Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Khảo sát vai trò của tính từ trong tiếng Anh (có liên hệ với tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 100 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ HỌC






NGUYỄN THỊ HUYỀN






KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA TÍNH TỪ TRONG
TIẾNG ANH
(CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT)







LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC








HÀ NỘI - 2009



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ HỌC





NGUYỄN THỊ HUYỀN




KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA TÍNH TỪ TRONG
TIẾNG ANH
(CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT)



CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC
MÃ SỐ: 60 22 01





LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐÀO THANH LAN






HÀ NỘI - 2009

MỤC LỤC
Số trang
Phần mở đầu
1
Chương 1. Cơ sở lí thuyết liên quan đến đề tài
4
1. Khái niệm về cấu trúc câu trong tiếng Anh
4
2. Khái niệm về từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt
8
3. Đặc điểm chung về tính từ và các tiểu loại tính từ trong tiếng Anh
12
3.1. Đặc điểm chung về tính từ tiếng Anh
12
3.2. Các tiểu loại tính từ trong tiếng Anh
14

4. Phân biệt tính từ với trạng từ (phó từ) trong tiếng Anh
19
4.1. Khái niệm về trạng từ (phó từ) tiếng Anh
19
4.2. Phân biệt tính từ với trạng từ (phó từ)
22
5. Đặc điểm chung về tính từ và các tiểu loại tính từ trong tiếng Việt
24
5.1. Đặc điểm chung về tính từ tiếng Việt
24
5.2. Các tiểu loại tính từ trong tiếng Việt
26
6. Tiểu kết
33
Chương 2. Hoạt động ngữ pháp của tính từ trong tiếng Anh
34
1. Dẫn nhập
34
2. Khả năng kết hợp của tính từ trong câu tiếng Anh
35
2.1. Tính từ đứng trước danh từ làm định ngữ
35
2.2. Tính từ đứng sau danh từ làm vị ngữ
38
2.3. Tính từ đứng sau động từ làm bổ ngữ
41
3. Hoạt động của tính từ trong cấu trúc so sánh
45
3.1. Cấu trúc so sánh ngang bằng
46

3.2. Cấu trúc so sánh không ngang bằng
47
3.3. Cấu trúc so sánh hơn
48
3.4. Cấu trúc so sánh kém
49
3.5. Cấu trúc so sánh tuyệt đối
50
3.6. Cấu trúc so sánh song hành
51
3.7. Nhận xét
52
4. Tiểu kết
57
Chương 3. So sánh hoạt động ngữ pháp của tính từ tiếng Anh với
tiếng Việt.
58
1. Dẫn nhập
58
2. Khả năng kết hợp của tính từ trong tiếng Anh (có đối chiếu với
tiếng Việt)
58
2.1. Tính từ kết hợp với danh từ trong tiếng Anh
58
2.2. Tính từ kết hợp với danh từ trong tiếng Việt
60
2.3. Tính từ kết hợp với động từ trong tiếng Anh
68
2.4. Tính từ kết hợp với động từ trong tiếng Việt
69

2.5. So sánh một số cách dùng đặc biệt của tính từ trong tiếng
Anh với tiếng Việt
71
2.5.1. Một vài cách dùng đặc biệt của tính từ trong tiếng Anh
71
2.5.2. Khả năng kết hợp của tính từ tiếng Việt với từ loại khác
76
3. Hoạt động của tính từ tiếng Anh trong cấu trúc so sánh (có đối
chiếu với tiếng Việt)
82
3.1. Hoạt động của tính từ tiếng Anh trong cấu trúc so sánh
82
3.2. Hoạt động của tính từ tiếng Việt trong cấu trúc so sánh
83
4. Tiểu kết
87
Kết luận
90
Các tài liệu tham khảo chính
91
Nguồn tài liệu trích dẫn
94



1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, đặc biệt là thời kỳ mở cửa hiện nay, quan hệ
giao lưu Việt Nam với các nước trong khu vực và các nước trên thế giới ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển về kinh tế chính trị, sự giao lưu
về văn hóa xã hội cũng được quan tâm đặc biệt. Một trong những phương tiện
không thể thiếu, cầu nối hết sức quan trọng để đưa chúng ta mau chóng xích lại
tiếp cận với những thành tựu khoa học kỹ thuật mới đó chính là ngoại ngữ. Hiện
nay, tiếng Anh được coi là ngôn ngữ quốc tế và được sử dụng rộng rãi trên thế
giới chính vì vậy rất nhiều người Việt Nam cũng tích cực học tiếng Anh như là
ngôn ngữ mẹ đẻ của mình. Mặt khác, quá trình hội nhập tích cực của Việt Nam đã
và đang thu hút không ít các tổ chức công ty nước ngoài muốn nghiên cứu lịch sử,
đất nước con người Việt Nam thông qua tiếng Việt. Để đáp ứng nhu cầu học, sử
dụng và giảng dạy tiếng Anh chuyên sâu, bên cạnh việc giảng dậy tiếng Anh theo
các trình độ khác nhau, việc hiểu và sử dụng các loại từ rất dễ nhầm lẫn đặc biệt
là cách sử dụng các tính từ trong câu. Trước tình hình đó đòi hỏi phải có những
nghiên cứu đối chiếu Anh -Việt nhằm chỉ ra những tương đồng và dị biệt giữa hai
ngôn ngữ, khắc phục những lỗi cơ bản cho người học ngoại ngữ. Đó chính là lý
do vì sao chúng tôi chọn đề tài: “Khảo sát vai trò của tính từ trong tiếng Anh
(có liên hệ với tiếng Việt )”. Hy vọng rằng, kết quả nghiên cứu này sẽ có những
đóng góp nhất định vào công việc nghiên cứu và dạy học tiếng Anh.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích

2
- Mục đích chính của đề tài là khảo sát, lý giải các vị trí và khả năng kết
hợp của tính từ trong câu. Đồng thời tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau
về vị trí của tính từ trong câu giữa hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt.
- Thông qua việc tiếp cận, khảo sát và so sánh cách sử dụng tính từ trong
câu tiếng Anh và tiếng Việt mục đích của luận văn còn hướng tới góp phần tìm
hiểu lý luận để nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập tiếng ở Việt

Nam.

2.2. Nhiệm vụ
Với mục đích nêu trên, luận văn đề ra các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu một số vấn đề lý thuyết về cách sử dụng từ loại nói chung và
cách sử dụng tính từ nói riêng trong câu tiếng Anh và tiếng Việt.
- Khảo sát hoạt động ngữ pháp của tính từ trong tiếng Anh.
- So sánh hoạt động ngữ pháp của tính từ tiếng Anh với tiếng Việt.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu và tƣ liệu nghiên cứu
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp chính được áp dụng trong luận văn này là phương pháp so
sánh đối chiếu cách sử dụng tính từ, nhằm tìm ra những nét tương đồng và khác
biệt trong hoạt động, cấu trúc và ý nghĩa ngữ pháp của tính từ trong câu tiếng Anh
và tiếng Việt.
- Luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích, miêu tả: Phương pháp
này cho phép chúng ta hình dung được một cách rõ ràng vai trò và hoạt động của
tính từ trong hai ngôn ngữ.

3.2. Tƣ liệu nghiên cứu
Các tư liệu dùng để phân tích trong luận văn lấy từ các tác phẩm văn học
trong các giáo trình tiếng Anh và tiếng Việt. Ngoài ra còn tham khảo và sử dụng

3
một số tư liệu của các nhà nghiên cứu đi trước, ngữ pháp của các dạng câu trong
tiếng Anh. Tất cả các tư liệu này đã được tập hợp trong các giáo trình và các tài
liệu này đều có nguồn gốc xuất xứ.
4. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn chia
thành 3 chương sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài
1. Khái niệm về cấu trúc câu trong tiếng Anh
2. Khái niệm về từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt
3. Đặc điểm chung về tính từ và các tiểu loại tính từ trong tiếng Anh.
4. Phân biệt tính từ với trạng từ (phó từ) trong tiếng Anh.
5. Đặc điểm chung về tính từ và các tiểu loại tính từ trong tiếng Việt
6. Tiểu kết
Chƣơng 2: Hoạt động ngữ pháp của tính từ trong tiếng Anh
1. Dẫn nhập
2. Khả năng kết hợp của tính từ trong câu tiếng Anh
3. Hoạt động của tính từ trong cấu trúc so sánh.
4. Tiểu kết
Chƣơng 3: So sánh hoạt động ngữ pháp của tính từ tiếng Anh với tiếng Việt
1. Dẫn nhập
2. Khả năng kết hợp của tính từ trong câu tiếng Anh
(có đối chiếu với tiếng Việt.)
3. Hoạt động của tính từ tiếng Anh trong cấu trúc so sánh
(có đối chiếu với tiếng Việt.)

4. Tiểu kết


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Khái niệm về cấu trúc câu trong tiếng Anh
Bùi Ý - Vũ Thanh Phương [33, 462] cho rằng “một câu đơn trong tiếng
Anh gồm hai bộ chính là chủ ngữ (Subject) và vị ngữ (Predicate). Vị ngữ phải là
một động từ (hay cụm động từ) ở dạng đã chia và tuỳ theo loại động từ mà nó

đòi hỏi phải có tân ngữ (Object) hoặc bổ ngữ (Complement). Đó là những thành
phần chủ yếu trong kết cấu câu tiếng Anh. Những câu chỉ gồm những thành phần
chủ yếu đó là câu hạt nhân (Kernel sentence) hay cấu trúc hạt nhân. Ngoài ra, câu
còn có những thành phần thứ yếu là trạng ngữ (Adverbial modifier) và tính ngữ
(adjective modifier )”. Các tác giả này đã tóm tắt các mẫu cấu trúc câu cơ bản
trong tiếng Anh như sau:
[1] Trường hợp câu chỉ có những thành phần chủ yếu (gọi là câu hạt nhân
hay câu tối thiểu).
Subject
Predicate
Verb
Object or Complement
(1) She
Cô ấy
is

a teacher.
giáo viên
(2) He
Anh ấy
is running.
đang chạy

(3) The boy
Cậu bé
opened
mở
the door.
cửa
(4) We

Chúng tôi
speak
nói
English.
tiếng Anh.
(5) That men
Người đàn ông kia
is

my brother.
anh trai tôi
(6) They
will become
workers.

