổ ống cống
Khn cột bê tơng thép
Giàn giáo minh khai
Máy thủy bình
Dụng cụ thí nghiệm HT
Máy đầm cóc
Xe cơng nơng liên doanh
Máy khoan đá

Đơn vị
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc

Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
m2
Bộ
Bộ
Bộ
Chiếc
Bộ
Chiếc
Chiếc
Chiếc
6

Số
lượng
1
4

1
2
2
2
4
8
8
4
4
3
6
6
4
10
8
1
4
1
5
3
8
1000
10
30
200
1
3
4
2
5


Chất
lượng
85%
85%
100%
80%
80%
80%
85%
85%
80%
80%
80%
80%
85%
80%
80%
80%
75%
85%
85%
70%
70%
90%
70%
75%
75%
75%
80%

85%
85%
80%
100%
80%

Nơi sản xuất
CHLB Đức
CHLB Đức- Nga
Liên doanh Mỹ
CHLB Nga
Nga
Nhật
Nhật
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung- Nhật
Trung- Nhật
Trung- Nhật
Việt Nam
Trung- Nhật
Hàn Quốc
Nhật
Nhật
Nhật
Hàn Quốc
Việt Nam

Nhật Thái
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Nhật
Nhật
Trung Quốc
Trung Quốc


33
34

Máy cắt gạch
Chiếc
5
80%
Nhật
Máy khoan điện
Chiếc
2
70%
Nhật
Nguồn : Phịng kế tốn vật tư của Công ty Cổ phần Đầu tư VVV

7


Bảng thống kê thiết bị sử lý nền móng xây dựng :

T

Tên phương tiện

Đơn

Số

Chất

Cơng

Nơi sản xuất

T
1

vị
lượng lượng Suất
Máy nén khí SP 10575 – Chiếc 4
90% 50

Nhật

2
3
4

47
Máy khoan đá PCR 200 Chiếc 2

Búa bê tông to Klu
Chiếc 2
Máy trộn bê tông L350 Chiếc 2

90%
80%
90%

Nhật
Trung Quốc

5

chạy điện
Lưới thép bảo vệ thi

m2

2500

85%

6
7
8
9
10
11
12


công
Cây chống thép sơn
Máy phun sơn
Máy cưa gia công gỗ
Xe cải tiến 2 bánh
Xe cải tiến 2 bánh
Xe cải tiến 1 bánh
Máy móc kiểm tra chất

Cây
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

1000
2
2
15
10
20
1

75%
Việt Nam
80% 2,5KW Nhật
80%
70%

Việt Nam
100%
Việt Nam
100%
Việt Nam

13

lượng
Máy trắc địa Trung Cái

1

80%

14
15
16
17

1250
350 l

Trung Quốc

Trung Quốc

Quốc
Thiết bị kiểm tra đá đất Cái
2

85%
Hàn Quốc
Dụng cụ thí nghiệm
Cái
1
90%
Liên Xơ
Máy đo địa hình
Cái
1
80%
Nhật
Máy kinh vỹ
Cái
1
85%
Nguồn : Phịng kế tốn vật tư của Công ty Cổ phần Đầu tư VVV
Sau khi trúng thầu cơng trình, nhà thầu phải tiến hành biện pháp tổ chức thi

cơng. Cơng trình có nhiều hạng mục như: nền, móng, mặt, cống rãnh thốt nước,
hệ thống an tồn giao thông …phải lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục,
sau đó sắp xếp thời gian thi cơng hợp lý nhưng vẫn đảm bảo quy trình cơng việc
trước sau.(Xem thêm ở phụ lục trang

)

Căn cứ vào tiến độ thi cơng của từng hạng mục cơng trình và tiến độ thi cơng
chung tồn cơng trình, nhà thầu bố trí nhân lực, huy động máy thi công phục vụ cho
công trình; gồm các nhóm thiết bị thi cơng cầu cống, thi cơng đường, thi cơng nhà
cửa, nhóm phục vụ cho công tác đo đạc kiểm tra chất lượng.

