1. TS. Nguyễn Minh Phong, Viện NCPT KTXH Hà Nội, Chủ nhiệm đề tài.
2. TS. Hồ Vân Nga, Sở KH-ĐT Hà Nội, Th ký đề tài.
3. TS. Vũ Đình ánh, Học viện Tài chính
4. PGS.TS. Bạch Minh Huyền và Nguyễn Văn Lợi, Vụ Chính sách - Bộ Tài chính.
5. TS. Nguyễn Thị Lan, Ngân hàng Nhà nớc TP. Hà Nội.
6. TS. Trơng Thị Minh, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
7. Ths. Phạm Thị Thanh Bình, Viện NCPT KT-XH Hà Nội.
8. Ths. Cấn Quang Tuấn, Văn phòng UBND- HĐND TP. Hà Nội.
9. CN. Nguyễn Huy Dơng, Viện NCPT KT-XH Hà Nội
10.Ths. Nguyễn Thị Diễm Hằng, Viện NCPT KT-XH Hà Nội
11.Ths. Nguyễn Thị Kim Nhã, Tổng cục Thống kê.
12. TS, Nguyễn Duy Phong, Sở Tài chính Hà Nội
13. TS. Trần Xuân Hải, Khoa sau đại học - Học viện Tài chính - Bộ Tài chính
14. TS. Lê Viết Thái, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng ; Bộ KH&ĐT
Đề tài đợc sự phối hợp, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân khác trong Viện
NCPT KT-XH Hà Nội, Sở Tài chính, Sở KH-ĐT, Bộ Tài chính, Bộ KH-ĐT.
Bảng các chữ cái viết tắt
CK Chứng khoán
CP Cổ phiếu
CSHT Cơ sở hạ tầng
DN Doanh nghiệp
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho Bạc nhà nớc
KH-CN Khoa học - công nghệ
NHTM Ngân hàng thơng mại
NHTMCP Ngân hàng thơng mại cổ phần
NSNN Ngân sách nhà nớc
QSD Quyền sử dụng
TP CQĐP Trái phiếu chính quyền địa phơng
TPCP Trái phiếu chính phủ
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTTC Thị trờng tài chính
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
XHH Xã hội hóa
2
Mục lục
Lời nói đầu..............................................................................................................6
Chơng I:
Một số vấn đề chung về vốn dài hạn cho đầu t phát triển
kinh tế .....................................................................................................................7
I.1. Khái niệm và vai trò của vốn dài hạn ......................................................7
I.2. Đặc điểm vốn đầu t phát triển dài hạn.....................................................9
I.3. Các phơng thức huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầu t phát triển
kinh tế Thủ đô................................................................................................11
I.3.1. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua kênh Ngân sách Nhà n-
ớc ...................................................................................................................11
I.3.2. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua các ngân hàng thơng
mại và tổ chức tín dụng ................................................................................16
I.3.3. Huy động và sử dụng vốn thông qua thị trờng tài chính...................17
I.3.4. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua hình thức thuê mua tài
chính...............................................................................................................20
I.3.5. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua các kênh khác...........30
Chơng II:
Thực trạng huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầu t
phát triển kinh tế ở Hà Nội........................................................................32
II.1. Đánh giá chung thực trạng khai thác và sử dụng vốn dài hạn đầu t
phát triển kinh tế Hà Nội những năm gần đây.............................................32
II.2. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua ngân sách nhà nớc..................42
II. 2.1. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua kênh vốn XDCB tập trung
của NSNN Thành phố ..................................................................................42
II.2.2. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua KBNN.................................49
II.3. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua các ngân hàng thơng mại.......56
II.3.1. Tình hình huy động vốn dài hạn ......................................................56
II.3.2. Tình hình sử dụng vốn dài hạn.........................................................57
II.3.3. Những vấn đề đáng chú ý trong việc khai thác và sử dụng vốn dài
hạn của các NHTM Hà Nội. .......................................................................58
II.4. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua thị trờng tài chính..................62
II.4.1. Đặc điểm của thị trờng tài chính Việt Nam và Hà Nội ...................62
II.4.2. Hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán trên thị trờng
chứng khoán chính thức...............................................................................65
3
II.4.3. Hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán ở thị trờng tự do.68
II.4.4. Sự cần thiết và vai trò của trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội
đối với kinh tế Thủ đô và cả nớc.................................................................71
II.5. Huy động và sử dụng vốn dài hạn qua thuê mua tài chính.................73
II.6. Huy động vốn qua đấu giá quyền sử dụng đất.....................................76
II.6.1. Cơ sở và nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất...............................77
II.6.2. Ưu điểm và hạn chế trong đấu giá quyền sử dụng đất:...................80
II.6.3. Kết quả thực hiện đấu giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội thời
gian qua..........................................................................................................81
Chơng III:
Phơng hớng và giải pháp tăng cờng huy động và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn dài hạn cho đầu t phát triển kinh tế ở
Hà Nội trong thời gian tới........................................................................87
III.1. Quan điểm, phơng hớng chung trong huy động và sử dụng vốn dài
hạn cho đầu t phát triển kinh tế ở Hà Nội thời gian tới...............................87
III.2. Phơng hớng và giải pháp huy động, sử dụng vốn đầu t phát triển dài
hạn qua ngân sách nhà nớc............................................................................91
III.3. Phơng hớng và giải pháp huy động, sử dụng vốn đầu t dài hạn qua
KBNN...........................................................................................................100
III.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn thông qua
KBNN...........................................................................................................104
III.4. Những phơng hớng và giải pháp huy động, sử dụng vốn qua các ngân
hàng thơng mại.............................................................................................107
III.4.1. Phơng hớng và giải pháp tăng cờng huy động vốn dài hạn qua các
NHTM .........................................................................................................107
III.4.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay trung và dài hạn của
các NHTM...................................................................................................109
III.5. Những phơng hớng và giải pháp huy động, sử dụng vốn qua thị trờng
tài chính.........................................................................................................113
III.5.1. Mô hình tổ chức hoạt động tại TTGDCK Hà Nội........................113
III.5.2. Về các giải pháp tổ chức thực hiện................................................123
III.6. Phơng hớng và giải pháp huy động, sử dụng vốn qua hoạt động thuê
mua tài chính ở Hà Nội................................................................................135
III.7. Phơng hớng và các giải pháp khác để tăng cờng huy động và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn đầu t phát triển kinh tế Thủ đô..........139
III.7.1. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t dài hạn phát triển
kinh tế dới nhiều loại hình doanh nghiệp..................................................139
4
III.7.2. Phát triển hệ thống các Quỹ nhằm thu hút thêm nguồn vốn đầu t
......................................................................................................................141
III.7.3. Mở rộng đấu giá quyền sử dụng đất cho các mục đích kinh doanh
......................................................................................................................141
Kết luận và kiến nghị.................................................................................144
* Kết luận......................................................................................................144
* Các kiến nghị.............................................................................................145
Danh mục các tài liệu tham khảo.......................................................150
Phụ lục.................................................................................................................151
5
Lời nói đầu
Vốn đầu t, đặc biệt là vốn đầu t phát triển dài hạn, luôn luôn đóng vai trò
quan trọng hàng đầu trong sự phát triển kinh tế cả ở cấp doanh nghiệp lẫn cấp địa
phơng và quốc gia, cả trong quá khứ, hiện tại lẫn trong tơng lai...
Vốn đầu t là một khái niệm mở, rộng... ở đề tài này, vốn đầu t đợc tiếp cận
theo nghĩa hẹp là các nguồn lực tài chính - tiền tệ. Hơn nữa, do thực chất các
nguồn vốn huy động trên 5 năm là rất nhỏ, và ít đợc bóc tách trong các thống kê
hiện có, nên vốn đầu t dài hạn ở đây đợc hiểu là các khoản tín dụng và đầu t tài
chính - tiền tệ trung và dài hạn theo cách hiểu của ngành ngân hàng nớc ta, tức có
thời hạn từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm vi nghiên cứu là
ở các nguồn đầu t dài hạn trong nớc, chứ không đề cập các nguồn vốn nớc ngoài
hoặc chỉ xem xét nó với t cách nhân tố để thúc đẩy vốn đầu t dài hạn trong nớc.
Với góc độ tiếp cận trên đây, mục tiêu bao trùm của đề tài là trên cơ sở đánh giá
thực trạng bức tranh chung về việc khai thác và sử dụng vốn đầu t dài hạn trong n-
ớc cho phát triển Thủ đô để đề xuất một số phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cờng huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t dài hạn trong nớc cho
phát triển kinh tế của thành phố trong thời gian tới. Để tránh trùng lặp với các đề
tài khác và do nội hàm rất rộng của tên đề tài, nên ở đây đề tài đặt trọng tâm vào
nghiên cứu một số kênh và công cụ quan trọng đối với thành phố Hà Nội nh vốn
XDCB tập trung, KBNN, thị trờng tài chính, thuê mua tài chính...
Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, chắc chắn kết quả nghiên cứu đề tài
còn nhiều hạn chế, kính mong sự lợng thứ và trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng
góp để hoàn thiện đề tài này.
6
Chơng I:
Một số vấn đề chung về vốn dài hạn cho đầu t phát
triển kinh tế
I.1. Khái niệm và vai trò của vốn dài hạn
Vốn, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các nguồn lực tài chính, nhân
lực, tri thức, tài sản vật chất và cả các quan hệ đã tích lũy đợc của cá nhân, DN,
quốc gia
Vốn, hiểu theo nghĩa hẹp, chủ yếu là phần tiềm lực tài chính - tiền bạc của
cá nhân, DN, quốc gia đó.
Vốn trong nớc là toàn bộ những yếu tố cần thiết cấu thành và tham gia vào
quá trình sản xuất và tái sản xuất - kinh doanh hình thành và tích lũy đợc trong
mỗi gia đình, DN, địa phơng và cả quốc gia. Các nhân tố cấu thành vốn trong nớc
bao gồm: vốn tài chính - tiền tệ, các dạng của cải, tài sản vật chất và tri thức,
nguồn nhân lực và các quan hệ trong nền kinh tế thị trờng Chúng có thể chuyển
hóa cho nhau và đợc đo lờng chung bằng tiền trong điều kiện nhất định (trừ vốn -
con ngời).
Dới đây chỉ xin đề cập tới vốn trong nớc với cách hiểu theo nghĩa hẹp nêu
trên.
Vốn đầu t phát triển kinh tế dài hạn là những khoản vốn dài hạn chi cho các
hoạt động mở rộng sản xuất - kinh doanh, những công trình xd CSHT trực tiếp
hoặc gián tiếp phục vụ phát triển kinh tế, cũng nh cho các hoạt động khác liên
quan đến sản xuất - kinh doanh và phát triển kinh tế theo chiều sâu của đất nớc,
địa phơng và DN. Hơn nữa, theo cách hiểu thông thờng hiện nay, vốn ngắn hạn là
vốn có thời gian kể từ khi huy động đến lúc hoàn trả là dới 12 tháng, trung hạn thì
từ trên 12 tháng đến dới 5 năm và dài hạn là trên 5 năm. Tuy nhiên, do trên thực tế
hoạt động của ngân hàng, vốn có thời hạn trên 5 năm chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nên
dới đây, vốn dài hạn đợc hiểu là vốn trung và dài hạn, tức có thời hạn hoàn trả vốn
từ trên 12 tháng.
Trong cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp với chế độ cấp phát và giao
nộp sản phẩm đã không tạo động lực quan tâm nhiều đến việc huy động và sử
dụng hiệu quả vốn đầu t nói chung, vốn dài hạn nói riêng trong nền kinh tế, cả ở
cấp vĩ mô lẫn vi mô. Vốn đầu t và nguồn vốn đầu t cũng đợc quan niệm rất đơn
giản. Thậm chí cha có sự phân định giữa vốn và tiền. Cơ chế phân phối vốn chỉ bó
hẹp ở hai kênh: ngân sách nhà nớc và vay tín dụng ngân hàng với lãi suất thấp. Từ
đó dẫn đến những sai lầm nh việc phát hành thêm tiền để đầu t, hay cha chú ý đến
7
các nguồn lực khác ngoài NSNN. Các địa phơng không quan tâm đến việc tự huy
động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế, thậm chí là không đợc phép
thực hiện.
Cùng với quá trình đổi mới, quyền tự chủ của các địa phơng đã đợc coi
trọng và phát huy. Những nhận thức về vốn cũng đã thay đổi.
Mục tiêu chủ yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn
hiện nay cũng nh sắp tới của Việt Nam là tạo sự chuyển biến tích cực về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; tập trung đầu t các công trình hạ tầng cơ sở; tích cực đổi mới
và nâng cao năng lực KH - CN, sức cạnh tranh của nền kinh tế và các DN, thực
hiện thành công CNH - HĐH và không ngừng cải thiện chất lợng sống của nhân
dân. Để thực hiện đợc các nhiệm vụ trên thì cần phải có nguồn vốn lớn, đặc biệt là
vốn dài hạn. Hơn nữa, cần nhấn mạnh rằng, về lâu dài thì vốn trong nớc có ý
nghĩa quyết định, vốn ngoài nớc có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển
bền vững của cả nớc cũng nh của từng địa phơng, trong đó có Thủ đô Hà Nội.
Chính sách huy động và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng trong
chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia, nó liên quan đến chính sách phân phối thu
nhập trong phạm vi toàn xã hội, tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa tích luỹ -
tiêu dùng và các chính sách tiền tệ, tín dụng. Việc hoạch định và thực hiện chính
sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trờng có ảnh hởng trực tiếp đến các hoạt
động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ, cũng nh đến tốc độ và hiệu
quả phát triển KT - XH nói chung.
Thực tế phát triển thế giới cho thấy, bất kỳ nớc nào cũng đều phải sử dụng
nguồn lực nội bộ là chính. Nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, dù là viện trợ, cho
vay hay đầu t từ nớc ngoài cũng không thể thay thế cho đầu t từ các nguồn vốn
trong nớc. Hơn nữa, nguồn vốn nớc ngoài không phải là vốn cho không, từ trên
trời rơi xuống mà đều có điều kiện và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Về lâu dài,
vốn vay đều phải trả cả gốc lẫn lãi, còn FDI phải dành một phần cho chuyển lãi và
vốn gốc về chính quốc.
Thực tế của quá trình thu hút vốn đầu t nớc ngoài đã cho chúng ta thấy:
cùng với vốn bên ngoài, bao giờ cũng phải có vốn đối ứng bên trong mới có thể
triển khai công trình một cách thuận lợi. Thêm vào đó, cần phải có vốn đầu t cho
các công trình "ngoài hàng rào" nh đầu t cho các cơ sở hạ tầng về điện, cấp thoát
nớc, thông tin liên lạc và các cơ sở hạ tầng xã hội khác.
Nhiều công trình đầu t không phát huy đợc hiệu quả hoặc hiệu quả thấp
một phần là do các yếu tố cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội "ngoài hàng rào" không đáp
ứng đợc yêu cầu. Một nhà máy đợc xây dựng mà không có công trình cơ sở hạ
tầng kinh tế đồng bộ thì khó có thể hoạt động tốt đợc. Ngoài ra, đi cùng với nhà
8
máy tất yếu phải có các cơ sở hạ tầng xã hội nh các khu dân c, trờng học, bệnh
viện, cơ sở văn hoá, thể thao... nếu không, sẽ gây không ít khó khăn cho hoạt động
và ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Theo kinh nghiệm của
các nớc, vốn đầu t cho các công trình ngoài hàng rào đôi khi còn cao hơn vốn đầu
t cho các nhà máy. Vì vậy, dù là công trình đợc đầu t từ nguồn vốn bên ngoài thì
vốn đầu t trong nớc cũng rất quan trọng.
Về tỷ trọng giữa vốn trong nớc và vốn nớc ngoài, xét về lâu dài, vốn trong
nớc phải nhiều hơn vốn nớc ngoài. Không thể mong đợi sự tăng trởng nhanh và
vững chắc nhờ vào các nguồn vốn từ bên ngoài. Kinh nghiệm phát triển của các n-
ớc cũng đã chứng minh điều đó, ở đây chỉ có trờng hợp ngoại lệ của các nớc có
nguồn tài nguyên quý, với trữ lợng lớn nh dầu mỏ của các tiểu vơng quốc A-rập,
Bruney... nhng ngay cả những trờng hợp này thì cuối cùng vốn bên trong (dù chỉ là
vốn có đợc do bán tài nguyên thiên nhiên) sẽ lớn hơn vốn bên ngoài.
Cuối cùng, xét về lợi ích dân tộc, nếu không có vốn đầu t trong nớc đủ
mức cần thiết thì xét về lâu dài, nguồn của cải làm ra có thể lớn, nhng phần của cải
thực sự mà ta đợc hởng (tính thông qua chỉ tiêu GNP) lại rất ít. Nh vậy, nền kinh tế
có vẻ phồn vinh, sản phẩm có vẻ dồi dào nhng của cải đó không thuộc sở hữu của
nhân dân trong nớc. Tỷ lệ góp vốn của các doanh nghiệp trong nớc chỉ dừng lại ở
mức 30-40% nh hiện nay có một lý do quan trọng là thiếu vốn đối ứng trong nớc.
Không ít doanh nghiệp phải dùng "quỹ đất' để góp vốn, phần còn thiếu lại phải đi
vay nớc ngoài để góp vốn cho các liên doanh. Một số doanh nghiệp trong nớc mua
thiết bị nớc ngoài theo hình thức trả chậm, nhng do không có vốn nên lại phải vay
thơng mại với những điều kiện bất lợi, làm ảnh hởng không tốt đến hiệu quả của
công trình.
