Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN Vận dụng phương pháp đồ thị giải bài tập phần nhiệt ở lớp 8 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.23 KB, 16 trang )

Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
I- Đặt vấn đề
A- Cơ sở khoa học
Vật lí lớp 8 là một mảng kiến thức trong hệ thống kiến thức vật lí
THCS .Chơng trình vật lí lớp 8 có vị trí đặc biệt ,đóng vai trò trung gian vì
vậy nó có nhiệm vụ hoàn thiện đợc chơng trình vật lí THCS.
Trên cơ sở các kiến thức, kĩ năng,ý thức thái độ đúng đắn. Vật lí là một
môn khoa học thực nghiệm rất gần gũi với đời sống con ngời,nó giúp con ng-
ời lao động sáng tạo.Vật lí là một đòn bẩy thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển
nền kinh tế quốc dân đồng thời góp phần quan trọng trong việc pháp triển
các ngành khoa học khác nh trong các ngành khoa học kĩ thuật mà trong đó
ngành vật lí đóng vai trò quan trọng.Nh vậy nó có tầm quan trọng trong sự
phát triển văn minh nhân loại, nh ta đã biết trong môn vật lí có nhiều lĩnh
vực nh: Cơ, nhiệt, điện, quang và trong đó có nhiệt học là một mảng quan
trọng mà thuần tuý lý thuyết thì không thể có đợc thành quả cao trong việc
dạy và học. Vì vậy việc nghiên cứu giải các bài tập vật lý là một bộ phận
không thể thiếu đợc trong bộ môn vật lý.
Vật lý có vai trò to lớn trong nhà trờng phổ thông cũng nh trong đời
sống, trong khoa học và thực tiễn, việc vận dụng các phơng pháp toán học
vào giải các bài tập sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn, nó là công cụ thiết yếu trong
việc dạy và học môn vặt lý, phơng pháp đồ thị là một trong những phơng
pháp tối u của việc giảng dạy và học tập phần nhiệt , học sinh mới chỉ tiếp
cận với bộ môn vật lý nên cha có tầm nhận thức khái quát. Để giúp cho học
sinh nắm chắc hơn kiến thức, hiểu sâu hơn về bản chất và hiện tợng vật lý
trong tự nhiên và trong phần nhiệt học thì giải bài tập vật lý phần nhiệt bằng
phơng pháp đồ thị giúp học sinh phần nào hiểu sâu hơn và giải thích đợc các
hiện tợng nhiệt học trong tự nhiên, ví dụ nh quá trình đun sôi nớc, hiện tợng
bay hơi của một số chất lỏng Qua đó ta thấy tính u việt của phơng pháp này
là tăng thêm kỹ năng, kỹ xảo trong việc nhận thức các hiện tợng vật lý, kỹ
năng tính toán và kỹ năng tìm tòi vận dụng lý thuyết, óc sáng tạo kỹ năng
phân tích tổng hợp đồng thời tăng nhân sinh quan và thế giới quan cho học


