Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.8 KB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
Chữ viết tắt 1
Nội dung 1
NHNN 1
Ngân hàng Nhà Nước 1
NHTM 1
Ngân hàng thương mại 1
NHTMCP 1
Ngân hàng thương mại cổ phần 1
MB 1
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 1
TD 1
Tín dụng 1
CBTD 1
Cán bộ tín dụng 1
TCTD 1
Tổ chức tín dụng 1
XHCN 1
Xã hội chủ nghĩa 1
TSĐB 1
Tài sản đảm bảo 1
TNHH 1
Trách nhiệm hữu hạn 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
1. Tính cấp thiết của đề tài 3
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
3. Phạm vi nghiên cứu 4
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Kết cấu của khóa luận: 5
CHƯƠNG I: 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG 6
1.1. Tổng quan về NHTM 6
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM 6
1.1.2. Khái niệm về NHTM 8
1.1.3. Vai trò của NHTM 9
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của NHTM 11
1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 15
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 15
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 18
1.2.3. Chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng 20
1.2.4. Quy trình tín dụng của NHTM: 21
1.3. Chất lượng tín dụng của NHTM 24
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng của NHTM 24
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng 26
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng 30
1.4.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng: 30
1.4.2. Nhân tố từ phía khách hàng 37
1.4.3. Các nhân tố từ phía môi trường kinh doanh 38
CHƯƠNG II: 43
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH THANH XUÂN 43
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân Đội
chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn 2009 - 2011 43

2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Thanh Xuân 43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của MB Thanh Xuân: 44
2.1.2.2. Phó giám đốc: 46
2.1.2.4. Phòng hành chính: 46
2.1.2.5. Phòng kế toán: 47
2.1.2.6. Bộ phận quan hệ khách hàng: 47
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
2.1.3.4. Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng: 54
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại MB Thanh Xuân: 57
2.2.2. Thực trạng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại MB Thanh Xuân 62
2.2.2.2. Thực trạng các chỉ tiêu định lượng về chất lượng tín dụng tại MB Thanh Xuân 63
2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Thanh
Xuân 71
2.3.1. Những kết quả đạt được: 71
2.3.2. Những hạn chế của ngân hàng: 72
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế: 72
CHƯƠNG III: 74
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THANH XUÂN 74
3.1. Định hướng phát triển của MB Thanh Xuân trong thời gian tới 74
3.1.1. Ngân hàng dự kiến tăng trưởng tín dụng là 17% trong năm 2012 74
3.1.2. Ngân hàng sẽ chủ động phòng ngừa rủi ro 74
3.1.3. Đối với một số chỉ tiêu cụ thể, MB Thanh Xuân đặt kế hoạch như sau: 75
3.2. Giải pháp cho ngân hàng 76
3.3. Các kiến nghị: 79
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Trung ương: 79
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Thanh Xuân: 80
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
TD Tín dụng
CBTD Cán bộ tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
XHCN Xã hội chủ nghĩa
TSĐB Tài sản đảm bảo
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng biểu,
biểu đồ
Tiêu đề bảng biểu, biểu đồ Trang
Bảng 1 Kết quả huy động vốn qua các năm 2009, 2010, 2011 51
Bảng 2 Tổng dư nợ của chi nhánh Thanh Xuân từ 2009 – 2011 53
Biểu đồ 1 Tốc độ tăng trưởng TD của MB Thanh Xuân từ 2009-2011 53
Bảng 3 Doanh thu từ hoạt động thanh toán 55
Bảng 4 Lợi nhuận khác của MB Thanh Xuân từ 2009 – 2011 56
Bảng 5 Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2009 - 2011 57
Bảng 6 Kết quả cho vay theo thời hạn của MB Thanh Xuân 60
Bảng 7 Kết quả cho vay theo thành phần kinh tế 61
Bảng 8 Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh 62