5
Họ
sẽ trở thành
công nhân.

[2] Trường hợp câu có thêm những thành phần thứ yếu (gọi là câu mở
rộng.)
Subject
Predicate
Subject + Adjective
Modifier
Verb
Object /
Complement
Adverbial modifier

(7) The green door
Chiếc cửa màu xanh
is opened
mở


at once.
ngay lập tức.
(8) A little boy
Một cậu bé
is running
đang chạy

in the street.
trên đường phố.
(9) The boy in the blue hat
Cậu bé đội mũ xanh
opened
mở
the back door
cửa sau
this morning.
lúc sang dậy.
(10) We all in this class
Tất cả chúng ta trong
speak
lớp này nói
English.
tiếng Anh
rather well.

khá tốt.

(11) These young men
Những thanh niên này
will become
sẽ trở thành
factory workers
công nhân
next year.
vào sang năm.
[33, 15]
Tác giả Lê Dũng [11, 241] cũng đồng quan điểm với các tác giả trên. Ông
cho rằng: “Câu có thể là một nhóm từ (có khi là một từ đơn lẻ) tạo thành nghĩa
đầy đủ ”. Nhóm từ này có chứa một động từ đã chia (finite verb) và chủ ngữ của
nó. Đây chính là định nghĩa về câu đơn ( simple sentence):
(12) The little boy looks very happy.
(Cậu bé nhìn rất hạnh phúc.)
(13) John gets up very early in the morning.
(John thức dậy rất sớm vào buổi sáng.)

6
Còn tác giả L.G Alexander, tác giả cuốn “ Longman English Grammar”
cho rằng: “Trong tiếng Anh, đơn vị nhỏ nhất là câu đơn. Câu đơn thường có một
động từ có ngôi (one finite verb), có một chủ ngữ (subject) và một vị ngữ
(predicate)”.
Ví dụ:
Subject
Verb group (Predicate)
(14) I
Tôi

have eaten.
đã ăn.
(15) One of our aircraft
Một trong những cái máy bay
is mising.
của chúng ta đang mất liên lạc.
(16) The old building opposite our school
Toà nhà cũ đối diện trường chúng tôi
is being pulled down.
đang bị phá đổ.
[26, 10]
Randolph Quirk và Greenbaum, tác giả cuốn “ A University Grammar of
English” cũng đồng quan điểm với L.G Alexander khi họ cho rằng câu gồm hai
thành phần chính là chủ ngữ (Subject ) và vị ngữ ( Predicate), tương ứng với hai
thành phần của một phán đoán logic là chủ thể (Subject) và vị thể (Predicate).
Ví dụ:
Subject
Predicate
(17) John
John
carefully searched the room.
lục soát căn phòng một cách cẩn thận.
(18) The girl
Hiện giờ cô gái này
is now a student at a large university.
là sinh viên của một trường đại học lớn.
(19) His brother
Anh trai nó
grew happier gradually.
dần dần trở nên vui vẻ hơn.

(20) It
Trời mưa
rained steadily all day.
dữ dội suốt ngày.
(21) He
had given the girl an apple.

7

đã đưa cho cô gái một quả táo.
(22) They
Hàng năm họ
make him the chairman every year.
bầu ông ta làm chủ tịch.
[13, 10]

Theo các tác giả này thì câu được cấu tạo bởi năm thành phần, các thành
phần đó là: chủ ngữ (Subject - S); động từ (Verb - V); bổ ngữ (Complement – C );
tân ngữ (Oject – O ) và trạng ngữ ( Adverb - A).
Ví dụ:
(23) John (S) carefully (A) searched (V) the room (O).

(24) The girl (S) is (V) now (A) a student (C) at the university (A).

(25) His brother (S) grew (V) happier (C) gradually (A).

(26) It (S) rained (V) steadily (A) all day (A).

(27) He (S) had given (V) the girl (O) an apple (O).


