Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát của học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200 KB, 19 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
Phần A
PHẦN MỞ ĐẦU
I – Lí do chọn đề tài
Thể dục là một bộ phận của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa, là một mặt của
giáo dục toàn diện, nó ảnh hưởng rất lớn tới các mặt giáo dục khác, nó có một vị trí
hết sức quan trọng trong việc chuẩn bị cho học sinh ra cuộc sống sản xuất và bảo vệ
Tổ quốc. mục đích giáo dục thể chất là: “ Bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành người phát
triển toàn diện, có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng, có dũng khí kiên cường
để kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng một cách đắc lực và sống một cuộc sống
tươi vui lành mạnh”. Có nghĩa là con người chúng ta đào tạo ra phải khỏe cả về thể
chất lẫn tinh thần; có khả năng lao động trí óc, nhưng đồng thời cũng có khả năng
lao động chân tay; sáng tạo trong sản xuất, học tập và rất mưu trí dũng cảm trong
chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ sự nghiệp cách mạng của Đảng
Phát triển thể chất là một quá trình hình thành và thình thái và chức năng sinh
vật học của cơ thể con người; quá trình đó xảy ra dưới ảnh hưởng của điều kiện
sống mà đặc biệt là giáo dục.
Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn
quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội. Chăm lo cho con người về thể
chất là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó ngành thể dục thể thao, ngành giáo dục
có vai trò quan trọng. Đó cũng chính là mục đích cơ bản, quan trọng nhất của giáo
dục thể dục thể thao ở nước ta. Vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
cho học sinh là rất quan trọng và cần thiết trong công tác giáo dục ở nhà trường
Vì vậy, việc nâng cao sức khỏe cho con người là việc làm tất yếu cho sự tồn
tại và phát triển lớn mạnh của dân tộc của quốc gia.
Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi mọi tầng lớp trong xã hội phải không ngừng
vận động và tập luyện thể dục thể thao như lời Bác Hồ đã dạy. Đặc biệt là đội ngũ
giáo viên chuyên trách phải có đầy đủ về năng lực, đạo đức, chuyên môn, nghiệp
vụ, biết đào sâu suy nghĩ để phát triển cho học sinh về tính sáng tạo tri thức cũng
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
1



Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
như về thể lực, về sức nhanh, mạnh, bền bỉ, dẻo dai, tính kiên nhẫn vượt khó, vượt
khổ trong lao động học tập và rèn luyện.
Song, đối với học sinh, trước hết đòi hỏi phải có sức khỏe, tính tự giác, tính
tích cực, sự kiên trì tập luyện tạo cho mình một sức khỏe toàn diện bền bỉ dẻo dai,
một tố chất nhanh, mạnh, bền, khéo léo mềm dẻo và linh hoạt. Để thực hiện được
những điều đó đòi hỏi người tập phải không ngừng tập luyện kiên trì và nhẫn nại.
Trong những năm qua công việc giáo dục thể chất của chúng ta đã có nhiều
chuyển biền, các chỉ tiêu phát triển thể chất của học sinh phổ thông đã có sự gia
tăng đáng kể ở các lứa tuổi, các vùng miền trên toàn quốc Tuy nhiên sự phát triển
đó còn chưa đồng đều và ở mức chưa cao. " chất lượng giờ dạy thể dục vẫn còn
thấp nhiều nơi còn chưa chú trọng đến việc giáo dục thể chất cho học sinh coi
TDTT chỉ là hình thức giải trí"
Một khó khăn lớn trong việc phát triển công tác GDTC trong trường học là
thời gian dành cho tập luyện TDTT trong các trường phổ thông còn quá thấp. chỉ có
2 giờ thể dục nội khoá trong một tuần. Điều này vẫn chưa đủ để tạo ra những động
tác có kỹ thuật tốt và hiệu quả cao về thành tích cũng như nâng cao sức khoẻ cho
học sinh. Song do sự quy định chặt chẽ của chương trình học tập, học sinh không
thể tăng số giờ học chính khoá để tập luyện TDTT được. Vì vậy việc tăng cường
nâng cao hiệu quả giờ học chính khoá trong các trường THCS là rất quan trọng.
Hiện nay việc tập luyện và thi đấu điền kinh đã trở thành truyền thống hàng
năm và thu hút đông đảo học sinh tham gia. các bài tập điền kinh không những có
tác dụng tốt tới sức khoẻ mà còn có tác dụng phát triển thể lực một cách toàn diện,
tạo điều kiện nâng cao thành tích của các môn thể thao khác.
Điền kinh được chia ra thành nhiều nhóm khác nhau như: Nhảy. ném đẩy và
các môn chạy và ngay trong môn chạy lại được chia ra thành nhiều cự ly khác
nhau như chạy ngắn, chạy cự ly trung bình và chạy cự ly dài. Mỗi một cự ly lại có
đặc trưng riêng về kỹ thuật, cấu trúc động tác cũng như mức độ tác động của nó đến
người tập.

Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
2

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
Trong các yếu tố ảnh hưởng tới thành tích của VĐV Điền kinh thì kỹ thuật
chiếm vị trí quan trọng, then chốt nhất. Kỹ thuật càng thuần thục thì học sinh càng
tiết kiệm sức, vận dụng và phát huy được tối đa khả năng của cơ thể.
Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: " Lựa
chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao
sau xuất phát của học sinh lớp 9 "
II- Mục tiêu – nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
1- Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua việc nghiên cứu những cơ sở lý
luận và thực tiễn trong môn Điền kinh nói chung và chạy cự ly ngắn nói riêng đề tài
lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp
và chạy lao sau xuất phát của học sinh lớp 9. Từ đó giúp cho giáo viên giảng dạy kỹ
thuật này, có phương pháp dạy phù hợp nhằm nâng cao trình độ thể lực cho học
sinh.
2- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định giải quyết hai
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+ Nhiệm vụ 1: Căn cứ đặc điểm kỹ thuật và cơ sở lý luận lựa chọn bài tập
ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát trong chạy
ngắn cho học sinh
+ Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ
thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát trong chạy cự ly ngắn
III- Tổ chưc nghiên cứu.
1- Thời gian nghiên cứu:
- Tôi chia quá trình nghiên cứu đề tài ra làm 2 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Từ tuần 1 đến tuần 2 theo PPCT năm học 2011 – 2012 lấy

số liệu khảo sát
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
3

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
- Giai đoạn 2: từ tuần 3 đến tuần 12 theo PPCT năm học 2011 – 2012.
Nhằm giải quyết các nhiêm vụ trong đề tài, kiểm tra lấy số liệu thống kê
hoàn thành đề tài
2- Đối tượng nghiện cứu:
- Gồm 60 học sinh khối 9 năm học 2011-2012, trong đó chia làm 2 nhóm,
mỗi nhóm 30 em gồm 15 nam, 15 nữ.
3- Địa điểm nghiên cứu:
- Tại trường THCS Hoàng Văn Thụ
4- Trang thiết bị nghiên cứu:
- Gồm tài liệu về các môn chạy, 02 đồng hồ bấm giây, 01 dây đích, 15
đôi bàn đạp xuất phát, 01 còi, 01 cờ xuất phát
IV- Phương pháp nghiên cứu:
1- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Phương pháp này là quá trình tham khảo các tài liệu chung và chuyên
môn liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài về các lĩnh vực Điền kinh.
2- Phương pháp phỏng vấn điều tra.
Phương pháp này là dùng phiếu phỏng vấn nhằm nghiên cứu các thực
trạng sử dụng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp
trong giảng dạy và tập luyện tại các đơn vị lớp khối.
3- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Là phương pháp được tôi sử dụng nhằm mục đích kiểm nghiệm tính hiệu
quả và mức độ của các bài tập đã lựa chọn trên đối tượng nghiên cứu. Quá trình
thực nghiệm được tôi tiến hành như sau:
Đối tượng nghiên cứu là 60 em học sinh lớp 9 trường THCS Hoàng Văn
Thụ được chia làm 2 nhóm

- Nhóm đối chiếu: 30 em( 15 nam và 15 nữ) tập theo chương trình môn học
của bộ giáo dục-đào tạo thống nhất ban hành trong các trường THCS
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
4

