Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phân tích đối chiếu chuyển dịch câu hỏi chính danh Anh - Việt về mặt cấu trúc-ngữ nghĩa (Trên cơ sở tư liệu loại câu hỏi có từ hỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 100 trang )


2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


ĐINH THỊ ÁNH TUYẾT



PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU CHUYỂN DỊCH
CÂU HỎI CHÍNH DANH ANH- VIỆT VỀ MẶT
CẤU TRÚC-NGỮ NGHĨA
( TRÊN CƠ SỞ TƯ LIỆU LOẠI CÂU HỎI CÓ TỪ HỎI)




LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC



Hà Nội-2010

1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


ĐINH THỊ ÁNH TUYẾT



PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU CHUYỂN DỊCH
CÂU HỎI CHÍNH DANH ANH- VIỆT VỀ MẶT
CẤU TRÚC-NGỮ NGHĨA
( TRÊN CƠ SỞ TƯ LIỆU LOẠI CÂU HỎI CÓ TỪ HỎI)

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS LÊ QUANG THIÊM



Hà Nội-2010

3
MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục 1
MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài 4
2 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
3. Phương pháp nghiên cứu 6
4. Cấu trúc của luận văn 7

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN 9
1.1. Một số quan điểm của các nhà ngôn ngữ về câu hỏi 9
1.1.1.Một số quan điểm của các nhà ngôn ngữ nước ngoài về câu hỏi trong
tiếng Anh 10
1.1.2. Quan điểm của các nhà ngôn ngữ Việt Nam về câu hỏi 11
1.2. Câu hỏi có từ hỏi 14
1.2.1. Câu hỏi có từ hỏi trong tiếng Anh 14
1.2.1.1. Tác tử hỏi 14
1.2.1.2 Sự hình thành câu hỏi có từ hỏi 16
1.2.1.3. Đặc điểm của câu hỏi có từ hỏi 18
1.2.2. Câu hỏi có từ hỏi trong tiếng Việt 22
1.3. Câu hỏi chính danh có từ hỏi 25

4
1.4. Khái niệm cấu trúc-ngữ nghĩa của câu 27
1.5. Câu hỏi chính danh có từ hỏi trên bình diện phân tích đối chiếu 29
1.6. Cách tiếp cận nghiên cứu câu hỏi trong luận văn 32
1.7. Tiểu kết 34
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU CẤU TRÚC-NGỮ NGHĨA
CÂU HỎI CHÍNH DANH CÓ TỪ HỎI ANH- VIỆT
2.1 . Cấu trúc- ngữ nghĩa câu hỏi chính danh có từ hỏi tiếng Anh 38
2.1.1. Khuôn hỏi chứa từ hỏi WHAT 38
2.1.1.1.WHAT có chức năng chủ ngữ 38
2.1.1.2. WHAT có chức năng bổ ngữ 39
2.1.2 . Khuôn hỏi có từ hỏi WHICH 42
2.1.3. Khuôn hỏi có chứa từ hỏi WHY 44
2.1.4. Khuôn hỏi chứa từ hỏi WHERE 44
2.1.5. Khuôn hỏi chứa từ hỏi WHEN 46

2.1.6. Khuôn hỏi chứa từ hỏi WHO 46
2.1.6.1. WHO với chức năng chủ ngữ 46
2.1.6.2. WHO với chức năng bổ ngữ 47
2.1.7. Khuôn hỏi có chứa từ hỏi WHOSE 48
2.1.8. Khuôn hỏi có chứa từ hỏi HOW 49
2.2. Những nét tương đồng và khác biệt về cấu trúc- ngữ nghĩa câu hỏi chính
danh có từ hỏi Anh- Việt
2.2.1. Hỏi về vật và đối tượng của hành động 52
2.2.2. Hỏi về người 54
2.2.3. Hỏi phân loại 56

5
2.2.4. Hỏi sở hữu 57
2.2.5. Hỏi nguyên nhân 58
2.2.6. Hỏi thời gian 60
2.2.7. Hỏi địa điểm hoặc hướng chuyển động 61
2.2.8. Hỏi cách thức hành động, tính chất, đặc trưng 62
2.3. Tiểu kết 67
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG THỨC CHUYỂN DỊCH CÂU HỎI CHÍNH DANH
CÓ TỪ HỎI ANH- VIỆT 76
3.1. Khái lược về dịch 76
3.1.1. Tương đương dịch thuật 76
3.1.2. Dịch không có tương đương 77
3.2. Phương thức chuyển dịch câu hỏi chính danh có từ hỏi Anh- Việt 78
3.2.1. Dịch nguyên văn 78
3.2.2. Dịch chuyển đổi
3.2.2.1. Dịch chuyển đổi liên quan đến việc thay đổi trật tự từ tự
động từ tiếng Anh sang tiếng Việt 79
3.2.2.2. Chuyển dịch đòi hỏi phải lặp lại từ 80