Khối lượng vật tự, vật liệu dùng cho cơng trình như: sắt đá, cát, xi măng, sắt
8


thép đưa vào cơng trình phải đảm bảo chất lượng, kích cỡ, các chỉ tiêu cơ lý hóa;
phải xác định rõ nơi cung cấp và có chứng chỉ chất lượng kèm theo.
Khi thi cơng xong tồn bộ các hạng mục cơng trình thì tiến hành nghiệm thu
cơng trình. Nếu cơng trình hồn thành đảm bảo chất lượng thì cho bàn giao đưa vào
sử dụng. Nhà thầu hoàn chỉnh hồ sơ hồn cơng cơng trình báo cáo cấp trên, bàn
giao cơng trình cho đơn vị quản lý. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm bảo hành cơng
trình 1 năm hoặc lâu hơn tùy từng cơng trình. Hết thời gian bảo hành, cơng trình
khơng có gì phải sửa chữa, nhà thầu mới được nhận tiếp số tiền bảo hành còn giữ ở
ngân hàng.
2.1.2. Đặc điểm về nhân sự.
Công tác nhân sự của Doanh nghiệp :
Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư VVVđã xây dựng được cơ cấu nhân lực
tương đối ổn định với sự bố trí nhân lực như sau:
Doanh sách cán bộ kỹ thuật Công ty Cổ phần Đầu tư VVV:
Bằng cấp

Họ và tên

1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13

Năm

Chức vụ

Nghề nghiệp
công tác
Vũ Văn Chung
KS xây dựng
Kỹ thuật
4
Hà Thị Loan
KS thủy lợi
Kỹ thuật
3
Cao Văn Thụ
KS xây dựng
Kỹ thuật
7
Đào Thanh Tùng
KS xây dựng
Kỹ thuật
4
Phạm Công Định
TC xây dựng

Kỹ thuật
4
Trịnh Công Sơn
KS thủy lợi
Kỹ thuật
7
Mai Văn Sáng
KS thủy lợi
Kỹ thuật
3
Nguyễn Văn Hoan
KS giao thông
Kỹ thuật
8
Lê Quang Sáng
TC xây dựng
Kỹ thuật
7
Đỗ Ngọc Thạch
TC xây dựng
Kỹ thuật
8
Hoàng Văn Sơn
TC xây dựng
Kỹ thuật
7
Phạm Văn Anh
Cao đẳng Giao Thông Kỹ thuật
7
Ninh Đức Dậu

TC xây dựng
Kỹ thuật
5
Nguồn : Phịng tổ chức hành chính của Công ty Cổ phần Đầu tư VVV
Danh sách công nhân kỹ thuật Công ty Cổ phần Đầu tư VVV

TT
1
2
3

Họ và tên
Thợ mộc
Thợ nề
Thợ sắt

Số
lượng
12
82
4

Bậc 4/7

Bậc 6/7

18

9


Bậc 5/7

6
32
2

Bậc 7/7
1
7


4
5
6
7
8
9
10
11
12

Thợ hàn
Thợ nổ mìn
Thợ điện
Thợ nước
Thợ sửa chữa ơ tơ
Thợ lái máy + xe
Thợ nhơm kính
Thợ máy
Thợ lao động


4
6
2
2
5
11
4
8
80

1
1
1
2
4

2
4
2
1
7
2
3

Nguồn : Phịng tổ chức hành chính của Cơng ty Cổ phần Đầu tư VVV

Lãnh đạo Công ty Cổ phần Đầu tư VVV là những người có nhiều kinh nghiệm
trong việc tổ chức thi cơng và quản lí các cơng trình. Hiện doanh nghiệp cũng đang
thu hút thêm nguồn nhân lực có tri thức cũng như đào tạo nâng cao tay nghề của

người lao động để có thể đáp ứng được quá trình trong cơng cuộc đổi mới.
Hiểu rất rõ sự cần thiết của nguồn lực con người trong sự phát triển lớn mạnh
của Doanh nghiệp , Công ty Cổ phần Đầu tư VVVluôn cố gắng làm tốt công tác
nhân sự, bố trí cán bộ nhân viên phù hợp với năng lực của họ, phát huy tối đa tiềm
năng của người lao động, đạt hiểu quả công việc một cách tốt nhất Doanh
nghiệp.Nhất việc là bố trí nhân sự cho cơng trình.( Xem thêm ở phụ lục trang

)

