Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Giải pháp nâng cao công tác huy động vốn tiền gửi khách hàng của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.81 KB, 98 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CỦA NHTM 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1 Khái niệm về NHTM 3
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 4
1.1.2.1. Chức năng là trung gian tín dụng 4
Trong nền kinh tế thị trường các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo ra nhưng khoản thu nhập, chi tiêu
và tích lũy bằng tiền của các tầng lớp trong xã hội. Quá trình đó làm hình thành nên những người có tiền tích lũy
có khả năng cung cấp tín dụng và những người có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển.
Nhưng làm thế nào để họ tìm gặp được nhau và làm sao có thể cùng thỏa mãn những như cầu vốn đa dạng và to
lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang nằm phân tán trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một
mục đích riêng 4
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị trường tài chính mà trong đó hệ thống
NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt động như một chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về
vốn tiền tệ trong xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là người
có tiền cho vay và một bên là những người có nhu cầu chi tiêu cần đi vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường,
bằng những biện pháp, chính sách và áp dụng những phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại Ngân hàng có
khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Như vậy, có nghĩa là Ngân hàng đã biến những đồng tiền năm phân tán thành nguồn tiền tệ tập trung
phục vu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, qua đó phát triển hoạt đông kinh doanh của Ngân hàng 5
1.1.2.2.Chức năng làm trung gian thanh toán 5
Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng tỷ lượt giao dịch, thanh toán bằng tiền mặt. Nếu như mọi khoản thanh
toán đều thanh toán bằng tiền mặt trao tay thì sẽ kéo theo hàng loạt các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều
khi còn gặp rủi ro không lường trước được. Khi NHTM ra đời và phát triển trong quá trình làm trung gian tín
dụng Ngân hàng đã thu hút được hầu hết các nhà kinh doanh có quan hệ buôn bán với nhau mở tài khoản tại
Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản bằng
cách trích số dư tiền gửi trên tài khoản của người mua chuyển sang tài khoản của người bán, tiến hành các
nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành là người thủ quỹ và là bộ máy kế toán đáng tin cậy của các nhà kinh doanh
trong công việc làm trung gian nhận và trả tiền theo yêu cầu của họ, kế toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó,
quá trình thực hiện chức năng này hệ thống NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lượng lưu thông


tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông thuần túy, giúp cho việc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ được thuận lời,
nhanh chóng, an toàn. Đối với các Ngân hàng thực hiện chức năng này tạo cho Ngân hàng có thể duy trì và nâng
cao khả năng thanh toán, quản lý được tình hình thu chi của các đơn vị qua đó có các quyết định kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và Ngân hàng 5
1.1.2.3.Chức năng tạo phương tiện thanh toán 6
Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tin dụng ngắn hạn gắn liền với việc
mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Qua việc thực hiên chức năng trên Ngân hàng đã thu hút được một lương
khách hàng và số lượng tiền gửi quá lớn tại Ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người
khác vay và người này lại tạo nên tiền gửi của người khác cùng nằm trong hệ thống Ngân hàng. Quá trình đó
NHTM đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiều lần từ số tiền gửi đầu tiên, số lượng tiền đó sẵn sàng
cung ứng cho nhu cầu thanh toán vì người ta có thể viết séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi của họ, séc được sử
dụng làm phương tiện thanh toán thay thế cho tiền trong việc mua bán hàng hóa và chi trả dịch vụ khác 6
1.1.3. Vai trò của các NHTM trong nền kinh tế 6
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 6
1.1.4.1. Nhận tiền gửi 6
1.1.4.2. sử dụng vốn 8
1.1.4.3. Thực hiện các dịch vụ 9
1.2. NGHIÊP VỤ HUY ĐỘNNG VỐN CỦA NHTM 10
i
1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 12
Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh được gửi
vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về nguồn vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của các NHTM. Nguồn vốn đóng vai trò chi phối và quyết đinh đối với các hoạt động của các NHTM
trong việc thực hiên chức năng của mình 12
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển NHTM đã đóng góp vai trò rất
quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không
ngừng phát triển, đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn của các
NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lương lớn vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ

ngân hàng khác cho nền kinh tế 12
Một là: NHTM là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư 12
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi thông
qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiên các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó cấp phát tín
dụng cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình.
Tức Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giũa một bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và
một bên là những người cần vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành người khơi thông
và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi. Những hoạt động đó của NHTM
đã thực sự tác động điều hòa cung cầu tiền tệ, biến những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động
có ích, tập trung vốn vào việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao
động và bằng những khoản tin dụng nhỏ thích hợp giúp người lao động có thêm điều kiện ổn định và cải thiện
đời sống 12
Hai là: Ngân hàng giúp cho nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 13
Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong
đó các khoản tín dụng mà Doanh nghiệp nhận được đều phải trả lãi và khi hết hạn sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì
vậy để đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Doanh nghiệp thì trước
khi cho vay, Ngân hàng cần phải thẩm định phương án sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả
thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên tài sản đảm bảo….)
một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Sau khi cho doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục giám sát quá trình sử dụng
vốn vay của Doanh nghiệp và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp Doanh nghiệp quản
lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn 13
Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế 13
Bất kỳ đối tượng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng đều được hưởng lãi, điều đó có nghĩa là thu nhập
của người gửi tiền sẽ tăng lên. Người gửi tiền có thể gửi tiền có thể gửi theo bất cứ phương thức nào, bất cứ thời
hạn nào, các cá nhân có số tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến thì có thể gửi vào Ngân hàng khi cần có thể rút ra bất
cứ lúc nào. Thông qua chính sách lãi suất Ngân hàng đã khuyến khích khách hàng tiết kiện tiêu dùng trong
tương lai 13
Bốn là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự chuyển dịch của vốn đầu tư dẫn đến bình quân hóa tỷ suất
lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển vùng. 13

Trong hoạt động tài trợ của mình,Ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế
dưới các hình thức khác nhau. Với các hệ thống Ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lưới chân rết của
mình, NHTM có mặt ở hầu hết các đia bàn trong pham vi cả nước. Thông qua đó Ngân hàng sẽ tiến hành cho
vay đối với những ai cần vốn mà đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì Ngân hàng tiến hành cho vay.
Ngoài ra khi có sự ưu tiên của nhà nước về phát triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đưa ra
những chính sách riêng cho từng vùng thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho những vùng
đó. Hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc di chuyển vốn diễn ra một cách dễ
dàng, tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn
được dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa các ngành,
xóa dần sự khác biệt, thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định 13
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát 14
Với đặc điểm của NHTM là tổ chức trung gian tài chính với các hoạt động chủ yếu là huy động vốn, cho vay và
thực hiện chức năng trung gian thanh toán. Lượng tiền trong lưu thông được Ngân hàng kiểm soát. Thông qua
các khoản mục của NHTM, NHTW sẽ xác định được lượng tiền trong lưu thông trong nền kinh tế, từ đó để có
các biên pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra 14
ii
Trường hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ của mình, NHTW sẽ điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tăng lãi suất tái chiết khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới NHTM để qua đó làm thay đổi
lượng tiền trong lưu thông 14
Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu thúc đẩy phát triển TMQT. TMQT ngày càng phát
triển, cùng với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng
vai trò cùng hòa chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của
quốc gia mình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt động của mình như tài trợ xuất nhập khẩu,thực
hiện các hình thức thanh toán,bảo lãnh …đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hóa dịch vụ giữa các quốc
gia với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng 14
1.2.3. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống Ngân hàng Thương mại 14
Cũng như các ngành nghề khác, để cho hoạt động kinh doanh được diễn ra thương xuyên và lien tục thì cần phải
có tư liệu sản xuất. NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc
tạo ra sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc ton không thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản
xuất của Ngân hàng là hoạt động huy động vốn. Do đặc trưng của nguồn vốn huy động là luôn có một lượng tồn