Có thể nói, vốn, đặc biệt nguồn vốn đầu t dài hạn là một trong những yếu tố
quyết định sự thành công của sự nghiêp phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nớc. Không có vốn đầu t dài hạn thì sẽ không có cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, không đổi mới và nâng cao đợc năng lực KH - CN, cải thiện sức
cạnh tranh và nâng cao trình độ phát triển của đất nớc, địa phơng, DN.
I.2. Đặc điểm vốn đầu t phát triển dài hạn
Vốn đầu t dài hạn có một số đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, đòi hỏi quy mô vốn lớn và thời hạn thu hồi vốn dài
Vốn đầu t dài hạn đợc sử dụng vào việc nghiên cứu và áp dụng khoa học,
công nghệ mới, đổi mới và hiện đại hóa trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ cho tăng năng suất lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mở rộng sản xuất
kinh doanh và phát triển theo chiều sâu Đây là những lĩnh vực, dự án th ờng đòi
9
hỏi quy mô vốn đầu t rất lớn và thời hạn hoàn vốn dài. Thậm chí, có những dự án
không thể tính đợc thời hạn thu hồi vốn trực tiếp, nhất là vốn đầu t cho xây dựng
đờng xá, cầu cống, nghiên cứu khoa học cơ bản Điều này càng rõ nét đối với
những quốc gia và địa phơng nào đang ở giai đoạn đầu cất cánh
Đặc điểm của nguồn vốn dài hạn trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế chi phối mạnh phong thức huy động vốn, quá trình quản
lý và sử dụng vốn. Nói cách khác nó ảnh hởng đến chiến lợc vốn - một bộ phận
quan trọng trong chiến lợc tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đất nớc và địa ph-
ơng.
Thứ hai, vốn đầu t dài hạn dễ có độ rủi ro cao tùy thuộc vào tính chất
của môi trờng và cơ hội đầu t, cũng nh các phơng thức và chính sách huy động,
sử dụng vốn.
Do thời hạn thu hồi vốn dài, nên đầu t dài hạn dễ gặp rủi ro về kinh tế (lãi
suất, lạm phát, khấu hao vô hình, sự thay đổi cung cầu tơng lai ) và phi kinh
tế (thay đổi chính sách, thể chế, thiên tai ). Đây là điều mà các nhà đầu t t nhân
hay e ngại. Điều này cũng giải thích vì sao tỷ trọng vốn dài hạn trong tổng vốn
huy động của các ngân hàng thơng mại và tổ chức tín dụng thờng rất thấp. Tuy
nhiên, tùy theo sự hấp dẫn của môi trờng đầu t, nhất là mức độ tự do hóa kinh
doanh, sự ổn định và những thay đổi có thể dự báo đợc của chính sách, độ thông
thoáng về thủ tục quản lí nhà nớc, và các u đãi khác mà vốn đầu t dài hạn có thể
đợc huy động ngày càng nhiều hơn thông qua sự phối kết hợp linh hoạt của các
công cụ và kênh huy động vốn đa dạng, thích hợp, trong đó có đầu t trực tiếp của
các DN, các nhà đầu t t nhân trong nớc và nớc ngoài.
Thứ ba, đánh giá hiệu quả vốn đầu t dài hạn cho phát triển cần phải
nhìn trên góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp và dài hạn.
Vì là đàu t dài hạn nên hiệu quả của vốn đầu t dài hạn cũng chậm phát huy
tác dụng. Hơn nữa, do một số dự án đợc đầu t không thể định lợng đợc trực tiếp và
chính xác lợi ích mà nó tạo ra (nhất là các công trình CSHT công ích), nên cần
đánh giá hiệu quả vốn đầu t dài hạn phát triển kinh tế trên góc độ hiệu quả kinh tế
- xã hội tổng hợp và dài hạn. Khi đa ra quyết định cho mỗi dự án đầu t cần xem
xét hiệu quả với một cách nhìn toàn diện, xem xét hiệu quả kinh tế cần đi đôi với
hiệu quả xã hội. kết hợp lợi ích trớc mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích cục bộ của từng
bộ phận với lợi ích tổng thể của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế, xã hội luôn gắn liền
với nhau, tác động tực tiếp đến chính sách huy động và sử dụng vốn, đặc biệt đối
với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, các dịch vụ công cộng. Vì vậy, khi đầu
t vào các dự án ngoài việc chú trọng đến hiệu quả kinh tế của dự án cần xem xét
10
các vấn đề xã hội nh công ăn việc làm, thu nhập, mức sống của ngời lao động... để
đảm bảo đạt đợc hiệu quả tổng hợp cao nhất.
Nhằm đạt đợc tốc độ luân chuyển và hiệu quả cao nhất, vốn đầu t dài hạn
cần đợc nhìn nhận theo một quy trình khép kín trên cả 3 phơng diện: huy động, sử
dụng và quản lý, cũng nh phải đảm bảo thông suốt trên cả 3 giai đoạn: tích luỹ-
huy động - đầu t, đồng thời phải hớng vào đầu t có trọng điểm với quy mô và ph-
ơng thức thích hợp, tập trung đầu t vào các ngành nghề, lĩnh vực u tiên, tránh đầu
t tràn lan, đầu t theo kiểu phong trào, thiếu quy hoạch và nhất là không đảm bảo
chất lợng xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ và môi trờng, dễ để lại hậu quả
nặng nề về sau.
I.3. Các phơng thức huy động và sử dụng vốn dài hạn cho đầu t phát triển
kinh tế Thủ đô
Xét trên phong diện tổng thể, các nguồn vốn trong nớc đều đợc sinh ra từ
quá trình tiết kiệm và tích lũy của cá nhân, tổ chức doanh nghiệp và Nhà nớc.
Nguồn vốn này đợc huy động và sử dụng cho đầu t phát triển chủ yếu thông qua
các kênh nh Ngân sách nhà nớc (mà quan trọng hơn cả là qua phần vốn XDCBTT
và qua KBNN), các ngân hàng, tổ chức tín dụng thơng mại, thị trờng tài chính,
thuê mua tài chính và qua các hình thức khác
I.3.1. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua kênh Ngân sách Nhà nớc
Huy động vốn qua kênh ngân sách nhà nớc đợc thực hiện dới các hình thức
nh động viên thuế, phí và các hình thức vay nợ qua KBNN (nh công trái, trái
phiếu, tín phiếu...). Nói cách khác, nguồn vốn đầu t của NSNN đợc hình thành từ
nguồn vốn tích luỹ của ngân sách và nguồn vốn tín dụng của nhà nớc, còn việc sử
dụng cho đầu t dài hạn chủ yếu thông qua phần vốn xây dựng cơ bản tập trung của
NSNN các cấp và kiểm soát chi qua KBNN.
Nguồn vốn đầu t của ngân sách Nhà nớc bao gồm nguồn vốn tích luỹ đầu
t từ ngân sách Nhà nớc (chênh lệch giữa số thu từ thuế, phí với chi tiêu dùng thờng
xuyên), nguồn vốn huy động từ trái phiếu Chính phủ cho đầu t phát triển và các
nguồn vốn khác nh từ quỹ dự trữ tài chính, các tài sản của Nhà nớc... Đây là nguồn
vốn đầu t hết sức quan trọng trong nền kinh tế, chủ yếu dùng để đầu t cho các
công trình hạ tầng cơ sở, tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi và tập trung vào các
ngành kinh tế mũi nhọn để khuyến khích kinh tế phát triển. Với việc nâng cao
hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nớc trên cả hai lĩnh vực thu và chi ngân sách nhà
nớc, tỷ trọng chi cho đầu t phát triển của ngân sách nhà nớc sẽ ngày càng tăng
trong tổng số chi ngân sách nhà nớc và luôn giữ vai trò là nguồn vốn quan trọng
trong xã hội trong quá khứ, hiện tại và những năm trớc mắt.
11
Tăng cờng nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc là tìm cách nâng cao phần
tích luỹ của NSNN và phát triển nguồn vốn tín dụng. Để tăng nguồn vốn tích luỹ
của NSNN cần áp dụng các chính sách tăng thu triệt để các nguồn thu và tiết kiệm
triệt để các khoản chi, thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu dùng của ngân sách.
Ngân sách phải có tích luỹ và tích luỹ ngày càng tăng thì mới có thể góp phần
nâng cao tỷ trọng tích lũy trong nớc để đầu t dài hạn cho phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, cần coi trọng giải quyết hài hòa về lợi ích kinh tế giữa Nhà nớc, doanh
nghiệp và xã hội khi ban hành các chính sách, chế độ động viên vào NSNN thông
qua thuế và phí; vừa đảm bảo nguồn thu tài chính để Nhà nớc thực hiện điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng,
vừa phải tạo điều kiện tích luỹ, tích tụ, tập trung vốn của DN, cơ sở, địa phơng cho
mở rộng sản xuất - kinh doanh, đầu t phát triển theo chiều sâu, giải phóng sức sản
xuất xã hội, tạo và mở rộng nguồn thu lâu dài.