3.2.2.3. Chuyển dịch bằng cách thay đổi cấu trúc ngữ pháp từ ngôn
ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích 80
3.2.2.4. Chuyển dịch bằng cách lược bỏ bớt 81
3.2.2.5. Chuyển dịch bằng cách thêm từ 82
3.2.2.6. Chuyển dạng câu hỏi 83
3.2.2.7. Thay thế toàn bộ 83
3.2.2.8. Chuyển cấu trúc bị động thành chủ động 84

6
3.2.2.9. Dịch tương đương văn hóa 84
3.3. Tiểu kết 85
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
















7

MỞ ĐẦU

1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Tiếng Anh đang là một trong những ngôn ngữ được dùng nhiều trong giao
tiếp quốc tế hiện nay. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, đặc biệt với việc
gia nhập WTO , tiếng Anh đã trở thành một ngôn ngữ giao tiếp rất quan trọng.
Biết sử dụng tiếng Anh là yêu cầu tiên quyết khi đi xin việc tại các công ty liên
doanh hoặc nước ngoài. Tiếng Anh còn là môn học bắt buộc tại các trường học.
Mặt khác, tiếng Việt và Việt Nam ngày nay có nhiều người biết đến. Số người
Việt Nam trong và ngoài nước học để sử dụng thành thạo tiếng Anh và số người
nước ngoài học tiếng Việt ở các nước như Anh, Mỹ, Úc ngày càng gia tăng. Việc
giúp đỡ cho số những người này giao tiếp bằng tiếng Anh và tiếng Việt một cách
có hiệu quả đòi hỏi người dạy phải có kiến thức về phân tích đối chiếu ngôn ngữ.
Việc nghiên cứu ngữ pháp, đặc biệt là cấu trúc của đơn vị câu là nội dung
rất quan trọng của bất kỳ ngôn ngữ nào cho dù việc nghiên cứu dựa trên ngữ
pháp truyền thống hay ngữ pháp hiện đại. Trong số các kiểu câu phân loại theo
mục đích giao tiếp thì câu hỏi là một hiện tượng phổ quát của tất cả các ngôn
ngữ trên thế giới. Nó là loại hành vi ngôn ngữ rất phổ biến trong giao tiếp, nhận
thức. Không ai trong hoạt động giao tiếp và tư duy hàng ngày mà không sử dụng
câu hỏi. Chúng ta hỏi để tìm kiếm thông tin chưa biết chưa hiểu, hỏi để trao đổi
thông tin. Đôi khi hỏi để chia sẻ cảm thông, hỏi để khẳng định, hỏi phủ định, hỏi
để mỉa mai, hỏi để chào…Có thể nói rằng câu hỏi là yếu tố thường xuyên tham
gia vào quá trình hội thoại và không thể thiếu trong giao tiếp. Đối với người học
ngoại ngữ việc thực hiện hành vi hỏi, việc nghe tiếp nhận câu hỏi và cấu tạo câu

8
hỏi thường gặp nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy sinh viên Việt Nam rất bối rối
trong việc dịch thuật khi chuyển từ câu hỏi tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược
lại. Ngay cả giáo viên cũng nhiều khi lúng túng trước việc giải thích và hướng
dẫn sinh viên sử dụng. Trong thực tế giảng dạy, chúng tôi thấy chưa có một công

trình nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch về cấu trúc- ngữ nghĩa của câu hỏi có từ
hỏi một cách hệ thống để giúp cho người Việt nam học tiếng Anh và người nước
ngoài học tiếng Việt. Chúng tôi chọn đề tài này mong góp thêm một tiếng nói
vào việc tháo gỡ vấn đề này.
Bằng việc nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch kiểu loại câu hỏi chính danh
có từ hỏi tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện cấu trúc-ngữ nghĩa, luận văn sẽ
cung cấp các đặc trưng cấu trúc – ngữ nghĩa cơ bản của kiểu loại câu hỏi này
trong hai thứ tiếng. Việc nắm vững các đặc điểm cấu trúc-ngữ nghĩa của từng
loại câu hỏi sẽ giúp cho các bên tham gia hội thoại chủ động, tự tin hơn và kết
quả của cuộc thoại thành công hơn.
Kết quả này sẽ đem lại một nhận thức đầy đủ hơn về hệ thống câu hỏi
chính danh, và với hy vọng những vấn đề nghiên cứu sẽ đóng góp vào việc dịch
thuật, dạy tiếng Anh cho người Việt và tiếng Việt cho người nước ngoài nói
tiếng Anh. Về phía chúng tôi, với tư cách là một người làm công tác giảng dạy
tiếng Anh và nghiên cứu ngôn ngữ thì việc thực hiện đề tài nghiên cứu đối chiếu
chuyển dịch tiếng Anh với tiếng mẹ đẻ sẽ giúp chúng tôi có thêm những hiểu
biết để hoàn thành tốt công việc chuyên môn của mình.
Chính vì những lẽ trên mà chúng tôi lựa chọn đề tài : Phân tích đối chiếu
chuyển dịch câu hỏi chính danh Anh- Việt về mặt cấu trúc- ngữ nghĩa (Trên
cơ sở tư liệu loại câu hỏi có từ hỏi)


