Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.31 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Trung ương 2 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam - khoá VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành CNH,
HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh mẽ giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh chóng và bền vững.”
Chỉ Thị 40/CT-TƯ ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc “Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” đã nêu rõ:
“Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển KT-XH, đa số vẫn dạy theo lối cũ,
nặng nề về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu
trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh
viên. Năng lực đội ngũ cán bộ QLGD chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển
sự nghiệp giáo dục ”
Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng ĐNNG và CBQLGD
một cách toàn diện. Chỉ thị đã xác định rõ: "Mục tiêu chiến lược phát triển
giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.”
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, những yêu cầu của
khoa học GD, xu thế đổi mới chương trình GD trên thế giới và hội nhập quốc
tế, đặt giáo dục nước ta đứng trước yêu cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn
nhân lực. Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 về đổi mới giáo dục
phổ thông (GDPT) đã đánh dấu một bước tiến rất quan trọng của giáo dục Việt
Nam trong giai đoạn mới. Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp
giáo dục, của các cấp học, là các yếu tố cần đổi mới và ĐNGV là một trong các
yếu tố quan trọng có tính chất quyết định đến chất lượng và kết quả của công cuộc
đổi mới.


Như thế, để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (ĐMGD), nâng cao chất
lượng giáo dục THPT, đòi hỏi tất yếu phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THPT và quản lý giáo dục và muốn nâng cao chất lượng ĐNGV thì công
tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐT-BD), tự bồi dưỡng nâng cao trình độ phải thường
xuyên và có những biện pháp quản lý phù hợp.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới phía Đông Bắc nước ta, kinh tế,
văn hoá còn chậm phát triển, chất lượng giáo dục còn thấp, ĐNGV phần lớn
trình độ chính trị, trình độ kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
tác nghiệp chưa thực sự đáp ứng yêu cầu ĐMGD trong giai đoạn hiện nay. Mặt
khác còn có sự mất cân đối về số lượng giữa các bộ môn, mất cân đối về cơ cấu
(độ tuổi, trình độ, ).
Vì vậy, công tác ĐT-BD đội ngũ giáo viên về phẩm chất chính trị đạo đức
và năng lực chuyên môn nghiệp vụ là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm từng
bước xây dựng chất lượng ĐNGV đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu lại vừa
hồng vừa chuyên, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu ĐMGD. Việc chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của Hiệu
trưởng các trường THPT tỉnh Lạng Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”
là rất thiết thực, vì vấn đề này có ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn cho phát
triển giáo dục THPT ở Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp
theo.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất một số biện
pháp quản lý công tác ĐT-BD đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường
THPT tỉnh Lạng Sơn, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu
ĐMGD trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

4. Giả thuyết khoa học
Áp dụng đồng bộ những biện pháp quản lý công tác ĐT-BD đội ngũ giáo
viên được nêu trong luận văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THPT, góp phần đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cưú
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và
quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng Sơn.
5.3. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của
Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng Sơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.3. Các phương pháp bổ trợ: sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
2
viên của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng
Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng
như các giải pháp, biện pháp xây dựng ĐNGV.
Các luận văn kể trên đã nêu các giải pháp, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV nhưng chưa đề cập nhiều đến biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu
ĐMGD. Đến nay, tỉnh Lạng Sơn chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu về
vấn đề này.
Để thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục ở cấp THPT, việc tập trung quản
lý công tác ĐT-BD đội ngũ GV của Hiệu trưởng các nhà trường là rất quan
trọng và cấp thiết. Đây là một trong những trách nhiệm quản lý của Hiệu
trưởng các trường THPT của tỉnh, nhằm thực hiện thành công Đề án ban hành
kèm theo Quyết định số 281- QĐ/TU của Tỉnh uỷ Lạng Sơn, từng bước nâng
cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu ĐMGD và yêu cầu phát triển KT-XH
của địa phương cũng như của đất nước.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là cách thức tác động (tổ chức và điều khiển) hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng các chức năng quản lý nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức (đơn vị) đã đề ra.
Có 4 chức năng quản lý: Kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực
hiện, kiểm tra-đánh giá; và một chức năng trung tâm, đó là: thông tin quản lý.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
QLGD là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết

quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
QLGD trong nhà trường về cơ bản là quản lý các thành tố tham gia quá
trình GD, gồm: Mục tiêu GD; nội dung GD; phương pháp GD; giáo viên; học
3
sinh và điều kiện, phương tiện dạy học. Quản lý quá trình này được vận hành
đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ giữa các thành tố trên,
1.2.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Khái niệm đội ngũ
Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề
nghiệp, thành một lực lượng
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Tập thể những người đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học, có đủ tiêu
chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định.
1.2.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
1.2.3.1. Khái niệm đào tạo
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và
phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách
năng suất và hiệu quả.
1.2.3.2. Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là trang bị thêm kiến thức, kỹ năng, nhằm mục đích nâng
cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể.
1.2.4. Khái niệm biện pháp quản lý
- Biện pháp quản lý là cách tác động của chủ thể quản lý lên khách thể
(đối tượng) quản lý (bằng các chức năng quản lý) để giải quyết một vấn đề và
để đạt mục đích đề ra.
- Biện pháp quản lý ĐT-BD ĐNGV của Hiệu trưởng là những cách tiến
hành của Hiệu trưởng để tác động đến những lĩnh vực trong hoạt động ĐT-BD
ĐNGV nhằm nâng cao hiệu quả và đạt được mục tiêu của hoạt động này.
1.3. Giáo dục trung học phổ thông và đổi mới giáo dục trung học phổ

thông
1.3.1. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới
giáo dục phổ thông
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng lần thứ IX tiếp tục khẳng định quan điểm
của Đảng ta là: “Phát triển GD&ĐT là một trong những hoạt động thúc
đẩy CNH, HĐH và là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
“…Tiếp tục nâng cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học,…
Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc Hội khoá 10 đề ra mục tiêu đổi mới
chương trình GDPT là: Xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp
GD, SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện thế hệ
trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất
4
nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ
GDPT ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới”
1.3.2. Những yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục THPT
1.3.2.1. Do yêu cầu của sự phát triển KT-XH đối với việc đào tạo nguồn
nhân lực trong giai đoạn mới.
1.3.2.2. Do sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ với
những bước tiến nhảy vọt
1.3.2.3. Do những yêu cầu của khoa học giáo dục
1.3.3. Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông
Mục tiêu giáo dục THPT được xác định rất rõ trong Luật Giáo dục (2005)
là: “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục trung học cơ sở hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực
cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
1.3.4. Những nội dung đổi mới giáo dục phổ thông và Trung học phổ thông