Bảng 9 Doanh thu từ hoạt động chiết khấu 64
Bảng 10
Một số chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng TD tại MB
Thanh Xuân
66
Biểu đồ 2 Kết cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 68
Bảng 11 Nguyên nhân nợ quá hạn 69
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Biểu đồ 3 Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi 71
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp
nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia
bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh
toán và hỗ trợ thanh toán
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng,
quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân
hàng. Nhưng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có
tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro là 50%.Trên thực tế, nhiều nhân
viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản thế chấp và không vượt quá tỷ lệ quy định là an
toàn nhất. Thực ra quan niệm này là hoàn toàn sai lầm, bởi khi cho vay phải chú ý đến tình
hình hoạt động và khả năng tài chính của công ty thì đó mới là vấn đề quan trọng nhất, còn
thế chấp chỉ là một trong những điều kiện cần phải có để đảm bảo khả năng thu hồi khi
khách hàng không trả được cho ngân hàng.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động tín dụng và đang từng

bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự
chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại không chấp nhận những phần
còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của mình.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để có thể tiếp cận, xâm nhập và từ những
yêu cầu từ tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội chi nhánh Thanh Xuân, được sự giúp đỡ và khuyến khích của các thầy cô giáo
trong khoa, các cô chú, anh chị trong ngân hàng, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Thanh Xuân
” để nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tập trung tìm hiểu thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Quân Đội chi nhánh Thanh Xuân thông qua viêc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
chi nhánh, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và các kết quả kinh doanh thể hiện qua
các số liệu báo cáo. Từ thực trạng này sẽ cho chúng ta những đánh giá tổng quan và khá
chính xác về các mặt đã đạt được và những mặt còn yếu kém trong công tác tín dụng của
ngân hàng. Trên cơ sở đó, kết hợp vận dụng lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân
hàng để tìm ra một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng một cách hữu
hiệu và cụ thể nhất.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được đặt trong bối cảnh các ngân hàng trong nước đang chuẩn bị các nguồn lực
về vốn, nhân lực, công nghệ mới để mở rộng thêm nhiều dịch vụ, tiện ích ngân hàng mới,
qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Để minh họa cho vấn đề nghiên cứu
khóa luận liên hệ trực tiếp đến thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Quân
Đội chi nhánh Thanh Xuân.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Bộ phận tín dụng của ngân hàng TMCP Quân
Đội chi nhánh Thanh Xuân sẽ được phân tích thành các bộ phận riêng biệt, vận dụng phương
pháp đánh giá tổng hợp để có thể nhận định đầy đủ về thực trạng chất lượng tín dụng của
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
ngân hàng và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác tín dụng để đánh giá khả năng
cạnh tranh của ngân hàng ở thời điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để tìm ra và
giải quyết những khó khăn, thách thức trong việc nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân
hàng, so sánh sự cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng khác trên địa bàn để tìm ra sự
khác biệt. Qua đó giúp ta đánh giá được năng lực hiện tại của ngân hàng TMCP Quân Đội
chi nhánh Thanh Xuân.
- Ngoài ra, khóa luận còn vận dụng phương pháp thống kê, thu thập và phân tích số
liệu để làm rõ các nội dung có liên quan.
5. Kết cấu của khóa luận:
Khóa luận tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân
hàng
Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHTMCP Quân đội chi
nhánh Thanh Xuân.
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Quân đội
chi nhánh Thanh Xuân.
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về NHTM