2.1.3. Đặc điểm về tài chính.
Dưới đây là những số liệu chung về tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần
Đầu tư VVV trong giai đoạn 2009-2011.
Tóm tắt bảng cân đối kế tốn giai đoạn 2009- 2011
của doanh nghiệp.
Đơn vi: đồng
Tài sản
A, Tài sản ngắn hạn

2009
2010
2011
3.264.395.314 9.410.230.980 6.234.168.952

1, Tiền và các khoản tương đương

2.718.701.668 2.565.346.417 1.262.005.004

tiền
2, Đầu tư tài chính ngắn hạn


0

3, Các khoản phải thu ngắn hạn

0 5.414.523.654 2.962.232.067
10

200.000.000

0


4, Hàng tồn kho
B, Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

545.693.646 1.230.360.909 2.009.931.881
1.802.738.654 4.009.750.362 3.916.023.638
5.067.133.968 13.429.981.342 10.150.192.590

Nguồn vốn
A, Nợ phải trả

2009
1.140.925.092

2010
6.806.869.657

2011

1.985.657.541

1, Nợ ngắn hạn

1.040.925.092

6.598.869.657

1.777.657.541

100.000.000

208.000.000

208.000.000

3.926.208.876
5.067.133.968

6.613.111.685
13.419.981.342

8.164.535.049
10.150.192.590

2, Nợ dài hạn
B, Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Nguồn: Bảng cân đối kế tốn từ phịng tài chính kế tốn của Cơng ty Cổ phần Đầu

tư VVV
Bảng tỷ trọng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2009-2011
Tỷ trọng
Tổng tài sản ngắn hạn/ tổng tài sản
Tổng nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn

2009
64%
23%

2010
70%
51%

2011
61%
20%

Qua bảng cân đối kế tốn giai đoạn 2009-2011 phản ánh khả năng tài chính
của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây. Vốn chủ sở hữu tăng nhanh : Năm 2011
tăng 68% so với năm 2009. Năm 2010 tăng 23% so với năm 2011. Năm 2010 tăng
108% so với năm 2009. Bên cạnh đó cơ cấu tài sản, nguồn vốn thể hiện qua tỷ số:
tổng tài sản ngắn hạn/ tổng tài sản; tổng nợ phải trả/ tổng nguồn vốn từng năm: tăng
và những tỉ số này phù hợp với ngành xây dựng cho thấy công ty đã mở rộng quy
mô bằng việc bổ sung, máy móc, thiết bị, tăng cơ sở vật chất để hồn thiện hơn bộ
máy hoạt động doanh nghiệp.
2.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư VVV.
2.2.1. Các hợp đồng xây dựng.
Trong 3 năm gần đây Doanh nghiệp đã nhận lại thầu, đấu thầu và liên doanh
đấu thầu, trúng thầu nhiều cơng trình. Các cơng trình những năm về sau u cầu kỹ

thuật và giá trị cơng trình ngày càng lớn hơn. Trong những năm qua Doanh

11


nghiệp rất chú ý thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký. Trong thi công chú
ý đảm bảo chất lượng cơng trình và các các u cầu kỹ thuật đề ra, đảm bảo tiến độ
thi cơng cơng trình. Các cơng trình ít phải sửa chữa làm lại nên uy tín Doanh nghiệp
nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên có những cơng trình mưa lũ sạt lở kéo dài có nhiều khó
khăn khách quan nên hồn thành chậm hơn so với tiến độ đề ra. Về giá cả vật liệu
xăng dầu thị trường thay đổi tăng lên nhiều, có cơng trình khơng được điều chỉnh
giá nên khơng có lãi.
2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây (2009-2010).
Công ty Cổ phần Đầu tư VVVqua nhiều năm phát triển, khó khăn cịn nhiều
nhưng với sự nỗ lực của tồn thể lãnh đạo và cán bộ cơng nhân viên của Doanh
nghiệp , cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước , Doanh nghiệp đã không
ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. .
Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư VVVhiện nay măc dù cịn
giặp nhiều khó khăn do sự suy thối của nền kinh tế thế giới nhưng nhờ sự cố giắng
lao động ,sáng tạo của tồn bộ cơng nhân viên mà hoat động kinh doanh của Công
ty Cổ phần Đầu tư VVV đã có những kết quả khả quan.
Tóm tắt các số liệu về tài chính trong 3 năm gần đây :
TT
1
2
3
4
5
6
7


