Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng ở các dự án phát triển công trình công cộng tại thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.67 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
***







ĐỖ LAN QUỲNH






NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG Ở CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH
CÔNG CỘNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI










LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC









HÀ NỘI - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
***







ĐỖ LAN QUỲNH




NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG Ở CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH
CÔNG CỘNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI



Chuyên ngành: Địa chính

Mã số : 604480



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Trọng Mạnh






HÀ NỘI - 2012



1

MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ cái viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình ảnh
MỞ ĐẦU 7

1. Đặt vấn đề 7
2. Mục tiêu nghiên cứu 8
3. Nội dung nghiên cứu 8
4. Phạm vi nghiên cứu 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 8
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn 9
7. Cấu trúc luận văn 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÕNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN CÔNG CỘNG 11
1.1. KHÁI NIỆM VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI KHI GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG 11
1.1.1. Bồi thƣờng thiệt hại và giải phóng mặt bằng 11
1.1.2. Bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng 11
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI ĐẤT, TÀI SẢN
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ 12
1.2.1. Đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng 12
1.2.2. Xác định giá bồi thƣờng về đất và tài sản trên đất
1.2.3. Tái định cƣ 20
1.2.4. Chính sách hỗ trợ 22



2

1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI KHI
NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT Ở VIỆT NAM 25
1.3.1. Chính sách của Nhà nƣớc về bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời bị thu hồi
đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng 25

1.3.2. Những vấn đề tồn tại cần đƣợc nghiên cứu về bồi thƣờng giải phóng
mặt bằng 33
1.4. CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở MỘT SỐ THÀNH PHỐ TẠI VIỆT NAM 36
1.4.1. Các nƣớc trên thế giới 36
1.4.2. Tình hình bồi thƣờng giải phóng mặt bằng ở một số thành phố tại Việt
Nam 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CÁC DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TẠI HÀ NỘI 44
2.1. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI HÀ NỘI 44
2.1.1. Khái quát 44
2.1.2. Kết quả thực hiện 46
2.2. DỰ ÁN XÂY DỰNG CẦU NHẬT TÂN 51
2.2.1. Khái quát về dự án cầu Nhật Tân 51
2.2.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án 53
2.2.3. Kết quả điều tra, xác định các đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng
ở dự án đầu tƣ xây dựng xây dựng cầu Nhật Tân 55
2.2.4. Các chính sách hỗ trợ và tái định cƣ 63
2.3. DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ 2 CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ
TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI 65
2.3.1. Khái quát dự án: 65
2.3.2. Các căn cứ pháp lý của dự án: 66
2.3.3. Trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp các ngành trong công
tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng 68



3

2.3.4. Kết quả thực hiện dự án 70

2.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG
GPMB TẠI HÀ NỘI THÔNG QUA 02 DỰ ÁN NGHIÊN CỨU 74
2.4.1. Một số thành công 74
2.4.2. Một số hạn chế 76
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY NHANH
TIẾN ĐỘ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CÁC DỰ ÁN CÔNG CỘNG TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 81
3.1. Các giải pháp tổng thể 81
3.2. Các giải pháp về hoàn thiện thể chế 83
3.3. Các giải pháp về nâng cao hiệu quả tổ chức 86
3.4. Các giải pháp về kinh tế 87
3.5. Các giải pháp khác 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92






4

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


GPMB : Giải phóng mặt bằng
TĐC : Tái định cƣ
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
TW : Trung ƣơng
BĐS : Bất động sản

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐTH : Đô thị hóa
NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
QĐ-UB : Quyết định Ủy ban
BTHT : Bồi thƣờng hỗ trợ
VT1 : Vị trí 1
VT2 : Vị trí 2
VT3 : Vị trí 3






5

DANH MỤC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số 48
Thành phố Hà Nội năm 2010 48
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả xác định đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng và không
đƣợc bồi thƣờng 58
Bảng 2.3. Quan điểm của ngƣời dân có đất bị thu hồi trong việc xác định đối
tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng 59
Bảng 2.4. Tổng hợp đơn giá bồi thƣờng về đất tại 61
một số tuyến phố của dự án 61