“Nội dung GDPT phải đảm bảo tính phổ thông cơ bản, toàn diện, hướng
nghiệp và có hệ thống, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa
tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học”….
“….Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
THCS, hoàn thành nội dung GDPT; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm
chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học
sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp
ứng nguyện vọng của học sinh”.
1.3.5. Ý nghĩa của đổi mới giáo dục, đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá X về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định việc đổi mới chương trình
GDPT là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước, phù hợp với thực
tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ GDPT ở các nước phát triển
trong khu vực và trên thế giới.
1.4. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên trong giáo dục trung học
phổ thông
1.4.1. Vị trí, vai trò nhà giáo trong giáo dục
Vị trí, vai trò của nhà giáo được xác định rất rõ trong Điều 15 - Luật Giáo
dục: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người
học…
5
Giáo viên THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong trường
THPT
Đội NGV và CBQL là lực lượng nòng cốt đưa mục tiêu giáo dục thành
hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà
trường, đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới giáo dục.
1.4.2. Nhiệm vụ của nhà giáo
Nhiệm vụ của nhà giáo được nêu tại Điều 72 của Luật Giáo dục:

1.4.3. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên ngày nay
Những đặc điểm chung về lao động sư phạm của GV THPT:
Là một loại hình lao động chuyên biệt: Là GV môn học, là nhà tâm lý
học, nhà giáo dục học
- Công cụ lao động của GV: đó là nhân cách của người thầy cùng với các
thiết bị dạy học.
- Sản phẩm lao động sư phạm của người GV là chất lượng thực hiện mục
tiêu đào tạo. Nó được thể hiện cụ thể ở nhân cách người HS.
1.4.4. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên THPT, chính sách đối
với nhà giáo
Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Chính sách bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo có ở Điều 80
Luật Giáo dục:
1.5. Những yêu cầu về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục
1.5.1. Những yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT giai
đoạn hiện nay
1.5.1.1. Những văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương Đảng khoá VII về
chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
- Quyết định số 874/QĐ-TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ
về công tác ĐTBD cán bộ, công chức nhà nước
- Pháp lệnh cán bộ công chức, chương II, mục 3:Đào tạo, bồi dưỡng:
1.5.1.2. Các văn bản của Đảng, Nhà nước và của ngành GD&ĐT về đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên
- Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/ 2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 10/01/2005 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ QLGD giai đoạn 2005-2010”.
6
- Đề án “Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” có nêu ra nhiệm vụ
đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng GV và cán bộ QLGD các cấp đáp ứng yêu
cầu đổi mới:
+ Xây dựng quy hoạch đội ngũ GV, đào tạo đủ các loại hình GV theo
yêu cầu triển khai đổi mới chương trình GDPT.
+ Từ năm học 2001-2002 đến năm học 2006-2007 và những năm tiếp
theo, tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD phù hợp với yêu cầu
đổi mới chương trình GDPT.
+ Phát triển CSVC, tăng cường thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá,
HĐH, tạo điều kiện đổi mới công tác đào tạo GV.
1.5.2. Yêu cầu đổi mới quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
THPT
- Tập trung vào đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương thức tổ
chức, phương tiện và cách thức đánh giá. Những định hướng đổi mới các thành tố
này cần được kết hợp với đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng.
Mục tiêu ĐT-BD phải đảm bảo 3 lĩnh vực: Kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Đặc biệt chú ý phát triển năng lực: “Năng lực thực hành các nhiệm vụ và công
việc” của nghề dạy học, năng lực làm việc độc lập, sáng tạo, ứng dụng kỹ
thuật, khoa học công nghệ vào giảng dạy và quản lý
- Đổi mới nội dung ĐT-BD:
+ Phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục;
+ Đáp ứng được những yêu cầu của từng người học.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chất lượng ĐNGV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và phụ
thuộc chủ yếu vào công tác đào tạo, bồi dưỡng GV. Hai mặt này gắn bó chặt
chẽ trong một thể thống nhất, trong đó công tác quản lý ĐT-BD của Hiệu
trưởng có ý nghĩa đào tạo tiếp tục, là một yêu cầu không thể thiếu được sau

đào tạo ban đầu. Đặc biệt một số môn học cấp THPT theo chương trình cải
cách có nhiều thay đổi về nội dung và do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và
học, việc bồi dưỡng này còn mang ý nghĩa đào tạo lại, cung cấp cho GV nhiều
kiến thức mới, cách dạy mới, sử dụng thiết bị dạy học mới. Tạo cho họ có tiềm
lực để tiếp cận với những thay đổi trong giảng dạy và sự phát triển của khoa
học giáo dục, khoa học bộ môn để vận dụng vào phương pháp giảng dạy và
giáo dục HS trong giai đoạn mới.
Ngày nay, do sự phát triển của giáo dục và khoa học kỹ thuật, đòi hỏi
người GV nói riêng và ĐNGV nói chung cần có những năng lực mới trong
phương pháp dạy học, trong các kĩ năng kĩ thuật (tin học, ngoại ngữ, sử dụng
thiết bị, v.v…). Những yêu cầu đó đòi hỏi phải đổi mới nội dung, phương pháp
và cách thức ĐT-BD đội ngũ GV.
Đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV nói chung và GVTHPT nói riêng có ý nghĩa
vô cùng to lớn trong việc nâng cao chất lượng ĐNGV về nhận thức, tư tưởng,
7
chuyên môn và quản lý giáo dục. Vai trò người GV với năng lực sư phạm
vững vàng sẽ tạo được uy tín và khả năng giáo dục HS, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Lạng Sơn
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.Khái quát về giáo dục trung học phổ thông tỉnh Lạng Sơn
2.2.1. Tình hình phát triển mạng lưới trường, lớp, học sinh THPT
Đến năm học 2007-2008 có 23 trường và 4 phân trường, trong đó có 2
trường ngoài công lập với 645 lớp và 27.689 HS.
Việc phát triển mạng lưới trường lớp đã đáp ứng nhu cầu học tập của con