sinh về các hiện tợng nhiệt học.
Là một giáo viên ở trờng THCS trực tiệp giảng dạy môn vật lý, trong
thời gian công tác ở trờng bản thân tôi mong muốn đợc hiểu sâu hơn nữa ch-
Sáng kiến kinh nghiệm
1
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
ơng trình vật lý nói chung và phần nhiệt học nói riêng. Do đó tôi đã lựa chọn
đề tài nghiên cứu Sử dụng phơng pháp đồ thị trong giảng dạy và học tập
phần nhiệt ở trờng THCS .
B Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
a. Mục đích nghiên cứu.
Giải bài tập vật lý bằng phơng pháp đồ thị về mối quan hệ giữa lý luận
và thực tiễn, với tầm quan trọng của phơng pháp nên trong chơng trình vật lý
phổ thông cơ sở mang tính giới thiệu cho học sinh tiếp cận với khoa học và
phần Nhiệt học ở chơng trình nội khoá. Đây là một vấn đề mới đợc đa vào
chơng trình mang tính chất giới thiệu chứ cha đi sâu do vậy có nhiều khó
khăn cho cả ngời dạy lẫn ngời học.Vậy làm thế nào để các em có hứng thú
với môn học vật lý và giải bài tập vật lý phần nhiệt học một cách thành thạo
bằng đồ thị với các dạng khác nhau.Với ý tởng đó tôi đã mạnh dạn đa ra
cách sử dụng đồ thị vào việc giải bài tập vật lý nhằm khắc phục khó khăn
cho học sinh , góp phần nâng cao trình độ và chất lợng dạy học cho bản thân
và đồng nghiệp trong nhà trờng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài này đã thực sự mang lại tác dụng tốt đối với việc dạy học . Bản thân
tôi luôn tự xác định cho mình một định hớng tìm tòi nghiên cứu các tài liệu
khoa học có liên quan, thu thập xử lý một cách có sáng tạo các thông tin, tìm
hiểu thực tế học sinh, học hỏi đồng nghiệp . Tiếp thu các ý kiến xây dựng
góp ý của đồng nghiệp, cán bộ trong ngành có bề dày công tác nhằm làm
cho đề tài phong phú mang tính khoa học, đảm bảo độ chính xác cao.
C- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.

Học sinh lớp 8 nói riêng và học sinh THCS nói chung.
D Thời gian thực hiện.
Từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008
II- Giải quyết vấn đề.
Phần I. Cơ sở lý luận.
1. Vai trò cảu bài tập vật lý đối với học sinh.
Bài tập vật lý nói chung, bài tập vật lý của đồ thị phần nhiệt nói riêng
có tác dụng rất lớn cả 3 mặt: Giáo dục, giáo dỡng và giáo dục kỹ thuật tổng
hợp. Tác dụng của nó là càng tích cực nếu trong qúa trình dạy học có sự lựa
chọn cẩn thận các hệ thống bài tập chặt chẽ về nội dung, thích hợp về phơng
Sáng kiến kinh nghiệm
2
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
pháp và bám sát mục đích dạy học ở trờng THCS. Hệ thống các bài tập lựa
chọn phải đảm bảo đợc tính mục đích của học sinh và khắc sâu kiến thức,
đảm bảo tính thực tiễn phù hợp với nhu cầu tâm lý, tính cách của học sinh. là
một phơng pháp dạy học giữ ví trị đặc biệt trong việc hoàn thành nhiệm vụ
dạy học vật lý ở phổ thông.
Việc giải hệ thống các bài tập vật lý giúp cho học sinh phát triển đợc t
duy, óc sáng tạo từ đó phát triển trí tuệ và thể chất, thẩm mỹ. Giải bài tập vật
lý là giúp cho học sinh khắc sâu lý thuyết, kiểm chứng lý thuyết một cách
chính xác và ứng dụng lý thuyết vào thực tế cuộc sống một cách linh hoạt.
Bài tập vật lý giúp cho học sinh hiểu sâu hơn những quy luật, hiện t-
ợng từ đó biết phân tích và ứng dụng vào cuộc sống. Nó là phơng tiện tốt
nhất để phát triển t duy, thế giới quan về khoa học ( Trực quan sinh động
T duy trìu tợng). Tính độc lập trong suy nghĩ và tính kiên trì trong tìm hiểu
khoa học. Bài tập vật lý còn là hình thức cũng cố ôn tập hệ thống hoá toàn bộ
kiến thức cho học sinh.
2. Tầm quan trọng của bài tập vật lý.
Dựa vào phơng pháp đồ thị, bài tập vật lý đợc giải giúp cho học sinh