Nội dung
Năm 2009
Năm 2011
Năm 2010
Tổng tài sản
5.067.133.968 13.429.981.342
10.779.820.533
Tổng nợ phải trả
1.140.925.092 6.806.869.657
1.985.657.541
Tài sản ngắn hạn
3.264.395.314 9.410.230.980
8.658.276.532
Nợ ngắn hạn
1.040.925.092 6.598.869.657
1.985.657.541
Doanh thu
8.393.878.182 9.210.987.273
8.462.678.588
Lợi nhuận trước thuế
190.318.821
265.112.302
237.571.260
Lợi nhuận sau thuế
137.029.551
190.880.825
171.051.307
Nguồn : Phòng tài chính kế tốn của Cơng ty Cổ phần Đầu tư VVV
Với số liệu về tài chính trong 3 năm gần đây của Công ty Cổ phần Đầu tư


VVVchưa thể hiện rõ được sự tăng trưởng về doanh thu cũng như lợi nhuận. Một
phần cũng do đặc điểm sản phẩm của cơng trình xây dựng kéo dài, thậm chí kéo dài
nhiều năm, nên doanh thu giữa các năm chỉ là tương đối.Vì thế sự so sánh về doanh
thu lợi nhuận sẽ khơng thể chính xác được, chỉ là tương đối. Nhưng ở đây vẫn cho
thấy được hoạt động sản xuất xây dựng của doanh nghiệp là chưa đạt hiệu quả cao.
Cụ thể : Doanh thu và lợi nhuận năm 2011 đã tăng so với năm 2009 : Doanh thu
tăng 9,7%, lợi nhuận sau thuế tăng 39,3%. Doanh thu và lợi nhuận năm 2010 đã
12


giảm so với năm 2011 : Doanh thu giảm 8,1%, lợi nhuận sau thuế giảm 10,4%.
Nhưng doanh thu và lợi nhuận năm 2010 vẫn tăng so với năm 2009 : Doanh thu
tăng 0,8%, lợi nhuận sau thuế tăng 24,8%. Sự giảm năm 2010 là do năm đó có rất
nhiều biến động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, gây nên và ảnh hưởng đến
: giá vật liệu xây dựng tăng cao, rất nhiều cơng trình đã phải tạm dừng vì thiếu vốn
đầu tư. Trong năm 2010 này rất nhiều doanh nghiệp nói chung hay doanh nghiệp
xây dựng nói riêng thua lỗ. Nhưng Công ty Cổ phần Đầu tư VVV vẫn có lợi nhuận,
tuy giảm so với năm 2011, nhưng vẫn tăng so với năm 2009. Qua đó thấy được hiệu
quả hoạt động sản xuất xây dựng của doanh nghiệp, hứa hẹn một tương lai mở rộng
và phát triển hơn nữa.
2.2.3. Thi đua khen thưởng.
Công ty Cổ phần Đầu tư VVV ln coi trọng những đóng góp của cán bộ nhân
viên cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Là môt Doanh nghiệp mới thành lập,
trong những năm phát triển vừa qua Doanh nghiệp đã ln nỗ lực hết mình để có
chỗ đứng trên thị trường, khẳng định vị thế của mình qua từng cơng trình dự án mà
Doanh nghiệp đảm nhận.
Doanh nghiệp có những chế độ thưởng rất rõ ràng cho từng đội tưởng là công
nhân trực tiếp hay là lao động gián tiếp khối văn phịng.
Vào dịp tết, Cơng ty Cổ phần Đầu tư VVV thưởng cho công nhân từ

300.000vnđ đến 500.000vnđ tùy thuộc vào thái độ làm việc của công nhân trong cả
năm, số lần vi phạm kỉ luật của của cơng ty, số ngày nghỉ có vượt quy định của
công ty không?,….
Thưởng cho cán bộ chuyên môn, kỹ thuật và lao động quản lý gián tiếp vào
dịp tết thường từ 500.000vnđ đến 1.500.000vnđ tùy thuộc vào hiệu quả công việc
được giao, những cống hiếu của họ cho công ty trong cả năm được đồng nghiệp và
ban giám đốc ghi nhận,…
Doanh nghiệp luôn công bằng trong việc xét thưởng, tránh tình trạng người
lao động cảm thấy bất bình, khơng thỏa mãn. Tuy nhiên, nhìn vào mức thưởng của
Doanh nghiệp so với thị trường hiện nay còn thấp so với những công ty cùng ngành
cũng như so với trung bình ngành, do đó mức độ khuyến khích với người lao động
là không cao.