(28) They (S) make (V) him (O) the chairman (C) every year (A).
[13, 12]
Như vậy, trên cơ sở những câu hạt nhân, chúng ta có thể mở rộng câu bằng
cách thêm những thành phần thứ yếu của câu là tính ngữ (adjective modifiers),
trạng ngữ (adverbial modifiers) và đồng vị ngữ (words used in apposition).
Ví dụ:
Câu hạt nhân: The teacher arrived. (Thầy giáo tới)
Câu mở rộng: The new teacher of our class, a grey - haired man of fifty -
two arrived in Ha Noi at ten o‟clock yesterday. (Thầy giáo mới của lớp chúng tôi,

8
một người tóc bạc, năm mươi hai tuổi đã đến Hà Nội lúc mười giờ sang hôm
qua).
Qua những phân tích trên, chúng tôi cũng thống nhất với quan điểm của
các tác giả khi cho rằng: cấu trúc câu tiếng Anh bao gồm hai thành phần chính là
chủ ngữ và vị ngữ, còn trạng ngữ, tính ngữ là thành phần thứ yếu, thêm vào thì rõ
ý hơn, nhưng không có chúng câu vẫn đủ nghĩa. Trong khuôn khổ luận văn này
chúng tôi đề cập đến một yếu tố trong thành phần thứ yếu của câu, đó là tính từ.
Đặc biệt hơn là chúng tôi khảo sát vai trò của tính từ trong câu tiếng Anh (có đối
chiếu tương đương với tiếng Việt).

2. Khái niệm về từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt
Các khái niệm về từ loại và cấu trúc câu trong tiếng Anh có những điểm
giống tiếng Việt, nhưng do đặc điểm riêng của từng ngôn ngữ, nên tất nhiên cũng
có nhiều điểm khác. Thí dụ những khái niệm chung về danh từ, động từ, tính từ,
chủ ngữ, vị ngữ, nhưng đi vào chi tiết cấu tạo, chức năng, vị trí v.v thì khác nhau
nhiều. Có những khái niệm chỉ tiếng Anh có mà tiếng Việt không có như cách sở
hữu của danh từ, thì của động từ, động tính từ, động danh từ v.v…
Theo tác giả Lê Dũng tiếng Anh có tám từ loại:
- Danh từ (noun)

- Đại từ (pronoun)
- Động từ (verb)
- Tính từ (adjective)
- Phó từ hay trạng từ (adverb)
- Giới từ (preposition)
- Liên từ (conjunction)
- Thán từ (interjecton)
Mỗi từ loại đảm nhận một công việc riêng biệt trong câu. Các từ loại được
phân chia dựa theo chức năng (function) và (hình thức).

9
a. Phân chia từ loại theo chức năng:
Phân chia từ loại theo chức năng là dựa vào công việc mà từ đảm nhận
trong câu. Vì một từ có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nên nó có thể
thuộc một từ loại trong câu này nhưng lại thuộc về một từ loại khác trong câu
khác. Chúng ta hãy xem từ “well” trong những câu sau đây.
Ví dụ:
(29) He works well.
Phó từ
Anh ấy làm việc giỏi.
(30) I do not feel well.
Tính từ
Tôi cảm thấy không được khoẻ.
(31) Tears well from her eyes.
Động từ
Nước mắt chảy từ đôi mắt của nàng.
(32) Well, I think so.
Thán từ
À, Tôi cũng nghĩ như vậy.
[11, 5]

Từ “man” trong các ví sau cũng được dùng như danh từ, tính từ và thán
từ.
(33) Man needs food and shelter.
Danh từ
Con người cần thức ăn và chỗ ở.
(34) The restaurant has a man cook.
Tính từ
Tiệm ăn có một đầu bếp nam.
(35) Man! That was good.

10
Thán từ
A! thật là tuyệt. [11, 6]
b. Phân chia từ loại theo hình thức:
Phân chia từ loại theo hình thức là dựa vào các tiếp tố (affix) gắn với từ,
nếu có. Nhờ đó, chúng ta có thể ít nhiều đoán được một từ thuộc loại từ nào, ví
dụ:
- Danh từ với –ist, -dom, -ness, -ship, -red:
Artist
(hoạ sỹ)
Dramatist
(nhà soạn kịch)
Freedom
(tự do)
Wisdom
(sự thông thái)
Darkness
(bong tối)
Sweetness
(sự ngọt ngào)

Hardship
(nỗi gian truân)
Friendship
(tình bạn)

- Động từ với –ed, -ing, -en, -ize, -fy, -ate:
Changed
(đã thay đổi)
Walked
(đã đi bộ)
Weaken
(làm cho yếu)
Sweeten
(làm cho ngọt)
Modernize
(giảm thiểu)
Minimize
(giảm thiếu)
Purify
(làm cho tinh khiết)
Simplify
(làm cho đơn giản)

- Tính từ với –ous, -ed, -en, -less, -ly, -ful.
Famous
(nổi tiếng)
Continous
(tiếp diễn)
Talented
(có tài)

Learned
(có học)
Wooden
(bằng gỗ)
Woollen
(bằng len)
Fearless
(không sợ hãi)
Hopeless
(không hy vọng)

Người ta thường phân chia tám từ loại nêu trên thành hai nhóm lớn:
- Open word classes: (từ loại có thể nhận thêm từ mới) gồm có: danh từ,
động từ, tính từ và phó từ. Số lượng mỗi từ loại thuộc nhóm này có thể từ một vài
nghìn đến cả trăm nghìn từ. Nhóm này bao gồm các content word, là những từ