có thêm kiến thức và có thêm một phơng pháp giải bài tập tơng đối hoàn hảo,
học sinh cũng cố lại kiến thức đã học ở lớp. là cơ sở để học tốt các bài học
tiếp theo trong chơng trình vật lý.
3. Lựa chọn bài tập vật lý.
Hệ thống các bài tập vật lý đợc lựa chọn phải đảm bảo yêu cầu.
- Yêu cầu trớc hết là phải đi từ dễ đến khó, đi từ đơn giản đến phức tạp
về mối quan hệ giữa những đại lợng và khái niệm, đặc trng của quá trình và
các hiện tợng sao cho dần từng bớc học sinh hiểu đợc kiến thức đó. Nắm
vững kiến thức và vận dung linh hoạt.
- Mỗi bài tập lựa chọn phải là mắt xích trong các hệ thống bài tập,
đóng góp một phần nào đó trong việc hoàn chỉnh kiến thức của học sinh.
Giúp học sinh hiểu đợc mối liên hệ cụ thể hoá các khái niệm.
- Hệ thống bài tập đợc lựa chọn phải giúp cho học sinh nắm vững ph-
ơng pháp giải từng loại bài tập cụ thể.
Phần II. Phân loại bài tập đồ thị và phơng pháp giải
1. Phân loại bài tập
Sáng kiến kinh nghiệm
3
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
Căn cứ vào hệ thống các bài tập dựa vào đồ thị để giải ở phần nhiệt của ch-
ơng trình phổ thông cơ sở.Dựa vào đặc thù của dạng bài tập. Đó là những bài
tập mà trong dữ kiện đã cho và trong tiến trình giải có sử dụng các đồ thị,
loại bài tập này có tác dụng trớc hết giúp học sinh nắm đợc phơng pháp quan
trọng biểu diễn mối quan hệ hàm số giữa các đại lợng vật lí ,tạo điều kiện
làm sáng tỏ một cách sâu sắc bản chất vật lí của các quá trình và các hiện t-
ợng.
Nó là biện pháp tích cực hoá quá trình dạy và học của thầy và trò, tuỳ theo
mục đích có thể phân ra các loại bài tập nh sau:
Loại 1: Đọc trên đồ thị và khai thác đồ thị.
(Bài tập dạng định tính)

Đặc điểm của hai loại này là :Loại bài tập đã có đồ thị, chúng ta chỉ việc khai
thác đồ thị, dữ liệu đã có trên đồ thị.
Loại 2 : Giải bài tập bằng đồ thị
2. Phơng pháp giải
Phơng pháp giải chung
Trog quá trình dạy và học môn vật lí ở trờng THCS và vấn đề giải và chữa
các bài tập thờng gặp nhiều khó khăn đối với học sinh cũng nh GV, nhất là
những giáo viên cha có kinh nghiệm.
Bên cạnh những nguyên nhân nh học sinh cha nắm vững kiến thức, cha có
kĩ năng khoa học giải các bài tập vật lí và giáo viên cha thực sự chú ý tới
việc rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho học sinh.
Học sinh thờng giải các bài tập một cách mò mẫm, may rủi, thậm chí không
thể giải đợc bài tập . Quá trình giải có thể đợc chia thành các bớc sau:
Đọc kĩ đầu bài, tìm hiểu ý nghĩa của nhữg thuật ngữ mới quan trọng, nắm
vững đầu bài , đâu là dữ kiện ,đâu là ẩn số cần tìm:
Đối với bớc này giúp h/s tìm ra phơng pháp giải quyết vấn đề song không
phải mọi học sinh đều nhận thức rõ điều đó mà phải rèn luyện cho mình một
thói quen nghiên cứu đề ra.Tuy nhiên có học sinh chỉ đọc lớt qua rồi bắt tay
vào làm bài tập thờng dẫn đến những sai lầm hoặc nhận thức cha đúng vấn
đề
Phần III- Một số ví dụ minh hoạ.
1. Bài tập loại đọc trên đồ thị và khai thác đồ thị.
Sáng kiến kinh nghiệm
4
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
Bài toán 1. Căn cứ vào đồ thị bên biểu diễn sự sôi của nớc ta có thể biết đợc
sự thay đổi nhiệt độ của nớc khi sôi nh thế nào?