13


Bên cạnh thưởng vào dịp tết, Doanh nghiệp cịn có những khoản phụ cấp khác
cho cán bộ chuyên môn, kỹ thuật và công nhân tùy thuộc vào khu vực mà người lao
động làm việc và công việc mà họ đảm nhận theo đúng luật định. Ngồi ra, Doanh
nghiệp cịn có mức phụ cấp trách nhiệm đối với các chức vụ mà người lao động
đảm nhận ngồi cơng trường như: giám sát kỹ thuật, đội trưởng đội thi công, kỹ sư
trưởng,…
Những phụ cấp này tuy không về giá trị vật chất tuy khơng lớn nhưng cũng
đem lại sự hài lịng cho cán bộ công nhân viên về sự quan tâm của Doanh nghiệp
đối với công việc của bản thân.
2.2.4. Chế độ bảo hiểm của Doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Đầu tư VVV luôn quan tâm đến việc bảo hộ cho người lao
động, mong muốn người lao động có thể yên tâm làm việc. Doanh nghiệp ln đặt
sự an tồn của người lao động là yếu tố hàng đầu trong môi trường làm việc tại
Doanh nghiệp . Nơi văn phòng, Doanh nghiệp ln có đặt bộ phịng cháy chữa

cháy tại góc phịng làm việc nơi dễ thấy nhất để phòng những trường hợp bất trắc
xảy ra.
Doanh nghiệp đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho tất cả cán bộ công
nhân viên thuộc đối tượng theo quy định của nhà nước.
Những người lao động làm việc với công ty từ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao
động không xác định thời hạn sẽ được Doanh nghiệp đóng bảo hiểm cho bằng cách
hàng tháng trích từ tiền lương, tiền cơng của người lao động.
Doanh nghiệp luôn cố gắng áp dụng những quy định mới nhất của pháp luật
về luật bảo hiểm vào trong doanh nghiệp của mình.
Khi người lao động đóng bảo hiểm, Doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho họ được
hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3
tháng thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao
động trả theo quy định của chính phủ để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm.

14


Do đặc thù công việc của Doanh nghiệp là thực hiện những cơng trình, những
dự án mà Doanh nghiệp được giao nên số lao động mà Doanh nghiệp thuê có một
số làm việc theo hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng, và đa số cơng nhân có thời hạn
lao động dao động từ 6 tháng đến 2 năm tùy theo thời gian thực hiện cơng trình.Nên
việc lập hợp đồng với những đối tượng lao động phổ thông Doanh nghiệp th theo
dạng cơng trình ở đâu thì th ở là rất khó khăn, từ đó dẫ đến chế độ bảo hiểm của
Doanh nghiệp cũng không được rõ ràng , và vẫn cịn sai xót.

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN VÀ HỆ
THỐNG KẾ TỐN TẠI CƠNG TY

2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Để phù hợp với tình hình, đặc điểm của Cơng ty cơ cấu bộ máy kế tốn của
Cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo
thống nhất tập trung đối với cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp, cung cấp thông
tin kịp thời, thuận tiện cho việc phân cơng chun mơn hóa cán bộ kế tốn, cơ giới
cơng tác kế tốn. Nhưng hình thức này có hạn chế trong việc kiểm tra, kiểm sốt
các hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị phụ thuộc, luân chuyển chứng từ và ghi
sổ bị chậm.