9
2 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này chúng tôi tập trung vào việc đối chiếu chuyển
dịch câu hỏi chính danh có từ hỏi Anh –Việt trên bình diện cấu trúc- ngữ nghĩa.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cấu trúc- ngữ nghĩa của câu hỏi
chính danh có từ hỏi nhằm mục đích chuyển dịch chứ không chứ không phải là
ngữ nghĩa hay các lớp nghĩa của câu hỏi. Luận văn sẽ phân tích sự biểu hiện
nghĩa của câu hỏi qua các phương tiện ngữ pháp, từ vựng có sẵn trong câu hỏi.

Trong quá trình thực hiện với việc lấy tiếng Anh là ngôn ngữ cơ sở và
tiếng Việt là ngôn ngữ đối chiếu, luận văn sẽ tập trung chủ yếu vào so sánh đối
chiếu đặc điểm cấu trúc- ngữ nghĩa của câu hỏi chính danh có từ hỏi của hai
ngôn ngữ, rút ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa câu hỏi chính danh có
từ hỏi trong hai ngôn ngữ. Đồng thời tìm ra cách thức chuyển dịch câu hỏi chính
danh có từ hỏi từ tiếng Anh sang tiếng Việt.

3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chúng tôi sử dụng trong luận văn này là các phương
pháp thường được áp dụng trong nghiên cứu ngôn ngữ học. Cụ thể là các
phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích miêu tả: thống kê, phân tích miêu tả các mô hình
câu hỏi có từ hỏi trong tiếng Anh. Chúng tôi đã phân tích cấu tạo của câu hỏi có
từ hỏi biểu đạt nội dung xác định. Việc phân tích này có sự gắn bó chặt chẽ giữa
cấu trúc và ngữ nghĩa.
- Đồng thời chúng tôi áp dụng các phương pháp phân tích câu: cải biến,
thay thế …để xác lập các mô hình cấu trúc- ngữ nghĩa của câu hỏi có từ hỏi.

10
- Phương pháp phân tích đối chiếu để xác định sự tương đồng và khác biệt
giữa hai ngôn ngữ nhằm mục đích chuyển dịch theo hướng Anh- Việt.
Trong áp dụng các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học, chúng tôi đồng
thời áp dụng các thủ pháp thống kê, định lượng, định tính.
Các phương pháp diễn dịch, quy nạp cũng được chúng tôi vận dụng vào
nghiên cứu.
Tư liệu dùng để khảo sát miêu tả là các câu được trích dẫn nguyên văn từ
các tài liệu chuẩn như sách giáo khoa tiếng Anh, tiếng Việt đồng thời bổ sung
thêm các câu hỏi gặp trên các văn bản, lời nói để có nguồn tư liệu phong phú, đa
dạng có liên quan.


4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo gồm có 3
chương :
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận
CHƯƠNG 2: Phân tích đối chiếu cấu trúc- ngữ nghĩa câu hỏi chính danh có từ
hỏi Anh- Việt
CHƯƠNG 3: Phương thức chuyển dịch câu hỏi chính danh có từ hỏi Anh -Việt








11

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Một số quan điểm của các nhà ngôn ngữ về câu hỏi
1.1.1. Một số quan điểm của các nhà ngôn ngữ nước ngoài về
câu hỏi trong tiếng Anh
Hỏi đã được xác định là một hiện tượng ngôn ngữ phổ biến, là thành tố
thường xuyên tham gia trong giao tiếp và trong nhận thức của con người. Câu
hỏi được tiếp cận từ nhiều quan điểm khác nhau và bổ sung nhau của các nhà
ngôn ngữ học Anh, Mỹ và nước ngoài. Wallace L. Chafe trong cuốn Ý nghĩa và
cấu trúc của ngôn ngữ (1998) đã tiếp thu quan điểm cấu trúc cú pháp của N.
Chomski cho rằng trong các ngôn ngữ có hàng loạt những hiện tượng khác loại
được thống nhất bằng một tên chung là “câu hỏi” (questions). Tuy nhiên câu hỏi

không phải là một thuật ngữ chính thức bao gồm những câu thuộc một số kiểu
loại khác biệt nhau một cách rõ ràng. Cái gì kết hợp những câu như thế để cho
có sự kiện là “về mặt ngữ nghĩa chúng và trong một chừng mực nào đó, chúng
tương đồng với những câu cầu khiến, vì câu hỏi là một loại yêu cầu đặc biệt.
Song câu hỏi khác câu cầu khiến là những câu đòi hỏi hình thức của hành động
phi ngôn ngữ học nào đó. Các câu hỏi chủ yếu gắn liền với phản ứng ngôn ngữ.”
[5, tr. 234]. Dĩ nhiên có một số câu cầu khiến đòi hỏi phản ứng ngôn ngữ như
“Say your name”( “Hãy nói tên anh”) nhưng bình diện ngôn ngữ của những câu
cầu khiến như thế rõ ràng gắn với yếu tố phi cầu khiến trong những câu ấy và