* Phân tích
Đây là đồ thị biến đổi trạng thái của nớc , biểu diễn sự biến thiên của chất

lỏng theo thời gian.
- Đoạn AB nhiệt độ và thời gian tỷ lệ thuận với nhau và tại đó nhiệt độ
của nớc đang tăng dần ở thời điểm t, thì chất lỏng bắt đầu biến đổi
trạng thái, nớc bắt đầu sôi.
- Tại thời điểm t
2
thì nhiệt độ vẫn bằng nhiệt độ tại thời điểm t
1
.
- Khi ta cung cấp nhiệt độ cho nớc tới 100
0
C thì nớc sôi và đoạn BC
nhiệt độ và thời gian không phụ thuộc vào nhau.
* Bài giải.
Căn cứ vào đồ thị ta thấy trong suốt thời gian sôi nhiệt độ của nớc không
thay đổi vẫn giữ nguyên 100
0
C.
Bài toán 2. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nớc theo thời gian khi
đun và để nguội . Mỗi đoạn đồ thị ứng với một quá trình nào?
Sáng kiến kinh nghiệm
20
A
B
C
t
t
0C
t1
t2

100
5
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS

* Phân tích.
Đây là đồ thị biểu diễn sự biến đổi của nớc theo thời gian.
- Tại thời điểm ban đầu nớc đang ở 20
0
C.
- Tăng đến thời điểm t
1
thì nhiệt độ của nớc tăng 100
0
C.
- Tiếp tục tăng thời gian t
3
ứng với đoạn CD nhng không cung cấp nhiệt
theetjnhieetj độ nớc giảm xuống, vậy ở đoạn CD nhiệt độ và thời gian
tỷ lệ nghịch với nhau.
* Bài giải.
- Đoạn AB biểu diễn quá trình đun nớc nóng từ 20
0
C đên 100
0
C.
- Đoạn BC biểu diển quá trình nớc đang sôi.
- Đoạn CD biểu diễn quá trình để nớc nguội.
Bài toán 3.Sự biến thiên nhiệt độ của khối nớc đá đựng trong ca nhôm theo
nhiệt lợng cung cấp đợc cho trên đồ thị . Tìm khối lợng nớc đá và khối lợng
ca nhôm.Cho nhiệt dung riêng của nớc đá và nhôm là C

1
= 4200 J/Kg.K;C
2
=
880J/Kg.K ,nhiệt nóng chảy của nớc đá

= 3,4.10
5
J/Kg(h.1).
* Phân tích.
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của khối nớc đá theo nhiệt lợng cung cấp.
- Nhìn vào đồ thị ta có thể biết đợc nhiệt lợng của nớc đá thu vào ở 0
0
C
để nó nóng chảy hoàn toàn là 170KJ, từ đó ta có thể tính đợc khối lợng
của nớc đá nh thế nào?
- Khi nhiệt độ tăng từ 0
0
C đến 2
0
C thì nhiệt độ thu vào của nớc và ca
nhôm biến thiên từ 170KJ đến 175KJ , từ đó ta tính đợc khối lợng của
ca nhôm .

Sáng kiến kinh nghiệm
2
0
100
t1 t2 t3
B C

D
A
t
0C
t
6
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
*Phơng án giải.
Nhiệt lợng nớc đá thu vào để nóng chảy hoàn toàn ở 0
0
C là 170KJ (lúc này
ca nhôm không thu nhiệt do nó không tăng nhiệt độ).Từ đó khối lợng nớc đá
là: m
1
=

KJ170
=
340
170
= 0,5Kg
Nhiệt lợng nớc và ca nhôm thu để tăng từ 0
0
C đến 2
0
C là :
175 170 = 5KJ = 5000J
Ta có : 5.000 = (m
1
C

1
+ m
2
C
2
)( 2-0)
2500 = 0,5 .4200 +m
2
.880
m
2
=
880
4200.5,02500

Kg45,0
Bài toán 4. Cho đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của khối chất lỏng theo
nhiệt lợng cung cấp có dạng trên . Biết nhiệt dung riêng của chất lỏng đó C =
2500J/Kg.K.
a)Xác định nhiệt hoá hơi của chất lỏng .
b)Hãy nêu cách xác định nhiệt hoá hơi của chất lỏng bất kỳ bằng thực
nghiệm với các dụng cụ: cốc,bếp đun,nhiệt kế,đồng hồ bấm dây.Nhiệt dung
riêng của chất lỏng xem nh đã biết.
*Phân tích:
Đây là đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của khối chất lỏng phụ thuộc vào
sự cung cấp nhiệt lợng theo thời gian:
Sáng kiến kinh nghiệm
0
170 175
Q(KJ)