em các dân tộc trong tỉnh ở cả mọi cấp học, tuy nhiên tỉnh Lạng Sơn chưa đa
dạng hoá các loại hình trường lớp, số trường dân lập, tư thục chiếm tỉ lệ không
đáng kể.
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ. giáo viên THPT
2.2.2.1.Đội ngũ cán bộ quản lý
Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Lạng Sơn
trong năm học 2007-2008
Cơ cấu Nữ Dân tộc
Đảng
viên
Độ tuổi
dưới 35
Độ tuổi
35 đến
50
Độ tuổi
trên 50
Người địa
phương
Tổng số 63 25 29 57 16 28 19 50
Tỷ lệ % 39,68 46,03 90,48 25,40 44,44 30,16 79,37
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở GD&ĐT Lạng Sơn.)
Bảng 2.3. Số lượng và trình độ CBQL các trường THPT tỉnh Lạng Sơn
Trình độ Thạc sĩ Đại học
Có trình
độ tin học
Có trình độ
ngoại ngữ
Đã bồi
dưỡng

QLGD
Đang học
nâng cao
trình độ
Số lượng 6 57 45 18 55 12
Tỷ lệ (%) 9,52 90,48 71,43 28,57 87,30 21,05
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ-Sở GD&ĐT Lạng Sơn)
- Những ưu điểm:
+ Về phẩm chất: Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, tâm
huyết, có trách nhiệm với sự nghiệp giáo dục; Có đủ phẩm chất chính trị đạo
đức, có kinh nghiệm quản lý, có uy tín với tập thể sư phạm và ngoài xã hội.
8
+ Về năng lực: Cơ bản đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Lạng Sơn
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, tận tuỵ trong công tác.
- Yếu kém :
+ Về cơ cấu: Độ tuổi bình quân của đội ngũ CBQL trường THPT là
44,5 là tương đối cao, cần có qui hoạch tổng thể để từng bước thay thế.
+ Về trình độ: Nói chung còn yếu về lý luận và nghiệp vụ quản lý.
+ Về năng lực: CBQL còn lúng túng trong phương pháp quản lý, còn
trông chờ, thiếu tính năng động, sáng tạo, chưa chủ động.
Một bộ phận CBQL yếu về năng lực lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tra
đánh giá,
- Nguyên nhân yếu kém:
+ Công tác xây dựng đội ngũ CBQL chưa được các cấp QLGD quan
tâm đúng mức, đặc biệt về luân chuyển, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng.
+ Chưa có chuẩn Hiệu Trưởng trường THPT để kiểm tra, đánh giá
đối với Hiệu trưởng.
+ Công tác kiểm tra đánh giá của Sở GD&ĐT đối với CBQL trường
THPT chưa thường xuyên.
2.2.2.2. Đội ngũ giáo viên

- Số lượng, cơ cấu:
Bảng 2.4. Thống kê số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Lạng Sơn
Tổng số Nữ Dân tộc
Đảng
viên
Tỷ
lệ/lớp
Đang
đi học
Độ tuổi
Dưới 30 31- 49 Trên 50
1142 737 614 282 43 380 534 228
Tỷ lệ (%) 65,54 53,76 24,69 1,78 3,77 33,27 46,77 19,96
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - Sở GD&ĐT Lạng Sơn)
Các số liệu thống kê trong bảng 2.4 cho thấy:
+ Số lượng GV không đủ định biên, đặc biệt thiếu trầm trọng GV dạy
các môn khoa học tự nhiên Toán, Lý, Hoá và Kĩ thuật công nghiệp.
+ Về cơ cấu: Số lượng GV nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn, độ tuổi trên dưới
30 chiếm số đông. Tỷ lệ đảng viên còn thấp, thiếu nòng cốt, thiếu lực lượng
tiên phong gương mẫu trong bồi dưỡng và tự học.
- Về trình độ đào tạo:
Bảng 2.5. Thống kê trình độ giáo viên THPT
Năm học Tổng số GV
GV chưa đạt
chuẩn
GV đạt
chuẩn
GV trên
chuẩn
Ghi chú

(chưa đạt chuẩn)
2003-2004 720
16
2,22%
704
97,78%
GV thể dục
2004-2005 764
19
2,49
730
95,55
15
1,96
GV thể dục
2005-2006 886
23
2,60
861
97,17
2
0,23
GV thể dục
2006-2007 988
39
3,95
925
93,62
24
2,43

GV thể dục,
GV tin
9
2007-2008 1142
44
3,85
1070
93,7
28
2,45
GV thể dục,
GV tin
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - Sở GD&ĐT Lạng Sơn)
2.2.3. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị các trường THPT
2.2.3.1. Cơ sở vật chất (CSVC)
Riêng cấp THPT đạt 100% phòng học cấp 4 trở lên, trong đó 95,98%
phòng học kiên cố.
2.2.3.2. Công tác sách, thiết bị
Nhìn chung, những năm qua CSVC, công tác sách, thiết bị trường học đã
được ngành chú trọng, có xây dựng, mua sắm ban đầu và xây dựng, mua sắm
bổ sung, thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học.
Thiết bị, đồ dùng dạy học cho từng nội dung, cho các môn học chưa đủ để
đáp ứng nhu cầu dạy và học.
2.2.4. Chất lượng giáo dục THPT tỉnh Lạng Sơn trong 5 năm gần đây
Chất lượng giáo dục đại trà tương đối ổn định, tỷ lệ lên lớp hàng năm từ
85-90% (từ năm học 2003 - 2004 đến 2005-2006) và đạt từ 70-76% các năm
học 2006-2007 và 2007- 2008. Sau 2 năm thực hiện chương trình SGK mới và
thực hiện cuộc vận động “Hai không” thì chất lượng giáo dục được phản ánh
đúng thực tế hơn.
2.2.4.1. Về giáo đạo đức, tư tưởng, lối sống, giáo dục thể chất, giáo dục