11
mang nghĩa nội dung hay nghĩa từ điển (lexical meaning) như home (nhà ở, quê
hương), bridge (cây cầu), slowly (chậm chạp).
- Close word classes: (từ loại có số lượng từ giới hạn) gồm đại từ, giới từ,
liên từ và thán từ. Số lượng mỗi từ loại thuộc nhóm này chỉ từ vài từ đến vài mười
từ và rất it khi nhận thêm từ mới. Nhóm này bao gồm các function word, là những
từ ít mang nghĩa nội dung nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong quan hệ cú
pháp của câu, như on (ở trên), beside (bên cạnh), he (ông ấy), anh (và).
[11, 6 ]
Như đã phân tích ở trên, có rất nhiều cách phân loại, nhưng theo ngữ pháp
truyền thống Anh, các tác giả Bùi Ý - Vũ Thanh Phương đều có quan điểm như
tác giả Lê Dũng.
Còn ở ngữ pháp của tiếng Việt, tác giả Diệp Quang Ban và Hoàng Văn
Thung lại cho rằng việc phân định từ loại tiếng Việt được dựa vào tập hợp ba tiêu

chuẩn: (1) ý nghĩa - từ vựng ngữ pháp khái quát có tính chất phạm trù của từ, (2)
khả năng kết hợp của từ, và (3) chức năng cú pháp chủ yếu của từ. Và hệ thống từ
loại tiếng Việt có thể sắp xếp thành hai nhóm bao gồm những từ loại sau:
Nhóm 1: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ
Nhóm 2: phụ từ (định từ, phó từ); kết từ; tiểu từ (trợ từ và tình thái từ)
Danh từ, động từ, tính từ, là ba từ loại cơ bản, chiếm số lượng lớn nhất và
thể hiện tương đối đầy đủ và rõ rệt nhất các tiêu chuẩn phân loại. Về mặt ý nghĩa,
chúng có bản chất từ vựng - ngữ pháp, trực tiếp phản ánh các nội dung ý nghĩa từ
vựng khái quát có tính vật thể, hành động, trạng thái hoặc phẩm chất thành các
đặc trưng phân loại. Về khả năng kết hợp, chúng có thể làm thành tố chính - trung
tâm ngữ nghĩa - ngữ pháp - trong một kết hơp từ, với các từ làm thành tố phụ
đứng xung quanh. Về chức năng cú pháp, danh từ, động từ, tính từ có khả năng
tạo câu và đảm nhiệm hầu hết các thành phần ở mọi ví trí trong cấu tạo câu. Số từ
phản ánh nội dung ý nghĩa số lượng có tính chất thực, gần gũi với danh từ, động
từ, tính từ. Số từ không có được khả năng kết hợp rộng rãi nhưng vẫn đảm nhiệm

12
được đầy đủ các chức năng cú pháp như các từ loại nói trên. Vì vậy, chúng có tư
cách là thực từ, và có tác giả đã xếp cùng nhóm với danh từ. Đại từ không trực
tiếp phản ánh các nhân tố ý nghĩa từ vựng như thực từ. Nhưng do chúng có chức
năng thay thế các thực từ, biểu hiện nội dung ý nghĩa của thực từ mà chúng thay
thế và đảm nhiệm các chức năng cú pháp của thực từ được thay thế, nên có thể
xem là một từ loại có vị trí trung gian trong hệ thống từ loại. Do có quan hệ chặt
chẽ với danh từ, động từ, tính từ, nên đại từ cũng được xếp vào nhóm hai.
[6, 77]
Tóm lại, nắm vững từ loại là điều rất quan trọng trong việc học ngoại ngữ.
Thiếu kiến thức về từ loại, người học sẽ không thể nào viết và nói được câu đúng,
cũng như không thể nào phân biệt được câu đúng và câu sai. Mục đích chính của
việc hiểu biết từ loại là nhằm phát hiện bản chất ngữ pháp, tính quy tắc trong hoạt
động ngữ pháp và sự hành chức của các lớp từ trong quá trình thực hiện những

chức năng cơ bản của ngôn ngữ: làm công cụ để giao tiếp, để tư duy trừu tượng.
Từ đó có thể sử dụng các lớp từ cho đúng quy tắc, hợp với phong cách và chuẩn
của ngôn ngữ.

3. Đặc điểm chung về tính từ và các tiểu loại tính từ trong tiếng Anh
3.1. Đặc điểm chung về tính từ tiếng Anh
Có rất nhiều định nghĩa về tính từ nhưng hai tác giả Thanh Hà và Trần
Trọng Dương đều đồng nhất quan điểm định nghĩa về tính từ như sau: "Tính từ
dùng để miêu tả hoặc bổ nghĩa cho một danh từ/đại từ chỉ người hoặc vật trong
câu. Tính từ thường đứng trước danh từ /đại từ mà nó bổ nghĩa".
(36) This is an interesting book.
( Đây là một cuốn sách hay.)
Một tính từ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ hay đại từ mà nó mô
tả. Nhiều tính từ có thể được dùng để mô tả cho cùng một danh từ.
(37) She is beautiful.