12
không phải là vấn đề đặc biệt. Tương tự như vậy, một số câu trả lời bằng cử chỉ
như nhún vai, chỉ trỏ…đều là hành vi phi ngôn ngữ. Những hành vi kể trên có
thể đi kèm với những câu trả lời bằng lời. Như vậy những kiểu câu hỏi khác
nhau được thống nhất lại bởi việc người nói nêu chúng ra nhằm gây phản ứng
ngôn ngữ ở người nghe và anh ta làm việc đó mà không vận dụng đến hình thức
câu cầu khiến của động từ như say, tell… Wallace L. Chafe đã phân câu hỏi tiếng
Anh thành:
- Câu hỏi lựa chọn
- Câu hỏi có khuyết thiếu từ vựng
- Câu hỏi lặp lại.
Tác giả cho rằng sự có mặt của nghĩa nghi vấn trong cấu trúc ngữ nghĩa của
câu hỏi biểu thị rằng người nói yêu cầu người nghe thông báo cho anh ta cái
thông tin mới đề cập tới yếu tố mà nghĩa nghi vấn liên quan đến. Nghĩa nghi vấn
có thể thấy ở các vị trí khác nhau trong cấu trúc ngữ nghĩa, đặc biệt trong thành
phần của động từ, hoặc của danh từ khi thay thế cho đơn vị từ vựng đó. Ở vị trí
đó, nó chỉ ra rằng người nói muốn người nghe bổ khuyết cái đơn vị từ vựng còn
thiếu hay làm đầy sự khuyết thiếu về từ vựng đó.
Simon C.Dik phân biệt câu hỏi với câu tường thuật. Câu hỏi không phải là
những lời xác nhận. Chúng không thể là chân thực hay không chân thực mà cần

có phản ứng đáp lại nào đó. “ Câu hỏi là biểu thức ngôn ngữ mà qua đó người
nói có thể đưa ra tín hiệu và muốn nhận một phản hồi bằng lời thích hợp của
người nghe.” [22, tr. 284]. Các kiểu câu hỏi có thể phân biệt theo loại thông tin
được hỏi và kiểu trả lời có thể áp dụng cho câu hỏi. Những câu hỏi có từ hỏi có
mối quan hệ với các động từ hạn định theo kiểu chúng có thể được hiểu theo

13
nghĩa của một hoạt động cấu trúc của câu hỏi này, có thể là cấu trúc trung tâm,
trong đó thành tố nghi vấn trong câu hỏi có từ hỏi mang chức năng chính, xét về
bản chất. “Câu hỏi có từ hỏi bộc lộ được những đặc tính nổi bật nhất, cụ thể là
trong mối tương quan, một mặt với động từ hạn định, còn mặt khác với các cấu
trúc khuyết, có thể tách ra được….” [25-tr.258].
Roderick A. Jacobs trong cuốn “English syntax- A grammar for English
language professionals”(1995) đề cập đến một số chức năng của câu hỏi. Theo
tác giả, câu hỏi trước hết có một chức năng phổ quát là yêu cầu cung cấp thông
tin mà nó đòi hỏi. Bên cạnh đó, câu hỏi còn có thể thể hiện một lời yêu cầu, một
lời mời hoặc một sự đe dọa. Tác giả chia câu hỏi làm ba loại:
- Câu hỏi lựa chọn
- Câu hỏi đuôi
- Câu hỏi có từ hỏi
Quirk, R. và Greenbaum, trong cuốn “A university grammar of English”
(1985) dựa trên cơ sở nhận định về mối tương quan một đối một của truyền
thống giữa nội dung và hình thức, đã có cách nhìn khá đơn giản về câu hỏi. Câu
hỏi là những câu được đánh dấu bằng một trong ba tiêu chí sau :
- Vị trí trước chủ ngữ của tác tử:
Did you go to shool yesterday?
Have you got any brothers or sisters?
- Vị trí đầu câu của từ nghi vấn hay từ hỏi:
Ví dụ:
Where was she born?

Who did you stay with?

14
- Câu hỏi với ngữ điệu lên giọng ở cuối câu.
Ví dụ:
You are a teacher ↑?
They had left when you came ↑?
Các tác giả cho rằng câu hỏi dùng để nêu lên điều chưa biết hoặc còn hoài
nghi và chờ đợi sự trả lời, giải thích của người tiếp nhận câu hỏi đó; dùng để hỏi
về sự tồn tại của cả một sự việc hoặc đưa ra một giả thiết đã ít nhiều có tính chất
khẳng định ( hỏi tổng quát):
Ví dụ:
You like your job, don’t you?
Hoặc nhằm hỏi về một chi tiết trong sự việc (hỏi bộ phận)
What did you do yesterday?
Hoặc đưa ra những khả năng khác nhau cho người hỏi lựa chọn mà trả lời
(hỏi lựa chọn).
Would you like tea or coffee?
Câu hỏi hoặc câu hỏi phủ định còn được dùng để khẳng định, để cầu xin,
mời mọc, v.v…