hướng nghiệp và giáo dục pháp luật
Từ khi thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử, nói
không với bệnh thành tích trong giáo dục” và “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” đã tạo ra không khí sôi nổi, đã có nhiều chuyển biến
tích cực về tư tưởng đạo đức cũng như lối sống của HS.
2.2.4.2. Về giáo dục kiến thức, kỹ năng
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, tăng cường năng lực tự học của HS; đổi mới hình thức tổ chức
dạy học, thực hiện đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực theo quy định.
- Tỉ lệ HS đạt hạnh kiểm khá, tốt chiếm tới 92.4%.
- Về xếp loại học lực: Tỉ lệ HS khá, giỏi chiếm khoảng 21%. Tỷ lệ HS
khá, giỏi, yếu, kém không đồng đều giữa các trường, hiệu quả giáo dục chưa
cao, nhất là vùng cao, vùng sâu
2.2.4.3. Chất lượng giáo dục mũi nhọn (HS giỏi cấp tỉnh, cấp Quốc gia):
Kết quả thi học sinh giỏi các cấp vẫn còn thấp, ít giải cao, phần lớn là
giải khuyến khích.
10
2.2.4.4. Tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường đại học, cao đẳng
Số HS đỗ vào Đại học, Cao đẳng dưới 10% tổng số HS lớp 12, vẫn là con
số còn rất thấp so với yêu cầu phát triển nguồn cán bộ của tỉnh.
2.2.5. Đánh giá chung về giáo dục THPT tỉnh Lạng Sơn
2.2.5.1. Những kết quả đạt được:
- Cấp THPT cũng như toàn ngành giáo dục trong hai năm học vừa qua đã
nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
“Chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”
cùng với việc thực hiện Chỉ thị số 06/CT-TW của Bộ Chính trị “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đã làm chuyển biến nhận thức, hành
động của các cấp QLGD, các nhà trường và HS.
- Chất lượng giáo dục xếp loại trung bình so với toàn quốc.
2.2.5.2. Yếu kém

- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa đáp ứng yêu cầu để nâng cao chất
lượng và thực hiện đổi mới giáo dục.
- Chất lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp so với yêu cầu.
- Đội ngũ GVTHPT vẫn thiếu và yếu về chất lượng và không đồng bộ về
cơ cấu và trình độ chuyên môn, số GV trên chuẩn quá ít.
2.3. Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THPT tỉnh
Lạng Sơn
2.3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Lạng Sơn
2.3.1.1. Về phẩm chất
Bảng 2.10. Tổng hợp đánh giá xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống của giáo viên THPT
Năm học
Tổng số
GV
Xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Tốt Khá TB Kém
2005-2006
Tỷ lệ (%)
886 626 250 7 3
70,65 28,22 0,79 0,34
2006-2007
Tỷ lệ (%)
988 682 294 8 4
69,03 29,76 0,81 0,40
2007-2008
Tỷ lệ (%)
1142 688 427 27 0
60,25 37,39 2,36 0
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ-Sở GD&ĐT Lạng Sơn)
2.3.1.2. Về trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

Bảng 2.11. Tổng hợp, đánh giá, xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ GV THPT
Năm học
Tổng số
GV
Xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ
Tốt Khá TB Kém
2005-2006
Tỷ lệ (%)
886 208 503 172 3
23,48 56,77 19,41 0,34
2006-2007
Tỷ lệ (%)
988 190 561 235 2
19,23 56,78 23,79 0,20
11
2007-2008
Tỷ lệ (%)
1142 204 615 314 9
17,86 53,85 27,50 0,79
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở GD&ĐT Lạng Sơn)
- Yếu kém:
+ Chỉ có 3/23 trường có 100 % số GV đạt chuẩn trình độ đào tạo.
+ ĐNGV chưa tích cực, chưa chủ động tham gia đổi mới nội dung, phương
pháp
+ Phần lớn GV còn hạn chế về kỹ năng
+ Tỷ lệ GV xếp loại TB khá cao, gần 30%
- Nguyên nhân yếu kém: do công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành; Công tác
xây dựng và phát triển đội ngũ chưa được quan tâm đúng mức; Công tác thanh
tra, kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ; Chế độ chính sách nhiều khi chưa kịp
thời.

2.3.2. Sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ và tổ chức quản lý của Sở GD&ĐT trong
công tác ĐT-BD
Tỉnh uỷ Lạng Sơn đã ra quyết định số 281- QĐ/TU ngày 15 tháng 3 năm
2007, phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục, giai đoạn 2006 - 2010”.
Sở GD&ĐT Lạng Sơn đã có qui hoạch nguồn cán bộ, xây dựng kế hoạch
ĐT-BD hàng năm và lâu dài nhằm nâng cao trình độ cho CBQL và GV.
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của Hiệu
trưởng các trường THPT tỉnh Lạng Sơn
2.3.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT về
công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Chúng tôi đã xây dựng phiếu thăm dò nhận thức của CBQL, GVTHPT
gửi tới 15/21 trường THPT công lập trong tỉnh.
Bảng 2.12. Kết quả thăm dò ý kiến của CBQL trường THPT
về mức độ cần thiết của các nội dung bồi dưỡng GV
STT Nội dung
Mức độ
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
1
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng
đội ngũ
78,16 21,84 0
2

Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo, giáo
dục ý thức, thái độ nghề nghiệp
72,73 27,27 0
3 Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức và năng lực chuyên 81,64 18,36 0
12
môn cho giáo viên
4
Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm (kỹ năng lập kế hoạch; kỹ
năng sử dụng phương pháp dạy học tích cực, tổ chức
quản lý, giáo dục học sinh; kỹ năng giao tiếp…)
79,08 20,92 0
5
Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật mới,
khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học. Bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại ngữ
71,52 28,48 0
6
Bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học và viết
sáng kiến kinh nghiệm
40,91 54,55 4,54
Bảng 2.13. Kết quả thăm dò ý kiến của giáo viên trường THPT
về mức độ cần thiết của các nội dung bồi dưỡng GV
STT Nội dung
Mức độ
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không

cần
thiết
1
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất
lượng đội ngũ
77,27 22,7
3
0
2
Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo,
giáo dục ý thức, thái độ nghề nghiệp
68,37 31,6
3
0
3
Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức và năng lực
chuyên môn cho giáo viên
72,73 27,2
7
0
4
Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm (kỹ năng lập kế
hoạch; kỹ năng sử dụng PPDH tích cực, tổ chức
quản lý, giáo dục học sinh; kỹ năng giao tiếp, …)
45,46 36,3
6
18,18
5
Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật
mới, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học. Bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại ngữ
68,18 31,8
2
0
6
Bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học và
viết sáng kiến kinh nghiệm
26,21 45,1
5
28,64
Kết quả thăm dò cho thấy:
- Cả CBQL và GV được hỏi đều nhận thức được rằng: đào tạo, bồi dưỡng
GV là cần thiết và rất cần thiết, chiếm tỷ lệ 100 % số CBQL và GV được hỏi.
- Có 100 % số GV có tuổi đời dưới 40 được hỏi đều có nhu cầu tiếp tục
được đi ĐT-BD để nâng cao trình độ và nâng chuẩn đào tạo.
13
2.3.3.2. Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng Sơn
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng sơn hiện nay
STT Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Thường
xuyên
Chưa
thường
xuyên
Chưa có
1
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý công tác đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hàng năm và lâu
dài
70,8 25,0 4,2
2
Ngoài kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, hiệu
trưởng đã tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức, các
chuyên đề cho giáo viên
34,1 50,0 15,9
3
Hiệu trưởng tổ chức nhiều hình thức bồi dưỡng giáo
viên phù hợp với điều kiện của nhà trường 42,22 37,78 20,0
4
Sự chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với tổ chuyên môn
và giáo viên về công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng
65,96 23,40 10,64
5
Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng về
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhà
trường
64,44 33,34 2,22
6
Nhà trường đã có những “chính sách” hỗ trợ, động
viên thúc đẩy công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng giáo viên
33,33 61,9 4,76
2.3.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của Hiệu trưởng về công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
- Các yếu tố cơ bản làm ảnh hưởng đến việc quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ GV của Hiệu trưởng gồm có:

Thiếu GV; thiếu CSVC và thiết bị; không bố trí được thời gian cho bồi
dưỡng; khó thiết kế nội dung, chương trình bồi dưỡng; thiếu giảng viên, GV
hướng dẫn; thiếu hoặc không có kinh phí; chưa có văn bản qui định cụ thể về
quản lý công tác ĐT-BD, tự bồi dưỡng, …
- Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác học tập, bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng của GV:
Thiếu tài liệu bồi dưỡng; thiếu thời gian; hoàn cảnh khó khăn; thiếu sự
thiếu động viên; chế độ chính sách hiện hành không còn phù hợp, không có hỗ
trợ kinh phí; chưa có các qui định cụ thể về công tác ĐT-BD, tự bồi dưỡng…
2.3.4. Những yếu kém của quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên THPT
14
2.3.4.1. Những yếu kém
- Hiệu trưởng chưa có kế hoạch cụ thể, rõ ràng về quản lý công tác đào
tạo, bồi dưỡng ĐNGV.
- Không có sự chỉ đạo hoặc chỉ đạo không thường xuyên công tác ĐT-BD
tại đơn vị
- Chưa phát huy được vai trò của tổ bộ môn và các cá nhân tích cực trong
công tác bồi dưỡng tại đơn vị. Chưa đa dạng hoá được nội dung cũng như
phương thức bồi dưỡng
- Công tác kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ.
2.3.4.2. Những nguyên nhân
Ngoài những yếu tố đã nêu ở mục 2.3.3.3, chúng tôi bổ sung thêm:
- Do hạn chế về nhận thức của một số bộ phận CBQL và GV.
- Đội ngũ CBQL các trường thiếu năng động, sáng tạo khi tổ chức thực hiện.
- Công tác tham mưu, đề xuất ý kiến của CBQL, của GV với cấp uỷ,
chính quyền địa phương, với ngành còn bộc lộ nhiều hạn chế.
- Chế độ, chính sách cho đào tạo, bồi dưỡng còn quá khó khăn, đặc biệt
các trường ở vùng xa, biên giới, các phân trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua điều tra, khảo sát thực trạng, các kết quả cho thấy công tác đào tạo,
bồi dưỡng GV và CBQL trường THPT ở tỉnh Lạng Sơn đã đạt được nhiều kết
quả đáng kể, ĐNGV đã đóng góp không nhỏ trong quá trình thực hiện ĐMGD.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề bất cập có tính cấp thiết cần giải quyết đã nêu
ra ở trên.
Để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công cuộc ĐMGD hiện nay cũng như
để giáo dục luôn đáp ứng phát triển KT-XH trong tiến trình phát triển và hội
nhập quốc tế của đất nước, mỗi GV và CBQLGD cần phải được ĐT-BD để
nâng cao trình độ, năng lực nghề nghiệp. Vấn đề này đặt ra cho các nhà QLGD
cần phải có những biện pháp ĐT-BD đội ngũ giáo viên một cách có kế hoạch,
có hệ thống, cụ thể, thiết thực, và lòng quyết tâm để thực hiện có hiệu quả mới
đáp ứng được yêu cầu ĐMGD.
15
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH LẠNG SƠN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
3.1. Những nguyên tắc định hướng cho việc đề xuất biện pháp
3.1.1. Tính khoa học của các biện pháp
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi
Mục tiêu chung:
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hoá, nâng
cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu…
- Tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về chất lượng theo hướng chuẩn
hoá, HĐH
- Chấn chỉnh và đổi mới công tác quản lý, đổi mới công tác thanh tra,