khoản này để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Nên tình hình hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc
phần lớn vào tình hình huy động vốn của chính Ngân hàng đó 14
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của Ngân hàng 15
Nguồn vốn khả dụng của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo
lãnh hay trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng. Thông thường các Ngân hàng nhỏ khác các Ngân hàng lớn
có các khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng tín dụng cũng đa dạng hơn. Nếu khả
năng về vốn lớn thì có thể mở rộng quy mô khối lượng tín dụng có thể tài trợ cho các dự án lớn, sẵn sang đáp
ứng nhu cầu của khách hàng 15
Thứ hai: Nguồn vốn lớn giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh 15
Trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ngoài phần vốn tự có thì còn có nguồn vốn huy động, vốn vay và các
nguồn vốn khác. Một Ngân hàng không chỉ hoạt động với nguồn vốn tự có và nguồn vốn đi vay vì vốn tự có của
Ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng còn vốn đi vay thì Ngân
hàng phải phụ thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và các chi phí khác. Do đó Ngân hàng có thể
bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Ngược lại Ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động
của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động của Ngân hàng như chủ động đa dạng hóa câc hình thức
và phương thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của Ngân
hàng là an toàn và sinh lời 15
Thứ ba: vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vi thế của mình trên thị trường 15
Để đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình thì Ngân hàng phải tạo được niềm tin
cho khách hàng. Điều này được thể hiện ở khả năng sẵn sang thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán
của Ngân hàng cao khi Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn. Mặt khác uy tín của Ngân hàng còn thể hiện ở
khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu
như Ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn định điều này phụ thuộc vào khả năng huy động vốn của Ngân hàng 15
Thứ tư: vốn huy động quyết định năng lực canh tranh của Ngân hàng 15
Để cố thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiếm lược cạnh tranh hợp lý thì yếu tố về khả
năng tài chính luon giữ vai trò quyết định cuối cùng. Nếu Ngân hàng có vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động
mở rộng mối quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời
gian và thời hạn cho vay thậm chí trong vệc điều chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách hàng. Ngoài ra Ngân
hàng còn có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia vào nhiều các hoạt động khác như lien
daonh lien kết, đầu tư trên thị trường vốn, trên thị trường tiền tệ. 15

Nhân thức được vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên từng Ngân hàng phải hoạch định chiếm
lược huy động vốn cho đơn vị minh nhằm chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và tăng trưởng để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng 16
1.2.4 Nguyên tắc và mục tiêu trong việc huy động vốn của NHTM 16
1.2.4.1 Nguyên tắc huy động vốn 16
Nguyên tắc thứ nhất: Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải tính toán nhu cầu cho
vay để xác đinh số vốn cần huy động. phải đảm bảo cân đối giũa huy động vốn và sử dụng vốn về quy mô về
thời hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng 16
Nguyên tắc thứ hai: Ngân hàng nhân tiền gửi của khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả
vốn lẫn lãi theo thỏa thuận trước giữa Ngân hàng và khách hàng 16
Nguyên tắc thứ ba: Ngân hàng không được phép phát hành trái phiếu mà việc phát hành trái phiếu đó tạo cho
các chủ sở hữu giành được qyền quản lý trực tiếp và gián tiếp đối với Ngân hàng 16
iii
1.2.4.2 Mục tiêu trong công tác huy động vốn 16
Mục tiêu trong công tác huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và chiếm lược về nguồn vốn của Ngân
hàng. Như trên chúng ta đã nghiên cứu, nguồn vốn của Ngân hàng khá đa dạng, bao gồm nhiều thành phần. Một
số thành phần không ổn định nhưng có khả năng giao dich cao và lãi suất thấp. do đó chi phí vốn,cơ cấu vốn,
tính chất ổn định,thời hạn của nguồn vốn là nhân tố quan trọng đánh giá chất lượng nguồn vốn và là mục tiêu
các Ngân hàng hướng tới. Đây là những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện muc tiêu vừa an toàn vừa có lợi
nhuận cao của Ngân hàng 16
Một là: Tìm kiếm nguồn vôn rẻ. 16
Chi phí trả lãi được coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của Ngân hàng. Trong đó lớn nhất là chi phí trả lãi
đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn. Việc quản lý chi phí trả lãi là hoạt động thường xuyên và quan trọng của các
Ngân hàng. Mỗi sự thay đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi , từ đó ảnh
hưởng đến thu nhập của Ngân hàng. Việc tính chi phí của từng nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác
định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay đổi lãi suất hay không. Về nguyên tắc, những nguồn vốn có thời hạn
ngắn và tinh ổn định thấp thì chi phí nguồn vốn cũng phải thấp tương ứng. tuy nhiên nguồn vốn rẻ lại làm giảm
tính cạnh tranh của Ngân hàng. Tính chi phí một cách chính xác cho phép Ngân hàng chủ động lựa chọn những
nguồn vốn khác nhau và đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi 17
Hai là: Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp 17

Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa vốn huy động ngắn hạn và dài hạn, giữa vốn nội tệ
và ngoại tệ. Một Ngân hàng có chất lương huy động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối,
tránh cho Ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trường kinh doanh thường
xuyên thay đổi 17
Hơn nữa Ngân hàng phải dự đoán xu hướng biến đổi cơ cấu nguồn vốn huy động. Yêu tố này cũng rất quan
trọng trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng. Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh điểm yếu
riêng biệt trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến động về cơ cấu nguồn vốn sẽ kéo theo sự biến động
trong cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh 17
Ba là: Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định 17
Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng
hoạt động cần có quy mô vốn tương đối lớn, trong đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Không thể nói
chất lượng huy động vốn tốt nếu việc huy động không đáp ứng được nhu cầu về khôi lượng vốn kinh doanh.
Khối lương vốn phải đạt tới quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân hàng. Để thực hiện tốt vấn đề
này cần kết hợp hài hòa các yếu tố khác như lãi suất, chính sách marketing khách hàng, các hình thức huy động
vốn, uy tín khách hàng. 17
Bốn là: điều hành tốt nguồn vốn kinh doanh 17
Trong hoạt động Ngân hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối về vốn giũa các chi nhánh trong cùng
hệ thống, giữa các Ngân hàng. Nếu công tác quản lý huy động vốn hợp lý thì Ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong
việc giải quyết tình trạng thừa thiếu tam thời này. Một số biện pháp thường sử dụng như điều chuyển vốn giữa
các chi nhánh, vay các Ngân hàng khác, vay NHTW…Chất lượng huy động vốn ở đây thể hiện ở việc đưa ra
quyết định lựa chọn đúng đắn, có lợi nhất đối với Ngân hàng, đảm bảo sự chủ động trong kinh doanh 17
1.2.5. Các hình thức huy động vốn của NHTM 18
1.2.5.2. Tiền vay 21
1.2.5.3. Nguồn vốn ủy thác và tín thác 23
1.2.5.4. Các kênh huy động khác 24
Các kênh khác này thường không lớn, việc gia tăng các kênh này nằm trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân
hàng và bị ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác. Vai trò cuả Ngân
hàng thương mại đối với nền kinh tế 24
1.2.6. Hiệu quả huy động vốn của NHTM 24
1.2.6.1. Phân tích chi phí huy động vốn 24

1.3.1. Nhân tố khách quan 29
1.3.2. Nhân tố chủ quan 31
CHƯƠNG 2 33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI 33
NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM CHI NHÁNH LẠNG SƠN 33
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH LẠNG SƠN. 33
iv
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Lạng
Sơn 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 34
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và những hoạt động cơ bản của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Lạng Sơn. 39
2.1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của BIDV chi nhánh Lạng Sơn 39
2.1.3.2. Những hoạt động cơ bản của BIDV chi nhánh Lạng Sơn 40
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 41
2.2. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM CHI NHÁNH LẠNG SƠN 41
2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn và sự phù hợp với việc sử dụng vốn của Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn 50
2.2.2.1. Vốn huy động và tổng vốn 50
2.2.2.3. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn 53
2.2.3. Các hình thức huy động vốn 56
2.2.4. Lãi sất huy động 58
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM CHI NHÁNH
LẠNG SƠN 61
2.3.1. Những kết quả đạt được 61
2.3.2. Những hạn chế 62
2.3.3. Nguyên nhân 63
CHƯƠNG 3 65
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 65
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VỊÊT NAM CHI NHÁNH LẠNG
SƠN 65

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI 65
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐT & PT VIỆT NAM CHI
NHÁNH LẠNG SƠN 69
3.2.1. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn 69
3.2.2. Tăng cường công tác Marketing trong ngân hàng 70
3.2.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân hàng 71
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên và công tác quản lý 71
3.2.5. Tăng cường hiện đại hóa cơ sở ha tầng và công nghệ Ngân hàng 72
3.2.6. vận dụng chế độ lãi suất linh hoạt 73
3.2.7. Tăng cường, mở rộng phát triển mạng lưới giao dịch 74
3.2.8. Tăng cường khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín của Ngân hàng 74
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 77
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ 77
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 79
3.3.3. Đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 80
KẾT LUẬN 81
v
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ATM : Máy rút tiền tự động
BDS : Bất động sản
BIDV Lạng Sơn : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CN : Chi nhánh
CNY : Đồng nhân dân tệ
ĐT&PT : Đầu tư và Phát triển
HTNB : Hoàn trả nội bộ
HTX :Hợp tác xã
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NH : Ngân hàng

NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần
NSNN : Ngân sách nhà nước
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TG : Tiền gửi
TKTG : Tài khoản tiền gửi
TMQT : Thương mại Quốc tế
USD : Đồng đô la Mỹ
VND : Việt Nam đồng
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CỦA NHTM 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1 Khái niệm về NHTM 3
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 4
1.1.2.1. Chức năng là trung gian tín dụng 4
Trong nền kinh tế thị trường các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo ra nhưng khoản thu nhập, chi tiêu
và tích lũy bằng tiền của các tầng lớp trong xã hội. Quá trình đó làm hình thành nên những người có tiền tích lũy
có khả năng cung cấp tín dụng và những người có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển.
Nhưng làm thế nào để họ tìm gặp được nhau và làm sao có thể cùng thỏa mãn những như cầu vốn đa dạng và to
lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang nằm phân tán trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một
mục đích riêng 4
Trong nền kinh tế thị trường các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo ra nhưng khoản thu nhập, chi tiêu
và tích lũy bằng tiền của các tầng lớp trong xã hội. Quá trình đó làm hình thành nên những người có tiền tích lũy
có khả năng cung cấp tín dụng và những người có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển.
Nhưng làm thế nào để họ tìm gặp được nhau và làm sao có thể cùng thỏa mãn những như cầu vốn đa dạng và to
lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang nằm phân tán trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một

mục đích riêng 4
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị trường tài chính mà trong đó hệ thống
NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt động như một chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về
vốn tiền tệ trong xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là người
có tiền cho vay và một bên là những người có nhu cầu chi tiêu cần đi vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường,
bằng những biện pháp, chính sách và áp dụng những phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại Ngân hàng có
khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Như vậy, có nghĩa là Ngân hàng đã biến những đồng tiền năm phân tán thành nguồn tiền tệ tập trung
phục vu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, qua đó phát triển hoạt đông kinh doanh của Ngân hàng 5
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị trường tài chính mà trong đó hệ thống
NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt động như một chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về
vốn tiền tệ trong xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là người
có tiền cho vay và một bên là những người có nhu cầu chi tiêu cần đi vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường,
bằng những biện pháp, chính sách và áp dụng những phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại Ngân hàng có
khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Như vậy, có nghĩa là Ngân hàng đã biến những đồng tiền năm phân tán thành nguồn tiền tệ tập trung
phục vu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, qua đó phát triển hoạt đông kinh doanh của Ngân hàng 5
1.1.2.2.Chức năng làm trung gian thanh toán 5
1.1.2.2.Chức năng làm trung gian thanh toán 5
Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng tỷ lượt giao dịch, thanh toán bằng tiền mặt. Nếu như mọi khoản thanh
toán đều thanh toán bằng tiền mặt trao tay thì sẽ kéo theo hàng loạt các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều
khi còn gặp rủi ro không lường trước được. Khi NHTM ra đời và phát triển trong quá trình làm trung gian tín
dụng Ngân hàng đã thu hút được hầu hết các nhà kinh doanh có quan hệ buôn bán với nhau mở tài khoản tại
Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản bằng
cách trích số dư tiền gửi trên tài khoản của người mua chuyển sang tài khoản của người bán, tiến hành các
nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành là người thủ quỹ và là bộ máy kế toán đáng tin cậy của các nhà kinh doanh
trong công việc làm trung gian nhận và trả tiền theo yêu cầu của họ, kế toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó,
quá trình thực hiện chức năng này hệ thống NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lượng lưu thông
tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông thuần túy, giúp cho việc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ được thuận lời,
nhanh chóng, an toàn. Đối với các Ngân hàng thực hiện chức năng này tạo cho Ngân hàng có thể duy trì và nâng

vii
cao khả năng thanh toán, quản lý được tình hình thu chi của các đơn vị qua đó có các quyết định kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và Ngân hàng 5
Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng tỷ lượt giao dịch, thanh toán bằng tiền mặt. Nếu như mọi khoản thanh
toán đều thanh toán bằng tiền mặt trao tay thì sẽ kéo theo hàng loạt các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều
khi còn gặp rủi ro không lường trước được. Khi NHTM ra đời và phát triển trong quá trình làm trung gian tín
dụng Ngân hàng đã thu hút được hầu hết các nhà kinh doanh có quan hệ buôn bán với nhau mở tài khoản tại
Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản bằng
cách trích số dư tiền gửi trên tài khoản của người mua chuyển sang tài khoản của người bán, tiến hành các
nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành là người thủ quỹ và là bộ máy kế toán đáng tin cậy của các nhà kinh doanh
trong công việc làm trung gian nhận và trả tiền theo yêu cầu của họ, kế toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó,
quá trình thực hiện chức năng này hệ thống NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lượng lưu thông
tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông thuần túy, giúp cho việc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ được thuận lời,
nhanh chóng, an toàn. Đối với các Ngân hàng thực hiện chức năng này tạo cho Ngân hàng có thể duy trì và nâng
cao khả năng thanh toán, quản lý được tình hình thu chi của các đơn vị qua đó có các quyết định kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và Ngân hàng 5
1.1.2.3.Chức năng tạo phương tiện thanh toán 6
1.1.2.3.Chức năng tạo phương tiện thanh toán 6
Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tin dụng ngắn hạn gắn liền với việc
mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Qua việc thực hiên chức năng trên Ngân hàng đã thu hút được một lương
khách hàng và số lượng tiền gửi quá lớn tại Ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người
khác vay và người này lại tạo nên tiền gửi của người khác cùng nằm trong hệ thống Ngân hàng. Quá trình đó
NHTM đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiều lần từ số tiền gửi đầu tiên, số lượng tiền đó sẵn sàng
cung ứng cho nhu cầu thanh toán vì người ta có thể viết séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi của họ, séc được sử
dụng làm phương tiện thanh toán thay thế cho tiền trong việc mua bán hàng hóa và chi trả dịch vụ khác 6
Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tin dụng ngắn hạn gắn liền với việc
mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Qua việc thực hiên chức năng trên Ngân hàng đã thu hút được một lương
khách hàng và số lượng tiền gửi quá lớn tại Ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người
khác vay và người này lại tạo nên tiền gửi của người khác cùng nằm trong hệ thống Ngân hàng. Quá trình đó
NHTM đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiều lần từ số tiền gửi đầu tiên, số lượng tiền đó sẵn sàng

cung ứng cho nhu cầu thanh toán vì người ta có thể viết séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi của họ, séc được sử
dụng làm phương tiện thanh toán thay thế cho tiền trong việc mua bán hàng hóa và chi trả dịch vụ khác 6
1.1.3. Vai trò của các NHTM trong nền kinh tế 6
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 6
1.1.4.1. Nhận tiền gửi 6
1.1.4.2. sử dụng vốn 8
1.1.4.3. Thực hiện các dịch vụ 9
1.2. NGHIÊP VỤ HUY ĐỘNNG VỐN CỦA NHTM 10
1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 12
Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh được gửi
vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về nguồn vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của các NHTM. Nguồn vốn đóng vai trò chi phối và quyết đinh đối với các hoạt động của các NHTM
trong việc thực hiên chức năng của mình 12
Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh được gửi
vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về nguồn vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của các NHTM. Nguồn vốn đóng vai trò chi phối và quyết đinh đối với các hoạt động của các NHTM
trong việc thực hiên chức năng của mình 12
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển NHTM đã đóng góp vai trò rất
quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không
ngừng phát triển, đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn của các
NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lương lớn vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ
ngân hàng khác cho nền kinh tế 12
viii
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển NHTM đã đóng góp vai trò rất
quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không
ngừng phát triển, đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn của các

NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lương lớn vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ
ngân hàng khác cho nền kinh tế 12
Một là: NHTM là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư 12
Một là: NHTM là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư 12
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi thông
qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiên các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó cấp phát tín
dụng cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình.
Tức Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giũa một bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và
một bên là những người cần vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành người khơi thông
và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi. Những hoạt động đó của NHTM
đã thực sự tác động điều hòa cung cầu tiền tệ, biến những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động
có ích, tập trung vốn vào việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao
động và bằng những khoản tin dụng nhỏ thích hợp giúp người lao động có thêm điều kiện ổn định và cải thiện
đời sống 12
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi thông
qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiên các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó cấp phát tín
dụng cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình.
Tức Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giũa một bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và
một bên là những người cần vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành người khơi thông
và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi. Những hoạt động đó của NHTM
đã thực sự tác động điều hòa cung cầu tiền tệ, biến những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động
có ích, tập trung vốn vào việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao
động và bằng những khoản tin dụng nhỏ thích hợp giúp người lao động có thêm điều kiện ổn định và cải thiện
đời sống 12
Hai là: Ngân hàng giúp cho nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 13
Hai là: Ngân hàng giúp cho nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 13
Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong
đó các khoản tín dụng mà Doanh nghiệp nhận được đều phải trả lãi và khi hết hạn sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì
vậy để đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Doanh nghiệp thì trước
khi cho vay, Ngân hàng cần phải thẩm định phương án sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả

thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên tài sản đảm bảo….)
một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Sau khi cho doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục giám sát quá trình sử dụng
vốn vay của Doanh nghiệp và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp Doanh nghiệp quản
lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn 13
Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong
đó các khoản tín dụng mà Doanh nghiệp nhận được đều phải trả lãi và khi hết hạn sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì
vậy để đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Doanh nghiệp thì trước
khi cho vay, Ngân hàng cần phải thẩm định phương án sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả
thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên tài sản đảm bảo….)
một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Sau khi cho doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục giám sát quá trình sử dụng
vốn vay của Doanh nghiệp và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp Doanh nghiệp quản
lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn 13
Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế 13
Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế 13
Bất kỳ đối tượng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng đều được hưởng lãi, điều đó có nghĩa là thu nhập
của người gửi tiền sẽ tăng lên. Người gửi tiền có thể gửi tiền có thể gửi theo bất cứ phương thức nào, bất cứ thời
hạn nào, các cá nhân có số tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến thì có thể gửi vào Ngân hàng khi cần có thể rút ra bất
cứ lúc nào. Thông qua chính sách lãi suất Ngân hàng đã khuyến khích khách hàng tiết kiện tiêu dùng trong
tương lai 13
Bất kỳ đối tượng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng đều được hưởng lãi, điều đó có nghĩa là thu nhập
của người gửi tiền sẽ tăng lên. Người gửi tiền có thể gửi tiền có thể gửi theo bất cứ phương thức nào, bất cứ thời
ix
hạn nào, các cá nhân có số tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến thì có thể gửi vào Ngân hàng khi cần có thể rút ra bất
cứ lúc nào. Thông qua chính sách lãi suất Ngân hàng đã khuyến khích khách hàng tiết kiện tiêu dùng trong
tương lai 13
Bốn là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự chuyển dịch của vốn đầu tư dẫn đến bình quân hóa tỷ suất
lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển vùng. 13
Bốn là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự chuyển dịch của vốn đầu tư dẫn đến bình quân hóa tỷ suất

lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển vùng. 13
Trong hoạt động tài trợ của mình,Ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế
dưới các hình thức khác nhau. Với các hệ thống Ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lưới chân rết của
mình, NHTM có mặt ở hầu hết các đia bàn trong pham vi cả nước. Thông qua đó Ngân hàng sẽ tiến hành cho
vay đối với những ai cần vốn mà đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì Ngân hàng tiến hành cho vay.
Ngoài ra khi có sự ưu tiên của nhà nước về phát triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đưa ra
những chính sách riêng cho từng vùng thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho những vùng
đó. Hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc di chuyển vốn diễn ra một cách dễ
dàng, tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn
được dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa các ngành,
xóa dần sự khác biệt, thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định 13
Trong hoạt động tài trợ của mình,Ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế
dưới các hình thức khác nhau. Với các hệ thống Ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lưới chân rết của
mình, NHTM có mặt ở hầu hết các đia bàn trong pham vi cả nước. Thông qua đó Ngân hàng sẽ tiến hành cho
vay đối với những ai cần vốn mà đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì Ngân hàng tiến hành cho vay.
Ngoài ra khi có sự ưu tiên của nhà nước về phát triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đưa ra
những chính sách riêng cho từng vùng thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho những vùng
đó. Hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc di chuyển vốn diễn ra một cách dễ
dàng, tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn
được dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa các ngành,
xóa dần sự khác biệt, thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định 13
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát 14
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát 14
Với đặc điểm của NHTM là tổ chức trung gian tài chính với các hoạt động chủ yếu là huy động vốn, cho vay và
thực hiện chức năng trung gian thanh toán. Lượng tiền trong lưu thông được Ngân hàng kiểm soát. Thông qua
các khoản mục của NHTM, NHTW sẽ xác định được lượng tiền trong lưu thông trong nền kinh tế, từ đó để có
các biên pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra 14
Với đặc điểm của NHTM là tổ chức trung gian tài chính với các hoạt động chủ yếu là huy động vốn, cho vay và
thực hiện chức năng trung gian thanh toán. Lượng tiền trong lưu thông được Ngân hàng kiểm soát. Thông qua
các khoản mục của NHTM, NHTW sẽ xác định được lượng tiền trong lưu thông trong nền kinh tế, từ đó để có

các biên pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra 14
Trường hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ của mình, NHTW sẽ điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tăng lãi suất tái chiết khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới NHTM để qua đó làm thay đổi
lượng tiền trong lưu thông 14
Trường hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ của mình, NHTW sẽ điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tăng lãi suất tái chiết khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới NHTM để qua đó làm thay đổi
lượng tiền trong lưu thông 14
Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu thúc đẩy phát triển TMQT. TMQT ngày càng phát
triển, cùng với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng
vai trò cùng hòa chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của
quốc gia mình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt động của mình như tài trợ xuất nhập khẩu,thực
hiện các hình thức thanh toán,bảo lãnh …đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hóa dịch vụ giữa các quốc
gia với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng 14
Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu thúc đẩy phát triển TMQT. TMQT ngày càng phát
triển, cùng với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng
vai trò cùng hòa chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của
quốc gia mình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt động của mình như tài trợ xuất nhập khẩu,thực
hiện các hình thức thanh toán,bảo lãnh …đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hóa dịch vụ giữa các quốc
gia với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng 14
1.2.3. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống Ngân hàng Thương mại 14
x
1.2.3. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống Ngân hàng Thương mại 14
Cũng như các ngành nghề khác, để cho hoạt động kinh doanh được diễn ra thương xuyên và lien tục thì cần phải
có tư liệu sản xuất. NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc
tạo ra sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc ton không thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản
xuất của Ngân hàng là hoạt động huy động vốn. Do đặc trưng của nguồn vốn huy động là luôn có một lượng tồn
khoản này để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Nên tình hình hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc
phần lớn vào tình hình huy động vốn của chính Ngân hàng đó 14
Cũng như các ngành nghề khác, để cho hoạt động kinh doanh được diễn ra thương xuyên và lien tục thì cần phải
có tư liệu sản xuất. NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc

tạo ra sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc ton không thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản
xuất của Ngân hàng là hoạt động huy động vốn. Do đặc trưng của nguồn vốn huy động là luôn có một lượng tồn
khoản này để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Nên tình hình hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc
phần lớn vào tình hình huy động vốn của chính Ngân hàng đó 14
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của Ngân hàng 15
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của Ngân hàng 15
Nguồn vốn khả dụng của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo
lãnh hay trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng. Thông thường các Ngân hàng nhỏ khác các Ngân hàng lớn
có các khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng tín dụng cũng đa dạng hơn. Nếu khả
năng về vốn lớn thì có thể mở rộng quy mô khối lượng tín dụng có thể tài trợ cho các dự án lớn, sẵn sang đáp
ứng nhu cầu của khách hàng 15
Nguồn vốn khả dụng của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo
lãnh hay trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng. Thông thường các Ngân hàng nhỏ khác các Ngân hàng lớn
có các khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng tín dụng cũng đa dạng hơn. Nếu khả
năng về vốn lớn thì có thể mở rộng quy mô khối lượng tín dụng có thể tài trợ cho các dự án lớn, sẵn sang đáp
ứng nhu cầu của khách hàng 15
Thứ hai: Nguồn vốn lớn giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh 15
Thứ hai: Nguồn vốn lớn giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh 15
Trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ngoài phần vốn tự có thì còn có nguồn vốn huy động, vốn vay và các
nguồn vốn khác. Một Ngân hàng không chỉ hoạt động với nguồn vốn tự có và nguồn vốn đi vay vì vốn tự có của
Ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng còn vốn đi vay thì Ngân
hàng phải phụ thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và các chi phí khác. Do đó Ngân hàng có thể
bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Ngược lại Ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động
của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động của Ngân hàng như chủ động đa dạng hóa câc hình thức
và phương thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của Ngân
hàng là an toàn và sinh lời 15
Trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ngoài phần vốn tự có thì còn có nguồn vốn huy động, vốn vay và các
nguồn vốn khác. Một Ngân hàng không chỉ hoạt động với nguồn vốn tự có và nguồn vốn đi vay vì vốn tự có của
Ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng còn vốn đi vay thì Ngân
hàng phải phụ thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và các chi phí khác. Do đó Ngân hàng có thể

bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Ngược lại Ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động
của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động của Ngân hàng như chủ động đa dạng hóa câc hình thức
và phương thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của Ngân
hàng là an toàn và sinh lời 15
Thứ ba: vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vi thế của mình trên thị trường 15
Thứ ba: vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vi thế của mình trên thị trường 15
Để đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình thì Ngân hàng phải tạo được niềm tin
cho khách hàng. Điều này được thể hiện ở khả năng sẵn sang thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán
của Ngân hàng cao khi Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn. Mặt khác uy tín của Ngân hàng còn thể hiện ở
khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu
như Ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn định điều này phụ thuộc vào khả năng huy động vốn của Ngân hàng 15
Để đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình thì Ngân hàng phải tạo được niềm tin
cho khách hàng. Điều này được thể hiện ở khả năng sẵn sang thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán
của Ngân hàng cao khi Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn. Mặt khác uy tín của Ngân hàng còn thể hiện ở
khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu
như Ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn định điều này phụ thuộc vào khả năng huy động vốn của Ngân hàng 15
Thứ tư: vốn huy động quyết định năng lực canh tranh của Ngân hàng 15
xi
Thứ tư: vốn huy động quyết định năng lực canh tranh của Ngân hàng 15
Để cố thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiếm lược cạnh tranh hợp lý thì yếu tố về khả
năng tài chính luon giữ vai trò quyết định cuối cùng. Nếu Ngân hàng có vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động
mở rộng mối quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời
gian và thời hạn cho vay thậm chí trong vệc điều chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách hàng. Ngoài ra Ngân
hàng còn có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia vào nhiều các hoạt động khác như lien
daonh lien kết, đầu tư trên thị trường vốn, trên thị trường tiền tệ. 15
Để cố thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiếm lược cạnh tranh hợp lý thì yếu tố về khả
năng tài chính luon giữ vai trò quyết định cuối cùng. Nếu Ngân hàng có vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động
mở rộng mối quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời
gian và thời hạn cho vay thậm chí trong vệc điều chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách hàng. Ngoài ra Ngân
hàng còn có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia vào nhiều các hoạt động khác như lien

daonh lien kết, đầu tư trên thị trường vốn, trên thị trường tiền tệ. 15
Nhân thức được vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên từng Ngân hàng phải hoạch định chiếm
lược huy động vốn cho đơn vị minh nhằm chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và tăng trưởng để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng 16
Nhân thức được vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên từng Ngân hàng phải hoạch định chiếm
lược huy động vốn cho đơn vị minh nhằm chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và tăng trưởng để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng 16
1.2.4 Nguyên tắc và mục tiêu trong việc huy động vốn của NHTM 16
1.2.4 Nguyên tắc và mục tiêu trong việc huy động vốn của NHTM 16
1.2.4.1 Nguyên tắc huy động vốn 16
1.2.4.1 Nguyên tắc huy động vốn 16
Nguyên tắc thứ nhất: Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải tính toán nhu cầu cho
vay để xác đinh số vốn cần huy động. phải đảm bảo cân đối giũa huy động vốn và sử dụng vốn về quy mô về
thời hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng 16
Nguyên tắc thứ nhất: Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải tính toán nhu cầu cho
vay để xác đinh số vốn cần huy động. phải đảm bảo cân đối giũa huy động vốn và sử dụng vốn về quy mô về
thời hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng 16
Nguyên tắc thứ hai: Ngân hàng nhân tiền gửi của khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả
vốn lẫn lãi theo thỏa thuận trước giữa Ngân hàng và khách hàng 16
Nguyên tắc thứ hai: Ngân hàng nhân tiền gửi của khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả
vốn lẫn lãi theo thỏa thuận trước giữa Ngân hàng và khách hàng 16
Nguyên tắc thứ ba: Ngân hàng không được phép phát hành trái phiếu mà việc phát hành trái phiếu đó tạo cho
các chủ sở hữu giành được qyền quản lý trực tiếp và gián tiếp đối với Ngân hàng 16
Nguyên tắc thứ ba: Ngân hàng không được phép phát hành trái phiếu mà việc phát hành trái phiếu đó tạo cho
các chủ sở hữu giành được qyền quản lý trực tiếp và gián tiếp đối với Ngân hàng 16
1.2.4.2 Mục tiêu trong công tác huy động vốn 16
1.2.4.2 Mục tiêu trong công tác huy động vốn 16
Mục tiêu trong công tác huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và chiếm lược về nguồn vốn của Ngân
hàng. Như trên chúng ta đã nghiên cứu, nguồn vốn của Ngân hàng khá đa dạng, bao gồm nhiều thành phần. Một
số thành phần không ổn định nhưng có khả năng giao dich cao và lãi suất thấp. do đó chi phí vốn,cơ cấu vốn,

tính chất ổn định,thời hạn của nguồn vốn là nhân tố quan trọng đánh giá chất lượng nguồn vốn và là mục tiêu
các Ngân hàng hướng tới. Đây là những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện muc tiêu vừa an toàn vừa có lợi
nhuận cao của Ngân hàng 16
Mục tiêu trong công tác huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và chiếm lược về nguồn vốn của Ngân
hàng. Như trên chúng ta đã nghiên cứu, nguồn vốn của Ngân hàng khá đa dạng, bao gồm nhiều thành phần. Một
số thành phần không ổn định nhưng có khả năng giao dich cao và lãi suất thấp. do đó chi phí vốn,cơ cấu vốn,
tính chất ổn định,thời hạn của nguồn vốn là nhân tố quan trọng đánh giá chất lượng nguồn vốn và là mục tiêu
các Ngân hàng hướng tới. Đây là những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện muc tiêu vừa an toàn vừa có lợi
nhuận cao của Ngân hàng 16
Một là: Tìm kiếm nguồn vôn rẻ. 16
Một là: Tìm kiếm nguồn vôn rẻ. 16
Chi phí trả lãi được coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của Ngân hàng. Trong đó lớn nhất là chi phí trả lãi
đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn. Việc quản lý chi phí trả lãi là hoạt động thường xuyên và quan trọng của các
Ngân hàng. Mỗi sự thay đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi , từ đó ảnh
xii
hưởng đến thu nhập của Ngân hàng. Việc tính chi phí của từng nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác
định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay đổi lãi suất hay không. Về nguyên tắc, những nguồn vốn có thời hạn
ngắn và tinh ổn định thấp thì chi phí nguồn vốn cũng phải thấp tương ứng. tuy nhiên nguồn vốn rẻ lại làm giảm
tính cạnh tranh của Ngân hàng. Tính chi phí một cách chính xác cho phép Ngân hàng chủ động lựa chọn những
nguồn vốn khác nhau và đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi 17
Chi phí trả lãi được coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của Ngân hàng. Trong đó lớn nhất là chi phí trả lãi
đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn. Việc quản lý chi phí trả lãi là hoạt động thường xuyên và quan trọng của các
Ngân hàng. Mỗi sự thay đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi , từ đó ảnh
hưởng đến thu nhập của Ngân hàng. Việc tính chi phí của từng nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác
định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay đổi lãi suất hay không. Về nguyên tắc, những nguồn vốn có thời hạn
ngắn và tinh ổn định thấp thì chi phí nguồn vốn cũng phải thấp tương ứng. tuy nhiên nguồn vốn rẻ lại làm giảm
tính cạnh tranh của Ngân hàng. Tính chi phí một cách chính xác cho phép Ngân hàng chủ động lựa chọn những
nguồn vốn khác nhau và đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi 17
Hai là: Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp 17
Hai là: Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp 17

Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa vốn huy động ngắn hạn và dài hạn, giữa vốn nội tệ
và ngoại tệ. Một Ngân hàng có chất lương huy động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối,
tránh cho Ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trường kinh doanh thường
xuyên thay đổi 17
Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa vốn huy động ngắn hạn và dài hạn, giữa vốn nội tệ
và ngoại tệ. Một Ngân hàng có chất lương huy động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối,
tránh cho Ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trường kinh doanh thường
xuyên thay đổi 17
Hơn nữa Ngân hàng phải dự đoán xu hướng biến đổi cơ cấu nguồn vốn huy động. Yêu tố này cũng rất quan
trọng trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng. Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh điểm yếu
riêng biệt trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến động về cơ cấu nguồn vốn sẽ kéo theo sự biến động
trong cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh 17
Hơn nữa Ngân hàng phải dự đoán xu hướng biến đổi cơ cấu nguồn vốn huy động. Yêu tố này cũng rất quan
trọng trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng. Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh điểm yếu
riêng biệt trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến động về cơ cấu nguồn vốn sẽ kéo theo sự biến động
trong cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh 17
Ba là: Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định 17
Ba là: Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định 17
Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng
hoạt động cần có quy mô vốn tương đối lớn, trong đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Không thể nói
chất lượng huy động vốn tốt nếu việc huy động không đáp ứng được nhu cầu về khôi lượng vốn kinh doanh.
Khối lương vốn phải đạt tới quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân hàng. Để thực hiện tốt vấn đề
này cần kết hợp hài hòa các yếu tố khác như lãi suất, chính sách marketing khách hàng, các hình thức huy động
vốn, uy tín khách hàng. 17
Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng
hoạt động cần có quy mô vốn tương đối lớn, trong đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Không thể nói
chất lượng huy động vốn tốt nếu việc huy động không đáp ứng được nhu cầu về khôi lượng vốn kinh doanh.
Khối lương vốn phải đạt tới quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân hàng. Để thực hiện tốt vấn đề
này cần kết hợp hài hòa các yếu tố khác như lãi suất, chính sách marketing khách hàng, các hình thức huy động
vốn, uy tín khách hàng. 17

Bốn là: điều hành tốt nguồn vốn kinh doanh 17
Bốn là: điều hành tốt nguồn vốn kinh doanh 17
Trong hoạt động Ngân hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối về vốn giũa các chi nhánh trong cùng
hệ thống, giữa các Ngân hàng. Nếu công tác quản lý huy động vốn hợp lý thì Ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong
việc giải quyết tình trạng thừa thiếu tam thời này. Một số biện pháp thường sử dụng như điều chuyển vốn giữa
các chi nhánh, vay các Ngân hàng khác, vay NHTW…Chất lượng huy động vốn ở đây thể hiện ở việc đưa ra
quyết định lựa chọn đúng đắn, có lợi nhất đối với Ngân hàng, đảm bảo sự chủ động trong kinh doanh 17
Trong hoạt động Ngân hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối về vốn giũa các chi nhánh trong cùng
hệ thống, giữa các Ngân hàng. Nếu công tác quản lý huy động vốn hợp lý thì Ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong
việc giải quyết tình trạng thừa thiếu tam thời này. Một số biện pháp thường sử dụng như điều chuyển vốn giữa
xiii
các chi nhánh, vay các Ngân hàng khác, vay NHTW…Chất lượng huy động vốn ở đây thể hiện ở việc đưa ra
quyết định lựa chọn đúng đắn, có lợi nhất đối với Ngân hàng, đảm bảo sự chủ động trong kinh doanh 17
1.2.5. Các hình thức huy động vốn của NHTM 18
1.2.5.2. Tiền vay 21
1.2.5.3. Nguồn vốn ủy thác và tín thác 23
1.2.5.4. Các kênh huy động khác 24
Các kênh khác này thường không lớn, việc gia tăng các kênh này nằm trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân
hàng và bị ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác. Vai trò cuả Ngân
hàng thương mại đối với nền kinh tế 24
Các kênh khác này thường không lớn, việc gia tăng các kênh này nằm trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân
hàng và bị ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác. Vai trò cuả Ngân
hàng thương mại đối với nền kinh tế 24
1.2.6. Hiệu quả huy động vốn của NHTM 24
1.2.6. Hiệu quả huy động vốn của NHTM 24
1.2.6.1. Phân tích chi phí huy động vốn 24
1.2.6.1. Phân tích chi phí huy động vốn 24
1.3.1. Nhân tố khách quan 29
1.3.2. Nhân tố chủ quan 31
CHƯƠNG 2 33

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI 33
NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM CHI NHÁNH LẠNG SƠN 33
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH LẠNG SƠN. 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Lạng
Sơn 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 34
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và những hoạt động cơ bản của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Lạng Sơn. 39
2.1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của BIDV chi nhánh Lạng Sơn 39
2.1.3.2. Những hoạt động cơ bản của BIDV chi nhánh Lạng Sơn 40
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 41
2.2. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM CHI NHÁNH LẠNG SƠN 41
2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn và sự phù hợp với việc sử dụng vốn của Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn 50
2.2.2.1. Vốn huy động và tổng vốn 50
2.2.2.3. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn 53
2.2.3. Các hình thức huy động vốn 56
2.2.4. Lãi sất huy động 58
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM CHI NHÁNH
LẠNG SƠN 61
2.3.1. Những kết quả đạt được 61
2.3.2. Những hạn chế 62
2.3.3. Nguyên nhân 63
CHƯƠNG 3 65
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 65
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VỊÊT NAM CHI NHÁNH LẠNG
SƠN 65
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI 65
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐT & PT VIỆT NAM CHI
NHÁNH LẠNG SƠN 69

xiv
3.2.1. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn 69
3.2.2. Tăng cường công tác Marketing trong ngân hàng 70
3.2.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân hàng 71
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên và công tác quản lý 71
3.2.5. Tăng cường hiện đại hóa cơ sở ha tầng và công nghệ Ngân hàng 72
3.2.6. vận dụng chế độ lãi suất linh hoạt 73
3.2.7. Tăng cường, mở rộng phát triển mạng lưới giao dịch 74
3.2.8. Tăng cường khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín của Ngân hàng 74
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 77
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ 77
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 79
3.3.3. Đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 80
KẾT LUẬN 81
xv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung ở
Việt Nam hiện nay,vốn đang trở thành vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên để huy động được khối lượng vốn lớn từ nền
kinh tế trong nước là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và
đối với hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng. Trong điều kiện thị trường chứng
khoán phát triển chưa tương xứng với nhu cầu rất lớn đối với nền kinh tế thì qua
trinh nhân và điều chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được thực thông qua hệ
thống ngân hàng thương mại, nơi tích tụ tập trung khơi dậy và động viên các nguồn
lực cho sự phát triển kinh tế đất nước và trên thực tế ở nước ta có hơn 80% lượng
vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Điều nay cho thấy, việc
tăng cường công tác huy động vốn, đảm bảo chất lượng và số lượng vốn luôn là vấn
đề được quan tâm hàng đầu trong qua trinh hoạt động của bất kỳ một NHTM nào.
Là một thành viên của hệ thống ngân hàng việt nam, Ngân hàng ĐT&PT

Lạng Sơn phải thực hiện chung của toàn ngành, làm thế nào để huy động được vốn
đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước phát triển kinh tế địa
phương là một vấn đề đang được Ngân hàng quan tâm.
Trong thời gian thưc tập tại trường và thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Lạng
Sơn em nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vi trí rất quan trọng đối với hệ
thống NHTM trong việc đáp ứng vốn cho nền kinh tế, góp phần thực hiện chủ
trương đường lối của Đảng và nhà nước.Trong thời gian gần đây việc huy động vốn
của ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn do tình trạng khan hiếm vốn đối với các
NHTM nói chung, do vậy đây là một vấn đề đang được các Ngân hàng rất quan
tâm. Vì lý do này em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Lạng Sơn”
Đề tài được hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động huy
động vốn cùng với việc phân tích thực trạng chất lượng huy động vốn tại Ngân
hàng ĐT và PT Lạng Sơn trong những năm gần đây. Qua đó nhận thấy những thành
tựu, hạn chế nguyên nhân để trên cơ sở đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
và đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường chất lượng huy động vốn tại Ngân
hàng ĐT & PT Lạng Sơn