Bảng 2.5. Tổng hợp đơn giá bồi thƣờng về tài sản của dự án 62
Bảng 2.6. Quan điểm của ngƣời có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ và TĐC 64







6

DANH MỤC HÌNH ẢNH


STT
Tên hình ảnh
Trang
Hình ảnh 1. Lễ khởi công Dự án xây dựng cầu Nhật Tân 52
Hình ảnh 2. Hạ tầng dự án xây dựng cầu Nhật Tân 53




7

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt,

là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố dân
cƣ, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc phòng.
Trong điều kiện quỹ đất có hạn và nền kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển thì
lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nƣớc giao đất và thu hồi đƣợc cơ
quan nhà nƣớc quan tâm hơn.
Trong quá trình thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nƣớc, nhiều dự án đầu tƣ phát triển xã hội nhƣ: khu thƣơng mại, khu công
nghiệp, các khu kinh tế mở, xây dựng đô thị, các dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng nhƣ: Giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, thể thao… đã và đang đƣợc triển khai
đƣa vào hoạt động trên hàng vạn héc ta đất. Việc thu hồi đất của đối tƣợng đang
sử dụng là cần thiết để thực hiện các dự án đầu tƣ này. Do có tầm quan trọng
nhƣ vậy nên thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến vấn đề đất
đai và đề ra nhiều chủ trƣơng, chính sách bằng các văn bản pháp luật cụ thể chỉ
đạo việc tổ chức thực hiện.
Sau khi có luật đất đai năm 1993, ngày 17/8/1994 Chính phủ ban hành
Nghị định 90/NĐ-CP quy định Đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Sau hơn 3
năm thực hiện có nhiều biến động, ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị định
số 22/CP thay thế Nghị định số 90/NĐ-CP. Gần đây nhất Chính phủ ban hành
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai
2003, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về việc bồi thƣờng, hỗ trợ
và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ. Về cơ bản các Điều trong Nghị định đã đƣợc áp dụng
trong thực tiễn giải phóng mặt bằng cho các dự án có hiệu quả, phù hợp với



8


nguyện vọng của đa số nhân dân, khắc phục đƣợc nhiều tồn tại, vƣớng mắc mà
trƣớc đây các văn bản khác chƣa đƣợc đề cập.
Tuy nhiên còn nhiều nội dung cần phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học
thông qua việc khảo sát thực tế, điều tra xã hội học để bổ sung, sửa đổi hoàn thiện
chính sách này đảm bảo lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, ngƣời bị thu hồi
đất, duy trì trật tự kỷ cƣơng pháp luật, hạn chế tối đa những tranh chấp, khiếu kiện
về đất đai của nhân dân trong công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nƣớc thu hồi
đất. Và việc thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để
tiến hành dự án, góp phần đảm bảo nhip độ phát triển đô thị, nâng cao năng lực
quản lý đô thi trong tình hình mới. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng khi nhà
nƣớc thu hồi đất là vấn đề mang tính kinh tế xã hội phức tạp. Đó cũng là lý do tôi
chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt
bằng ở dự án phát triển công trình công cộng tại thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt
bằng cho các dự án.
3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện và đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng trong dự án
- Giá bồi thƣờng
- Chính sách hỗ trợ bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, chính sách hỗ trợ việc di chuyển, chính
sách ƣu đãi với ngƣời thuộc diện chính sách, ngƣời có công với Cách mạng.
- Chính sách tái định cƣ bao gồm: Bố trí tái định cƣ, các biện pháp hỗ trợ
sản xuất và đời sống tại khu tái định cƣ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Dự án xây dựng cầu Nhật Tân thuộc huyện Từ Liên và quận Tây Hồ và Dự
án xây dựng cơ sở 2 của Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội tại xã Mễ Trì,
huyện Từ Liêm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu




9

- Phƣơng pháp điều tra khảo sát:
Điều tra nội nghiệp: Thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp đã có tại các cơ
quan chức năng trong tỉnh, huyện và địa phƣơng.
Điều tra ngoại nghiệp:
Thu thập các số liệu sơ cấp bằng phƣơng pháp:
+ Điều tra các hộ gia đình, cá nhân bị giải toả để thực hiện dự án thông qua
phiếu điều tra.
+ Điều tra quá trình thực hiện và kết quả dự án nghiên cứu.
- Phƣơng pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu: Là ứng dụng các tài liệu có
sẵn có liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Là tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong
các lĩnh vực có liên quan đến các vấn đề của dự án.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn
- Luật và các văn bản dƣới Luật: Nghị định, Thông tƣ, Quyết định;
- Các giáo trình về quy hoạch, quản lý đất đai, cơ sở địa chính…;
- Các báo cáo của các cấp, bộ, ngành, địa phƣơng có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu;
- Tài liệu chuyên ngành của các chuyên gia;
- Thông tin thu thập từ việc điều tra thực tế tại địa phƣơng và các tài liệu, số
liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
- Đọc và rút ra những thông tin quan trọng, cần thiết trong các báo cáo, tài
liệu, số liệu thu thập đề cập tới vấn đề nghiên cứu.
7. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giải phóng mặt bằng dự án phát triển công
trình công cộng

1.1. Khái niệm về bồi thƣờng thiệt hại khi GPMB
1.2. Cơ sở lý luận về bồi thƣờng thiệt hại đất, tài sản gắn liền với đất và các giải pháp
hỗ trợ



10

1.3. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở
Việt Nam
1.4. Chính sách bồi thƣờng thiệt hại ở một số nƣớc trên thế giới và một số thành phố
ở Việt Nam
Chƣơng 2: Thực trạng giải phóng mặt bằng các dự án phát triển công trình
công cộng tại Hà Nội
2.1. Kết quả công tác GPMB tại Hà Nội
2.2. Dự án xây dựng Cầu Nhật Tân
2.3. Dự án xây dựng cơ sở 2 của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội
2.4. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thƣờng GPMB tại Hà Nội thông
qua 02 dự án nghiên cứu
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ GPMB
các dự án tại thành phố Hà Nội
3.1. Các giải pháp tổng thể.
3.2. Các giải pháp về hoàn thiện thể chế.
3.3. Các giải pháp về nâng cao hiệu quả tổ chức.
3.4. Các giải pháp về kinh tế.
3.5. Các giải pháp khác.
Kết luận và kiến nghị









11

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÕNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN CÔNG CỘNG
1.1. KHÁI NIỆM VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI KHI GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG
1.1.1. Bồi thƣờng thiệt hại và giải phóng mặt bằng
- Bồi thƣờng là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tƣơng xứng
với giá trị hoặc công lao. Nhƣ vậy, bồi thƣờng là trả lại tƣơng xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác [33]. Bồi
thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất [20].
- Việc bồi thƣờng thiệt hại này có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thƣờng
bằng tiền, bằng vật chất khác ) có thể do các quy định của pháp luật điều tiết,
hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
- Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thƣờng thiệt hại nói trên thì còn có một
hình thức bồi thƣờng khác gọi là hỗ trợ, việc hỗ trợ tƣơng xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
- Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến địa điểm mới [26].
1.1.2. Bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là hành vi đƣợc Hiến pháp

năm 1992 quy định, đồng thời tại Điều 27 của Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai
2003 và các văn bản hƣớng dẫn nhƣ: Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc
thu hồi đất; Thông tƣ 166/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Nghị định
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp



12

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ của Chính phủ [18,20,40].
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI ĐẤT, TÀI SẢN GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
1.2.1. Đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng
Dƣới bất kỳ chế độ sở hữu ruộng đất nào, ngƣời sử dụng đất cũng đƣợc trả
một khoản tiền bồi thƣờng khi bị thu hồi đất. Trong điều kiện sở hữu ruộng đất là sở
hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu thì việc ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà
nƣớc trả tiền bồi thƣờng khi bị thu hồi đất là điều hiển nhiên, với điều kiện ngƣời sử
dụng đất phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình [22]. Để xây dựng các công
trình vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng tất yếu dẫn đến việc Nhà nƣớc phải thu hồi
đất. Vì vậy việc bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời bị thu hồi đất và các tài sản gắn liền
với đất cũng là vấn đề tất yếu. Giải quyết mối quan hệ này là giải quyết mối quan hệ
giữa ngƣời đƣợc giao quyền sử dụng đất mới và ngƣời sử dụng đất bị thu hồi [16].
Trong điều kiện Nhà nƣớc thu hồi đất cho mục đích công cộng, lợi ích
quốc gia thì trƣờng hợp này giống nhƣ là hành vi chuyển quyền sử dụng đất và