Do vậy, việc giảm chênh lệch giữa các mức thuế suất, giảm số lợng thuế
suất; giảm dần các u đãi và miễn giảm thuế; mở rộng phạm vi, đối tợng nộp thuế;
đảm bảo nguyên tắc công bằng về thuế giữa các thành phần kinh tế, giữa các
doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài, góp phần thúc đẩy tăng trởng, đẩy mạnh quá
trình cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, khuyến khích đổi mới công nghệ, hớng dẫn
tiêu dùng, thúc đẩy xuất khẩu, điều tiết thu nhập,... là hết sức quan trọng và cần
thiết trong chính sách thuế, phí của Nhà nớc khi động viên NSNN.
Tuy nhiên, trong điều kiện, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân còn thấp,
nguồn thu của ngân sách Nhà nớc (chủ yếu là thuế) còn có hạn; trong khi đó nhu
cầu chi ngân sách và vốn cho đầu t phát triển kinh tế rất lớn, nguồn vốn huy động
thông qua thu thuế, phí cho ngân sách nhà nớc không thể đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng lớn cho đầu t phát triển. Do vậy, vay nợ của Chính phủ là biện pháp rất
quan trọng để bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà nớc và bổ sung nguồn vốn cho đầu
t phát triển. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ và cho phép
các địa phơng phát hành trái phiếu (trái phiếu chính quyền địa phơng, trái phiếu đô
thị) là biện pháp hữu hiệu nhất để bù đắp thiếu hụt ngân sách, đồng thời còn tập
trung đợc lợng vốn nhàn rỗi trong xã hội để tăng nguồn chi cho phát triển kinh tế
xã hội do nó đáp ứng đợc các nhu cầu chi tiêu của ngân sách mà không phải dùng
biện pháp phát hành - lạm phát và không lệ thuộc vào vay nợ nớc ngoài, dễ gây
nên bất ổn về kinh tế. Biện pháp này đợc sử dụng tại hầu hết các nớc trên thế giới,
ngay cả các nớc phát triển có nguồn thu tơng đối lớn. Tuy nhiên, cũng không thể
lạm dụng biện pháp này bởi lẽ khi vay nợ quá lớn thì sẽ tạo ra gánh nặng cho ngân
sách Nhà nớc trong trả gốc và lãi, đặc biệt việc cung cấp lợng tín dụng ròng từ hệ
thống ngân hàng cho ngân sách Nhà nớc lớn cũng sẽ gây nên áp lực lạm phát cao.
Vì vậy, cần phải nắm vững nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng vốn, khả năng
12
cung ứng nguồn vốn, từ đó xây dựng chiến lợc và kế hoạch huy động vốn cho hiệu
quả và phải quản lý vay nợ tốt để tránh gây nên sự bất ổn định về tài chính.
Ngoài ra, chính quyền địa phơng cũng có thể huy động vốn để đầu t cho cơ
sở hạ tầng đô thị, thông qua việc vay từ các ngân hàng thơng mại và vay trực tiếp
từ thị trờng tài chính thông qua phát hành trái phiếu qua KBNN.
C s phỏp lý cho vic khai thỏc v s dng vn di hn thụng qua
KBNN ó đã đợc xác lập khá đồng bộ.
Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã tạo ra khuôn khổ pháp lý cho các tỉnh
thành phố trực thuộc TW quyền chủ động huy động và sử dụng vốn dài hạn cho
đầu t phát triển địa phơng. Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN qui định: "Trờng hợp tỉnh,
thành phố trực thuộc TW có nhu cầu đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi
ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu t trong kế hoạch 5 năm đã đợc
HĐND cấp tỉnh quyết định, nhng vợt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh
năm dự toán, thì đợc phép huy động trong nớc và phải cân đối ngân sách cấp
tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức d nợ từ nguồn vốn huy
động không vợt quá 30% vốn đầu t XDCB trong nớc hàng năm của ngân sách
cấp tỉnh". Tuy nhiên, Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh đợc thực hiện theo qui định
riêng của Chính phủ, nghĩa là không nhất thiết phải tuân theo giới hạn 30% này.
Theo Quyết định 235/2003/QĐ-TTg ngày 13.11.2003, KBNN thực hiện
chức năng: (1) quản lý nhà nớc về Quĩ NSNN, các quĩ tài chính nhà nớc và các quĩ
khác của nhà nớc; (2) thực hiện việc huy động vốn cho NSNN, cho đầu t phát triển
qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo qui định của pháp luật. Chính
chức năng thứ hai của KBNN qui định phạm vi và hình thức khai thác, sử dụng
vốn dài hạn thông qua KBNN Hà Nội. Khoản 10 Điều 2 Quyết định này khẳng
định KBNN có nhiệm vụ: "Tổ chức huy động vốn trong nớc và ngoài nớc cho
NSNN và cho đầu t phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu theo qui
định của pháp luật". Điều 3 Quyết định 235 nêu rõ "KBNN đợc tổ chức theo
nguyên tắc tập trung, thống nhất, thành hệ thống dọc từ TW đến địa phơng, theo
đơn vị hành chính. Theo đó, KBNN Hà Nội chỉ đợc phép huy động cho NSNN và
cho ĐTPT bằng hai công cụ công trái và trái phiếu.
Ngày 20/11/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 141/2003/NĐ-CP về
việc phát hành TPCP, trái phiếu đợc Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền
địa phơng, cụ thể hoá hoạt động huy động thông qua KBNN, thay thế Nghị định
số 01/2000/NĐ-CP về Qui chế phát hành TPCP. Trái phiếu Chính phủ hay trái
phiếu chính quyền địa phơng đều là một loại chứng khoán nợ do Chính phủ hay
UBND cấp tỉnh phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả
nợ của ngời phát hành đối với ngời sở hữu trái phiếu. Trái phiếu Chính phủ bao
13
gồm 6 loại: Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu Kho bạc, Trái phiếu công trình TW,
Trái phiếu đầu t, Trái phiếu ngoại tệ và Công trái xây dựng Tổ quốc. Ngoại trừ Tín
phiếu và Trái phiếu Kho bạc phát hành để bù đắp thiếu hụt của NSNN trong năm
tài chính hoặc theo dự toán hàng năm, 5 loại Trái phiếu Chính phủ còn lại và Trái
phiếu của Chính quyền địa phơng (đối với Hà Nội là trái phiếu đô thị) đều có thể
là những công cụ để KBNN Hà Nội huy động vốn trung dài hạn cho đầu t phát
triển Thủ đô. Trái phiếu đợc phát hành bằng cả đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do
chuyển đổi dới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, có ghi tên hoặc không ghi
tên.
Các loại Trái phiếu công trình TW, Trái phiếu đầu t, Trái phiếu ngoại tệ,
Công trái XDTQ đều có thời hạn trên 1 năm và do Chính phủ, Bộ Tài chính quyết
định nên KBNN Hà Nội chỉ đóng vai trò tham gia khai thác và sử dụng "gián
tiếp", nghĩa là theo chỉ tiêu nhiệm vụ thu chi đợc TW giao. Công cụ trực tiếp huy
động và sử dụng vốn đầu t của KBNN Hà Nội đợc qui định trong Nghị định
241/2003/NĐ-CP chính là Trái phiếu chính quyền địa phơng - loại trái phiếu đầu
t có kỳ hạn trên 1 năm do UBND cấp tỉnh uỷ quyền cho KBNN hoặc tổ chức tài
chính, tín dụng trên địa bàn phát hành, nhằm huy động vốn cho các dự án, công
trình thuộc nguồn vốn đầu t của NSĐP, đã ghi trong kế hoạch năm nhng cha đợc
bố trí vốn ngân sách trong năm. Điều kiện phát hành TPCQĐP là:
(1) dự án công trình phải thuộc Kế hoạch đầu t 5 năm;
(2) có phơng án phát hành, kế hoạch sử dụng và phơng án trả nợ;
(3) Chủ tịch UBND ra quyết định uỷ quyền cho KBNN hoặc tổ chức tài
chính, tín dụng trên địa bàn chịu trách nhiệm phát hành, thanh toán trái phiếu.
Trái phiếu CQĐP đợc phát hành theo 3 phơng thức:
1. Đấu thầu: lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu trái phiếu
2. Bảo lãnh phát hành: tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các
thủ tục trớc khi phát hành trái phiếu ra thị trờng chứng khoán, phân phối trái phiếu
cho các nhà đầu t, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại
cha phân phối hết.