13
(Cô ấy thật xinh đẹp.)
[12, 7]
Còn tác giả Lê Dũng thì định nghĩa về tính từ như sau: "Tính từ là từ để
hạn định cho danh từ bằng cách miêu tả các đặc tính của sự vật mà danh từ đó đại
diện (An adjective is a word that qualifies a noun by expressing the properties of
the object that the noun refers to)".
Một danh từ như “house” có thể được dùng để chỉ bất kỳ căn nhà nào;
nhưng “a big house” với tính từ “big” đi trước nêu lên đặc tính của căn nhà; nó
chỉ đề cập đến những “căn nhà lớn” mà thôi. Như thế tính từ một mặt cung cấp
cho chúng ta thêm những thông tin hay đặc tính về danh từ mà nó thẩm định, mặt
khác nó giới hạn phạm vi áp dụng của danh từ đó. Tương tự, “a big house” chỉ về
bất kỳ căn nhà lớn nào nhưng “a new big house” chỉ đề cập đến những “căn nhà
lớn và mới” mà thôi. Như thế, một danh từ càng được hạn định bởi nhiều tính từ

thì phạm vi áp dụng của nó càng bị thu hẹp. [11, 67]

Xuân Bá, tác giả cuốn “Trau dồi ngữ pháp và từ vựng tiếng Anh” cũng
đồng quan điểm với các tác giả trên, ông cũng đưa ra định nghĩa về tính từ như
sau: “Một tính từ nói lên tính chất của một vật hay một người nào đó. Nó được
dùng để miêu tả về những danh từ hay đại từ”.
Chúng ta hãy quan sát những tính từ gạch chân trong các ví dụ dưới đây để
hiểu biết sâu hơn về từ loại tính từ:
(38) He wants his son to be a famous scientist.
(Anh ta muốn con trai mình là một nhà khoa học nổi tiếng.)
(39) Mary lives in a new house.
(Mary sống ở một căn nhà mới.)
(40) Football matches are interesting.
(Những trận đấu bóng thật hay.)
(41) She bought me a pink coat.

14
(Cô ấy mua cho tôi một chiếc áo khoác màu hồng.)
(42) We were all horrified when we heard about the flood.
(Chúng tôi đều kinh hãi khi chúng tôi biết tin về cơn bão.)
(43) I feel confused to meet her.
(Tôi thấy bối rối khi gặp cô ấy.)
(44) She is tired of doing housework everyday.
(Cô ấy mệt mỏi phải làm việc nhà hàng ngày.)
(45) There are two apples in the basket.
(Có hai quả táo trong giỏ.)
(46) The child sits on that chair.
(Đứa bé ngồi trên chiếc ghế kia.)
(47) Whose umbrella is it?
(Ô này là của ai?)

Qua những phân tích trên, chúng tôi cũng thống nhất với quan điểm của
các tác giả khi cho rằng: tính từ dùng để miêu tả hoặc bổ nghĩa cho một danh
từ/đại từ chỉ người hoặc vật trong câu. Tính từ thường đứng trước danh từ /đại từ
mà nó bổ nghĩa.

3.2. Các loại tính từ trong tiếng Anh
Tác giả Thanh Hà và Xuân Bá [1, 261] đều thống nhất quan điểm phân loại
tính từ tiếng Anh thành bảy loại chính sau:
a. Tính từ phẩm chất (adjectives of quality):
Tính từ phẩm chất cho biết về tính chất của danh từ mà nó bổ nghĩa:
beautiful (xinh đẹp), clever (thông minh), slim (mảnh khảnh), fat (béo), thin
(gầy), tall (cao), short (thấp), white (trắng), stripped (đường sọc), sweet (ngọt
ngào), ugly (xấu), heavy (nặng), good (tốt), funny (vui vẻ), square (vuông), round
(tròn), warm (ấm), large (rộng), smooth (trơn), pretty (xinh đẹp)…
(48) She has a new hat.

15
Cô ấy có một chiếc mũ mới.)
(49) He is a short, fat man.
(Ông ấy là người lùn béo.)
(50) The weather is so warm in spring.
(Thời tiết ấm áp vào mùa xuân.)
(51) The box is so heavy that she can‟t lift it.
(Chiếc hộp nặng tới mức mà cô ấy không nhấc nó lên được.)
(52) She is a good example for the children.
(Cô ấy là tấm gương sáng cho bọn trẻ.)
[1, 262]
b. Tính từ số lượng (quantitative adjectives):
Tính từ số lượng chỉ rõ về số lượng của danh từ nó bổ nghĩa. Tính từ số
lượng gồm tính từ xác định: one (một), two (hai), a hundred (một trăm), first

(thứ nhất), both (cả hai), double (gấp đôi), triple (gấp ba)…, và tính từ không xác
định: some (một chút), many (nhiều), few (ít), little (ít), all (tất cả), any (bất cứ
thứ gì), several (rất nhiều)…. Ví dụ:
(53) He has not any rice.
(Anh ta không còn ít gạo nào.)
(54) No men were present.
(Không người đàn ông nào có mặt.)
(55) We have some milk in the fridge.
(Chúng tôi còn một ít sữa trong tủ lạnh.)
(56) Both men and women are equal in the modern society.
(Cả nam giới và nữ giới bình đẳng trong xã hội hiện đại.)
(57) The number of population is triple in 50 years.
(Dân số đã tăng lên gấp ba trong vòng 50 năm.)
(58) I first met her when I was ten years old.
(Lần đầu tôi gặp cô là khi tôi mười tuổi.)