1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng huy động
vốn của NHTM
- Phân tích thực trạng về vấn đề nâng cao chất lượng huy động vốn tại BIDV
chi nhánh Lạng Sơn từ đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tại BIDV chi nhánh Lạng Sơn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV
Lạng Sơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao
chất lượng huy động vốn tại NHTM, từ đó vận dụng vào phân tích thực tế trong

việc nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV chi nhánh Lạng Sơn, để rút ra kết
luận, hạn chế và nguyên nhân, làm căn cứ đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại BIDV chi nhánh Lạng Sơn
- Phạm vi phân tích: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn của BIDV Lạng Sơn.
- Thời gian nghiên cứu: Chủ yếu từ tháng 31/12 / 2008 đến 31/12/ 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong khóa luận, các phương pháp nghiên cứu sau đây được sử dụng:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích,
thống kê có kết hợp các công thức, bảng biểu để tính toán, minh họa, so sánh, phân
tích và rút ra kết luận.
- Phương pháp kế thừa những nghiên cứu đã có cũng như khảo sát thực
nghiệm thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận được kết cấu theo ba
chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn của Ngân
hàng ĐT&PT chi nhánh Lạng Sơn
2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu
hướng chung của nền kinh tế thế giới thì hệ thống NHTM đã phát triển ngày càng
đa dạng về loại hình, phạm vi, về quy mô, về chất lượng hoạt động và có mối liên
kết trên toàn cầu
Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa đòi hỏi phải có một tổ chức kinh

doanh đặc biệt – chuyên kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ trong quan hệ vay mượn
– đó là NHTM, một trung gian tài chính được hình thành lâu đời nhất. Có thể hiểu
NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với các nội dung chính là:
Nhận tiền gửi và chi trả hộ cho khách hàng.
Sử dụng số tiền của khách hàng gửi để cho vay.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, Ngân hàng đã thực hiện thêm những dịch vụ như: chiết khấu thương phiếu, tài
trợ các hoạt động của Chính phủ, cung cấp các dịch vụ tài khoản tiền gửi, cung cấp các
dịch vụ khác như: thanh toán quốc tế, dịch vụ thuê thiết bị, môi giới đầu tư, dịch vụ ngân
hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng tự động…
Như vậy, NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ và cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế hoạt động của NHTM
ngày càng đa dạng hơn. Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền
kinh tế, các Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai
trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.Tuy nhiên, các yếu tố trên đang không
ngừng thay đổi cùng với đời sống kinh tế, chính trị xã hội. Chính vì vậy cách tiếp
cận thận trọng nhất là có thể xem xét Ngân hàng trên phương diện các dịch vụ mà
chúng cung cấp như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”, sự đa dạng trong các dịch vụ của Ngân
hàng được thể hiện ở chức năng của nó
3
Sơ đồ 1.1: Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay
Để đưa ra một định nghĩa về Ngân hàng thương mại người ta thường phải dựa
vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thi trường tài chính.Cho đến thời điểm
hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ : Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương

mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương mại là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí
gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
Theo điều 4 – luật số 47/2010/QH 12 của luật các tổ chức tín dụng định
nghĩa Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại: là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng là trung gian tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo
ra nhưng khoản thu nhập, chi tiêu và tích lũy bằng tiền của các tầng lớp trong xã
hội. Quá trình đó làm hình thành nên những người có tiền tích lũy có khả năng cung
4
Ngân hàng hiện đại
Chức năng
bảo hiểm
Chức năng

môi giới
Chức năng ngân
hàng đầu tư và
bảo lãnh
Chức năng ủy
thác
Chức năng tín
dụng
Chức năng
lập kế hoạch
đầu tư
Chức năng
thanh toán
Chức năng
tiết kiệm
Chức năng quản lý tiền mặt
cấp tín dụng và những người có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư
phát triển. Nhưng làm thế nào để họ tìm gặp được nhau và làm sao có thể cùng thỏa
mãn những như cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang
nằm phân tán trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích riêng.
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị
trường tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt
động như một chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn tiền tệ
trong xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa
một bên là người có tiền cho vay và một bên là những người có nhu cầu chi tiêu cần
đi vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, bằng những biện pháp, chính sách và áp
dụng những phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại Ngân hàng có khả năng thu
hút hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Như vậy, có nghĩa là Ngân hàng đã biến những đồng tiền năm
phân tán thành nguồn tiền tệ tập trung phục vu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,

qua đó phát triển hoạt đông kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.2.2.Chức năng làm trung gian thanh toán
Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng tỷ lượt giao dịch, thanh toán bằng
tiền mặt. Nếu như mọi khoản thanh toán đều thanh toán bằng tiền mặt trao tay thì sẽ
kéo theo hàng loạt các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều khi còn gặp rủi ro
không lường trước được. Khi NHTM ra đời và phát triển trong quá trình làm trung
gian tín dụng Ngân hàng đã thu hút được hầu hết các nhà kinh doanh có quan hệ
buôn bán với nhau mở tài khoản tại Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân hàng đứng
ra làm trung gian thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản bằng cách trích số dư tiền
gửi trên tài khoản của người mua chuyển sang tài khoản của người bán, tiến hành
các nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành là người thủ quỹ và là bộ máy kế toán đáng
tin cậy của các nhà kinh doanh trong công việc làm trung gian nhận và trả tiền theo
yêu cầu của họ, kế toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó, quá trình thực hiện
chức năng này hệ thống NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lượng
lưu thông tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông thuần túy, giúp cho việc thanh toán
tiền hàng hóa dịch vụ được thuận lời, nhanh chóng, an toàn. Đối với các Ngân hàng
thực hiện chức năng này tạo cho Ngân hàng có thể duy trì và nâng cao khả năng
thanh toán, quản lý được tình hình thu chi của các đơn vị qua đó có các quyết định
kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và
Ngân hàng.
5
1.1.2.3.Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tin
dụng ngắn hạn gắn liền với việc mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Qua việc thực
hiên chức năng trên Ngân hàng đã thu hút được một lương khách hàng và số lượng
tiền gửi quá lớn tại Ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người
khác vay và người này lại tạo nên tiền gửi của người khác cùng nằm trong hệ thống
Ngân hàng. Quá trình đó NHTM đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiều
lần từ số tiền gửi đầu tiên, số lượng tiền đó sẵn sàng cung ứng cho nhu cầu thanh
toán vì người ta có thể viết séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi của họ, séc được sử

dụng làm phương tiện thanh toán thay thế cho tiền trong việc mua bán hàng hóa và
chi trả dịch vụ khác.
1.1.3. Vai trò của các NHTM trong nền kinh tế
Ngân hàng được định nghĩa là một loại hình tổ chức tài chính trung gian có
vai trò quan trọng trong nền kinh tế chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Trên thực tế một Ngân hàng hiện đại phải thực hiện rất nhiều vai trò mới có thể duy
trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội:
Vai trò trung gian : Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu
tư vào nhà cửa thiết bị và các tài sản khác
Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua
hàng hóa và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh
toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền đúc, tiền giấy.
Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất
khả năng thanh toán
Vai trò đại lý : Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát
hành hoặc chuộc lại chứng khoán
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính
phủ góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.4.1. Nhận tiền gửi
NHTM nhận tiền gửi xuất phát từ:
- Yêu cầu khách quan và khả năng của người gửi tiền:
6
+ Yêu cầu khách quan: Khi các chủ sở hữu có một lượng tiền nhất định tiết
kiệm được sau khi đã chi tiêu cho các nhu cầu cần thiết hoặc tạm thời nhàn rỗi trong
một khoảng thời gian nhất định họ sẽ nghĩ đến việc bảo quản nó như thế nào cho an
toàn khi đó giải pháp gửi tiền vào Ngân hàng sẽ được chọn vì mục đích cất trữ.