t
o
C
A
B
2
7
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
- Đoạn AB thì đợc hiểu là ứng với quá trình nào? phụ thuộc trực tiếp vào yếu
tố nào?
- Đoạn BC thì đợc hiểu là ứng với quá trình nào? phụ thuộc trực tiếp vào yếu
tố nào? Từ đó ta định hớng đợc cách giải .
- Nh vậy ta thấy muốn xác định đợc nhiệt hoá hơi ta cần xác định khối lợng
m và

Q từ đó tìm phơng án cho thí nghiệm.
.

*Phơng án giải.
a)Nhìn trên đồ thị ta thấy:
- Đoạn AB : Chất lỏng nhận một nhiệt lợng Q
1
= 1,8.10
5
J để tăng từ 20
0
C
đến 80
0
C .Gọi m là khối lợng chất lỏng ta có :

Q
1
= mc(80-20) => m =
Kg
c
Q
2,1
60.2500
10.8,1
60.
5
1
==
- Đoạn BC : Chất lỏng hoá hơi.TRong giai đoạn này có nhận một nhiệt lợng

Q = Q
2
- Q
1
= (12,6 1,8 ).10
5
J = 10,8.10
5
J
và nhiệt lợng này dùng để chất lỏng hoá hơi hoàn toàn nên :
Sáng kiến kinh nghiệm
0
20
80
B C

12,61,8
Q(x 10
5
J)
t
0C
A
8
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS

Q = Lm => L=
5
5
10.9
2,1
10.8,10
==

m
Q
J
b) Dựa vào cách giải trên ta thấy để xác định đợc L ta phải xác định

Q và
m .Ta có thể thực hiện thí nghiệm nh sau:
- Lấy một cốc chất lỏng ,dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ ban đầu t
1
0
C .
- Đun cốc chất lỏng trên bếp cho đến khi sôi, dùng nhiệt kế xác định t

2
0
C
.Nhờ đồng hồ bấm giây ta có thể xác định đợc thời gian kể từ lúc đun cho
đến khi sôi làT
1
.
- Tiếp tục đun, xác định đợc thời gian T
2
kể từ chất lỏng sôi cho đến khi hoá
hơi hoàn toàn .
Bỏ qua sự thu nhiệt của cốc và xem bếp toả nhiệt môt cách đều đặn ,ta có :
Q
1
= kT
1
= mc = (t
2
0
C t
1
0
C ) (1)
Q
2
= kT
2
= Lm (2)
(k là hệ số tỷ lệ nào đó )
Từ (1) và (2) ta rút ra :

L=
1
2
0
1
0
2
).(
T
Tctctc
2. Loại giải bài tập bằng đồ thị.
Bài toán 5. Một chất lỏng có khối lợng m
1
= 250g chứa trong một cái bình
có khối lợng m
2
= 1kg , tất cả có nhiệt độ ban đầu t
1
=20
0
C .Nhiệt dung riêng
của chất lỏng là 4000 J/kg.độ, của bình là 500J/kg.độ. Ngời ta bắt đầu
cấp nhiệt độ cho bình đó để nó nóng đến nhiệt độ t
2
= 60
0
C.
Hãy vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc nhiệt độ của bình chất lỏng vào nhiệt l-
ợng Q mà bình thu vào, với trục hoành biểu thị nhiệt lợng, trục tung biểu thị
nhiệt độ.