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM
Trên thế giới, qua những bằng chứng lịch sử cũng như qua nghiên cứu của các nhà
khoa học thì hoạt động ngân hàng xuất hiện rất sớm, khoảng 3000 đến 4000 năm trước
công nguyên cùng với sự hình thành đời sống kinh tế - xã hội của loài người. Mỗi giai
đoạn ngân hàng lại có những sự thay đổi trong nhận thức cũng như hoạt động. Ngân hàng
đã đi từ bước hình thành cực kỳ thô sơ và chính nhu cầu phát triển của xã hội và nền kinh
tế là nhân tố chính thúc đẩy ngân hàng ngày một phát triển, nâng cao cả về số lượng và
chất lượng các hoạt động, dịch vụ để trở thành một phần cực kỳ quan trọng trong nền
kinh tế.
Giai đoạn sơ khai, ngân hàng ra đời khi các thiết chế tổ chức xã hội bắt đầu được
hình thành. Hoạt động của các ngân hàng sơ khai gồm có: đổi tiền, bảo quản và giữ hộ
tiền của các thợ vàng và những người giàu có, cho vay nặng lãi. Hoạt động của chúng
mang tính chất gần giống như các tiệm cầm đồ hiện nay. Các hoạt động này xuất phát từ
việc hầu như mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng. Quá trình giao lưu, buôn bán giữa các
vùng, các lãnh thổ với nhau đã tạo ra thu nhập cho những người làm nghề đổi tiền, đúc
tiền. Thu nhập đó có được từ chênh lệch giá mua và giá bán các loại tiền. Hoạt động cất
giữ hộ, cho vay nặng lãi và thanh toán hộ cũng được những người đổi tiền thực hiện.
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Việc có thể sử dụng tạm thời một phần số tiền của khách để cho vay đã làm xuất hiện
việc thu hút tiền gửi bằng cách trả lãi cho người gửi tiền.
Trong vòng từ thế kỷ thứ V cho đến thế kỷ X nhiều hoạt động mới được áp dụng
đã đem lại bước phát triển mới cho ngân hàng so với giai đoạn sơ khai trước kia: chiết
khấu thương phiếu, ghi chép và theo dõi khách hàng qua số hiệu tài khoản…
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, từ chỗ là ngân hàng của các thợ
vàng, người cho vay, ngân hàng sơ khai đã trở thành NHTM với chức năng chủ yếu là
cho vay ngắn hạn rồi tiếp đó mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất
động sản, cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng khoán, cho thuê…Các hình thức huy
động ngày càng phong phú và đa dạng. Ngân hàng đã giúp các luồng tiền di chuyển một

cách có hiệu quả đồng thời bằng các danh mục sản phẩm, dịch vụ của mình ngân hàng
cũng ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của cả người cần tiền và người có tiền, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Ngày nay việc kinh doanh dịch vụ tiền tệ không còn
là độc quyền của các ngân hàng. Các công ty bảo hiểm, hiệp hội tiết kiệm cho vay, các tổ
chức tín dụng tiêu dùng, các quỹ tín dụng, hợp tác xã tín dụng cũng tham gia vào các loại
hình dịch vụ như: nhận tiền gửi, cho vay thu lãi…Tuy nhiên, trong bất cứ nền kinh tế nào
trên thế giới thì NHTM vẫn là tổ chức lớn nhất, quan trọng nhất trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ.
Ở Việt Nam hoạt động NHTM được hình thành muộn hơn so với trên thế giới.
Quá trình hình thành và phát triển của NHTM ở Việt Nam như sau:
 Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh 15/SL thành lập Ngân hàng
Quốc Gia Việt Nam.
 Từ năm 1954 – 1957, Hợp tác xã tín dụng được xây dựng ở miền Bắc từ
những năm khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống thực dân Pháp thắng lợi và ở miền
Nam từ sau giải phóng. Các hợp tác xã tín dụng là tổ chức kinh doanh tín dụng được Nhà
nước cho phép thành lập và chịu sự quản lý của NHNN về mặt chính sách, chế độ tín
dụng tiền tệ…Sau thời kỳ đổi mới, các hợp tác xã tín dụng hầu như không còn tồn tại và
được thay thế bằng Quỹ tín dụng nhân dân.
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
 Năm 1988 – 1989, sau vụ đổ vỡ hàng loạt Quỹ tín dụng nhân dân, một số Quỹ
tín dụng còn tồn tại phát triển và trở thành NHTMCP Nông Thôn hoặc nhiều Quỹ hợp
lực lại thành Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đô Thị như: Ngân hàng Rạch Kiến ở
Long An (nay là ngân hàng Đại Tín), Ngân hàng Ninh Bình (nay là Ngân hàng Dầu khí
Toàn cầu), Ngân hàng Nhơn Ái Cần Thơ (nay là Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội)…
Nhìn chung, Quỹ tín dụng hay NHTMCP Nông Thôn đều nhằm phục vụ nông
nghiệp nông thôn, đặc biệt là tầng lớp người nghèo. Trong xu hướng phát triển kinh tế,
do sự hạn chế về việc thành lập ngân hàng mới nên nhiều tập đoàn tổng công ty Nhà
nước đã tìm cách thôn tính các NHTMCP Nông Thôn thông qua việc mua cổ phần để trở