16
(59) Many people are standing while few ones are sitting.
(Nhiều người đang đứng trong khi chỉ có vài người đang ngồi.)
[1, 263]
c. Tính từ sở hữu (posessive adjectives):
Tính từ sở hữu dùng để chỉ người/ vật sở hữu danh từ mà tính từ đó bổ
nghĩa: my (của tôi), his (của anh ấy), her (của cô ấy), their (của họ), its (của nó).
(60) My coat is torn.
(Chiếc áo khoác của tôi bị rách.)
(61) Is this your house?
(Đây là nhà của bạn à?)
(62) Our friendship will last forever.
(Tình bạn của chúng tôi sẽ là mãi mãi.)
(63) Her dress is so colourful.

(Váy của cô ấy thật sặc sỡ.)
[1, 264]
d. Tính từ nghi vấn: (interrogative adjectives):
Tính từ nghi vấn đặt trước danh từ dùng để hỏi: what (cái gì chung chung),
which (cái nào), whose (của ai)…
(64) Which plants should be watered twice a week?
(Loại cây nào nên được tưới hai lần một tuần)
(65) What book are you reading?
(Bạn đang đọc những quyển sách gì?)
(66) Whose coat is it?
(Áo khoác này của ai? )
[1, 264]
e. Tính từ phân loại (distributive adjectives): every (mọi), each (mỗi),
either (hoặc), neither (không).
(67) Every student in this line should be quiet and not disturb others.

17
(Mỗi sinh viên trong hàng nên yên lặng và không làm phiền người khác).
(68) I will give a book to each scholar in this class.
(Tôi sẽ đưa sách cho mỗi người nghiên cứu trong lớp.)
(69) You can take either cake or sweet.
(Cậu chỉ có thể lấy bánh hay kẹo.)
(70) You are not allowed to meet neither he or she.
(Cậu không được phép gặp cô ấy hoặc anh ấy.)
[1, 265]
f. Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives):
Tính từ chỉ định chỉ rõ vị trí của danh từ mà nó bổ nghĩa: this (đây, này),
that (kia, đó), these (những cái này), those (những cái đó). Ví dụ:
(71) This book is the most interesting one that I've never read!
(Cuốn sách này là cuốn hay nhất mà tôi từng đọc.)

(72) That pen is yours.
(Chiếc bút đó là của bạn.)
(73) Those people who I saw entering into the bank yesterday are creditors.
(Những người kia, người mà tôi nhìn thấy đang đi vào nhà băng ngày hôm
qua là những chủ nợ.)
[1, 262]
g. Tính từ riêng (proper adjectives): là từ xuất phát từ một danh từ riêng
(England English, Viet Nam  Vietnamese). Tính từ riêng luôn viết hoa chữ
đầu tiên.
(74) We are studying the English language.
(Chúng ta đang học tiếng Anh.)
(75) Vietnamese soldiers foughtr bravely.
(Các chiến sĩ Việt Nam chiến đấu dũng cảm.)


18
Bên cạnh cách phân chia như trên, chúng ta thường gặp một số tính từ xuất
phát từ động từ và tận cùng bằng "ing" gọi là phân từ hiện tại (participles) hoặc
"ed" gọi là quá khứ phân từ (past participles). Đa số các hình thái có “ing” được
dùng để nói về sự vật, sự việc hoặc người gây ra cảm giác nào đó. Đa số hình thái
“ed” được dùng để miêu tả các cảm giác của con người: amazing (ngạc nhiên),
facinating (làm mê hồn), amusing (thích thú), confusing (gây bối rối, boring (chán
nản), worrying (làm lo lắng),… amazed (thấy ngạc nhiên), fascinated (bị mê
hoặc), amused (thấy thích thú), embarrassed (thấy bối rối), annoyed (thấy khó
chịu), bored (buồn chán)….Ví dụ:

(76) This weather is depressing.
(Thời tiết thật khó chịu.)
(77) The weather makes me depressed.
(Thời tiết khiến tôi cảm thấy khó chịu.)

(78) The novel is so interesting.
(Cuốn tiểu thuyết này thật hay.)
(79) I‟m interested in the novel.
(Tôi thích cuốn tiểu thuyết này.)
[19, 10]
Trong nhiều trường hợp, danh từ được sử dụng như tính từ, những danh từ
này có thể là danh từ chỉ người/vật, chất liệu, nơi chốn hay danh từ riêng
(Vietnamese food: món ăn Việt Nam; a gold coin: đồng tiền vàng).
(80) Mrs Morrison papered her kitchen walls with hideous wall paper.
(Bà Morrison dán tường bếp bằng tờ giấy gớm ghiếc).
(81) The coal mines are dark and dank.
(Các mỏ than tối và ẩm ướt).