Sau đó khi các chủ sở hữu tính đến việc có thu nhập và sử dụng các dịch vụ
Ngân hàng. Tùy theo lượng tiền nhàn rỗi, tùy kế hoạch sử dụng mà họ sẽ tính toán
xem gửi kỳ hạn nào với số tiền bao nhiêu thì sẽ hiệu quả nhất cho mình. Từ những
năm cuối thập kỷ 60, hoạt động Ngân hàng ngày càng phát triển khi đó người ta
nghĩ đến việc sử dụng các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng ví dụ thay vì hàng tháng
họ phải mang tiền mặt đến bưu điện trả phí điện thoại hoặc đi trả tiền điện, tiền thuê
nhà, tiền thuê xe,… thì sẽ mất nhiều thời gian và không thuận tiện vì vậy họ sẽ
thông qua các dịch vụ của ngân hàng, “ủy nhiệm” cho ngân hàng thanh toán hộ trên
cơ sở số tiền họ có trong tài khoản tại các Ngân hàng.
+ Khả năng gửi tiền của các chủ sở hữu: Khi các cá nhân có tiền tiết kiệm họ
sẽ tính đến chuyện đầu tư khoản tiền gửi đó như thế nào để an toàn và có hiệu quả
thay vì giữ nó ở trong két chính vì thế họ sẽ gửi vào ngân hàng để được hưởng lãi
đó chính là hình thức gửi tiết kiệm. Ngoài ra khi hoạt động Ngân hàng phát triển,
các phương tiện thanh toán hiện đại, đa dạng các cá nhân sẽ gửi thu nhập của mình
vào Ngân hàng và thực hiện việc chi trả tất cả những khoản mục cần thanh toán
thông qua tài khoản của họ tại ngân hàng. Các doanh nghiệp, tổ chức trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mình có một khoản tiền nhàn rỗi tạm thời như chưa
đến kỳ trả lương, chưa đến kỳ thanh toán tiền mua vật tư,… họ sẽ giữ lượng tiền đó
trong tài khoản tại Ngân hàng hoặc chuyển sang gửi tiết kiệm với kỳ hạn phù hợp.
- Khả năng và nhu cầu của Ngân hàng:
Về khả năng, NHTM có kho tàng chắc chắn, an toàn, hệ thống bảo vệ khá
nghiêm ngặt, các điều kiện về bảo mật rất tốt, điều kiện về môi trường luôn luôn đảm
bảo. Mặt khác thông qua tác nghiệp của nhân viên Ngân hàng, các quy định, quy
trình gửi rút tiền, các ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng kịp thời các yêu cầu chi trả
cũng như đảm bảo các khoản tiền gửi của người gửi tiền.
Về nhu cầu, bản thân Ngân hàng là những trung gian tài chính, kiếm lời từ
những khoản tiền “tạm thời nhàn rỗi” của người này đem tài trợ cho nhu cầu của
người kia với mức lãi suất cao hơn, hoặc đầu tư vào những dự án đem lại mức lợi
nhuận cao hơn. Chính vì vậy Ngân hàng phải huy động vốn hay nhận tiền gửi từ
khách hàng.

7
Nhận tiền gửi là hoạt động tạo điều kiện cho những hoạt động khác của Ngân
hàng và theo suốt quá trình tồn tại và phát triển của mỗi NHTM. Nền kinh tế càng
phát triển thì nhu cầu gửi tiền sẽ càng gia tăng, thông qua hoạt động nhận tiền gửi
ngân hàng tập hợp được một số tiền tạm thời chưa sử dụng của các chủ sở hữu để rồi
sử dụng lượng tiền đó đem tài trợ lại cho nền kinh tế.
1.1.4.2. sử dụng vốn
Là các hoạt động mà Ngân hàng sử dụng nguồn vốn đã huy động được để
cung cấp cho các đối tượng có nhu cầu với những điều kiện do hai bên thỏa thuận.
Hoạt động này bao gồm:
Tín dụng:
Tín dụng Ngân hàng là một quan hệ giao dịch giữa Ngân hàng chuyển giao
tiền cho các chủ thể khác được sử dụng trong một thời gian nhất định và bên nhận
tiền phải cam kết hoàn trả theo thời hạn thỏa thuận.
Đây là hoạt động giữ vị trí đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng vì hoạt động này tạo ra cho NHTM khoản thu
nhập chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau người ta có thể chia thành các loại cho vay
khác nhau:
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Cho vay bất động sản, cho vay công
nghiệp, cho vay cá nhân, cho vay xây dựng,…
+ Căn cứ vào thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn, Cho vay trung và dài hạn
+ Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: Cho vay trả góp, cho vay hoàn trả theo yêu cầu,
+ Căn cứ vào thành phần kinh tế: Cho vay quốc doanh và ngoài quốc doanh.
Thông qua hoạt động tín dụng các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã
hội của mình, góp phần làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng
và từ đó đời sống dân chúng được cải thiện.
Đầu tư:
NHTM có thể sử dụng nguồn vốn để đầu tư như đầu tư vốn trực tiếp vào các
doanh nghiệp dưới dạng góp vốn, thành lập công ty, hùn vốn dưới hình thức liên

doanh, liên kết. Đây cũng là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra
lợi nhuận ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh của mình cũng giống như các
doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế Ngân hàng có những khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi, Ngân hàng có thể gửi khoản tiền đó vào các tổ chức tín dụng khác hay đầu
tư trái phiếu Chính phủ để tăng thêm lợi nhuận.
8
Cho thuê tài chính:
Là hoạt động tín dụng trung gian, dài hạn trên cơ sở các hợp đồng cho thuê
tài sản giữa bên cho thuê là NHTM với khách hàng. Khi kết thúc hợp đồng khách
hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê. Trong thời gian thuê các bên không được đơn phương chấm
dứt hợp đồng.
1.1.4.3. Thực hiện các dịch vụ
Ngoài hoạt động huy động vốn, cho vay các NHTM còn thực hiện một loạt
các dịch vụ khác cho khách hàng như:
Dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước:
Ngày nay, khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động thương mại càng trở
nên đa dạng nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng không dùng tiền mặt ngày càng
chiếm vị trí chủ đạo trong các hoạt động kinh tế. Hàng loạt các phương thức thanh
toán được các ngân hàng thực hiện như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh toán séc,
thanh toán bù trừ, thực hiện chuyển tiền nhanh qua mạng, thanh toán qua thẻ tín
dụng,…Đồng thời, các ngân hàng cũng chú trọng đầu tư các trang thiết bị, cơ sở vật
chất áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân hàng để đảm bảo thời gian
thanh toán nhanh nhất và chính xác, an toàn.
Thực hiện tốt các dịch vụ thanh toán góp phần tăng thu nhập ổn định cho
Ngân hàng. Hiện nay xu hướng nguồn thu về dịch vụ thanh toán ngày càng tăng và
chiếm một tỷ lệ lớn về tổng thu trong kinh doanh của Ngân hàng. Đồng thời góp
phần làm tăng tốc độ chu chuyển nguồn vốn, tiết kiệm thời gian, làm giảm khối
lượng tiền tệ lưu thông, tiết kiệm chi phí in ấn, kiểm đếm tiền,… Ngân hàng thực
hiện tốt công tác thanh toán sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao

dịch từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn và cho vay của
Ngân hàng.
Dịch vụ bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết của Ngân hàng( bên bảo lãnh) với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghiệp vụ tài chính thay cho khách
hàng( bên được bảo lãnh) trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh. Thông thường các
NHTM áp dụng các hình thức bảo lãnh như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,…
Bảo quản vật có giá:
9
Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất được các NHTM thực hiện.Có
hai hình thức bảo quản vật có giá là két sắt bảo quản ký thác và bảo quản an toàn
vật có giá.
Két sắt bảo quản ký thác được lập ra để cho khách hàng thuê, khách hàng có
quyền kiểm tra tài sản có giá của họ bất kỳ thời điểm nào. Ngân hàng chỉ cung cấp
kho bảo quản, két sắt và điều kiện an toàn.
Bảo quản an toàn vật có giá là nhiệm vụ trông nom, quản lý giấy tờ có giá
như là một đại lý đối với khách hàng.
Các dịch vụ khác:
Ngoài những nghiệp vụ chủ yếu nêu trên ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ
khác như mua bán, trao đổi ngoại tệ, dịch vụ ủy thác, quản lý tiền mặt,…Các hoạt động
của NHTM đều có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, làm tiền đề, điều kiện cho nhau vì
vậy NHTM phải thực hiện tốt đồng bộ tất cả các hoạt động.
1.2. Nghiêp vụ huy độnng vốn của NHTM
1.2.1.Vốn trong hoạt động kinh doanh
Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương
mại. Nhìn chung, có thể hiểu vốn là khoản hình thành nên tài sản của ngân hàng,
giúp cho ngân hàng hoạt động một cách hiệu quả, nó có thể hình thành từ nhiều
kênh khác nhau có thể tăng giảm tùy theo tình hình hoạt động của ngân hàng tùy

từng thời kỳ. Khi bàn về vốn của Ngân hàng thương mại chúng ta có nhiều cách
tiếp cận khác nhau, có nhiều cách phân chia vốn của Ngân hàng thương mại khác
nhau: Có thể phân chia theo thời gian (ngắn hạn, dài hạn), theo loại tiền tệ (nội tệ,
ngoại tệ), theo đặc điểm của nguồn (nợ, tiền vay), nếu tiếp cận theo cách phân chia
trên bảng tổng kết tài sản vốn của ngân hàng thương mại được chia thành:
1.2.1.1. Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng (Vốn chủ sở hữu)
Về khía cạnh kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của NHTM do các chủ sở
hữu đóng góp và các quỹ của ngân hàng được hình thành trong quá trình kinh doanh thể
hiện dưới dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao, NHTM không phải
hoàn lại, nó có vai trò quan trọng đối với các hoạt động mở rộng quy mô của mình như
liên doanh, liên kết, mở rộng mạng lưới,…
Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau:
Vốn tự có ban đầu:
10

×