thành cổ đông chiến lược, rồi từ đó tiếp sức giúp các ngân hàng này nhanh chóng chuyển
đổi mô hình từ Ngân hàng Nông Thôn thành Ngân hàng Đô Thị.
 Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nước thông qua và công bố hai Pháp lệnh về
ngân hàng: Pháp lệnh NHNN Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và
Công ty Tài chính. Sự ra đời của hai Pháp lệnh Ngân hàng đã chính thức chuyển cơ chế
hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp.
- NHNN thực hiện chức năng: quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ,
Ngân hàng, thực thi nhiệm vụ của NHTW.
- NHTM và tổ chức tín dụng thực hiện chức năng: kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
thanh toán ngoại hối, dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ pháp lệnh.
 Ngày 2/12/1997, Luật NHNN Việt Nam và Luật các TCTD được Quốc hội
khóa X chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1998.
 Ngày 6/6/2010, Luật NHNN Việt Nam và Luật các TCTD được Quốc hội
khóa XII chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011.
1.1.2. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước trên thế giới.
- Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp, cơ sở thường xuyên nhận của công chúng
dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính
họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính.
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Ở Ấn Độ : NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “NHTM là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.
Nghị Định của Chính phủ số 49/2000 NĐ – CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: “

NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế
của nhà nước”.
Trên thực tế, các NHTM ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động ghi trong luật
nêu trên thì còn phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cho vay để phát triển một số thành
phần kinh tế, ưu đãi đối với một số dự án, một số đối tượng.
Do đó, ở Việt Nam các NHTM thường được hiểu như một ngân hàng thực hiện các
dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận gửi của khách hàng để cho vay, cung cấp lại
vốn đầu tư và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
1.1.3. Vai trò của NHTM
1.1.3.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi các nhân, doanh nghiệp và
Nhà nước trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân và
có mức độ tiêu dùng hợp lý. Để tăng thu nhập quốc dân tức là cần phải mở rộng quy mô
chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh sự phát triển của
các ngành trong nền kinh tế và muốn làm được điều đó cần thiết phải có vốn.
Mặt khác, khi nền kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra nhiều nguồn vốn, điều đó sẽ có
tác động tích cực đến hoạt động ngân hàng. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh. NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế như: vốn tạm thời được giải
phóng ra từ quá trình sản xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội.
Bằng vốn huy động được trong nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng, NHTM
sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời
cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt
động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công
nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.

1.1.3.2. Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự
tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh…và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường,
thỏa mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện được thể hiện như: không những thỏa
mãn nhu cầu về phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa mà còn
đòi hỏi thỏa mãn cả trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động,
củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán…mà còn phải
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên
vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp…Những hoạt động này đòi
hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư, nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh
nghiệp. Do đó, để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin
vay vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân
hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường.
1.1.3.3. NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một cách có hiệu
quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để Nhà
Nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống các NHTM
đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thông qua việc cung
ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng
tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và
thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn
dắt thị trường”.
1.1.3.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng

được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng
trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì
vậy, nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM
cùng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong
sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán,
nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương
không ngừng được mở rộng. Thông qua các hoạt động: thanh toán, kinh doanh ngoại hối,
quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều
tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Đối với NHTM vốn có những vai trò sau :
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng.
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
• Vốn tiền gửi:
Vốn tiền gửi tại NHTM gồm: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng sẽ được hưởng một lãi suất theo quy định
của ngân hàng. Số lượng tiền gửi nhiều hay ít tùy thuộc vào lãi suất danh nghĩa của ngân
hàng cao hơn lãi suất thực tế cộng với mức lạm phát hay không ?
• Vốn đi vay:

Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM và NHTW hoặc giữa các NHTM với
nhau hay các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi ngân hàng
đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động. Trong trường hợp vốn vay
trên tiếp tục không đáp ứng được cho đủ nhu cầu sử dụng của NHTM thì NHTM sẽ đi
vay của Ngân hàng Trung ương.
• Vốn khác:
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một khoản vốn
gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc
bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do ngân hàng chấp nhận các hối phiếu
thương mại Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản
khác chờ sử dụng nên tạm được coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác, nhận và
chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư. Do việc phát tiền được thực hiện theo
tiến độ công việc, nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời khoản đó vào kinh doanh.
1.1.4.2. Hoạt động tín dụng:
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách
hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Đối với nền kinh tế thì hoạt động tín dụng có một vai trò hết sức quan trọng. Tín
dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn nhàn rỗi và người cần vốn. Thông qua tín
dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực
hiện quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh
nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu
quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời, tín dụng ngân hàng còn tạo
điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và
là phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của NHTM, một hoạt
động phức tạp và chứa nhiều rủi ro. Vì vậy, để đưa ra được một quyết định cho vay đúng
đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong
kinh doanh ngân hàng thì hoạt động tín dụng đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình
cấp tín dụng gồm 5 bước sau :
- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
- Phân tích tín dụng.
- Quyết định tín dụng, ký hợp đồng tín dụng và đăng ký tài sản bảo đảm.
- Giải ngân.
- Giám sát và thanh lý tín dụng.
1.1.4.3. Các hoạt động khác:
a. Hoạt động đầu tư tài chính :
Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động trong đó ngân hàng mua các chứng khoán
như: trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc, trái phiếu công ty, cổ phiếu nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh khoản và đa dạng hóa các hoạt động kinh
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
doanh nhằm phân tán rủi ro. Đây là hoạt động lớn thứ hai sau nghiệp vụ kinh doanh tín
dụng và là hoạt động có chi phí điều hành tương đối thấp, dễ thay đổi đối tượng đầu tư.
Ở hoạt động này, ngân hàng và khách hàng cũng phải tuân thủ quy trình nghiệp vụ
đầu tư tài chính, bao gồm :
* Phân tích chứng khoán đầu tư.
* Đo lường lợi nhuận và rủi ro của chứng khoán đầu tư.
* Lựa chọn danh mục đầu tư có hiệu quả.
b. Dịch vụ thanh toán:
NHTM cung ứng các phương tiện thanh toán như: séc, thư tín dụng, ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu, thẻ thanh toán và thực hiện dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước:
Trên cơ sở các phương tiện thanh toán được ngân hàng cung cấp, ngân hàng tổ
chức các dịch vụ thanh toán như: thanh toán chuyển tiền trong nước, thanh toán chuyển

tiền quốc tế, thanh toán quốc tế, thanh toán séc du lịch, chi trả kiều hối
c. Dịch vụ thu hộ, chi hộ:
Đây là nghiệp vụ hoàn toàn mang tính chất dịch vụ đơn thuần. Ngân hàng không
cần phải đầu tư thêm vốn để hoạt động phục vụ khách hàng. Nghiệp vụ này không hề ảnh
hưởng tới bảng tổng kết tài sản của ngân hàng mà xuất phát từ yêu cầu của khách hàng
bằng tất cả các điều kiện và phương tiện sẵn có ngân hàng sẽ đáp ứng một cách nhanh
chóng, chính xác các yêu cầu đó và ngân hàng sẽ được hưởng một khoản phí, gọi là “hoa
hồng”.
d. Dịch vụ ngân quỹ:
- Dịch vụ thu tiền: Dịch vụ thu tiền của NHTM được thực hiện trên cơ sở khách
hàng nộp tiền vào ngân hàng trong các trường hợp sau: gửi tiền, trả nợ tiền vay, lãi vay
hoặc nộp tiền mặt bán hàng thu được vào ngân hàng.
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Dịch vụ phát tiền: Dịch vụ phát tiền của ngân hàng tương ứng với việc lĩnh tiền
của khách hàng như: khách hàng rút vốn tiền gửi, lĩnh lãi tiền gửi, nhận tiền vay, rút tiền
mặt để chi tiêu.
- Nghiệp vụ chuyển tiền: Nghiệp vụ chuyển tiền là một hình thức thanh toán đơn
giản, trong đó người chuyển tiền ủy nhiệm cho ngân hàng chuyển một số tiền nhất định
cho người thụ hưởng.
e. Dịch vụ tư vấn:
Dịch vụ tư vấn là loại dịch vụ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết và cung
cấp cho bên được tư vấn những trợ giúp của những nhân viên được đào tạo về chuyên
môn một cách khách quan và độc lập. Những trợ giúp này tập trung vào việc xác định và
phân tích các vấn đề cần giải quyết, kiến nghị các giải pháp và nếu được yêu cầu có thể
giúp đỡ trong quá trình thực hiện các giải pháp đó.
f. Dịch vụ ủy thác:
Việc sở hữu tài sản dẫn đến nhu cầu về các dịch vụ quản lý tài sản, và việc quản lý
tài sản cho người khác được thực hiện dưới mọi hình thức và với những phương thức