1.1.2. Quan điểm của các nhà ngôn ngữ Việt Nam về câu hỏi
Câu hỏi cũng được các nhà ngữ pháp và ngôn ngữ Việt Nam xem xét,
miêu tả và lý giải từ nhiều góc độ khác nhau nhưng tựu trung là quan điểm ngữ
pháp truyền thống hoặc cấu trúc có kết hợp với cách lý giải lô gích học như của
Trần Trọng Kim, quan điểm cú pháp-ngữ nghĩa của Nguyễn Kim Thản, Diệp

15
Quang Ban, Hoàng Trọng Phiến và gần đây là quan điểm chức năng của Cao
Xuân Hạo.

Trước đây, trong các sách ngữ pháp, khi nghiên cứu về câu hỏi , các tác
giả thường ít chú ý đến xây dựng một định nghĩa chính xác và đầy đủ về câu hỏi
trong tiếng Việt mà chỉ xét câu hỏi như một hiện tượng thực tế của tiếng Việt.
Trần Trọng Kim trong cuốn “Việt Nam văn phạm” (1943) phân biệt câu hoài
nghi và câu nghi vấn, nhưng chỉ xét đến câu nghi vấn đại danh từ. Tác giả không
đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về câu hỏi mà chỉ viết: “ Câu hoài nghi biểu
diễn cái ý ngờ, không chắc hẳn.” “ Câu nghi vấn đại danh từ dùng để hỏi cho biết
là người nào hay vật gì đứng là chủ từ hay túc từ.” [21, tr.34]
Nguyễn Kim Thản trong cuốn “ Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt”
(1964) dùng thuật ngữ “câu nghi vấn” và cho rằng “ Câu nghi vấn nhằm mục
đích nêu lên sự hoài nghi của người nói và nói chung đòi người nghe tường thuật
về đối tượng hay đặc trưng của đối tượng. Nó không chứa đựng phán đoán vì nó
chưa khẳng định hay phủ định gì cả, nó không thật mà cũng không giả”. Tác giả
đã phân câu nghi vấn tiếng Việt thành bốn loại:
- Câu nghi vấn chân chính
- Câu tự vấn
- Câu hỏi dồn
- Câu hỏi xác nhận
Hoàng Trọng Phiến khẳng định rằng “cho dù ở dưới dạng nào, trong nội
dung câu hỏi cũng làm nổi rõ một ‘cái không rõ’ mà câu hỏi cần hướng tới.”
[17, tr. 343]. Tác giả còn đưa ra một loại câu hỏi không cần có câu trả lời mà
nhằm đạt đến sự đồng tình của người nghe. Loại câu hỏi đó là câu hỏi tu từ.

16
Diệp Quang Ban định nghĩa về câu nghi vấn như sau: “ Câu nghi vấn
thường được dùng để nêu lên điều chưa biết hoặc còn hoài nghi và chờ đợi sự trả
lời, giải thích của người tiếp nhận câu đó, và về mặt hình thức câu nghi vấn cũng
có dấu hiệu đặc trưng nhất định” [1, tr.226]. Dựa vào phương thức cấu tạo nên
câu nghi vấn( trong sự đối chiếu với câu tường thuật), ông cho rằng tiếng Việt có
các loại câu hỏi sau:

- Câu hỏi sử dụng các đại từ nghi vấn
- Câu hỏi sử dụng kết từ hay với ý nghĩa lựa chọn
- Câu hỏi sử dụng các phụ từ nghi vấn
- Câu hỏi sử dụng các tiểu từ chuyên dụng
- Câu hỏi sử dụng ngữ điệu thuần túy (chỉ kể trường hợp không có
các phương tiện nêu trên)
Cao Xuân Hạo cho rằng các câu hỏi của tiếng Việt cũng như của rất nhiều
thứ tiếng khác, “ngoài giá trị hỏi (yêu cầu thông báo ) là giá trị ngôn trung trực
tiếp của nó, còn có thể có một (những) giá trị ngôn ngữ phái sinh (phủ định,
khẳng định, tỏ ý ngờ vực, thách thức…) và trong nhiều trường hợp, cái giá trị
ngôn trung phái sinh này lại là công dụng và mục đích duy nhất của câu nói,
trong khi tính chất nghi vấn của câu nói chỉ còn là một hình thức thuần túy, may
ra chỉ góp một sắc thái tu từ ( hùng biện) nào đó cho câu.” [14, tr. 115]. Câu hỏi
tiếng Việt được chia thành hai mảng lớn:
- Câu hỏi chính danh
- Câu hỏi có giá trị ngôn trung khác
Nói chung, việc nghiên cứu câu hỏi trong tiếng Anh và tiếng Việt tập
trung nhiều ở cách tiếp cận ngữ pháp hoặc cú pháp- ngữ nghĩa qua các giáo trình

17
ngữ pháp tiếng Anh và tiếng Việt của các nhà ngữ pháp học Anh, Mỹ và Việt
Nam. Những phân tích câu hỏi từ nhiều quan điểm khác nhau ở trong nước và
ngoài nước cho thấy rằng câu hỏi là một hiện tượng phổ quát và là một trong
những vấn đề quan trọng của ngôn ngữ học đại cương.