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
- Nhóm thực nghiệm: 30 em (15 nam và 15 nữ): Bên cạnh tập theo chương
trình môn học chạy ngắn của PPCT thống nhất ban hành trong các trường THCS,
tôi áp dụng thêm những bài tập được lựa chọn vào quá trình giảng dạy ( nội dung
chạy 60m).
4- Phương pháp thống kê:
Được sử dụng để xử lí số liệu đã thu được trong quá trình nghiên cứu
Phần B
NỘI DUNG
A. C ơ s ở lý luận
I. GIẢI QUYẾT NHIỆM VỤ 1:
* Đặc điểm kỹ thuật và và cơ sở lý luận lựa chọn bài tập ảnh hưởng tới
hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát trong chạy ngắn
1- Đặc điểm kỹ thuật xuất phát thấp.
Trong chạy cự ly ngắn thường sử dụng xuất phát thấp vì xuất phát thấp giúp
học sinh bắt tốc độ nhanh hơn và sớm đạt được tốc độ cực đại trong thời gian ngắn
nhất. Để xuất phát nhanh thường sử dụng bàn đạp để xuất phát, đảm bảo cho học
sinh có điểm tì vững chắc để đạp sau, Sự ổn định khi bắt đầu và tạo cho học sinh
có tư thế thích hợp nhất khi xuất phát
Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuyển từ trạng thái tĩnh sang trạng thái vận
động, tạo ra vận tốc lớn, tạo điều kiện để nhanh chóng bắt được tốc độ cao ngay từ
giây đầu. Muốn vậy học sinh phải tuân thủ các yêu cầu về thông số kỹ thuật như
yêu cầu về bàn đạp, góc độ đóng bàn đạp, góc độ giữa các khớp, tư thế thân
người Để đạt được hiệu quả cao khi xuất phát thấp, học sinh phải thực hiện chính
xác kỹ thuật của từng giai đoạn- chuẩn bị - sẵn sàng - xuất phát. Kỹ thuật của

từng giai đoạn đều có liên quan chặt chẽ với nhau, kỹ thuật của giai đoạn trước
ảnh hưởng lớn kỹ thuật của giai đoạn tiếp theo. Trong xuất phát thấp thì trong tư
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
5

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
thế sẵn sàng là biểu hiện của " trạng thái tĩnh linh hoạt". Mặc dù ở trạng thái này
không có sự chuyển động bề ngoài nhưng về mặt tâm sinh lý thể hiện sự hướng
đích tập trung rõ rệt. Tư thế sẵn sàng trong xuất phát phải đảm bảo như độ ổn định
vững chắc của cơ thể, giảm căng thẳng thừa cho cơ Khi đó sẽ tận dụng được lực
đạp sau, tạo khả năng thuận lợi cho giai đoạn chạy lao sau xuất phát.
2- Giai đoạn chạy lao sau xuất phát
Đây là giai đoạn khá phức tạp. học sinh phải khắc phục sức ỳ quán tính để
nhanh chóng bắt được tốc độ gần cực đại. Giai đoạn này được tính từ bước chạy
đầu tiên sau xuất phát đến khi tần số và biên độ bước chạy tương đối ổn định
( Khi đạt tới 90% tốc độ chạy tối đa) . Song không có giới hạn chính xác giữa
chạy lao sau xuất phát và chạy giữa quãng, ở lứa tuổi 15 -16 thì giai đoạn chạy lao
khoảng 20 -30 m
Để đạt được hiệu quả cao trong giai đoạn chạy lao sau xuất phát học sinh
phải đáp ứng được những yêu cầu sau
+ Tạo ra góc độ của cơ thể với mặt đường chạy hợp lý.
+ Tận dụng được sức mạnh. sức nhanh của cơ thể.
+ Đảm bảo được tư thế ổn định, thăng bằng của cơ thể trong khi chạy.
Tóm lại: Kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát vô cùng quan trọng, có
ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích chạy ngắn. Vì hai giai đoạn này là yếu tố quyết
định thành tích trong chạy cự li ngắn
Muốn nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát và chạy lao sau xuất phát, phải
biết kết hợp tập luyện những bài tập hợp lý với việc hoàn thiện các giai đoạn kỹ
thuật đó, chỉ có như vậy mới khắc phục được tình trạng lạc hậu và nhanh chóng
đạt đuợc thành tích cao.

3- Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật xuất phát và chạy lao sau
xuất phát:
Từ những đặc điểm trên, ta thấy hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao
sau xuất phát phụ thuộc vào 3 yếu tố chính:
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
6

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
+ Sức mạnh tốc độ
+ Khả năng phản ứng của cơ thể với tín hiệu
+ Mức độ hoàn thiện kỹ thuật
4- Cơ sở thực tiễn của việc chọn lựa các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ
thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát
Căn cứ vào những cơ sở lý luận mà tôi đã trình bày ở trên, căn cứ vào đặc
điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của đối tượng nghiên cứu, tôi đã lựa chọn được 3 nhóm
bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát
cho học sinh trường THCS Hoàng Văn Thụ như sau:
* Bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ.
+ Chạy đạp sau
+ Chạy nâng cao đùi
+ Chạy bước nhỏ
+ Chạy lò cò
+ Bật nhảy đổi chân
+ Bật cóc
+ Các trò chơi vận động
+ Chạy biến tốc với cường độ khác nhau
+ Chạy 30, 40, 50, 60, 80, 100m tốc độ cao
* Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động.
+ Chạy theo tín hiệu
+ Xuất phát chạy lao theo hiệu lệnh

+ Trò chơi vận động về phản xạ
+ Chạy tiếp sức vượt chướng ngại vật
+ Chạy tăng tốc độ 30m
+ Chạy biến tốc
*Nhóm bài tập hoàn thiện kỹ thuật
+ Tập đóng bàn đạp
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
7

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
+ Lập lại tư thế ngồi trong bàn đạp
+ Tự thực hiện toàn bộ kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp
+ Ngồi trong bàn đạp nâng cao mông chạm vật chuẩn
+ Xuất phát dời bàn đạp đặt chân vào vạch bước chạy định trước
+ Tập xuất phát chạy lao leo dốc
+ Xuất phát chạy lao trên vạch (bước chạy) kẻ sẵn
+ Xuất phát chạy lao dưới xà ngang đặt chếch
+ Xuất phát trong hố cát có người tác động ( tỳ vai)
- Từ những bài tập trên tôi đã áp dụng cho 30 học sinh nam và nữ nhóm thực
nghiệm trong thời gian tập luyện
II. GIẢI QUYẾT NHIỆM VỤ 2:
* Lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát
thấp và chạy lao sau xuất phát trong chạy cự ly ngắn
Căn cừ vào quá trình giảng dạy tôi lựa chọn những bài tập nhằm nâng cao hiệu
quả kỹ thuật xuất phát thấp cho đối tượng nghiện cứu. Bao gồm 12 bài tập cơ bản
sau:
1. Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
1.1 Chạy đạp sau
+ Yêu cầu: Chân trước chủ động nâng cao đùi về phí trước, chân sau duỗi
thẳng các khớp, thực hiện động tác với tốc độ cao

+ Tác dụng: Hoàn thiện kỹ thuật đạp sau và phát triển sức mạnh cơ bắp và
sức mạnh tốc độ.
1.2 Chạy nâng cao đùi
+ Yêu cầu: Thân giữ thẳng, chân lăng chủ động nâng cao đùi về phía trước ,
chân đẩy duỗi thẳng các khớp. Thực hiện động tác từ chậm đến tốc độ cao, biết phối
hợp động tác tay.
+ Tác dụng: Phát triển sức mạnh cơ bắp biết chủ động nâng đùi về phía
trước khi chạy
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
8