3. Đại lý phát hành: tổ chức phát hành uỷ thác cho một tổ chức khác thực hiện
bán trái phiếu cho các nhà đầu t. Chỉ có các Công ty chứng khoán, Quĩ đầu t, Công
ty Tài chính và các ngân hàng đợc phép bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu.
Đáng lu ý là TPCQĐP không đợc phép phát hành bằng phơng thức bán lẻ,
dù là qua hệ thống KBNN hay không. Lãi suất TPCQĐP do Chủ tịch UBND cấp
tỉnh quyết định hoặc hình thành theo kết quả đấu thầu trong giới hạn biên độ do
Bộ trởng Bộ Tài chính quyết định và mặt bằng lãi suất thực tế của TPCP cùng kỳ
14
hạn tại thời điểm phát hành. Khoản thu từ TPCQĐP đợc ghi thu vào ngân sách cấp
tỉnh và ngân sách cấp tỉnh chịu toàn bộ trách nhiệm thanh toán gốc lãi và các chi
phí liên quan tới TPCQĐP. Việc thanh toán đợc thực hiện thông qua các tổ chức
tài chính, tín dụng nhận uỷ thác do TPCQĐP chỉ đợc phát hành bằng phơng thức
đấu thầu, bảo lãnh hay đại lý phát hành. Ngời sở hữu TPCQĐP cũng có các quyền
lợi tơng tự nh ngời sở hữu các loại TPCP, đó là: (1) đợc thanh toán đầy đủ, đúng
hạn gốc và lãi khi đến hạn; (2) đợc bán, tặng, cho, thừa kế, cầm cố, chiết khấu trái
phiếu; (3) đợc miễn thuế thu nhập đối với khoản thu nhập từ trái phiếu. TPCQĐP
cũng đợc mua bán trên thị trờng tiền tệ hoặc chiết khấu, cầm cố tại NHNN, đợc
niêm yết và giao dịch trên thị trờng chứng khoán. KBNN còn nhận ký gửi trái
phiếu theo yêu cầu của ngời sở hữu trái phiếu với mức phí do Bộ Tài chính qui
định.
Đồng bộ với việc tạo ra khuôn khổ pháp lý tăng cờng quyền chủ động chi
địa phơng, thực hiện đẩy mạnh phân cấp ngân sách theo Luật NSNN, cho phép
chính quyền địa phơng khai thác các nguồn lực cho đầu t phát triển, các qui định
pháp lý đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã khai thác đợc
cũng liên tục đợc hoàn thiện.
Dù là tham gia phát hành TPCP, một phần đợc sử dụng thông qua chi
TPT và tín dụng nhà nớc hay phỏt hnh TPCQP trc tip s dng vo cỏc
cụng trỡnh d ỏn u t ca Thnh ph thỡ cỏc ngun vn u c phn ỏnh
vo ngõn sỏch Thnh ph nờn vic s dng phi m bo hiu qu, tuõn th cỏc
qui nh ca Lut NSNN, Ngh nh số 60/2003/N-CP và Thông t số
59/2003/TT-BTC qui nh chi tit và hớng dẫn thi hành Luật NSNN,... v cỏc vn
bn phỏp qui liờn quan ti qun lý u t hin hnh nh Ngh nh s
52/1999/N-CP, Ngh nh s 12/2000/N-CP, Ngh nh 07/2003/N-CP v
Qui ch qun lý u t v xõy dng. Vic qun lý, cp phỏt, thanh toỏn, quyt
toỏn vn ca KBNN H Ni thc hin theo Thụng t s 44/2003/TT-BTC,
Thụng t 45/2003/TT-BTC v Thụng t s 100/2003/TT-BTC ca B Ti chớnh
hng dn vic qun lý, cp phỏt, thanh toỏn, quyt toỏn vn u t t ngun
TPCP. Theo ú, cn c bit lu ý lp k hoch riờng cho cỏc d ỏn u t
bng ngun TPCP khi lp k hoch vn u t hng nm, S Ti chớnh thụng
bỏo k hoch thanh toỏn vn u t cho KBNN H Ni. i vi cỏc d ỏn do
a phng qun lý, cn c vo k hoch thanh toỏn vn u t v tin thc
hin cỏc d ỏn, B Ti chớnh chuyn vn t ngun TPCP v S Ti chớnh, S li
chuyn vn sang KBNN H Ni thanh toỏn cho cỏc d ỏn. Ch u t quyt
toỏn vn u t hng nm theo ch hin hnh v vn u t ngun NSNN
nhng quyt toỏn riờng ngun vn TPCP. KBNN t chc hch toỏn v theo
15
dừi riờng ngun vn TPCP, KBNN H Ni quyt toỏn vi S Ti chớnh, S li
quyt toỏn vi B Ti chớnh riờng ngun vn ny, khụng quyt toỏn vo NSP.
KBNN Thnh ph phi giỳp c quan qun lý trong vic m h s theo dừi,
nghiờm tỳc thc hin ch bỏo cỏo nh k theo qui nh i vi cỏc d ỏn u
t s dng ngun vn TPCP, thc hin ch kim tra nh k v t xut, tng
cng cụng tỏc qun lý, kim tra vic thc hin tin , khi lng, cht lng
cụng trỡnh, tỡnh hỡnh s dng vn, khụng c dựng ngun vn TPCP chi cho
cỏc nhim v, d ỏn ngoi danh mc, khụng tỡnh trng vt vn u t ca
d ỏn ó c duyt v tỡnh trng lóng phớ, tht thoỏt, tiờu cc.
Nh vy khuụn kh phỏp lý cho vic khai thỏc v s dng cỏc ngun vn
u t thụng qua h thng KBNN ó tng i y , chi tit v ng b.
Khuụn kh phỏp lý cho vic KBNN H Ni huy ng vn trong dõn thụng qua
phỏt hnh TPCQP cng ó cú, nhng cũn thiu qui nh c th v vic qun lý
s dng ngun vn TPCQP. V c bn, ni dung ca cỏc qui nh ny tng
t nh ni dung qun lý vn u t t ngun TPCP, song cú nhng im khỏc
bit nht nh liờn quan ti phõn cp ngõn sỏch v quyn ch ng ca cỏc cp
chớnh quyn a phng, tớnh cht ca cỏc d ỏn u t a dng ph thuc vo
c thự ca tng a phng nờn cn cú qui nh riờng.
Túm li, xut phỏt t nhu cu thc t v tim nng huy ng vn ca a
phng, cn c vo nhng c s phỏp lý quan trng, KBNN H Ni hon ton
cú iu kin v trin vng tng cng huy ng v s dng cú hiu qu ngun
vn di hn trong dõn cho u t phỏt trin Th ụ thụng qua hai cụng c l Trỏi
phiu Chớnh ph v TPCQP.
I.3.2. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua các ngân hàng thơng mại
và tổ chức tín dụng
Ngoài kênh huy động vốn dài hạn thông qua ngân sách còn có các kênh huy
động thông qua công cụ vay và cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thơng
mại và các tổ chức tín dụng.
Về truyền thống và thực tại, với chức năng trung gian huy dộng vốn từ nơi
cung ứng đến nơi có nhu cầu đầu t để giải quyết các quan hệ cung cầu về vốn đầu
t trên pham vi toàn xã hội và là trung tâm thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế, các
ngân hàng thơng mại và tổ chức tín dụng có vai trò hết sức quan trọng trong việc
góp phần thoả mãn nhu cầu bổ sung vốn đầu t của các doanh nghiệp, góp phần đẩy
nhanh qua trình tích tụ và tập trung vốn cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
Tuy nhiên, việc huy động và cho vay vốn dài hạn từ các ngân hàng thơng
mại càng ngày càng khó đáp ứng nhu cầu thực tế xã hội do có một số hạn chế sau:
16
- Nhu cầu vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng nói riêng, đầu t phát triển dài hạn
nói chung là rất lớn, song các ngân hàng lại bị giới hạn trong việc cho vay tối đa
đối với một khách hàng, một dự án;
- Nguồn vốn của các ngân hàng chủ yếu là các nguồn vốn ngắn hạn, song
nhu cầu đầu t phát triển dài hạn, trong đó có các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng
lại đòi hỏi các nguồn vốn có tính dài hạn.
- Việc huy động và cho vay vốn dài hạn của ngân hàng đòi hỏi các thủ tục
và điều kiện ngặt nghèo (nhất là về tài sản thế chấp) mà nhiều dự án và đơn vị có
nhu cầu vay khó đáp ứng trên thực tế. Hơn nữa, vốn tự có của ngân hàng cũng
không phải là nhiều, vì vậy, khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng bị hạn
chế theo các quy định nhằm đảm bảo an toàn chung cho hệ thống ngân hàng.