chuyển mục đích sử dụng đất nhƣng là hành vi chuyển quyền sử dụng đất đặc biệt,
nó không phải là tự nguyện mà là một sự bắt buộc. Bởi vậy, việc giải quyết thoả
đáng lợi ích của ngƣời bị thu hồi đất là hết sức cần thiết và quan trọng, thể hiện ở
việc bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản trên đất bị thu hồi. Đây là vấn đề chủ
yếu cần đƣợc xem xét nhằm giải quyết thoả đáng lợi ích cho ngƣời bị thu hồi đất.
Tiền bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất cho ngƣời có đất
bị thu hồi đƣợc lấy từ ngƣời sử dụng đất mới. Khoản tiền mà ngƣời sử dụng đất
mới phải trả ít nhất là bằng với số tiền bồi thƣờng cho ngƣời bị thu hồi cả về đất
và tài sản gắn liền với đất.



13

Cơ sở và mức tính bồi thƣờng: theo lý luận địa tô của Các Mác thì độ phì
nhiêu và vị trí của đất đai là cơ sở cho việc tính toán mức phải trả cho ngƣời sử
dụng đất. Độ phì nhiêu và vị trí đất đai ở đây bao gồm cả các yếu tố tự nhiên và
nhân tạo, tức là các chi phí đầu tƣ của con ngƣời làm thay đổi độ phì nhiêu và vị
trí của mảnh đất đƣợc sử dụng cũng đƣợc tính đến. Bởi vậy, để tính mức đền bù
cho ngƣời sử dụng đất bị thu hồi, nên căn cứ vào các yếu tố sau đây:
- Loại đất bị thu hồi: dựa vào phân loại đất theo quy định của pháp luật
hiện hành nhƣ đất nông nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng. Cần lƣu ý tới yếu tố nhân
tạo, tức là vai trò của con ngƣời tác động vào đất đai. Ví dụ đối với đất nông
nghiệp thì ngoài yếu tố độ phì tự nhiên, cần chú ý đến độ phì nhân tạo, tức là địa
tô chênh lệch II. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét đến vai trò đầu tƣ của
Nhà nƣớc cũng nhƣ của ngƣời sử dụng đất.
- Căn cứ vào loại công trình: mức bồi thƣờng đƣợc tính toán phù hợp với
giá trị công trình gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất đƣợc pháp luật quy
định. Việc căn cứ vào loại công trình để tính toán mức bồi thƣờng thiệt hại phải
trả cho ngƣời bị thu hồi đất sẽ làm cho các chủ dự án tính toán kỹ lƣỡng nhằm tiết

kiệm chi phí.
Uỷ ban nhân dân các cấp và chủ dự án là những ngƣời trực tiếp xem xét
các yếu tố, điều kiện liên quan tới việc quy định mức giá bồi thƣờng thiệt hại về
đất và tài sản gắn liền với đất khi nhà nƣớc thu hồi đất [13].
Đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng: theo Nghị định số 197/2004/NĐ-
CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007;
Thông tƣ 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính và Quyết định số
18/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND Thành Phố Hà Nội, ban hành quy
định về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Quyết
định 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành Phố Hà Nội, ban
hành quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
1.2.1.1. Đối tượng được hưởng bồi thường và tái định cư gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cƣ, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nƣớc,



14

ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý đất đai đang sử dụng đất bị Nhà nƣớc thu hồi đất (sau đây gọi
chung là ngƣời bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để đƣợc bồi thƣờng đất, tài sản thì
đƣợc bồi thƣờng theo quy định; trƣờng hợp sau khi bị thu hồi đất mà không còn chỗ
ở thì đƣợc bố trí tái định cƣ.
- Ngƣời bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, đƣợc bồi
thƣờng đất, tài sản, đƣợc hỗ trợ và bố trí tái định cƣ theo quy định tại Nghị định
197/2004/NĐ-CP.
- Nhà nƣớc khuyến khích ngƣời có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để
sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP tự nguyên hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà

nƣớc.
1.2.1.2. Điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất:
Ngƣời bị Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng phải có một trong các điều
kiện sau đây: (đƣợc quy định rất rõ trong Quyết định 108/2009/NĐ-CP ngay
29/9/2009)
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, đƣợc Ủy ban nhân dân
xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh
chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất đai trƣớc ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;