khác nhau là công việc của các tổ chức cung cấp dịch vụ ủy thác. Các dịch vụ ủy thác có
thể do cá nhân hoặc các công ty, bao gồm các văn phòng ủy thác của NHTM cung cấp.
Ngoài ra, NHTM còn có nhiều dịch vụ khác như: dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo
quản tài sản, cho thuê két sắt, dịch vụ bảo lãnh và cam kết tín dụng
1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Danh từ tín dụng dùng để chỉ một hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu hàng
hóa, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy tờ có giá. Trong mỗi một hành vi
tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết với nhau như sau:
- Một bên trao ngay một số tài hóa hay tiền bạc.
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Còn bên kia sẽ cam kết hoàn lại những đối khoản của tài hóa đó trong một thời gian
xác định và theo một số điều kiện nào đó.
Trong quan hệ giao dịch trên thể hiện những nội dung sau:
• Trái chủ (hay còn gọi là người cho vay) chuyển giao cho người thụ trái (hay
người đi vay) một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái giá trị hoặc dưới
hình thái hiện vật như: hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản.
• Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời một thời gian nhất định, sau khi hết thời
hạn sử dụng theo thỏa thuận người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
• Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị cho vay hay nói cách khác người đi vay
phải trả thêm phần lợi tức. Thước đo phần lợi tức này là giá trị tài hóa hoặc tiền tệ và lãi suất
mà hai bên thỏa thuận. Người cho vay phải tuân thủ nguyên tắc: Lãi suất cho vay phải chứa
đựng các yếu tố như lạm phát, rủi ro và chi phí cơ hội. Người cho vay phải chú ý đến giá trị
thời gian của tiền.
Như vậy: Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần tài sản đã mượn cộng thêm một phần lợi
tức theo thời hạn đã thỏa thuận.

Từ “tín dụng” xuất phát từ tiếng Latinh “Credittum” – có nghĩa là sự tín nhiệm. Trong
giới tài chính, một người được xem là có uy tín khi người khác tin tưởng và sẵn sàng ký thác
tài sản hoặc tiền bạc cho anh ta. Tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa
hẹn biểu hiện mức độ tín nhiệm của người cho vay, yếu tố tín nhiệm là yếu tố bao trùm trong
hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Do nhu cầu phát triển và đi lên của xã hội loài người mà quan hệ tín dụng đã hình
thành rất sớm. Quan hệ tín dụng đầu tiên trong lịch sử là tín dụng nặng lãi, quan hệ tín dụng
này hình thành từ đầu chế độ nô lệ và thậm chí còn tồn tại đến ngày nay. Hình thức tín dụng
này được coi là phương pháp tích lũy nguyên thủy, là công cụ đẩy nhanh quá trình tích tụ và
tập trung vốn, tạo điều kiện cho phương thức sản xuất mới ra đời. Quan hệ tín dụng phát
triển hết sức đa dạng và phức tạp bắt đầu từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời. Cho đến ngày nay
các quan hệ tín dụng đã phát triển toàn diện. Trong thực tiễn thường có các chủ thể tham gia
vào quan hệ tín dụng cụ thể, ví dụ:
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dưới
hình thức: Nhà nước phát hành các giấy nợ như: công trái, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho
bạc…
- Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau hay còn gọi là tín dụng thương mại thể
hiện dưới hình thức bán chịu hàng hóa.
- Quan hệ tín dụng giữa các công ty và công chúng thể hiện dưới hình thức: các công
ty phát hành các trái phiếu hoặc bán hàng trả góp.
- Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng với các
doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới hình thức: nhận tiền gửi của khách hàng, cho
khách hàng vay, tài trợ thuê mua…
- Quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế, chính phủ và các
nước thể hiện dưới hình thức vay nợ.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, các NHTM tham gia vào quan hệ tín dụng với hai
tư cách. Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này được gọi là đi vay bao gồm: nhận

tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn của ngân
hàng trung ương và các ngân hàng khác. Ngân hàng đóng vai trò trái chủ, hành vi này được
gọi là cho vay. Vì tính chất phức tạp của hoạt động cho vay nên khi nói đến tín dụng người ta
thường đề cập đến hoạt động cho vay mà bỏ quên mặt thứ hai đó là đi vay.
Quan hệ tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò là trái chủ gọi là tín dụng ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản khi hình thành nên các ngân hàng thương
mại và đây cũng là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng. Sự phù hợp về nhu cầu của hai
nhà tư bản ngân hàng và nhà tư bản sản xuất kinh doanh hàng hóa đã dẫn đến sự ra đời mối
quan hệ tín dụng này. Do chuyên môn hóa trong kinh doanh và do đặc điểm của hàng hóa
tiền tệ mà hình thức tín dụng này ngày càng phát triển và trở thành hình thức tín dụng chủ
yếu trong nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ngân hàng đã khắc phục được những hình thức tín
dụng trước đó và thực sự trở thành một yếu tố quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển.
Như vậy: Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn tiền tệ giữa ngân hàng và
các đơn vị kinh tế, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân cư theo
nguyên tắc có hoàn trả.
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng nhằm giám sát và kiểm tra những khoản nợ hiện có theo các mức
độ khác nhau, xác định chất lượng và mức độ rủi ro của những khoản nợ, từ đó có chế độ
quản lý thích hợp đối với từng khoản cho vay. Có nhiều tiêu thức phân loại tín dụng, nhưng
để phục vụ trực tiếp cho việc quản lý, người ta thường phân loại nợ theo các tiêu thức sau:
theo mục đích, theo thời hạn tín dụng, theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, theo hình
thái giá trị của tín dụng và theo xuất xứ của tín dụng.
1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích:
Dựa vào căn cứ này TD được chia ra thành những loại sau:
• Tín dụng bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và du lịch.
• Tín dụng công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu

động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
• Tín dụng tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như: mua
sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải
các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
1.2.2.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Gồm có:
• Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
• Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các ngân hàng thương mại
trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu
tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn trên 3 năm,
còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải
có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thương
mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã
chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong các nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn.
1.2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm 2 loại:
• Tín dụng không đảm bảo: Là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,
quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân

khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
• Tín dụng có đảm bảo: Là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế
chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín
cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý
để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.2.2.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm 2 loại:
• Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung
cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và được thực hiên bằng các kỹ
thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…
• Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng,
riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê
mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua (công ty con của
ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay (được gọi là người đi thuê), và theo
định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.2.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
Dựa vào căn cứ này TD chia làm hai loại:
• Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
• Tín dụng gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiên thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các ngân hàng
thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán
hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp…
Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho
khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung cấp
tiền, nhưng khi người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo

lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Chính vì lý do trên đây mà người ta gọi
hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng chữ ký bao gồm
các loại: tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng…
1.2.3. Chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng
1.2.3.1. Chức năng của tín dụng ngân hàng:
Là một bộ phận của hệ thống tài chính, tín dụng có chức năng phân phối và giám đốc.
- Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua phân phối lại vốn.
Phân phối của tín dụng dựa trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc hoàn trả và có hiệu quả.
Nội dung của chức năng này biểu hiện ở cơ chế “hút” (hay huy động) các nguồn vốn tiền tệ
nhàn rỗi, phân tán trong xã hội để “đẩy” (hay cho vay) nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng.
- Chức năng giám đốc: kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng có liên quan đến
đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến người đi vay và người cho vay.
Người có vốn cho vay luôn quan tâm đến sự an toàn của vốn, không những thế, họ
còn mong muốn vốn của họ khi sử dụng có khả năng sinh lợi để họ có thể thu về được một
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
khoản lợi tức. Muốn vậy, người cho vay phải am hiểu và kiểm soát hoạt động của người đi
vay, từ khâu xem xét tư cách pháp nhân người vay, tình hình vốn, mặt hàng sản xuất kinh
doanh, cả về số lượng và chất lượng, khả năng trả nợ nói riêng và tình hình tài chính nói
chung, quan hệ với các chủ nợ khác… Sau khi xem xét tư cách pháp nhân để cho vay người
cho vay còn phải kiểm soát việc sử dụng vốn cho vay có đúng mục đích hay không, có hiệu
quả không để điều chỉnh liều lượng vốn và thu hồi vốn đúng hạn, có kèm theo lợi tức.
1.2.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng có những vai trò sau đây:
- Với tư cách là công cụ tập trung vốn và tích lũy, tín dụng góp phần giảm hệ số tiền
nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm tiền
mặt trong lưu thông và góp phần khắc phục lạm phát tiền tệ.
- Tín dụng góp phần cung cấp khối lượng vốn cho các doanh nghiệp, từ đó tăng quy

mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ
mới, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tạo khả năng và khuyến khích
đầu tư vào các công trình lớn, các ngành, lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng đối với quốc tế dân
sinh, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu tiền tệ giũa
nước ta và các nước khác.
- Tín dụng góp phần vào việc hình thành, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN.
- Tín dụng tạm thời hỗ trợ vốn tiêu dùng cho cư dân cải thiện đời sống.
1.2.4. Quy trình tín dụng của NHTM:
Quy trình tín dụng của NHTM được thực hiện qua các bước sau:
 Bước 1 : Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, CBTD hướng dẫn cho khách hàng về chính
sách cho vay mà ngân hàng đang áp dụng, tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
thích hợp, trao đổi các điều kiện cho vay như : lãi suất, thời hạn cho vay, phương thức
cho vay, tài sản đảm bảo
CBTD yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ cần thiết như :
- Các loại giấy tờ liên quan tới tư cách pháp lý như : giấy CMND, sổ hộ khẩu,
giấy phép đăng ký kinh doanh
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh.
- Các loại giấy tờ liên quan tới tình hình tài chính của khách hàng như : các báo
cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo thuế
- Các giấy tờ liên quan tới tài sản đảm bảo.
 Bước 2 : Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
CBTD gửi hồ sơ tài sản đảm bảo cho phòng định giá tài sản để định giá tài sản thế
chấp, cầm cố, và tiến hành thẩm định khách hàng trên cơ sở các nguồn thông tin thu thập
được do: khách hàng cung cấp, khảo sát thực tế, qua báo chí, các cơ quan chức năng

Nội dung thẩm định tập trung vào 2 nội dung chính :
• Thẩm định phi tài chính : thẩm định các yếu tố ít hoặc không liên quan đến vấn đề tài
chính của khách hàng.
- Phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách hàng
- Kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng
- Phân tích uy tín, tính cách của khách hàng trong kinh doanh và cuộc sống
- Nghiên cứu tình hình quản trị của doanh nghiệp, uy tín, khả năng quản trị của ban
điều hành (nếu khách hàng là doanh nghiệp).
- Nghiên cứu triển vọng của khách hàng, vị thế trên thương trường, xu hướng phát
triển trong tương lai.
• Thẩm định tài chính :
Phân tích tình hình tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của khách
hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả
năng trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính nhằm: xác định yếu tố về lượng của nhu
cầu vay vốn, xác định thời hạn hợp lý cho khoản vay, xác định các kỳ hạn trả nợ dựa vào
luân chuyển tiền tệ của khách hàng.
GVHD: TS. Lương Văn Hải SV: Trần Thị Tuyết
22

×