1.2. Câu hỏi có từ hỏi
1.2.1. Câu hỏi có từ hỏi trong tiếng Anh
1.2.1.1. Tác tử hỏi
Tác tử (operator) là một loại công cụ được dùng để thể hiện các hiện
tượng ngữ nghĩa hoặc ngữ pháp đã được ngữ pháp hóa.Trong các câu hỏi, tất cả

các mệnh đề nghi vấn và phủ định có động từ chia theo ngôi và số đều cần một
động từ có chức năng như một tác tử trong bộ phận biến đổi để trở thành câu hỏi
chính thức. Trong ngữ pháp hóa câu hỏi tiếng Anh, các tác tử có nguồn gốc từ
loại động từ ba chức năng sau:
Thứ nhất, trong các dạng câu phủ định, loại động từ này đứng trước NOT
hoặc kết hợp với NOT nhằm thể hiện ý nghĩa phủ định.
Ví dụ:
I don’t like tea.
She isn’t watching TV at the moment.
Thứ hai, trong dạng câu hỏi yes/no (có/không), loại động từ này có khả
năng chuyển dịch quanh chủ ngữ và đứng đầu câu.
Ví dụ:
Do you /t/ like tea?
Is she/t/ watching TV at the moment?

18
/t/ dùng để chỉ vị trí trống của tác tử trước khi chuyển dịch về vị trí đầu
tiên trong câu khi trở thành câu hỏi.
Thứ ba, động từ với tư cách là một tác tử có thể xuất hiện ở phần đuôi của
câu hỏi tag questions ( câu hỏi đuôi).
Ví dụ:
You like tea, don’t you?
She isn’t watching TV at the moment, is she?
Tiếng Anh có hai loại tác tử sau:
(1) Tác tử thuần túy mang nghĩa cấu trúc- ngữ pháp ( primary
auxiliaries as operators): DO, HAVE, BE ở các dạng thời -thể
khác nhau như DO, DID, HAVE, HAD, AM, IS, ARE, WAS,
WERE …
Ví dụ:
What did you do yesterday?

Are you watching TV?
(2) Tác tử mang nghĩa cấu trúc-tình thái (modal auxiliaries as operators):
CAN, COULD, MAY, MIGHT, WILL, WOULD, SHALL, SHOULD, OUGHT
TO, MUST, USED TO, NEED, DARE.
Do đặc điểm loại hình của tiếng Anh mà các tác tử này thường đóng vai
trò quan trọng trong việc trợ giúp cho các động từ biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp
như thì hiện tại ( DO/ DOES), quá khứ ( DID), tương lai ( WILL/SHALL), dạng
bị động ( BE), thể hoàn thành ( HAVE/ HAS/ HAD), thể tiếp diễn ( BE)….trong
việc cải biến câu tường thuật thành câu nghi vấn.

19
Trong câu hỏi tác tử trở thành trợ động từ đứng trước, di chuyển quanh
chủ ngữ. Nếu bộ phận biến đổi gồm động từ ở thì quá khứ hay hiện tại thay thế
cho động từ tình thái thì một động từ khác (DID/ DO) được đưa vào vị trí tác tử.
Nếu cụm động từ gồm trợ động từ thì hoàn thành như HAVE hay trợ động từ thì
tiếp diễn, dạng bị động, hay động từ chính BE thì bất kỳ từ nào trong số các từ
đó đứng bên trái động từ chính đều được di chuyển vào bộ phận biến đổi để trở
thành tác tử.

1.2.1.2 Sự hình thành câu hỏi có từ hỏi
Như đã trình bày ở trên, trong cấu trúc câu, bất kỳ tác tử nào cũng nằm
trong một kết cấu có biến tố và đều phải chia theo ngôi và số. Nếu biến tố ấy bao
gồm một động từ tình thái thì đó chính là tác tử. Nếu bộ phận bao gồm chỉ có
một động từ ở thì hiện tại hay ở thì quá khứ thì nó không có động từ phù hợp
đóng vai trò là tác tử. Thì của động từ chỉ đơn giản được kết hợp với động từ đi
sau nó. Tuy nhiên, nếu cụm động từ bao gồm các động từ khác bên cạnh động từ
làm vị ngữ chính thì động từ ở vị trí đầu tiên được chọn để trở thành tác tử. Do
đó, nếu cụm động từ bao gồm động từ thể hoàn thành HAVE, động từ thể tiếp
diễn BE hay động từ thể bị động BE, thì động từ này phải biến dạng theo thì của
động từ nếu nó đứng ở vị trí đầu tiên của cụm động từ.