15

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất sử dụng trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993;
Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử dụng
đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 Quyết định 108/2009/NĐ-CP ngày 29/9/2009 mà
trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhƣợng quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhƣng đến thời điểm có quyết
định thu hồi đất chƣa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật, nay đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh
chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 Quyết định 108/2009/NĐ-CP ngày 29/9/2009, nhƣng đất
đã đƣợc sử dụng ổn định từ trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay đƣợc Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp và không thuộc một trong
các trƣờng hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền xét
duyệt và công khai;
Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã đƣợc cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng
dân cƣ quản lý;



16

Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã đƣợc công
bố, cắm mốc;
Lấn, chiếm lòng đƣờng, lề đƣờng, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của
tổ chức, đất chƣa sử dụng và các trƣờng hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn

chặn nhƣng ngƣời sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
- Hộ gia đình, cá nhân đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã
đƣợc thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đƣợc pháp luật công nhận về
quyền sử dụng đất mà trƣớc thời điểm Luật Đất đai 1987 có hiệu lực, Nhà nƣớc đã
có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai nhƣng trong
thực tế Nhà nƣớc chƣa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
chùa, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh
chấp.
- Tổ chức sử dụng đất trong các trƣờng hợp sau đây:
Đất đƣợc Nhà nƣớc giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã
nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nƣớc;
Đất nhận chuyển nhƣợng của ngƣời sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho
việc chuyển nhƣợng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nƣớc;
Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
- Các trƣờng hợp sử dụng đất quy định tại:
Điểm c khoản 1 Điều 18 và Điều 19 của bản quy định kèm theo của Quyết
định 108/2009/NĐ-CP ngày 29/9/2009;
Điểm a khoản 1 Điều 18, Điều 23 của bản quy định kèm theo của Quyết
định 108/2009/NĐ-CP ngày 29/9/2009 nhƣng các trƣờng hợp này phải khấu trừ đi



17

khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền đƣợc bồi thƣờng theo quy

định tại khoản 1 Điều 8 của bản quy định này.
1.2.1.3. Điều kiện để được bồi thường về tài sản trên đất:
- Chủ sử dụng tài sản là ngƣời có tài sản trên đất hợp pháp khi Nhà nƣớc
thu hồi mà bị thiệt hại thì đƣợc bồi thƣờng thiệt hại theo giá trị hiện có của tài sản.
- Chủ sở hữu tài sản có tài sản trên đất không hợp pháp: tuỳ theo trƣờng
hợp cụ thể đƣợc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng xem xét bồi
thƣờng hoặc hỗ trợ tài sản.
1.2.1.4. Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại về đất, tài sản trên đất:
- Ngƣời bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện theo quy định
đƣợc bồi thƣờng về đất ở trên hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạch
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố hoặc vi phạm hành lang không
đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về đất cũng nhƣ tài sản trên đất. Trong trƣờng hợp xét
thấy cần hỗ trợ thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng xem xét quyết
định đối với từng trƣờng hợp cụ thể.
- Tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất, đƣợc Nhà
nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nƣớc; đƣợc
Nhà nƣớc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhƣợng quyền
sử dụng đất mà tiền cho việc nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nƣớc.
- Đất bị thu hồi thuộc trong các trƣờng hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật đất đai 2003.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cƣ sử dụng
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phƣờng, thị trấn.
- Ngƣời bị Nhà nƣớc thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8
Nghị định 197/2004/NĐ-CP nhƣng thuộc một trong các trƣờng hợp quy định trên.
1.2.2. Xác định giá bồi thƣờng về đất và tài sản trên đất: theo Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định 84/NĐ-CP ngày 15/7/2007 và Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ




18

1.2.2.1. Bồi thường thiệt hại về đất:
Căn cứ vào khung giá các loại đất đƣợc Chính phủ quy định tại Nghị định
số 87/1994/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng quy định giá các loại đất. Đơn giá để tính bồi thƣờng thiệt hại
về đất và tài sản trên đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng Quyết
định trên cơ sở theo đề nghị của liên ngành Tài chính vật giá, Tài nguyên và Môi
trƣờng và một số ban nghành liên quan khác.
- Giá đất để tính bồi thƣờng thiệt hại đƣợc xác định trên cơ sở khung giá
đất của địa phƣơng ban hành theo quy định của Chính phủ, đảm bảo giá đất tính
bồi thƣờng phù hợp với khả năng sinh lợi và giá trị chuyển nhƣợng quyền sử dụng
đất ở địa phƣơng.
- Bồi thƣờng thiệt hại đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất làm muối,
đất có mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản thì ngƣời bị thu hồi đƣợc bồi thƣờng bằng đất
theo diện tích và hạng đất của đất bị thu hồi có cùng mục đích sử dụng.
Trong quá trình thực hiện nếu không có đất để bồi thƣờng thì ngƣời bị thu hồi
đất đƣợc bồi thƣờng bằng tiền theo giá quy định ở trên. Nếu đất bị thu hồi là đất do
Nhà nƣớc giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất đấu thầu thì ngƣời bị thu hồi không
đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về đất nhƣng đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về các chi phí đã
đầu tƣ vào đất. Ngƣời bị thu hồi đất là ngƣời làm nông nghiệp nhƣng không thuộc đối
tƣợng đƣợc bồi thƣờng, sau khi bị thu hồi đất ngƣời đó không còn đất để sản xuất
nông nghiệp thì chính quyền địa phƣơng xem xét, nếu có điều kiện thì đƣợc giao đất
mới để sản xuất.
- Bồi thƣờng thiệt hại đối với đất ở: Đất bị thu hồi là đất ở thì đƣợc bồi
thƣờng thiệt hại bằng tiền, nhà ở hoặc đất ở khu tái định cƣ (tuỳ thuộc vào thực tế
của từng địa phƣơng).
1.2.2.2. Bồi thường thiệt hại các tài sản trên đất:
* Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản:

- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà bị thiệt hại,
thì đƣợc bồi thƣờng.



19

- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tƣợng không đƣợc bồi thƣờng thì tùy từng trƣờng hợp cụ thể đƣợc bồi
thƣờng hoặc hỗ trợ tài sản.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất đƣợc xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho
phép xây dựng thì không đƣợc bồi thƣờng.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất đƣợc xây dựng sau ngày 01 tháng 7
năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã đƣợc xác
định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc xét duyệt thì không đƣợc bồi
thƣờng.
- Tài sản gắn liền với đất đƣợc tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất đƣợc
công bố thì không đƣợc bồi thƣờng.
- Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển đƣợc,
thì chỉ đƣợc bồi thƣờng các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thƣờng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phƣơng.
* Bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất:
- Mức bồi thƣờng đối với nhà và các công trình kiến trúc trên đất đƣợc xác
định bằng giá trị hiện có của nhà và công trình phá dỡ cộng thêm một khoản tiền
bằng một tỷ lệ phần trăm trên giá trị hiện có của nhà và công trình đó, nhƣng mức
tối đa không lớn hơn 100% và mức tối thiểu không nhỏ quá 60% giá trị của nhà và
công trình theo giá trị mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tƣơng đƣơng do Bộ Xây dựng
ban hành với công trình đã phá dỡ.

- Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thƣờng bằng giá trị xây
dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tƣơng đƣơng do Bộ Xây dựng ban
hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không đƣợc bồi thƣờng.
- Đối với nhà cấp IV, nhà tạm và công trình phụ mức bồi thƣờng thiệt hại
đƣợc tính bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tƣơng đƣơng do Bộ Xây dựng ban hành, theo giá chuẩn tƣơng đƣơng do UBND