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
tiền lương

Kế toán vật


15

Thủ quỹ

Nhân viên
thống kê ở
các đội



Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung về việc hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra các phần việc của kế tốn trong phịng. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và đối tượng có liên quan về số liệu do phịng kế tốn cung cấp. Đồng thời, kế tốn
trưởng là người phân tích các hoạt động kinh tế, tham mưu cho Giám đốc về các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán tổng: Là người tổng hợp số liệu từ các phần hành kế tốn liên
quan, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Công ty, lập báo
cáo hàng quý, hàng năm. Đồng thời kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định,
kế toán theo dõi với người mua và bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và các khoản tạm
ứng.
+ Kế toán vật tư: Thực hiện hạch toán vật tư, theo dõi tình hình nhập - xuất tồn kho vật tư, phụ liệu bao bì, cơng cụ dụng cụ thành phẩm trong doanh nghiệp. Hàng
ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất, các chứng từ cần thiết để vào sổ kế tốn có liên
quan. Cuối tháng tổng hợp số liệu nên báo cáo tồn kho. Đồng thời kế toán này theo dõi
kế toán tiền mặt.
+ Kế toán thanh toán thanh tốn kiêm kế tốn tiền lương và BHXH tổng
hợp, tính toán tiền lương phải thanh toán cho từng người và phân bổ tiền lương,
BHXH, BHYT vào giá thành sản phẩm lập các biểu về tiền lương và BHXH. Phải
tính tốn chính xác số tiền cơng, các khoản phụ cấp, trợ cấp phải trả cho cơng nhân
viên. Trích nộp bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm theo đúng chế độ quy định.
+ Thủ quỹ : Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ để vào sổ sách có liên quan. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu
lên báo cáo tồn quỹ. Đồng thời kế toán này theo dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng.
+ Ngồi ra tại các đội thi cơng và phân xưởng sản xuất, doanh nghiệp bố trí
nhân viên thống kê và các thủ kho để thống kê và xử lý số liệu ban đầu, sau đó gửi
về phịng kế tốn.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ,chính sách kế tốn của cơng ty
2.2.1. Chính sách kế tốn chung


16


Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu tư VVV áp dụng hình thức kế tốn “ Chứng từ ghi
sổ”,cơng tác hạch toán kế toán chủ yếu là ghi chép bằng tay,chỉ thực hiện lập một
số bản biểu,bảng kê bằng máy

17


Chứng từ gốc

Sổ Quỹ

Sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ

Sổ,thẻ hạch toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối tài
khoản


Báo Cáo Tài Chính

Sơ đồ 2.2.Sơ đồi trình tự kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chế độ kế toán áp dụng:
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:áp dụng là phương pháp kê khai
thường xuyên
18


-Niên độ kế toán: trùng với năm dương lịch ( bắt đầu từ 01/01 đến 31/12
-Kỳ hạch toán áp dụng:theo q
-Kế tốn tiến hành tính và nộp VAT theo phuơng pháp khấu trừ
-Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch tốn
-Kế tốn hao mịn TSCĐ theo quyết định 206,khấu hao theo đường thẳng.
-Trị giá vốn xuất kho tính theo phương pháp bình qn gia quyền cố định
-Phương pháp tính giá thành: phưong pháp hệ số
2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Nhà máy vận dụng chế độ chứng từ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính. Áp dụng theo quyết
định này hệ chống chứng từ kế toán của Nhà máy bao gồm các loại chứng từ trong
các lĩnh vực:
- Lao động tiền lương gồm các chứng từ như: bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ…
- Hàng tồn kho gồm các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ, hàng hóa, bảng kê mua hàng,..
- Bán hàng gồm các chứng từ như: hoá đơn bán hàng,...
- Tiền tệ gồm các chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền,…
- Tài sản cố định gồm các chứng từ như: biên bản giao nhận TSCĐ, biên
bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ,…

2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Hoạt động dưới sự điều tiết của luật doanh nghiệp Việt Nam, luật kế toán
Việt Nam, chuẩn mực kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam, hệ thống tài khoản
áp dụng trong Công Ty phần lớn thuộc hệ thống tài khoản kế toán ban hành kèm
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính.
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ sách bao gồm:
Sổ Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản
ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi Sổ Cái.