Để xem xét một câu hỏi có từ hỏi được hình thành thế nào, trước tiên
chúng ta hãy xem xét câu kể: Joseph will bring Stella’s mother from Spain. Giả
sử người hỏi không biết Joseph sẽ mang ai đến, vậy sẽ có một câu hỏi được hình
thành để hỏi về thông tin này. Câu hỏi thỏa mãn nhu cầu thông tin này cần một

20
từ hỏi dạng –wh. Thủ tục tiếp theo là thay thế vị trí của Stella’s mother trong câu
gốc bằng who hoặc whom. Như vậy ta có :
Joseph will bring who (hoặc whom) from Spain.
Như đã nói ở phần trên, điều kiện để hình thành một câu hỏi nói chung là
cần phải có một tác tử. Trong ví dụ này, ta thấy động từ tình thái will có chức
năng là một tác tử. Bởi vậy will sẽ chuyển dịch quanh chủ ngữ.
Will Joseph [t] bring who (m) from Spain?
Nhưng câu này vẫn chưa đủ điều kiện để tạo thành một câu hỏi có từ hỏi
thông thường. Bước tiếp theo là cho từ hỏi dạng –wh di chuyển đến vị trí trống
của bổ tố (complementizer). Bước này được gọi là bước chuyển dịch từ hỏi dạng
–wh. Kết quả nhận được câu:
Who(m) will Joseph [t] bring[t] from Spain?
Có thể hình dung thủ tục tạo sinh ra các câu hỏi có từ hỏi khác một cách
tương tự như đã làm với câu hỏi vừa trình bày. Ví dụ, giả sử người hỏi không
biết Joseph đã đưa mẹ của ai từ Tây Ban Nha đến. Chúng ta có thể đưa từ hỏi về
sở hữu whose vào vị trí trống của từ hạn định trong danh ngữ Stella’s mother :
Joseph will bring whose mother from Spain. Tác tử được chuyển vào vị trí trống
trước chủ chủ ngữ Will Joseph [t] bring whose mother from Spain? Sau khi tác
tử được chuyển lên trước, từ hỏi chuyển ra vị trí ngoài của nó nhưng vì nó đang
ở vị trí trống của từ hạn định trong danh ngữ nên toàn bộ danh ngữ phải được
chuyển. Kết quả nhận được :
Whose mother will Joseph[t] bring [t] from Spain?
Trong hai ví dụ trên, vị trí trống là vị trí của bổ ngữ. Nếu vị trí trống là vị
trí chỉ địa điểm thì cụm từ hỏi về địa điểm sẽ được sử dụng. Trong cấu trúc của


21
câu hỏi về địa điểm có một cụm từ hỏi là cụm bổ ngữ có giới từ from: Joseph
will bring Stella’s mother from where? Tác tử được chuyển dịch theo cách
thông thường Will Joseph [t] bring Stella’s mother from where? Tuy nhiên có
một lưu ý ở đây là chúng ta có hai sự lựa chọn cho sự chuyển dịch của từ hỏi. Sự
lựa chọn thứ nhất là ta chỉ di chuyển từ hỏi mà thôi: Where will Joseph [t] bring
Stella’s mother from[t]? Sự lựa chọn thứ hai là di chuyển toàn bộ cụm giới từ
bao gồm cả từ hỏi lên phía trước: From where will Joseph [t] bring Stella’s
mother [t]? Cụm từ hỏi cụ thể hơn kiểu như from which country được dùng thay
thế : From which country will Joseph [t] bring Stella’s mother [t]?
Sự dịch chuyển từ hỏi này không áp dụng cho các câu hỏi với tư cách là
một mệnh đề chêm. Ví dụ, để thông báo về một hành động hỏi thường người ta
phải cấu tạo hai câu như sau : He said, “Where is he going?”. Có một cách cấu
tạo khác, hay dùng hơn, đó là người ta thường gộp chúng lại thành một câu như :
He asked where he was going. Trong lối nói gián tiếp (indirect speech), nội
dung câu hỏi vẫn được bảo toàn song cấu trúc chính của câu bị giáng xuống một
bậc, chúng không còn cấu trúc vị tính nữa mà trở thành một bổ tố cho động từ
của vị ngữ chính. Do khuôn khổ của luận văn nên loại câu hỏi này không phải là
đối tượng được khảo sát.

1.2.1.3. Đặc điểm của câu hỏi có từ hỏi
Câu hỏi là một trong những loại câu được phân chia theo mục đích phát
ngôn. Câu hỏi có từ hỏi là loại câu hỏi bắt đầu bằng một từ hỏi như WHO,
WHOM, WHICH, WHAT, WHEN, WHY, WHERE, HOW. Trật tự từ cũng
giống như câu hỏi có/ không nhưng từ hỏi được đặt trước tác tử. Trong câu hỏi

22
có từ hỏi, bộ phận nghi vấn luôn đứng đầu câu cho dù nó giữ chức năng gì đi
nữa.