20

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ban hành theo quy định của Nhà nƣớc.
* Bồi thường thiệt hại các tài sản khác:
- Đối với mồ mả: Bồi thƣờng toàn bộ chi phí về đất đai, đào bốc, di
chuyển, xây dựng lại và các chi phí liên quan trực tiếp. Trƣờng hợp đặc biệt do
UBND Thành phố quyết định.
- Đối với cây cối hoa màu: Mức bồi thƣờng thiệt hại với cây hằng năm, vật
nuôi, đất có mặt nƣớc đƣợc tính bằng giá trị sản lƣợng, thu hoạch trong một năm
thu năng suất bình quân của 3 năm trƣớc đó với giá trị trung bình của nông sản,
thuỷ sản cùng loại tại địa phƣơng.
1.2.3. Tái định cƣ
Thực hiện theo Điều 45 Quyết định 108/QĐ-UBND (Thực hiện Luật cư trú
2006; Điều 4, Khoản 2 Điều 14, Điều 34 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 5
Nghị định 84/2007/NĐ-CP; khoản 4 phần 1 Thông tư số 116/2004/TT-BTC, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP).
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế của địa phƣơng, căn cứ vào quy mô
thực tế của diện tích đất bị thu hồi, khả năng quỹ đất dùng để bồi thƣờng số hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển đến nơi khác. UBND thành phố trực
thuộc Trung ƣơng quyết định hoặc uỷ quyền cho UBND quận, huyện quyết định và
tổ chức thực hiện lập khu tái định cƣ hoặc tái định cƣ phân tán cho phù hợp với tình

hình thực tế của địa phƣơng.
* Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cƣ:
- Khu tái định cƣ phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
- Khu tái định cƣ phải đƣợc sử dụng chung cho nhiều dự án.
- Trƣớc khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cƣ phải
đƣợc xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho ngƣời sử dụng tốt
hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
* Bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu TĐC đƣợc thực hiện theo nguyên
tắc sau:



21

- Ƣu tiên cho các hộ sớm thực hiện kế hoạch GPMB tiếp đó là các hộ thuộc
các đối tƣợng chính sách xã hội, ngƣời có công với cách mạng, gia đình liệt sỹ,
thƣơng bệnh binh.
- Những trƣờng hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn mức tối thiểu quy
định trên thì ngƣời đƣợc giao đất ở mới tại khu TĐC đƣợc giao bằng mức tối thiểu
theo quy định ở trên phải nộp tiền sử dụng đất cho phần chênh lệch diện tích theo
quy định hiện hành.
- Trƣờng hợp các hộ gia đình di chuyển sống tại khu TĐC mới đƣợc hỗ trợ để
ổn định sản xuất và đời sống là 500.000đ/khẩu, thời gian hỗ trợ là 3 tháng.
Tái định cƣ là quá trình bồi thƣờng các thiệt hại về đất và tài sản gắn liền
với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những ngƣời dân
bị thu hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cƣ còn bao gồm hàng loạt các hoạt
động nhằm hỗ trợ cho ngƣời bị ảnh hƣởng do việc thực hiện dự án gây ra, nhằm
khôi phục và cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và
văn hoá - xã hội. Tái định cƣ nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - văn hoá

- xã hội đối với một bộ phận dân cƣ phải di chuyển nơi ở vì sự phát triển chung.
Vì vậy, các dự án TĐC cũng đƣợc coi là dự án phát triển và phải đƣợc thực hiện
nhƣ các dự án phát triển khác. Ngân hàng và các nƣớc đang phát triển cần nhìn
nhận vấn đề này nhƣ cơ hội chứ không phải là trở ngại. Thực hiện một chính sách
TĐC bắt buộc sẽ tạo nên một môi trƣờng pháp chế lành mạnh khi Nhà nƣớc cần
thu hồi đất phục vụ cho các mục đích công cộng của quốc gia. Mặt khác, cần nâng
cao hiểu biêt và lập kế hoạch thực hiện sao cho các dự án luôn hƣớng tới sự phát
triển, không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn phát triển bền vững về môi
trƣờng, xã hội. Phƣơng thức này phù hợp với hai mục tiêu là xoá đói giảm nghèo
và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trên thực tế triển khai đã nảy sinh nhiều vấn
đề cần đƣợc xem xét.
Vấn đề ổn định nơi ở
- Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu nhƣ: hệ
thống điện, nƣớc, đƣờng giao thông, trƣờng hoặc trạm xá, từ đó ảnh hƣởng trực