I.3.3. Huy động và sử dụng vốn thông qua thị trờng tài chính
Với t cách là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua - bán quyền sử dụng
các nguồn tài chính thông qua những phơng thức giao dịch, các công cụ và dịch vụ
tài chính nhất định, thị trờng tài chính (TTTC) là tổng hòa các quan hệ cung - cầu
về vốn và đợc phân thành 2 loại: thị trờng vốn ngắn hạn (thị trờng tiền tệ) và thị tr-
ờng vốn dài hạn.
- Thị trờng vốn ngắn hạn, hay còn gọi là thị trờng tiền tệ, là các hoạt động về
cung- cầu vốn ngắn hạn (dới một năm) diễn ra chủ yếu thông qua các hoạt động
của hệ thống ngân hàng các cấp.
- Thị trờng vốn dài hạn là nơi diễn ra các hoạt động về cung - cầu vốn dài hạn
cho Chính phủ, doanh nghiệp và hộ gia đình. Thị trờng vốn dài hạn bao gồm thị tr-
ờng vay nợ dài hạn và thị trờng chứng khoán.
Nhìn chung, TTTC dù ngắn hạn hay dài hạn, đều ngày càng mang tính mở
và có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại cả ở cấp quốc gia,
cũng nh quốc tế. Chúng tạo ra các kênh và công cụ huy động vốn cho đầu t phát
triển từ các nguồn trong và ngoài nớc, từ doanh nghiệp và trong dân; cung cấp cho
các nhà đầu t những cơ hội và hình thức đầu t đa dạng, phù hợp; làm tăng khả
năng thanh khoản của các công cụ tài chính và giúp đánh giá xác thực hơn giá trị
của doanh nghiệp và nền kinh tế; đồng thời giúp thực hiện hiệu quả hơn các chính
sách kinh tế vĩ mô theo hớng thị trờng mở...
Phát hành trái phiếu là hình thức phổ biến để huy động vốn dài hạn cho đầu
t phát triển ở tất cả các địa phơng trên thế giới và nó luôn là phơng thức huy động
vốn quan trọng không chỉ đối với chính chính quyền địa phơng, mà đối với cả
các doanh nghiệp (ngoài cổ phiếu).
17
Xét về tổng thể, huy động vốn của chính quyền địa phơng từ việc phát hành
trái phiếu đô thị là một trong những lựa chọn ngày càng nhận đợc nhiều sự quan
tâm của chính quyền đô thị trên khắp thế giới do những lợi ích mà nó đem lại vợt
ra ngoài mục đích ban đầu là huy động vốn.Việc cho phép và buộc chính quyền
địa phơng phát hành trái phiếu để bù đắp nguồn vốn ngân sách nhà nớc thiếu hụt
cho đầu t phát triển dài hạn sẽ tạo ra áp lực buộc các chính quyền địa phơng phải
cải tiến, tăng cờng tính minh bạch và công khai hoá trong quản lý ngân sách địa
phơng, nâng cao hiệu quả của các dự án đầu t công cộng, giúp phát triển thị trờng
tài chính, tạo sự chủ động trong việc hoạch định chiến lợc phát triển.
Tuy nhiên để phát hành trái phiếu đợc thành công phải có nhiều yếu tố đi
liền với nó làm nền tảng nh:
- Phải có môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát thấp;
- Lòng tin của các nhà đầu t vào trái phiếu;
- Tồn tại một thị trờng thứ cấp vận hành tốt và năng động để giảm bớt rủi ro cho
nhà đầu t vì trái phiều đô thị thờng là trái phiếu dài hạn,
- Chất lợng tín nhiệm cao trong việc trả nợ, điều này đòi hỏi chính quyền nguồn
thu thuế, lợi tức, bảo lãnh... đủ để nhà đầu t tin vào việc có thể thu lợi từ trái
phiếu đô thị,
- Hệ thống thông tin chất lợng cao về các hoạt động ngân sách của chính quyền
địa phơng, các dự án có bán trái phiếu, hệ thống kế toán, kiểm toán công khai
theo tiêu chuẩn quốc tế
Tuỳ theo cơ sở pháp lý xác định nghĩa vụ và phơng thức điều hàng các
khoản nợ huy động dới hình thức trái phiếu này, trái phiếu đô thị có 2 loại cơ bản
sau đây:
Trái phiếu công ích (General Obligation Bonds -GOs)
Đây là loại trái phiếu đô thị đợc bảo đảm cả tiền gốc và lãi bằng toàn bộ các
nguồn thu tài chính và quyền lực thu thuế của chủ thể phát hành. Trái phiếu này
có mức độ đảm bảo thanh toán cao, mức độ rủi ro thấp, do vậy thông thờng mức
lãi suất của loại trái phiếu này thờng thấp. Một số điểm đáng chú ý khi tham khảo
loại trái phiếu này là: Giới hạn theo luật về lợng nợ mà chính quyền địa phơng đ-
ợc phép huy động. Giới hạn này đợc Nhà nớc cho phép hoặc do Hội đồng nhân
dân địa phơng quyết định.
Trái phiếu thu nhập hay trái phiếu công trình
Trái phiếu thu nhập (Revenue Bonds) là loại trái phiếu đô thị có lãi và gốc
đợc trả dựa theo thu nhập của công trình mà trái phiếu tài trợ, Ví dụ dễ thấy nhất
18
của loại trái phiếu thu nhập là các trái phiếu tài trợ cho các dự án về cầu dờng có
thu phí, các chơng trình phát triển nhà ở, mở rộng bến cảng, sân bay...
Tại các nớc công nghiệp phát triển, lịch sử phát triển của họ có phần đóng
góp quan trọng của những loại trái phiếu này. Đây là loại trái phiếu tập trung chủ
yếu để phát triển hạ tầng, giúp Chính phủ và chính quyền địa phơng nhẹ gánh
ngân sách.
Trái phiếu thu nhập đợc xem là loại có chất lợng thấp hơn trái phiếu công
ích. Bởi vì mỗi công trình có những rủi ro khác nhau và tuỳ thuộc vào điều kiện
khai thác công trình đó có hiệu quả hay không. Thu nhập thu đợc dùng để trả nợ từ
các công trình tuỳ theo loại, nhng nó chính là tiền thu từ việc sử dụng từ các tiện
ích đó. Trái phiếu thu nhập đợc huy động và điều hành bởi các tổ chức xây dựng
và khai thác do chính quyền địa phơng chọn và quản lý.
Các trái phiếu thu nhập thờng có mức lợi tức hấp dẫn nhng có thể bị rủi ro
cao, vì chúng không đợc bảo trợ hay bảo đảm bằng bất cứ nguồn vốn nào khác
ngoài thu nhập từ chính công trình mà chúng góp phần tạo ra thu nhập.
Trái phiếu đô thị là loại trái phiếu dài hạn và có những tích chất chung của
chứng khoán, đó là tính thanh khoản (chuyển nhợng, mua bán; tính rủi ro; và tính
sinh lời . Với những tính chất này trái phiếu đô thị trở thành công cụ rất có hiệu
quả để các chính quyền địa phơng thu hút các nguồn vốn nhà rỗi trong dân c phục
vụ cho đầu t phát triển cơ sở hạ tầng của địa phơng. Điều quan trọng là đỏi hỏi
chính quyền địa phơng cần chủ động xây dựng chiến lợc phát hành trái phiếu có
hiệu quả và phải chứng minh cho các nhà đầu t về tính hiệu quả của dự án cần huy
động vốn; đa ra mức sinh lời hấp dẫn mà trái phiếu tạo ra; tạo ra nhiều tiện ích đáp
ứng đợc yêu cầu của nhà đầu t.
Ngoài ra, để phát hành trái phiếu đô thị đạt hiệu quả cao, thu hút đợc các
nguồn vốn trong xã hội thì việc đa dạng hóa loại hình trái phiếu có vị trí quan
trọng. Loại trái phiếu phát hành sẽ phụ thuộc vào mục tiêu huy động và chủ thể
phát hành trái phiếu. Đối với các chơng trình trọng điểm, công trình mà nhiều ngời
dân cùng đợc hởng lợi thì phù hợp với việc phát hành trái phiếu công ích. Đối với
các công trình hay dự án có nguồn thu cụ thể thì có thể phát hành trái phiếu thu
nhập (trái phiếu công trình hay trái phiếu doanh nghiệp). Hơn nữa, về nguyên tắc
lãi suất của trái phiếu phải cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ, lãi suất trái phiếu
thu nhập phải cao hơn lãi suất trái phiếu công ích, có nh vậy mới thu hút đợc các
nhà đầu t trái phiếu.
Song để việc phát hành trái phiếu đợc thuận lợi thì cần có một thị trờng thứ
cấp phát triển, cụ thể là thị trờng chứng khoán. Phát triển thị trờng chứng khoán và
huy động vốn thông qua thị trờng chứng khoán là một trong những nội dung lớn
19
của chiến lợc huy động vốn cũng nh quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng
ở Việt nam nói chung, ở Hà Nội nói riêng trong thời gian tới.