Ví dụ:
Who did it?
How far is it from your house to school?
With what shall I mend it?
Theo Huddleston, quy tắc chung cho loại câu hỏi này là:
 Bộ phận nghi vấn xuất hiện ở vị trí đầu tiên của câu
 Từ nghi vấn đứng ở vị trí đầu tiên của bộ phận nghi vấn
 Khi từ hỏi là chủ ngữ thì trật tự loại câu này giống như trật tự của câu kể,
không có đảo vị trí các thành phần câu.
Ví dụ:
Who took that?
Whose car is outside the door?
Trong các trường hợp khác thì trợ động từ phải đảo vị trí lên trước chủ
ngữ và đứng ở vị trí ngay sau từ hỏi. Trật tự câu hỏi là: từ hỏi- trợ động từ - chủ
ngữ.
Ví dụ:
He is working in the garden
=> Is he working in the garden?
Where is he working?
Tuy nhiên chúng ta thấy có ngoại lệ đối với câu hỏi có bổ ngữ giới từ. Đối
với loại câu hỏi này chúng ta có hai lựa chọn: giới từ đứng trước bổ ngữ hoặc bổ
ngữ đứng đầu câu, giới từ giữ nguyên vị trí như trong câu trần thuật.

23
Ví dụ:
To whom are you married?
Who are you married to?
Giới từ thường theo sau từ hỏi trong các câu hỏi ngắn:
Ví dụ:
Where to?

What with?
Tất cả các từ hỏi, trừ WHICH và WHOSE đều có thể kết hợp với ELSE để
chỉ người, vật, nơi chốn….
Ví dụ:
What else have you bought?
Where else did you go?
Câu hỏi có từ hỏi là những câu hỏi hỏi về các bộ phận của câu như:
- Chủ ngữ:
Who got the ticket?
- Tân ngữ trực tiếp :
Who did you stay with?
- Tân ngữ gián tiếp:
Who did you give the book to?
- Bổ ngữ :
Who is she?
- Trạng ngữ chỉ địa điểm:
Where did you go yesterday?
- Trạng ngữ chỉ thời gian :

24
When will they come back?
- Trạng ngữ chỉ lý do:
Why are you so late?
- Trạng ngữ chỉ quá trình:
How did they make it?
- Trạng ngữ chỉ quá trình của hành động :
How long have you been studying English?
- Trạng ngữ (nhấn mạnh):
How much do they care?
Có nhiều cách khác nhau được dùng để nhấn mạnh cảm xúc trong câu hỏi

có từ hỏi.
Ví dụ:
Who on earth are you?
What the hell are you doing?
What in heaven’s name is he doing?
Trong các câu hỏi có giới từ đứng trước, phần nghi vấn là một bộ phận của
mệnh đề chính và cũng gián tiếp là bổ ngữ có giới từ nhưng nó cũng là một bộ
phận của định ngữ và định ngữ lại là bộ phận của mệnh đề chính. Chúng ta gọi
đây là thành tố nghi vấn chêm. Những ví dụ có phần nghi vấn được chêm vào
cấu trúc thành tố của câu như sau:
- Phần nghi vấn là bổ ngữ có giới từ trong cụm danh từ
Which professor did he marry the daughter of?
- Phần nghi vấn là phần của mệnh đề danh từ làm bổ ngữ
What do you want me to do?

25
Câu hỏi có từ hỏi là cấu trúc câu dùng để hỏi về những chi tiết cụ thể khi
có sự thiếu hụt thông tin ở một bộ phận nào đó của cấu trúc câu đầy đủ. Trong
thực tế, có thể có sự thiếu hụt thông tin ở nhiều yếu tố trong cấu trúc câu, do vậy
có thể có câu hỏi với nhiều đại từ nghi vấn tương ứng với các yếu tố bị thiếu hụt.
Các đại từ nghi vấn này phải được đặt đúng vị trí mà nó thay thế.
Ví dụ:
Who broke what?
Có một kiểu tổ chức câu hỏi khác là không chuyển dịch đại từ nghi vấn
lên đầu câu mà được đặt ở vị trí thích ứng với yếu tố mà nó thay thế.
Ví dụ:
He will do what?
John has met who? [24, pg. 261]
Có một số loại câu hỏi có từ hỏi nhưng không có hiệu lực hỏi.Chúng có thể là :
+ Câu chào:

How do you do?
+ Khiển trách
How dare you?
+ Hướng dẫn hoặc gợi ý
Why don’t you go to the doctor’s?
Những câu hỏi không có hiệu lực hỏi không nằm trong phạm vi khảo sát của
luận văn này.
Tóm lại, câu hỏi có từ hỏi là loại câu hỏi hỏi về một phần lời xác nhận đã
được đưa ra, có thể là hỏi trực tiếp cho thành phần vị ngữ, hoặc có thể về lĩnh
vực ngữ nghĩa như thời gian, nơi chốn, cách thức hay nguyên nhân….Một câu

×