22

tiếp đến đời sống của những ngƣời TĐC.
- Bố trí TĐC chƣa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cƣ, tập quán sinh
hoạt, sản xuất. Ví dụ ngƣời sản xuất nông nghiệp bị chuyển đến khu TĐC cao tầng
không có tƣ liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm
chƣa có chế tài chặt chẽ.
- Việc xây dựng khu TĐC còn chậm, nhiều khi có quyết định thu hồi đất
hoặc thậm chí khi tiến hành bồi thƣờng mới quan tâm đến vấn đề TĐC. Từ khâu
chuẩn bị không đƣợc kỹ do sự bức bách về thời gian dẫn đến thiếu các điều kiện
tối thiểu.
- Chƣa có quy định về quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị thu hồi đất khi đƣợc
bồi thƣờng ở khu TĐC, nên ngƣời dân không biết mình có quyền và nghĩa vụ gì.

Họ không vào các khu TĐC mà yêu cầu bồi thƣờng bằng tiền để tự lo chỗ ở mới
dẫn đến tình trạng thừa chỗ trong các khu TĐC.
- Chƣa có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên có liên quan trong
việc xây dựng khu TĐC, nên có tình trạng khoán trắng cho chủ dự án dẫn đến có
những công trình TĐC chất lƣợng không đảm bảo.
- Ổn định đời sống và phong tục tập quán của ngƣời dân: phải xây dựng
khu TĐC với điều kiện sống cao hơn so với trƣớc khi di dời. Mặt khác, phải quan
tâm đến phong tục, tập quán trong nhóm ngƣời, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Đối
với khu TĐC cần xây dựng các quy định về lối sống, an ninh trật tự, tạo sự yên
tâm cho ngƣời mới chuyển đến.
Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi khi các chính sách của Nhà nƣớc
chƣa đồng bộ, nhận thức của các cấp, các ngành về TĐC chƣa đầy đủ.
1.2.4. Chính sách hỗ trợ:
Đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42 và Điều 43 Quyết
định 108/2009/QĐ-UBND (Thực hiện Điều 26, 28, 29 và Điều 32 Nghị định
197/2004/NĐ-CP; Khoản 4,5 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP; Điều 48 Nghị định
84/2007/NĐ-CP; điểm a, b khoản 1 Điều 27 và khoản 3 Điều 62 của Bộ Luật Lao động,
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)



23

1.2.4.1. Hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nƣớc thu hồi
trên 30% diện tích đất nông nghiệp đƣợc giao, đƣợc hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trƣờng hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01tháng

tƣơng đƣơng 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phƣơng.
Khi Nhà nƣớc thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có
đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì đƣợc hỗ trợ cao nhất
bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền
kề trƣớc đó đƣợc cơ quan thuế xác nhận; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phƣơng.
1.2.4.2. Hỗ trợ di chuyển
- Hỗ trợ di chuyển chỗ ở: Chủ sử dụng nhà ở, đất ở thực tế đang ăn ở tại
nơi thu hồi đất, bị thu hồi thuộc tiêu chuẩn đƣợc bố trí TĐC thì đƣợc hỗ trợ nhƣ
sau:
+ Di chuyển chỗ ở trong phạm vi thành phố đƣợc hỗ trợ 3.000.000
đồng/chủ sử dụng nhà ở, đất ở.
+ Di chuyển chỗ ở về tỉnh, thành phố khác đƣợc hỗ trợ 5.000.000 đồng/chủ
sử dụng nhà ở, đất ở.
- Hỗ trợ thuê nhà tạm cƣ:
+ Chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi đƣợc tiêu chuẩn TĐC nhƣng không
kịp bố trí vào khu TĐC, nếu tự nguyện bàn giao mặt bằng đúng tiến độ và tự lo
tạm cƣ thì đƣợc hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cƣ 300.000 đồng /nhân khẩu hoặc
600.000 đồng/hộ độc thân/tháng nhƣng mức hỗ trợ không quá 1.800.000 đồng/hộ
gia đình/tháng.
+ Thời gian tính hỗ trợ tính từ khi bàn giao mặt bằng đến khu có thông báo
nhận nhà TĐC.

×