19
Những danh từ có chức năng như một tính từ luôn ở hình thức số ít ngay
khi chúng bổ nghĩa cho danh từ số nhiều. Sự kết hợp giữa "số + danh từ" luôn có
dấu gạch ngang. Ví dụ:
(82) They're going on holiday for two weeks.
danh từ (noun)
(Họ sẽ đi nghỉ hai tuần.)
(83) They're going on a two- week holiday.
tính từ (adjective)
(Họ đi nghỉ trong hai tuần.)
(84) That's a three - ton truck.
Tính từ (adj)
( Đó là xe tải ba tấn.)
[19, 11]
4. Phân biệt tính từ với trạng từ (phó từ) trong tiếng Anh
Để tránh nhầm lẫn trong cách dùng tính từ và trạng từ, chúng ta cần phải
biết được định nghĩa của tính từ và trạng từ. Nhận biết được dạng đúng của tính

từ và trạng từ khi kết hợp với các từ loại khác trong câu. Tính từ là bổ nghĩa cho
một danh từ còn trạng từ là từ bổ nghĩa cho động từ, tính từ hoặc một trạng từ
khác.

4.1. Khái niệm về trạng từ (phó từ) tiếng Anh
Trong cuốn “Introduction to Theoretical Linguistics” (Nhập môn ngôn ngữ
học lý thuyết) J.Lyons đã dẫn ra định nghĩa truyền thống về trạng từ: “Trạng từ là
thành phần lời nói dùng làm bổ từ cho một động từ, một tính từ hay một trạng từ
khác hay trạng ngữ” [14, 515]
Cobuild, Collins, tác giả cuốn “Basic Grammar and Usage” (Ngữ pháp cơ
bản và cách sử dụng) cũng viết “Trạng từ là các từ bổ nghĩa cho động từ chứ
không phải là một bộ phận của động từ” [6, 4], như:

20
(85) The sportcaster spoke rapidly.
(Người bình luận thể thao nói nhanh.)
(86) The burglar entered the house quietly.
(Tên kẻ trộm lặng lẽ vào nhà.)
Cuốn “Oxford Advanced Learner‟s Encyclopedia” (Từ điển bách khoa
dành cho người học của trường đại học Oxford) viết: “Trạng từ là từ hoặc một
nhóm từ bổ nghĩa cho cả câu, một động từ, một trạng từ khác hoặc một tính từ
trong một câu.”
Từ điển Anh - Việt của trung tâm khoa học và nhân văn quốc gia - Viện
ngôn ngữ học cũng định nghĩa rất rõ: “Trạng từ (phó từ) là từ để đưa thêm thông
tin về nơi chốn, thời gian, hoàn cảnh, phương cách, nguyên nhân, mức độ cho
một động từ hoặc một phó từ khác” [13, 25], ví dụ như:
Speak kindly (nói một cách tử tế)
Incredibly deep (cực kỳ sâu)
L.G Alexander, tác giả cuốn “Longman English Grammar” (Ngữ pháp
tiếng Anh của nhà xuất bản Longman) diễn giải: “ Trạng từ bổ nghĩa cho một

động từ bằng cách cho chúng ta biết hành động xảy ra khi nào (When?) , ở đâu
(Where?), như thế nào (How?)” [26, 122]
(87) Paganini played the violin beautifully. (How did he play?)
(Paganini đã chơi vi - ô- lông tuyệt vời.) (Anh ấy chơi như thế nào?)

Tuy nhiên, trạng từ có thể bổ nghĩa cho:
- Tính từ: very good (rất hay)
Adv Adj
Awfully hungry (rất đói)
Adv Adj
- Các trạng từ khác: very soon (rất sớm)
Adv Adv

21
Awfully quickly (rất nhanh)
Adv Adv
- Cụm giới từ: you‟re entierely in the wrong
Adv Prep
(Bạn hoàn toàn sai.)
- Cả câu: Strangely enough, I won first prize.
Adv Adv
(Vô cùng kì lạ, tôi đã giành giải nhất.)
Randolph Quirk – Sidney Greenbaum, trong cuốn “A University Grammar
of English” hiểu trạng từ có thể bổ nghĩa cho:
- Một tính từ:
(88) That was a very funny film.
Adv Adj
(Đó là một bộ phim rất buồn cười.)
(89) It is extremely good of you.
Adv Adj

(Anh thật là tốt.)
(90) She has a really beautiful face.
Adv Adj
(Cô ta có khuôn mặt rất đẹp.)
- Hoặc bổ nghĩa cho một trạng từ khác.
(91) They are smoking very heavily.
Adv Adv
(Họ hút thuốc rất nhiều.)
- Hay cũng có thể bổ nghĩa cho cụm giới từ.
(92) The nail went right through the wall.
Adv Prep
(Chiếc đinh xuyên qua tường.)

×