* Phân tích .
Khi nhận đợc nhiệt lợng thì nhiệt độ của võ bình và của lợng chất lỏng bên
trong bình nh thế nào?
- Nhiệt độ cần cung cấp cho bình chất lỏng để nó đạt tới nhiệt độ
t
2
=60
0
C là bao nhiêu?
- Ta có sự phụ thuộc nhiệt độ , thời gian vào nhiệt lợng nh thế nào ? Từ
đó ta có thể biểu diễn sự biến đổi trạng thái của hàm số Q vào t.
* Bài giải.
Sáng kiến kinh nghiệm
9
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
Ta xem rằng khi nhận đợc nhiệt lợng thì nhiệt độ của võ bình và của chất
lỏng trong bình luôn luôn bằng nhau.
Nhiệt lợng cần cung cấp cho bình chất lỏng để nó đạt tới nhiệt độ t là :
Q = (m
1
c
1
+m
2
c
2
)(t-t
1
)
= (0,25 . 4 000 + 1 .1 000)(t-t

1
)
= 2 000(t-t
1
)
Từ đó suy ra : t = t
1
+
2000
Q
= 20 +
2000
Q
Thay các giá trị của Q bằng : 20 000J ;40 000J; 60 000J: hay ta có
bảng biến thiên:
Q(J) 20 000 40 000 60 000 80 000
T
0
C 30 40 50 60
Ta có đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc nhiệt độ của bình chất lỏng vào nhiệt l-
ợng Q mà bình thu vào nh sau:


Bài toán 6. Dùng một bếp điện để đun nóng một nồi đựng 2kg nớc đá ở
20
0
C. Sau 2phút thì nớc đá bắt đầu nóng chảy .
a) Sau bao lâu thì nớc đá nóng chảy hết .
b) Sau bao lâu thì nớc đá bắt đầu sôi.
c) Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ của nớc

((và nớc đá) vào thời gian đun.
* Phân tích.
Sáng kiến kinh nghiệm
20000 40000 60000
Q(J)
t
0C
50
40
30
20
10
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
- Nhiệt lợng cung cấp để làm nóng 2kg nớc đá từ -20
0
C đến 0
0
C là bao
nhiêu?
- Mỗi phút bếp cung cấp cho nớc đá một nhiệt lợng bằng bao nhiêu và đợc
tính nh thế nào?
- Nhiệt lợng cần cung cấp để nớc đá nóng chảy hết thành nớc ở 0
0
C là bao
nhiêu?
- Nhiệt lợng cần có để 2kg nớc nóng lên từ 0
0
C đến 100
0
C là bao nhiêu và

thời gian đun đợc tính nh thế nào?
- Từ đó ta có thể vẽ đợc đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ và thời
gian đun.
*Bài giải.
a) Nhiệt lợng cung cấp để làm nóng 2kg nớc đá từ -20
0
C đến 0
0
C là:
Q
1
= 2.2100 .20 = 84 000J
Nhiệt lợng cần cung cấp để nớc đá nóng chảy hết thành nớc ở 0
0
C là :
Q
2
= Lm = qt
2
Suy ra t
2
=
Lm
q
= 8 phút
Tổng thời gian để đun cho nớc đá nóng hết thành nớc 0
0
C là :
t = t
1

+t
2
= 10 phút
b) Nhiệt lợng cần cung cấp để 2kg nớc nóng lên từ 0
0
C đến 100
0
C là:
Q
3
= 2.4190.100 = 838 000J
Thời gian cần đun là : t
3
=
3
Q
q

20 phút
Tổng thời gian từ lúc đun đến lúc nớc bắt đầu sôi:
t
4
= t + t
3
=30 phút
c)Vẽ đồ thị hàm số Q biến t
Sáng kiến kinh nghiệm
11
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
Phần IV. Một số bài tập tơng tự.

Bài tập 1.Trên hình vẽ biểu diễn đồ thị đông đặc của một chất , dựa vào đồ
thị hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Các đoạn AB, BC biểu diễn quá trình nào?
b) Chất có đồ thị này là chất gì?
B C
Bài tập 2.Ngời ta bỏ một cục nớc đá vào một xô nớc . Khối lợng hỗn hợp là
M = 10Kg và thực hiện đo nhiệt độ t
0
C của hỗn hợp. Đồ thị phụ thuộc nhiệt
độ vào thời gian t đợc biểu diễn trên (h.2).
Biết nhiệt dung riêng của nớc C
1
= 4200 J/Kg.K ; nhiệt nóng chảy của nớc đá