19


Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản
kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một hoặc số trang liên
tiếp trên Sổ Cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế
toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ u cầu tính tốn một số chỉ tiêu, tổng
hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các số kế tốn tổng hợp khơng thể đáp ứng
tổng hợp.
2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính trong Cơng Ty áp dụng theo Quyết đinh số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính .
Gồm các biểu:
- Bảng cân đối kế tốn
- Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính


20


PHẦN III: NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VVV
3.1 Ưu Điểm
3.1.1 Về cơng tác kế tốn nói chung
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung là phù hợp
với quy mô hoạt động sản xuất của cơng ty.với hình thức này bộ máy kế tốn của
cơng ty trở nên hợp lý,gọn nhẹ hơn,phát huy đuợc hiệu quả đảm bảo cung cấp thong
tin chính xác,kịp thời,đầy đủ cho đối tượng sử dụng đồng thời giúp cho việc kiểm
tra,chỉ đạo nghiệp vụ và lãnh đạo tập trung,thống nhất của kế tốn trưởng cũng nhờ
lãnh đạo cơng ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty nói
chung,cơng tác kế tốn của cơng ty nói riêng
Cơng ty có bộ máy kế tốn gọn nhẹ và hợp lý, đáp ứng được nhu cầu quản lý
kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. Là một doanh nghiệp có kinh nghiệm trong
quản lý và kinh doanh, cơng ty nói chung và bộ phận kế tốn nói riêng đã có nhiều
cố gắng về mọi mặt, thích nghi với chế độ kế tốn hiện hành, lam cơ sở cho việc
tính tốn chi phí đưa vào sản xuất đượC chính xác.
Cơng ty có đội ngũ nhân viên kế tốn có trình độ được đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ, được trang bị tốt về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm công tác.
Mỗi nhân viên kế toán đều ý thức được vai trị và trách nhiệm của mình trong cơng
việc. Do đó bộ máy kế toán hoạt động rất tốt, nhịp nhàng và ăn khớp.
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức gọn nhẹ hệ, thống sổ sách tương đối
rõ ràng. Hiện nay công ty đã tiến hành cài đặt phần mền kế tốn do đó mọi cơng
việc đều được thực hiện trên máy vi tính. Kế tốn cơng ty đã xây dựng một hệ thống
sổ kế toán, phương pháp ghi chép hạch toán khoa học phù hợp với quy mô sản xuất
và yêu cầu quản lý của công ty.
Xây dựng được quy chế làm việc của công ty quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của từng thành viên từ Giám đốc xuống các phòng ban, phân xưởng, tổ sản
xuất đến nhân viên kế toán thống kê và các mối quan hệ công tác trên dưới, ngang dọc
một cách chặt chẽ. Giúp cho mỗi cán bộ nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình trong
cơng việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
21


3.1.2 Về tổ chức cơng tác kế tốn CPSX
Nhìn chung cơng tác kế tốn CPSX ở cơng ty đã phần nào đáp ứng được yêu
cầu quản lý,đảm bảo sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính tốn các chỉ
tiêu kế tốn với các bộ phận liên quan.
Tại cơng ty ngồi việc bố trí hợp lý nhân viên kế tốn ở phịng kế tốn,cơng ty
cịn bố trí nhân viên kế toán ở phân xưởng sản xuất giúp cho việc ghi chép ban đầu
được chính xác và cụ thể,hơn nữa hàng ngày nhân viên trên phịng kế tốn cũng
thường xun xuống xưởng để kiểm kê sản phẩm hàng hóa.
Các CPSX được tập hợp riêng theo từng khoản mục tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành theo từng khoản mục chi
phí.
Việc thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
tạo khả năng kiểm tra,giám sát một cách thường xuyên,liên tục các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty ở khu vực đông dân cư nên đã tận dụng được nhân công với giá thành
rẻ, góp phần cho cơng ty tiết kiệm chi phí sản xuất.
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
3.2.1 Về công tác kế tốn
Hiện nay cơng ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy MISA, việc áp dụng
phần mềm kế toán máy vào cơng tác kế tốn là việc làm hết sức cần thiết để việc
quản lý sản xuất và hạch toán kế toán được thực hiện tốt hơn,đồng thời giảm bớt khối
lượng cơng việc cho phịng kế tốn.Tuy nhiên thì phần mềm kế tốn cơng ty đang sử
dụng chưa thực sự hồn thiện cịn rất nhiều điểm hạn chế,đồng thời do điều kiện cụ thể

tại công ty nên hiện nay vẫn phải thực hiện kế tốn thủ cơng ở nhiều phần hành kế tốn
sau đó mới nhập các số liệu đã tính tốn thủ cơng vào máy để máy tự động luân chuyển
tới các sổ sách, báo cáo. Như vậy việc sử dụng phần mềm MISA đối với công ty chưa
thực sự phù hợp,công ty chưa khai thác được hết tác dụng của phần mềm kế toán máy.
Về năng lực nghiệp vụ kế tốn trong cơng ty khơng đồng đều, một số cán bộ
cịn yếu về mặt chun mơn nghiệp vụ.
Kế tốn viên phịng kế tốn kiêm nhiệm nhiều phần việc khác nhau, công việc
gồm nhiều phần lên dẫn đến việc xảy ra sai xót là khơng thể trách khỏi