kiểm tra, đánh giá xếp loại đảm bảo thực chất.
- Coi trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng
Đến năm 2010, phấn đấu đạt:
+ 100 % giáo viên THPT đạt chuẩn trình độ đại học; trong đó 5% có
trình độ chuyên môn thạc sĩ, tiến sĩ.
+ 55 % giáo viên THPT (1.500 người) được đào tạo tin học trình độ B
+ 25 % giáo viên THPT có trình độ ngoại ngữ B trở lên.
3.2. Biện pháp quản lý công tác ĐT-BD đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng
các trường THPT tỉnh Lạng Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng và sự cần
thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng trong phát triển năng lực của đội
ngũ giáo viên để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Làm cho giáo viên nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết
của công tác ĐT-BD đội ngũ GV để GV tự ý thức, chủ động học tập, bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ. Và để Hiệu trưởng có những biện pháp
quản lý công tác ĐT-BD đội ngũ giáo viên thiết thực, hiệu quả.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Các nội dung cần triển khai gồm:
- Vị trí của nhà giáo trong hệ thống giáo dục quốc dân và vai trò của nhà
giáo; nhiệm vụ và quyền của nhà giáo:
- Nâng cao nhận thức cho GV về chất lượng đội ngũ và các yếu tố tạo nên
chất lượng đội ngũ, gồm: Số lượng, cơ cấu, phẩm chất, năng lực, trình độ,…
16
Trong đó các yếu tố phẩm chất, năng lực, trình độ phải thông qua đào tạo, bồi
dưỡng.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển, mỗi GV phải có:
+ Trình độ chuẩn đào tạo đại học đối với GVTHPT; Tiêu chuẩn phẩm
chất chính trị; Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp; Tác phong, lối sống: văn minh,
lành mạnh, phù hợp với môi trường giáo dục.

+ Năng lực: Năng lực xây dựng kế hoạch; Năng lực dạy học; Năng lực
giáo dục; Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; Năng lực hoạt động xã
hội; Năng lực phát triển nghề nghiệp;
- Hiệu trưởng cần nâng cao nhận thức cho GV yêu cầu đổi mới giáo dục
THPT hiện nay. (Nội dung cụ thể đã có trong mục 1.3.2.)
- Nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi
dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Tổ chức cho toàn thể GV học tập các nội dung của biện pháp.
- Tuyên truyền, vận động GV tham gia học tập, bồi dưỡng, đặc biệt động
viên, khuyến khích những GV trong quy hoạch đi đào tạo nâng chuẩn.
- Giáo dục ý thức, thái độ của GV đối với hoạt động học tập, bồi dưỡng,
tự bồi dưỡng.
3.2.1.4. Mục tiêu cần đạt
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất nhà giáo và lương tâm nghề
nghiệp.
- Giáo viên chủ động, tích cực biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự
bồi dưỡng.
- Giáo viên tích cực thực hiện cuộc vận động của Bộ GD&ĐT: “Mỗi thầy
giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.
3.2.2 Xây dựng kế hoạch quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Công tác ĐT-BD đội ngũ GV của nhà trường phải được thể hiện bằng kế
hoạch (kế hoạch hoá hoạt động ĐT-BD đội ngũ GV) để mọi thành viên trong
nhà trường có kế hoạch thực hiện.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Kế hoạch ĐT-BD đội ngũ phải đảm bảo các nội dung: Mục tiêu; Chỉ tiêu;
Biện pháp thực hiện; Điều kiện (các nguồn lực) thực hiện; Thời gian thực hiện,
v.v

Một số căn cứ có thể được tham khảo :
- Dự báo kế hoạch phát triển của nhà trường
- Tổ chức rà soát, đánh giá xếp loại GV - Xây dựng quy hoạch và kế
hoạch phát triển: Quy hoạch cán bộ; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV; Tổ
17
chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho GV; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch;
Kiểm tra, đánh giá
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Chuẩn bị các điều kiện, các phương tiện cho ĐT-BD; Hỗ trợ kinh phí;
Phối hợp với một số trường THPT cần tổ chức; Thông qua các hoạt động của
tổ, nhóm chuyên môn; Khuyến khích, động viên GV tự bồi dưỡng; Thực hiện
xã hội hoá GD,…
3.2.2.4. Mục tiêu cần đạt
- 100% số GV,CBQL tham gia bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo
chủ đề dạy học và giáo dục.
- 100% đạt yêu cầu bồi dưỡng trong đó 70 %-80 % đạt tỉ lệ khá giỏi.
3.2.3. Đa dạng hoá nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Để công tác ĐT-BD đội ngũ GV đạt kết quả và đáp ứng được yêu cầu đổi
mới và phát triển giáo dục, nội dung bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV cần
phải được đa dạng và phong phú.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Nâng cao chất lượng đội ngũ GV một cách cơ bản và toàn diện theo
hướng chuẩn hoá, HĐH. Gắn việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ với
công tác rèn luyện phẩm chất, đạo đức, nhân cách nhà giáo.
Hiệu trưởng cần phải đa dạng hoá các nội dung bồi dưỡng cho các đối
tượng bồi dưỡng, và phù hợp với mục tiêu đặt ra cụ thể:
- Nội dung bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, đạo đức
nghề nghiệp

- Nội dung bồi dưỡng kiến thức và năng lực dạy học.
Kiến thức chuyên môn; Kiến thức về đổi mới phương pháp dạy học và đổi
mới quản lý; Kiến thức nghiệp vụ quản lý; Kiến thức phổ thông về chính trị,
kinh tế, văn hoá xã hội, môi trường, dân số, an ninh quốc phòng….
- Nội dung bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên:
+ Về kiểm tra, đánh giá kết quả GD theo yêu cầu đổi mới GD THPT
+ Nội dung bồi dưỡng năng lực quản lý, tổ chức, phương pháp giáo
dục cho giáo viên chủ nhiệm.
+ Bồi dưỡng kĩ năng làm thí nghiệm, thực hành, kỹ năng sử dụng các
phương tiện dạy học… Tránh dạy chay, học chay…
+ Các nội dung nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, nâng cao năng
lực phát triển nghề nghiệp.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
- Khi xây dựng các nội dung bồi dưỡng cần phân hoá phù hợp với nhiệm
vụ GV theo các nhóm đối tượng (dạy văn hoá, chủ nhiệm, phụ trách các hoạt
động của học sinh…).
18
- Mức độ kiến thức phù hợp với yêu cầu chung đáp ứng nhu cầu học tập
của GV.
- Nội dung bồi dưỡng các kĩ năng, nghiệp vụ theo các nội dung giáo dục
và các yêu cầu về giảng dạy và giáo dục.
Giao Ban chỉ đạo thực hiện, bồi dưỡng GV của trường chịu trách nhiệm
sưu tập tài liệu bồi dưỡng.
3.2.3.4. Mục tiêu cần đạt
- Các nội dung bồi dưỡng phải đảm bảo tính đầy đủ và tính hệ thống.
- Các nội dung bồi dưỡng phải đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
- Nội dung bồi dưỡng đáp ứng dạy học theo hướng đổi mới và giáo dục
toàn diện cho HS, đáp ứng yêu cầu ĐMGD.
Tuy nhiên, các nội dung bồi dưỡng GV luôn cần được điều chỉnh cho phù
hợp và bổ sung liên tục để đáp ứng sự phát triển của GD theo từng giai đoạn.