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
1.3 Bật đổi chân độ cao.
+ Yêu cầu: Bật thẳng chân, xốc người lên
+ Tác dụng: Phát triển sức mạnh cơ bắp và tốc độ guồng chân ( tần số)
1.4 Chạy lên dốc
+ Yêu cầu: Chạy với tốc độ khác nhau, cố gắng sau thẳng chân, bước dài
không ngửa mặt
+ Tác dụng: Nâng cao khả năng khắc phục trọng lượng và phát triển sức
mạnh cơ bắp
1.5 Chạy tốc độ cao 30, 60, 80, 100m
+ Yêu cầu: Chạy tốc độ tối đa 95 - 100%
+ Tác dụng: Phát triển tốc độ và làm quen với hoạt động tối đa
2. Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng vận động
2.1 Chạy theo tín hiệu
+ Yêu cầu: Chạy theo tiếng còi quy định: Lần 1 chạy nhanh lần 2: chạy
chậm, Lần 3: quay sau
+ Tác dụng: Phát triển phản xạ vận động khắc phục sức ỳ của cơ thể làm
quen với hoạt động trong tình huống thay đổi
2.2 Xuất phát theo tín hiệu

+ Yêu cầu: Khi có khẩu lệnh " chạy" người thực hiện phải thực hiện động tác
đạp nhanh, mạnh vào bàn đạp và lao khỏi vị trí xuất phát
+ Tác dụng: Phát triển thời gian phản ứng động tác ( với kỹ thuật xuất phát)
2.3 Trò chơi vận động về phản xạ ( trò chơi cướp cờ, chim vào chuồng )
+ Yêu cầu: Chia làm 2 đội , khi có hiệu lệnh nhanh chóng thực hiện cuộc
chơi
+ Tác dụng: Nâng cao khả năng phản ứng của cơ thể và phát triển sức
nhanh.
3. Nhóm bài tập hoàn thiện kỹ thuật
3.1 Bài tập thực hiện toàn bộ kỹ thuật
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
9

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
+ Yêu cầu : Học sinh tự điều chỉnh kỹ thuật, lập lại nhiều lần tư thế: " vào
chỗ " , " sẵn sàng", " chạy" và thực hiện toàn bộ kỹ thuật.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác kỹ thuật đúng ( xây dựng định hình động lực
động tác xuất phát cho các em)
3.2 Xuất phát thấp chạy lao trên vạch kẻ sẵn(30m)
+ Yêu cầu: Chạy tự nhiên thoải mái với tốc độ nhanh, đặt chân vào vạch
( được xê dịch
±
20cm để phù hợp với cấu trúc giải phẫu của từng em)
Khoảng cách các vạch kẻ sẵn bằng độ dài trung bình cộng bước 1 , bước 2, và
bước 3 bước 15 của các em ( vạch của nam khác nữ)
3.3 Xuất phát thấp chạy lao dưới xà ngang đặt chếch ( 30m)
+ Yêu cầu : Chạy lao dưới dây chếch, đầu không chạm dây với đoạn chạy là
30m. góc dây chếch theo định lý tam giác vuông ( tg hoặc cotg)
+ Tác dụng: Phát triển lực đạp sau, có độ dài bước chạy đầu tiên hợp lý ở tư
thế thân người thấp phát triển được sức nhanh, sức mạnh trong chạy xuất phát và

xây dựng cho người tập cảm giác về tính bội phát.
3.4 Xuất phát trong hố cát có người tác động ( tỳ vai)
+ Tác dụng: Phát triển lực đạp sau, có độ dài bước chạy đầu tiên hợp lý phát
triển được sức nhanh, sức mạnh trong chạy xuất phát và xây dựng cho người tập
cảm giác về tính bội phát.
4. Phương pháp tập luyện:
• Các phương pháp sử dụng trong bài tập là:
+ Phân tích, giảng giải
+ Quan sát kỹ thuật ( tranh ảnh mẫu)
+ Đồng đều liên tục
+ Biến đổi
+ Lặp lại
+ Trò chơi
+ Kiểm tra thi đấu
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
10

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
B. Đánh giá kết quả nghiên cứu:
I - Kết luận.
Từ những bài tập và phương pháp tập luyện trên tôi đưa vào áp dụng huấn
luyện cho 60 em học sinh khối 9 năm học 2011 - 2012 trường THCS Hoàng Văn
Thụ và đã rút ra kết luận như sau
Những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kỹ thuật xuất phát và chạy
lao sau xuất phát là:
+ Sức mạnh tốc độ
+ Khả năng phản ứng của cơ thể với tín hiệu
+ Mức độ hoàn thiện kỹ thuật
Vì vậy quá trình nghiên cứu của đề tài tôi đã lựa chọn được 12 bài tập phát
triển 3 nhóm yếu tố trên, gồm các bài tập sau:

1- Nhóm bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
+ Chạy đạp sau
+ Chạy nâng cao đùi
+ Bật đổi chân độ cao 25 cm
+ Chạy lên dốc
+ Chạy tốc độ cao 30, 60, 80, 100m
2- Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng của cơ thể với tín hiệu
+ Chạy theo tín hiệu
+ Xuất phát theo hiệu lệnh
+ Trò chơi vận động về phản xạ
3- Nhóm bài tập hoàn thiện kỹ thuật:
+ Bài tập thực hiện toàn bộ kỹ thuật
+ Xuất phát thấp chạy lao trên vạch kẻ sẵn ( 30m)
+ Xuất phát thấp chạy lao xà ngang đặt chếch ( 30m)
+ Xuất phát trong hố cát có người tỳ vai
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
11

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
Các bài tập trên chỉ thể hiện tính hiệu quả trên đối tượng nghiên cứu sau thời
gian tối thiểu là 3 tháng( Được tính từ Tuần 01 theo PPCT đến tuần 12 theo
PPCT)
II - Kết quả.
Để xác định hiệu quả chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm trên đối tượng
nghiên cứu là 60 học sinh.
Nhóm đối chiếu: 30 em ( 15 nữ và 15 nam): Tập theo PPCT quy định
Nhóm thực nhiệm: 30 em ( 15 nữ và 15 nam) : Áp dụng những bai tập đã
lựa chọn được ở trên vào quá trình giảng dạy ( thời gian môn chạy 60m)
Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong thời gian như sau ( từ tháng
8/2010 đến tháng 11/2010) gồm 12 tuần, mỗi tuần tập 2 buổi, mỗi buổi kéo dài 90

phút chia làm 2 tiết.
 Để đánh giá kết quả một cách khách quan tôi tiến hành kiểm tra 2 nhóm
trước thực nghiệm với cự ly 60m nam, nữ để lấy kết quả so sánh
1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm:
Thông số kiểm tra Đối chiếu A Thực nghiệm B
Đối chiếu A 30 em.
Thực nghiệm B 30
em
Tổng
số
Thời gian(s)
Đạt
%
Tổng
số
Thời gian(s) Đạt %
Nam 15 em
4 8”00 – 8”55 26,7% 5 8”00 – 8”55 33,3%
11 8”56 – 9”00 73,3% 10 8”56 – 9”00 66,7%
Nữ 15 em
3 8”43 – 9”00 20% 3 8”43 – 9”00 20%
12 9”01 – 9”55 80% 12 9”01 – 9”55 80%
Bảng 1: Trước thực nghiệm
Qua bảng 1 cho ta thấy kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm chênh
lệch nhau về thành tích là không đáng kể (tính theo thành tích cao nhất của các
em đạt được)
- Số lượng các em nam đạt mức thời gian 8”00 – 8”55 giữa 2 nhóm chênh lệch
nhau là 6,6%
- Số lượng các em nữ đạt mức thời gian 8”43 – 9”00 giữa 2 nhóm là như nhau
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn

12

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
Như vậy chúng ta so sánh thấy rằng sự chênh lệch nhau ở 2 nhóm về trình độ, kỹ
thuật, thành tích là gần ngang nhau.
2. Kết quả sau thực nghiệm
Sau khi tôi kiểm tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm xong tôi tiến hành đi vào
thực nghiệm chương trình huấn luyện như đã trình bày ở trên.
- Nhóm A: áp dụng các bài tập thông thường theo phân phối chương
trình.
- Nhóm B: áp dụng theo phương pháp và các bài tập mà tôi đã đưa ra
ở trên.
Để đánh giá các bài tập và phương pháp tôi đưa ra, tôi tiếp tục tiến hành kiểm
tra sau khi thực nghiệm được 12 tuần với cự ly 60m cho cả nam, nữ kết quả đạt
được như sau:
Thông số kiểm tra Đối chiếu A Thực nghiệm B
Đối chiếu A 30 em.
Thực nghiệm B 30 em
Tổng
số
Thời gian Đạt %
Tổn
g số
Thời gian
Đạt
%
Nam 15 em
7 7”63 – 8”55 46,7% 9 7”63 – 8”55 60%
8 8”56 – 9”00 53,3% 6 8”56 – 9”00 40%
Nữ 15 em