Đối với DN, việc huy động vốn trên thị trờng tài chính thờng thông qua phát
hành cổ phiếu và trái phiếu DN phù hợp với Luật doanh nghiệp và các quy đinh
pháp lí hiện hành khác. Ngoài ra, các ngân hàng thơng mại còn có thêm các chứng
khoán khác nh kỳ phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi và các giấy tờ có giá khác tùy
theo sự phát triển dịch vụ và nghiệp vụ của mình, phù hợp với luật ngân hàng và
các tổ chức tín dụng
I.3.4. Huy động và sử dụng vốn dài hạn thông qua hình thức thuê mua tài
chính
I.3.4.1. Khái niệm và cơ cấu thuê mua tài chính
Thuê mua tài sản đã xuất hiện khá sớm trong lịch sử nhân loại (từ vài nghìn
năm trớc công nguyên) với các hình thức sơ khai (tơng tự nh phơng thức thuê vận
hành ngày nay), đến đầu thế kỷ XIX, đã xuất hiện hình thức thuê mua và phát
triển trở thành công cụ tài trợ vốn đợc chấp nhận rộng rãi. Đến những năm 50 của
thế kỷ XX, giao dịch thuê mua đã có bớc phát triển nhảy vọt nhằm đáp ứng nhu
cầu về vốn trung và dài hạn. Nghiệp vụ tín dụng thuê mua thuần hay còn gọi là
thuê mua tài chính đợc sáng tạo ở Mỹ vào năm 1952 và nhanh chóng phát triển ở
Châu Âu vào thập kỷ 60, Châu á và nhiều khu vực khác vào thập kỷ 70 do đây là
hình thức tài trợ vốn có tính an toàn cao, hiệu quả và tiện lợi cho các bên giao dịch
(Hiện nay ở Mỹ, thuê mua thiết bị chiếm khoảng gần 1/3 tổng số tiền tài trợ cho
các giao dịch mua bán thiết bị). Các loại hình thuê mua cũng phát triển rất phong
phú, có loại thuê ngắn hạn, dài hạn, thuê mua có quyền mua tài sản sau thời hạn
thuê các hình thức này đen xen nhau. Từ những điểm chung nhất của các loại
hình thuê mua, ngời ta đi đến định nghĩa tổng quát về thuê mua nh sau:
Thuê mua (leasing) còn có nhiều tên gọi khác nhau nh cho thuê tài chính,
tín dụng thuê mua, thuê mua vốn nh ng đều có những nội dung cơ bản giống
nhau, vì vậy ở đây xin đợc gọi chung là thuê mua tài chính. Về thực chất, đây là
một loại hình nghiệp vụ tín dụng thuê mua của ngân hàng, các tổ chức tài chính
phi ngân hàng và các công ty thuê mua tài chính. Thuê mua tài chính là loại tín
dụng có hiệu quả và thờng đợc các doanh nghiệp a chuộng, góp phần đáng kể vào
việc thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển.
Thuê mua tài chính là một thoả thuận thuê mua thông qua một hợp đồng
giữa hai hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản. Ngời thuê mua
chuyển giao tài sản cho ngời thuê sử dụng trong một thời gian nhất định. Đổi lại,
ngời thuê phải trả một số tiền cho ngời thuê mua, số tiền thuê thông thờng cả tiền
gốc về hao mòn tài sản cộng với tiền lãi.
20
Đặc trng của thuê mua tài chính là:
- Ngời thuê lựa chọn thiết bị từ nhà cung cấp, thơng lợng với ngời cung cấp
về phơng thức bảo đảm, bảo trì, giao nhận, lắp đặt, giá cả và phơng thức thanh
toán.
- Ngời thuê mua thiết bị trực tiếp từ nhà cung cấp; ngời thuê mua vẫn giữ
quyền sở hữu thiết bị trong thời gian ngời thuê sử dụng.
- Hợp đồng thuê mua thờng không đợc phép huỷ bỏ ngang chừng.
Việc thuê mua tài chính cho phép ngời thuê đợc lựa chọn tài sản thuê trong
tơng lai vào thời điểm ký hợp đồng thuê thiết bị; thuê mua với thời hạn nhất định
để bên thuê mua thu hồi đợc vốn đầu t và có lãi; hao mòn thiết bị do bên thuê
chịu, bên thuê có toàn quyền sử dụng thiết bị; bên thuê chịu trách nhiệm sửa chữa,
bảo dỡng và bảo hiểm thiết bị; thiết bị có phù hợp hay không thuộc trách nhiệm
bên thuê. Thuê mua tài chính thờng đợc áp dụng đối với thiết bị dùng cho sản
xuất, thơng mại, dịch vụ.
Một nghiệp vụ tài trợ thuê mua đợc coi là thuê mua tài chính nếu thoả mãn
các tiêu chí sau:
- Đối với ngời đi thuê: (1) cuối thời hạn thuê mua, ngời đi thuê đợc chuyển
quyền sởt hữu tài sản; (2) hợp đồng thuê mua có điều khoản về quyền chọn mua
tài sản theo giá thoả thuận; (3) thời hạn hợp đồng xác định từ hoá đơn, trên cơ sở
giá trị của tài sản (điều này chỉ áp dụng với tài sản mới, giá trị đợc xác định ít
nhất bằng hoặc cao hơn 90% giá thị trờng của tài sản thuê).
- Đối với ngời cho thuê: ngoài việc thoả mãn các tiêu chí trên, còn phải thoả
mãn các điều kiện: (1) việc thu tiền thuê tối thiểu có thể tính trớc và phải hợp lý;
(2) ngời cho thuê không chịu trách nhiệm thanh toán những chi phí không đợc
hoàn trả trong những trờng hợp ngoài dự tính.
Ngày nay, sau nhiều năm phát triển, hình thức thuê mua tài chính đã có
những bớc tiến nhất định và chiếm đợc u thế trong một số ngành kinh tế trọng
điểm có nhu cầu vốn đầu t ban đầu lớn nh ngành hàng hải, hàng không và
không dừng lại ở các tài sản là những động sản mà còn phát triển sang cả bất động
sản (nhà cửa, đất đai ) với nhiều hình thức khác nhau và mang tính chất xuyên
quốc gia. Ví dụ nh hình thức tín dụng thuê mua lại (lease back): ở hình thức này
ngời thuê mua (khách hàng) là những ngời có tài sản chuyên dùng và có nhu cầu
sử dụng loại tài sản này, nhng lại cần có khoản tiền nhất định để sử dụng vào việc
khác. Lúc này, họ mang bán tài sản đó cho công ty thuê mua tài chính (chuyển
quyền sở hữu) và xin thuê lại để sử dụng, rồi sau đó sẽ mua lại những tài sản này
khi kết thúc hợp đồng thuê mua.
21
Cơ cấu giao dịch thuê mua nh sau:
Lựa chọn thiết bị
Chuyển giao tài sản
ở Việt Nam, sau một thời gian xuất hiện, khái niệm tín dụng thuê mua đã
đợc đa ra ở thể lệ tín dụng thuê mua: tín dụng thuê mua là một hoạt động thuê
mua máy móc thiết bị và các động sản khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh đợc
tổ chức tín dụng mua theo yêu cầu của bên thuê, bên thuê thanh toán tiền thuê cho
các tổ chức tín dụng trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận và không
đợc huỷ bỏ. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền sở hữu tài sản thuê,
hoặc đợc mua lại tài sản thuê, hay tiếp tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng thuê mua.
Khái niệm này đã từng bớc đợc hoàn thiện và đã có một số khái niệm khác
nhau, nhng những nội dung cơ bản đều có sự thống nhất. Cụ thể nh:
- Về phơng diện hoạt động tín dụng: Tín dụng thuê mua là một phơng thức
thuê mua tài sản dài hạn mà trong thời hạn đó, ngời thuê mua chuyển giao tài sản
cho ngời đi thuê sử dụng. Bên thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê và đợc
quyền: hoặc sở hữu tài sản sau khi kết thúc hợp đồng thuê; hoặc đợc quyền mua
tài sản bất cứ lúc nào cho đến khi kết thúc hợp đồng thuê; hoặc đợc quyền thuê
tiếp tài sản.
Theo định nghĩa này, tín dụng thuê mua ở Việt Nam có một số giới hạn nh:
không áp dụng thuê mua với bất động sản; ngời thuê mua là sở hữu chủ tài sản,
nh vậy không áp dụng phơng thức thuê rồi thuê mua lại.