3.2.4. Đa dạng hoá phương thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.4.1. Mục đích biện pháp
Đa dạng hoá phương thức ĐT-BD đội ngũ GV là thực hiện một cách đa
dạng các hình thức và phương pháp ĐT-BD để công tác ĐT-BD đội ngũ giáo
viên đạt được những kết quả cao.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
- Phương thức đào tạo: chính qui tập trung, chính qui không tập trung và
không chính qui để đạt chuẩn, hoặc nâng cao chuẩn đào tạo:
- Phương thức bồi dưỡng:
+ Bồi dưỡng tập trung; Bồi dưỡng tập trung theo chu kỳ;
+ Bồi dưỡng tại trường cho GV theo các nội dung đã chọn: Tổ chức
quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; Tổ chức bồi dưỡng giáo viên
thông qua hình thức liên kết với các trường THPT trong tỉnh; Tổ chức cho GV
và CBQL tham quan học tập các trường THPT trong và ngoài nước (nếu có
điều kiện) về chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
- Thường xuyên cập nhật thông tin; Kết hợp với các trường THPT trong
cụm hoặc tổ chức độc lập bồi dưỡng theo chuyên đề; Hiệu trưởng có qui định
cụ thể rõ ràng về yêu cầu của bồi dưỡng và tự bồi dưỡng được đưa vào qui chế
hoạt động của đơn vị.
3.2.4.4. Mục tiêu cần đạt
- Đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng học tập của GV
- GV tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
- Công tác bồi dưỡng đạt chất lượng, hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu
nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu ĐMGD.
3.2.5. Xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên
19
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để GV được ĐT-BD nâng cao
trình độ.
Thực hiện kịp thời, duy trì và bổ sung chế độ chính sách cho GV tham
gia ĐT-BD chính là một trong các điều kiện để phát triển đội ngũ trong nhà
trường.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Đảm bảo đầy đủ mọi chế độ, chính sách hiện hành đối với GV, CBQL
trong nhà trường: Tiền lương, tiền công, các phụ cấp.
- Có chính sách ưu đãi, chính sách ưu tiên, khuyến khích để GV tham gia
ĐT-BD.
- Hàng năm có dự trù kinh phí theo tỉ lệ phần trăm từ nguồn ngân sách cấp
cho công tác ĐT-BD giáo viên.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
- Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương và ngành về việc xây
dựng và thực hiện các chế độ chính sách của tỉnh để khuyến khích GV thực hiện
công tác ĐT-BD; để thúc đẩy công tác ĐT-BD giáo viên của các nhà trường.
- Các trường THPT cần tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
3.2.5.4. Mục tiêu cần đạt
- Đảm báo các chế độ về ĐT-BD. Giáo viên an tâm khi đi ĐT-BD; hăng
hái học tập, nghiên cứu; nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng.
- Quản lý công tác ĐT-BD giáo viên của Hiệu trưởng đạt hiệu quả cao.
Đạt được các chỉ tiêu ĐT-BD đội ngũ GV.
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp 1: Có tính chất định hướng cho cán bộ quản lý và giáo viên
nhận thức cũng như hành động thực hiện nhiệm vụ ĐT-BD giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục. Là căn cứ để thực hiện các biện pháp tiếp theo.
Biện pháp 2: Là một trong những chức năng quản lý mà Hiệu trưởng ở
cấp học nào cũng phải thực hiện. Là hệ quả tất yếu của biện pháp 1 và là cơ sở

để thực hiện các biện pháp 3, 4, 5.
Biện pháp 3 và 4: Có tính chất lượng hoá, cụ thể hoá một trong những nội
dung của biện pháp 2, hai biện pháp này có tác động qua lại và phụ thuộc nhau,
thúc đẩy nhau nếu kết hợp tốt và ngược lại.
Biện pháp 5: Là một trong những điều kiện thực hiện và thúc đẩy việc
thực hiện các biện pháp kia.
Khi thực hiện các biện pháp đề xuất trong luận văn, tuỳ theo từng điều
kiện, từng hoàn cảnh cụ thể của nhà trường có thể ưu tiên thực hiện biện pháp
có mức độ cần thiết hơn hoặc khả thi hơn.
3.3.2. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
20
Tiến hành trưng cầu ý kiến của lãnh đạo và chuyên viên các phòng: Giáo
dục trung học, Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thanh tra thuộc Sở
GD&ĐT Lạng Sơn; Cán bộ quản lý của 21 trường THPT và hơn 100 giáo viên
các trường THPT.
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của Hiệu trưởng các
trường THPT tỉnh Lạng Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Số
TT
Nội dung biện pháp
Mức độ cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Kh.
cần
thiết

Giá
trị
TB
X
Th

bậc
Rất
khả
thi
Kh

thi
Kh.
khả
thi
Giá
trị
TB
X
Th

bậc
3 2 1 3 2 1
1
Nâng cao nhận thức cho
giáo viên về tầm quan
trọng và sự cần thiết của
công tác đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên

72 96 0 2,43 4 0
16
8
0 2,0 5
2
Xây dựng kế hoạch quản
lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục
91 77 0 2,54 2 49 119 0
2,2
9
2
3
Đa dạng hoá nội dung bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục
42 126 0 2,25 5 32
13
6
0
2,1
9
3
4
Đa dạng hoá phương thức
đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục
134 34 0 2,79 1 86 82 0
2,5
1
1
5
Xây dựng và thực hiện tốt
các chế độ, chính sách về
đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên
99 59 10 2,52 3 24
13
3
11
2,0
8
4
Kết quả khảo sát cho thấy:
- Về mức độ cần thiết: 100% ý kiến cho rằng 5 biện pháp đều cần thiết và
rất cần thiết.
- Về tính khả thi:
21
Trên 93% ý kiến cho rằng các biện pháp đề xuất đều có tính khả thi và rất
khả thi.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Việc đề xuất các biện pháp quản lý công tác ĐT-BD đội ngũ giáo viên của
Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng Sơn luôn dựa trên các nguyên tắc định
hướng đảm bảo các yêu cầu về giáo dục; kết hợp lý luận với thực tiễn; đảm bảo
nguyên tắc kịp thời, thuận lợi, phát triển và có hiệu quả.
Mỗi biện pháp đều có mục đích, ý nghĩa riêng, nhưng cùng chung một

mục tiêu: phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT của tỉnh
Lạng Sơn theo hướng chuẩn hoá, HĐH, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp ĐMGD.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đội ngũ GV giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục và sự thành công của của đổi mới giáo dục THPT. Chỉ thị 40 - CT/TW của
Ban Bí thư, các đề án của tỉnh, của ngành về xây dựng, nâng cao chất lượng
nhà giáo và CBQLGD đã và đang được triển khai thực hiện. Thế nhưng chất
lượng GD-ĐT vài năm gần đây vẫn còn thấp, nhất là sau hai năm thực hiện
chương trình SGK phân ban cấp THPT cùng với các yêu cầu đổi mới giáo dục
THPT, chưa đạt các mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới.
Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT và các địa phương đã tập trung các nguồn
lực để thực hiện đổi mới giáo dục mà đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực quan
trọng trực tiếp quyết định sự thành công. Vì thế, để nâng cao chất lượng giáo
dục, để thực hiện thành công các mục tiêu đổi mới giáo dục, việc đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên là tất yếu và đã được Đảng, Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ
trọng tâm để thực hiện đổi mới.
Với mục đích đề xuất một số biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng Sơn đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, chúng tôi đã tập trung vào một số nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Xác định cơ sở lý luận về khoa học QLGD, quản lý trường học, trường
THPT. Đặc biệt là quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới quản lý nhà trường.
22
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT trong tỉnh; chỉ ra những yếu kém
và những nguyên nhân của những yếu kém hiện nay của công tác này.
- Đề xuất hệ thống biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng Sơn để đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và minh chứng được mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp. Các biện pháp đó là:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng và sự
cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Biện pháp 3: Đa dạng hoá nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.
Biện pháp 4: Đa dạng hoá phương thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Biện pháp 5: Xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, chính sách về đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Như vậy, các nhiệm vụ đặt ra của luận văn về vấn đề nghiên cứu đã được
thực hiện. Những biện pháp đề xuất trong luận văn có thể áp dụng hoặc tham
khảo để quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT không chỉ
cho tỉnh Lạng Sơn mà còn có thể sử dụng cho các địa phương khác. Khi thực
hiện những biện pháp phải được tiến hành đồng bộ (vẫn có ưu tiên) để tạo sự
tương hỗ giữa các biện pháp và nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên.
Những biện pháp đề xuất trong luận văn là kết quả nghiên cứu trong một
giai đoạn nhất định về thực tiễn quản lý công tác ĐT-BD đội ngũ giáo viên
THPT tỉnh Lạng Sơn, vì thế, cần được bổ sung, chỉnh sửa để phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của GD, đáp ứng yêu cầu liên tục đổi mới.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Sớm ban hành các văn bản quy định cụ thể về quản lý công tác ĐT-BD
đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường THPT.
- Xây dựng đầy đủ các nội dung và chương trình bồi dưỡng bắt buộc và
khuyến khích; các quy định về bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đối với GV THPT; cần

đưa các chương trình về CNTT, sử dụng thiết bị dạy học vào nội dung bắt
buộc. Trên cơ sở đó các địa phương, các nhà trường có thể chủ động hơn trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
23
- Qui định hoặc khuyến khích các địa phương trên cơ sở chương trình
chung, viết tài liệu cho phù hợp với thực tế địa phương.
- Thiết kế các mẫu phiếu đánh giá của cơ quan quản lý giáo viên và tự
đánh giá của giáo viên về công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên hàng năm để
có sự thống nhất và công bằng trong đánh giá.
- Sớm ban hành chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn giáo viên THPT để các nhà
trường, các địa phương có căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên, phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng và công bố đề án qui hoạch đội ngũ CBQL, đội ngũ GV
THPT đến năm 2015 và các năm tiếp theo; đề án tổng thể của ngành về công
tác ĐT-BD đội ngũ GV và CBQLGD, chú trọng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
- Có văn bản chỉ đạo, yêu cầu cụ thể các trường THPT về quản lý, triển
khai công tác ĐT-BD GV; xây dựng cụ thể các tiêu chí và thang điểm chi tiết
theo từng mức độ thực hiện, kết quả thực hiện công tác quản lý của hiệu trưởng
và thực hiện nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên.
- Tăng cường hỗ trợ thiết bị dạy học, hỗ trợ kinh phí cho các trường
THPT để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
- Đề nghị Sở tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung chế độ,
chính sách cho giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; hỗ trợ kinh
phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tại các trường THPT, đặc biệt ưu
tiên cho các trường vùng biên giới, vùng khó khăn.
2.3. Đối với các trường THPT tỉnh Lạng Sơn
- Mỗi CBQL và giáo viên phải nhận thức sâu sắc, đầy đủ ý nghĩa, tác
dụng của công cuộc đổi mới giáo dục và ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục.

- Tích cực thực hiện Chỉ thị 06 - CT/TW của Bộ Chính trị: "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với việc thực hiện cuộc vận
động: "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo".
- CBQL nhà trường cần chủ động, sáng tạo đổi mới phương pháp quản lý,
phát huy hết khả năng của giáo viên; xã hội hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng;
tạo điều kiện, động viên, khuyến khích giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ để tăng dần chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
24

×