6 7”89 – 8”45 40% 8 7”89 – 8”45 53,3%
9 8”46 – 9”43 60% 7 8”46 – 9”43 45,7%
Bảng 2: Sau thực nghiệm:
Qua bảng 2 sau thực nghiệm cho ta thấy kết quả kiểm tra sau khi áp dụng các bài
tập ở nhóm B và không áp dụng các bài tập đã chọn ở nhóm A đã có sự chênh lệch.
(tính theo thành tích cao nhất mà các em đạt được)
- Số lượng các em nam đạt thành tích thời gian là: 7”63 – 8”55 giữa 2 nhóm đối
chiếu A và thực nghiệm B chênh lệch nhau là 13,7%
- Số lương các em nữ đạt thành tích thời gian là: 7”89 – 8”45 giữa 2 nhóm đối
chiếu A và thực nghiệm B chênh lệch nhau là 13,3%
Như vậy chúng ta thấy sự chênh lệch đã có khác biệt nhau rất lớn. Để xem xét
kết quả của việc áp dụng các bài tập và phương pháp huấn luyện tôi so sánh kết
quả trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của 2 nhóm được như sau:
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
13

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
 Ở bảng 1: Nhóm đối chiếu A trước thực nghiệm thành tích trung bình cao nhất
của nam chiếm tỉ lệ là 26,7% còn sau thực nghiệm bảng 2 thành tích trung bình
cao nhất của nam chiếm tỉ lệ là 46,7%.
Như vậy sự chênh lệch nhau về thành tích ở nhóm đối chiếu A là 20% khi chưa
áp dụng bài tập và phương pháp tập luyện.
 Ở bảng 1: Nhóm đối chiếu A trước thực nghiệm thành tích trung bình cao nhất
của nữ chiếm tỉ lệ là 20% còn sau thực nghiệm bảng 2 thành tích cao nhất đối với
nữ chiếm tỉ lệ 40%.
Như vậy sự chênh lệch nhau về thành tích ở nhóm đối chiếu A là 20% khi chưa
áp dụng bài tập và các phương pháp tập luyện.
Vậy chúng ta thấy nhóm đối chiếu A cả nam và nữ đều phát triển về thành tích
là chưa được cao. Tỉ lệ chênh lêch chỉ 20% ( vì chưa áp dụng các bài tập và
phương pháp tập luyện ).

 Còn đối với nhóm thực nghiệm B thì ở bảng 1 trước thực nghiệm đối với nam
có thành tích trung bình cao nhất chiếm tỉ lệ 33,3%. Sau thực nghiệm ở bảng 2
thành tích của nam trung bình cao nhất chiếm tỉ lệ là 60%.
Như vậy sự chênh lệch nhau về thành tích sau khi áp dụng các bài tập và các
phương pháp tập luyện chênh lệch nhau là rât cao tỉ lệ là 26,7%.
 Ở bảng 1: Nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm với nữ có thành tích trung
bình cao nhất chiếm tỉ lệ là 20%. Sau thực nghiệm ở bảng 2 thành tích của nữ trung
bình cao nhất chiếm tỉ lệ là 53,3%.
Như vậy sự chênh lệch nhau về thành tích của nữ sau khi áp dụng các bài tập và
phương pháp tập luyện đã có sự chênh lệch nhau rất lớn chiếm tỉ lệ là 33,3%.
Vậy chúng ta thấy nhóm thực nghiệm B sau khi áp dụng các bài tập và phương
pháp tập luyện đã có sự chênh lệch nhau về thành tích của cả nam và nữ chiếm tỉ lệ
khoảng 30% sau khi tập luyện được 12 tuần. Đây là sự chênh lệch rất lớn và ta có
thể khẳng định rằng các bài tập và phương pháp tập luyện tôi đưa ra đã có tác dụng
rất lớn đến việc phát triển sức bền chuyên môn cho các em.
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
14