- Về phơng diện thuê mua tài chính: Thuê mua tài chính là một hoạt động
tín dụng trung và dài hạn thông qua việc thuê mua máy móc thiết bị và các động
sản khác; bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê đã đợc hai bên thoả thuận và không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc thời hạn. Khi
22
Công ty thuê
mua (ngời thuê
mua)
Hợp đồng mua thiết bị Hợp đồng thuê mua
Nhà cung cấp Ngời đi thuê
kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, hoặc tiếp tục thuê tài
sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Theo định nghĩa này, thuê mua tài chính là một hình thức thuê mua tài sản
có kèm theo lời hứa bán lại cho ngời thuê khi kết thúc hợp đồng với giá cả đợc
thoả thuận từ trớc. Nh vậy, thuê mua tài chính (hay tín dụng thuê mua) khác hẳn
với hình thức thuê mua tài sản đơn thuần hay hình thức bán hàng trả chậm , trả
góp về phơng thức sở hữu, tính chất cũng nh mối quan hệ giữa các bên tham gia.
Quan hệ giữa thuê mua tài chính (tín dụng thuê mua) với các loại hình tín
dụng:
- Là một trong những hình thức tài trợ vốn cho kinh doanh, ra đời và phát
triển song song với nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng, những nghiệp vụ này
bổ sung và hỗ trợ vốn cho nhau, tạo nên sự phong phú, đa dạng trong cung ứng
vốn cho nền kinh tế. Đối với các lĩnh vực kinh doanh có vốn đầu t lớn, các doanh
nghiệp mới thành lập hay sắp xếp lại thì phơng thức đầu t này tỏ ra hữu hiệu và
chiếm u thế.
- Thuê mua tài chính là hình thức đặc biệt của tín dụng trung và dài hạn. Về
hình thức, thuê mua mang đầy đủ các yếu tố đặc trng của tín dụng, đó là tính hoàn
trả, tính thời hạn và lãi suất, do tài sản thuê mua thờng có gía trị lớn và tuổi thọ
dài nên thời gian hợp đồng thờng là trung và dài hạn. Nh vậy, trong thuê mua, vai
trò của ngời cho thuê là ngời cung cấp tài chính. Tuy nhiên, thể hiện dới hình thức
tài sản, nên tín dụng thuê mua không phải là phơng pháp thay thế tín dụng trung
và dài hạn mà nó là hình thức đặc biệt, bổ sung tham gia tài trợ trong những trờng
hợp mà tín dụng trung và dài hạn không thể thực hiện đợc.
Sự khác nhau giữa thuê mua tài chính với thuê mua thông thờng:
- Đối với ngời thuê mua thông thờng:
+ Ngời cho thuê mua không cam kết bán lại tài sản cho ngời đi thuê khi
chấm dứt hợp đồng thuê.
+ Ngời cho thuê mua phải gánh chịu phần lớn các rủi ro đối với tài sản thuê
mua.
+ Thời hạn thuê mua thờng ngắn so với thời gian hữu dụng của tài sản.
+ Hiện giá của các khoản tiền thuê của một hợp đồng thờng nhỏ hơn nhiều
so với giá trị tài sản.
- Đối với thuê mua tài chính:
23
+ Ngời cho thuê mua cam kết bán lại tài sản sau khi chấm rứt hợp đồng
thuê mua của giai đoạn cơ bản. Trờng hợp ngời đi thuê không muốn mua thì trả lại
cho ngời cho thuê mua hoặc ký tiếp hợp đồng thuê giai đoạn sau.
+ Ngời đi thuê phải chịu những rủi ro liên quan đến tài sản.
+ Thời hạn thuê mua thờng dài hơn hoặc gần bằng thời gian hữu dụng của
tài sản.
+ Hiện giá các khoản tiền thuê của một hợp đồng gần bằng giá trị tài sản.
Theo kinh nghiệm của một số nớc, ngời ta thờng quy định 3 tiêu chuẩn của
thuê mua tài chính nh sau:
+ Một là, quyền sở hữu tài sản thuê mua có thể chuyển giao cho ngời đi
thuê sau khi chấm dứt hợp đồng thuê mua.
+ Hai là, thời hạn thuê mua khoảng 75% thời gian hữu dụng của tài sản.
+ Ba là, hiện giá của tổng các các khoản tiền thuê bằng 90% hoặc cao hơn
giá trị tài sản. Nhng trong thực tế cần lu ý việc xác định kỳ hạn sao cho tiền thuê
phải trả mỗi kỳ ở mức vừa phải, không ảnh hởng lớn đến tình hình tài chính của
ngời đi thuê; đồng thời sau khi chấm rứt hợp đồng thuê mua, ngời thuê mua có thể
bán đợc tài sản.
Tổ chức thuê mua tài chính là một doanh nghiệp đứng ra thực hiện nghiệp
vụ thuê mua, tuỳ theo định chế của mỗi nớc mà cho phép ngân hàng thơng mại,
công ty tài chính, công ty thuê mua thực hiện nghiệp vụ này. Một số nớc không
cho phép ngân hàng thơng mại trực tiếp thực hiện đầu t thuê mua nhng lại cho
phép ngân hàng thành lập công ty thuê mua tài chính để thực hiện nghiệp vụ thuê
mua (Một số ngân hàng thơng mại của nớc ta cũng đang thực hiện theo mô hình
này).
Đối với công ty thuê mua tài chính là công ty con của ngân hàng, giữa ngân
hàng và công ty thuê mua tài chính có mối quan hệ rất chặt chẽ. Ngân hàng đứng
ra giới thiệu khách hàng cho công ty thuê mua tài chính của mình; ngân hàng bảo
lãnh cho các doanh nghiệp khi thực hiện việc thuê mua (tức là ngân hàng sẽ gánh
chịu một phần rủi ro cho công ty thuê mua tài chính); ngân hàng tái cấp vốn cho
công ty thuê mua tài chính trên các hợp đồng thuê mua.
Có thể phân biệt giữa thuê mua tài chính với tín dụng trả góp và bán trả góp
qua bảng so sánh sau:
24
Tiêu thức so sánh Thuê mua tài chính Tín dụng trả góp Bán trả góp
Chủ thể cấp vốn Ngân hàng, công ty
thuê mua
Ngân hàng thơng mại,
công ty tài chính, quỹ
tiết kiệm, tổ chức bán lẻ.
Doanh nghiệp sản
xuất (hoặc có thể
thông qua công ty tài
chính)
Hình thức vốn tài trợ Vốn hiện vật (thiết bị, tài
Sản)
Vốn bằng tiền Vốn hiện vật
Tính chất pháp lý đối
với tài sản
Ngời thuê mua là chủ sở
hữu tài sản và chuyển
quyền sử dụng cho ngời
đi thuê
Ngời đợc cấp vốn sở
hữu tài sản mua đợc từ
vốn tín dụng
Ngời nhận đợc tài
sản là ngời sở hữu
Tính chất tài sản Máy móc thiết bị có giá
trị lớn, tuổi thọ lâu dài.
Vốn tín dụng thờng sử
dụng cho việc tiêu dùng:
Mua ô tô, cho vay lu thông, cho
vay chuyển nhà
Hàng hoá tiêu dùng,
ô tô, vật dụng gia
đình
Thời hạn hoàn trả vốn Thời hạn thuê gần bằng
Thời gian hữu dụng của
tài sản và cuối hợp đồng
thuê, ngời đi thuê có
quyền chọn mua, thuê
tiếp hay trả lại tài sản.
Thời hạn vay ngắn. Thời hạn ngắn.
Vấn đề rủi ro Là hình thức ít rủi ro vì tài
sản thuê mua vẫn thuộc
quyền ở hữu của ngời
thuê mua. Ngời đi thuê
không đợc sửa chữa,
làm giảm giá trị tài sản
hay thế chấp.
Nếu vi phạm những
quy định trong hợp đồng,
ngời thuê mua có quyền
thu hồi tài sản.
Rủi ro lớn do quyền sở
hữu tài sản thuộc về ngời
đi vay nên khó có thể
kiểm soát đợc việc sử
dụng tài sản. Có những
trờng hợp ngời đi vay
không trả đợc nợ, ngân
hàng tịch biên tài sản
nhng giá trị còn lại
thờng thấp do đã sử dụng.
Rủi ro rất lớn.
Tóm lại, xét về mục đích cuối cùng (hành động cho vay) thì thuê mua tài
chính cũng là tín dụng đầu t, thông qua đầu t vốn thuê mua (thay cho vay) nhằm
thu lãi suất và lợi nhuận. Nhng xét về bản chất nghiệp vụ thì thuê mua tài chính có
một số đặc điểm phân biệt với các loại hình tín dụng. Thuê mua tài chính có nhiều
u điểm hơn hẳn các loại tín dụng khác nh: thời hạn thanh toán mềm dẻo hơn (thoả
thuận tự nguyện); mức độ đáp ứng về vốn/ tổng nhu cầu vốn đầu t cao hơn; thủ tục
đơn giản, chấp thuận và thực hiện hợp đồng nhanh chóng; trong trờng hợp có vấn
đề phát sinh ngoài mong muốn thì việc thu hồi tài sản cũng nhanh và tiện lợi hơn.
Thuê mua tài chính có mối quan hệ bởi cấu trúc ba bên: ngời thuê mua (cho vay),
25