= 3,4.10
5
J/Kg.Hãy xác định có bao nhiêu nớc đá đã bỏ vào xô ban đầu(bỏ
qua sự mất mát nhiệt ra môi trờng).
Sáng kiến kinh nghiệm
20
Q(J)
t
0C
100
10
A
10
20
-20
-40

25105
12
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
Bài tập 3.
a) Tính lợng dầu cần để đun sôi 2lít nớc ở 20
0
C đựng trong ấm bằng
nhôm có khối lợng 200g. Biết nhiệt dung riêng của nớc và nhôm lần l-
ợt là C
1
= 4 200J/kg.độ; C
2
= 880J/kg.độ , năng suất toả nhiệt của dầu
là q = 44.10
6
J/kg và hiệu suất của bếp là 30%.
b) Cần đun thêm bao lâu nữa thì nớc hoá hơi hoàn toàn . Biết bếp dầu
cung cấp nhiệt một cách đều đặn và kể từ lúc đun cho đến khi sôi mất
thời gian 15phút . Biết nhiệt hoá hơi của nớc L = 2,3.10
6
J/kg
c) Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc nhiệt độ và thời gian đun ở câu b).
Phần III . Kết luận
Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm , các hiện tợng xẩy ra trong tự
nhiên vô cùng phong phú và đa dạng. Bởi thế nói đến môn vật lí là nói đến
các hiện tợng tự nhiên, bài tập vật lí phần nhiệt lợng cũng không ngoài
những quy luật đó.
Nó phong phú và đa dạng nhng trong một điều kiện cho phép ngặt
nghoè về thời gian tôi chỉ đa ra một số ví dụ mang tính điển hình cho phần
đề tài. Với đề tài này,tôi hy vọng ít nhiều góp phần cho những ai quan tâm

tới phần Giải bài tập vật lí phần nhiệt THCS bằng đồ thị . Đặc biệt là các
giáo viên trực tiếp giảng dạy môn vật lí và toàn thể độc giả yêu thích môn vật
lí. Trong quá trình giảng dạy vật lí nếu sử dụng thành thạo loại bài tập này sẽ
Sáng kiến kinh nghiệm
0
50 55 175
t(ph)
t
o
C
A
B
2
13
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
gây hứng thú rất nhiều cho học sinh trong quá trình giải bài tập, làm cho các
em có nhiều phơng pháp giải bài tập vật lí hơn.
Trong quá trình làm đề tài tôi đã nghiên cứu nhiều tài liệu cũng nh một
số phơng pháp giảng dạy của bạn bè, đồng nghiệp và tìm hiểu thực tế học
sinh từ đó tôi có ý tởng và đi sâu vào nghiên cứu đề tài này. Kết quả tôi thấy
khả quan. Rất mong các đồng chí, đồng nghiệp áp dụng vào công tác giảng
dạy để giúp các em học phần này tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn .
Sáng kiến kinh nghiệm
14
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
Phần IV :Khuyến nghị
Mong muốn của tôi là làm sao phơng pháp giải bài tập vật lí bằng đồ thị đợc
vận dụng trong các loại bài tập phần nhiệt ở THCS .Với mong muốn đó hy
vọng trong nhà trờng sẽ có nhiều chuyên đề về mảng này để giúp cho ngời

dạy lẫn ngời học đợc làm quen với mảng đề tài này.
Sáng kiến kinh nghiệm
15
Vn dng phng phỏp th gii bi tp phn nhit lp 8 THCS
Tài liệu tham khảo
2. Lan guc- Những bài tập vật lí hay.Nhà xuất bản giáo dục- 1998
3. Nguyễn văn Đồng- Nguyễn Trọng Di An Văn Châu .Phơng
pháp GD vật lí ở trờng phổ thông NXB GD năm 1997
4. Phạm Hữu Tòng Phơng pháp dạy bài tập vật lí NXBGD 1989
5. SGK Vật lí lớp 8 THCS
Sáng kiến kinh nghiệm
16

×