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
 Tóm lại:
Sau quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đã cho ta kết luận như sau: Qua 12
tuần tập luyện nhóm đối chiếu A tập theo các bài tập thông thường thành tích có
phát triển hơn so với thành tích ban đầu là đã cao. Nhưng khi so với nhóm thực
nghiệm B đã áp dụng các bài tập và phương pháp tập luyện thì nhóm A thành tích
vẫn còn thấp hơn nhiều so với nhóm B. chứng tỏ rằng những bài tập và phương
pháp tập luyện tôi đưa ra là có hiệu quả, có tác dụng, đồng thời phù hợp và khoa
học với lứa tuổi của các em.
PHẦN C
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I/ KẾT LUẬN

Vấn đề phát triển thể lực cho học sinh là một đặc điểm quan trọng trong tất cả
các môn thể thao, việc phát triển sức bền chuyên môn trong thể thao là một trong
những yếu tố quyết định đến mọi thành tích trong thi đấu. Vậy nên để thực hiện
được việc này chúng ta cần phải lựa chọn được các bài tập, các phương pháp sao
cho phù hợp để áp dụng huấn luyện và giảng dạy cho các em. Các bài tập này
phải dựa trên cơ sở về cơ chế Y - sinh học, tâm lý học, các phương pháp tập
luyện và nguyên tắc tập luyện. Qua sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi xét
thấy:
1. Ưu điểm: Các bài tập bản thân tôi đưa ra qua thực tiễn đã đem lại hiệu quả và
tác dụng rất tốt cho việc phát triển sức bền chuyên môn, nó được chứng minh qua
sự so sánh các giai đoạn có sự khác biệt rõ rệt và có ý nghĩa.
2. Hạn chế :Sáng kiến kinh nghiệm mới chỉ thu hẹp ở phạm vi áp dụng cho học
sinh khối 9 lứa tuổi 15 – 16 cấp THCS.
II/ KIẾN NGHỊ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này mang tính chất ứng dụng nên có thể làm tài
liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và huấn luyện trong các trường. Việc
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
15

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
nghiên cứu, tìm kiếm ứng dụng các bài tập nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá
trình giảng dạy và huấn luyện là rất cần thiết được quan tâm. Để nâng cao chât
lượng giảng dạy bộ môn chạy cự ly ngắn trong nhà trường cho học sinh khối 9 từ
đó làm nền tảng cho các em tập luyện ở các lớp cao hơn rất mong được sự quan tâm
của lãnh đạo các cấp đưa sáng kiến kinh nghiệm này vào áp dụng rộng rãi trong
trường THCS trong huyện.
Ea’Mlay, ngày 07 tháng 02 năm 2012.
Người viết
Phạm Anh Tuấn
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn

16

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Trịnh Trung Hiếu - Phương pháp huấn luyện thể
dục thể thao, NXBTDTT Hà Nội 1991.
2. PGS Nguyễn Kim Minh – Nguyễn Thế Xuân – Chạy tiếp
sức, cự ly trung bình, cự ly dài, việt dã, NXB GD 1998.
3. PTS Dương Nghiệp Chí – Võ Đức Phùng – Phạm Khắc
Thụ – Tuyển tập điền kinh tập I, II, NXB TDTT 1996
4. Sách thể dục lớp 9, tài liệu hướng dẫn giảng dạy TDTT
trong trường THCS.
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
17

Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
MỤC LỤC
TIÊU ĐỀ TRANG
A/ PHẦN MỞ DẦU
I/Lý do chọn đề tài 1
II/ Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2
III/ Tổ chức nghiên cứu 2
IV/ Phương pháp nghiên cứu 3
B/ NỘI DUNG
A/ Cơ sở lý luận
I/ Giải quyết nhiệm vụ 1 3
II/ Giải quyết nhiệm vụ 2 5
B/ Đánh giá kết quả nghiên cứu 7
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
18


Sáng kiến kinh nghiệm môn Thể dục Năm học 2011-2012
C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I/Kết luận 10
II/Kiến nghị 11
Giáo viên: Phạm Anh Tuấn
19

×