22


3.2.2 Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư VVV hiện nay kế tốn chi phí sản xuất
mới chỉ mới chỉ xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí và tồn bộ quy trình
cơng nghệ sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên,quan trọng trong
tồn bộ cơng tác kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.Việc xác định
khơng đúng đối tượng tập hợp chi phí sẽ dẫn đến việc tập hợp khơng đúng đối tượng
kế tốn tập hợp CPSX sẽ dẫn đến việc tập hợp không đúng nội dung chi phí cần tập
hợp cho nơi phát sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí.Từ đó làm cho các chỉ tiêu
tổng chi phí,tổng giá thành,giá thành đơn vị khơng cịn trung thực,hợp lý nữa,khơng
phản ánh khách quan tình hình đơn vị
3.3 Một số kiến nghị nhằm hồn thiện tổ chức kế toán
Với mong muốn mở mang kiến thức, em xin có một số ý kiến với cơng ty
nhằm khắc phục những hạn chế trên và củng cố hoàn thiện hơn nữa cơng tác kế
tốn tại cơng ty.
Cơng ty cần có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ kế tốn để đáp ứng kịp thời với nhu cầu phát triển của đất nước.
Hiện nay tuy công ty đã áp dụng phần mềm kế tốn máy như vậy khối lượng

cơng việc ghi chép giảm đáng kể song phần việc của kế toán viên vẫn cịn nhiều lên
sẽ khơng thể tránh khỏi những sai xót nhầm lẫn chính vì vậy lên cơng ty lên phân
thêm người ở phịng kế tốn để giúp kế tốn viên giảm khối lương cơng việc nâng
cao tính hiệu quả trong công việc.

23


KẾT LUẬN
Trên thực tế, hoạt động xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ở nước ta từ năm
1986 tới nay đã và đang phát triển rất mạnh mẽ. Số doanh nghiệp ngày càng tăng,
phạm vi hoạt động xây dựng ngày một mở rộng, số người làm việc trong lĩnh vực
này ngày càng đông và do vậy nhu cầu về đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng cũng rất
lớn. Mặt khác để tồn tại, phát triển và tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, hầu
hết các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ trong nền kinh tế đều
rất coi trọng hoạt động đầu tư và xây dựng cơng trình.
Cơng ty Cổ phần Đầu tư VVV là một trong những doanh nghiệp có xu hướng
như trên. Doanh nghiệp từ khi thành lập cho đến nay đã hoạt động và thu được hiệu
quả , không ngừng phát triển cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế. Trong
thời gian thực tập ở doanh nghiệp em đã được học và thực hành nhiều kiến thức tại
trường áp dụng vào thực tế doanh nghiệp, hiểu rõ hơn về mơi trường làm việc có tổ
chức khoa học và hiệu quả thông qua các cán bộ kinh nghiệm, nhiệt tình và khả
năng chun mơn cao.Do vậy em hiểu hơn về tồn cảnh hoạt động doanh nghiệp
xây dựng nói chung và Cơng ty Cổ phần Đầu tư VVV nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn quý doanh nghiệp thời gian qua đã tạo cơ hội
và điều kiện cho em được đến thực tập và học hỏi kiến thức thực tế tại,doanh
nghiệp giúp em tăng phần tự tin để sau khi ra trường bước vào môi trường làm việc
tại các doanh nghiệp tốt hơn.
Trong q trình viết báo cáo cịn có sơ suất, em rất mong nhận được
sự góp ý từ giáo viên hướng dẫn và quý doanh nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Mai Anh đã tận tình giúp đỡ
và hướng dẫn em hồn thành bài báo cáo này.
Sinh viên

TÔ LAN PHƯƠNG

24


MỤC LỤC

25


×