Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu -Chi nhánh Chợ Lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.68 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
MỤC LỤC
Ch tiêuỉ 12
Thu nh p lãi ròngậ 12
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Ch tiêuỉ 12
Thu nh p lãi ròngậ 12
Nh n xétậ 35
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường ngày nay, ngành kinh doanh ngân hàng là một trong
những dịch vụ quan trọng và cần thiết. Cùng với đà phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế Việt Nam và xu thế cạnh tranh gay gắt trong tiến trình hội nhập, ngành ngân
hàng càng tỏ rõ vị trí quan trọng hàng đầu của mình. Trong hoạt động của ngân
hàng, hoạt động tín dụng được xem là mang lại lợi nhuận chủ yếu và cũng là hoạt
động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Theo một số nghiên cứu gần đây thì tín dụng tiêu dùng
thường là một trong những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho
ngân hàng. Khái niệm “cho vay tiêu dùng” hiện nay đã không còn xa lạ đối với hoạt
động của các tổ chức tín dụng Việt Nam, mà đã trở thành mục tiêu của nhiều tổ
chức tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng ngoài nhà nước. Với dân số trên 83 triệu
người và với nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao, việc đẩy mạnh tín dụng tiêu
dùng không chỉ là xu hướng tất yếu mà còn là điều kiện khách quan, là chiến lược,
là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
-Chi nhánh Chợ Lớn”.


* Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu:
- Các ngân hàng cần đẩy mạnh lĩnh vực tín dụng tiêu dùng để đa dạng hoá
hoạt động ngân hàng , phân tán rủi ro, kích thích nền sản xuất trong nước phát triển,
cải thiện đời sống nhân dân. Vậy thực tế các ngân hàng đã làm gì và làm như thế
nào đối với vấn đề này?
- Qua tìm hiểu thực tế và kết hợp với kiến thức đã học, đưa ra những giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Hệ thống- Phân tích- Tổng hợp kiến thức đã học kết hợp với thực tiễn tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu -Chi nhánh Chợ Lớn.
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
* Phạm vi nghiên cứu:
- Tình hình cho vay tiêu dùng và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu -Chi nhánh Chợ Lớn.
* Kết cấu nội dung nghiên cứu:
Gồm 3 chương
- Chương 1: Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần A Châu -Chi
nhánh Chợ Lớn.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại cổ phần A Châu -Chi nhánh Chợ Lớn.
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị.
* Ý nghĩa của đề tài:
Mặc dù Tín dụng tiêu dùng không phải là vấn đề mới lạ ở Việt Nam nhưng
thực tế cho thấy tỷ trọng cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 5% trên tổng dư nợ tín dụng
trong khi con số này ở các nước phát triển thường từ 40% đến 50%. Mặt khác, thị
trường Việt Nam là nơi rất thuận lợi, là mảnh đất màu mỡ cho lĩnh vực cho vay tiêu
dùng phát triển. Vì vậy, nghiên cứu về tín dụng tiêu dùng có ý nghĩa quan trọng

trong điều kiên hiện nay ở nước ta.
Sau thời gian tìm hiểu thực tế, một số thông tin về ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu chi nhánh Chợ Lớn như sau:
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU CHI NHÁNH CHỢ LỚN
I. Quá trình thành lập
1. Sơ lược về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK
Tên viết tắt: ACB
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08) 929 0999.
Website: www.acb.com.vn
Logo:
- Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập ngày 4
tháng 6 năm 1993 theo quyết định số 0032/ NH-GP ngày 24 tháng 4 năm 1993 của
Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam với thời gian hoạt động là 50 năm
- ACB ra dời trong hoàn cảnh đất nước đạt được nhiều thành quả to lớn như
lạm phát ở mức 5,2%, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt gần 8%, tình hình tài chính
quốc gia tương đối ổn định, đầu tư nước ngoài tăng so với những năm trước đó.
Năm 1993 là năm đầu tiên tạo được dự trữ nội bộ từ nền kinh tế. Hàng loạt các ngân
hàng thương mại cổ phần cũng ra đời trong bối cảnh này.
- Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng thuộc sở hữu của 27 cổ đông.
- Đến 31/01/1994 vốn điều lệ đã tăng lên 70 tỷ đồng theo quyết định số
143/QĐ-NH5 của ngân hàng nhà nước Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
- Trong năm 1998, vốn điều lệ đã được điều chỉnh 341.428 tỷ đồng theo
quyết định số 341/1998/QĐ-NH5 ngày 13/10/1998 và theo quyết định số
362/1998/QĐ-NH5 ngày 24/10/1998 của ngân hàng nhà nước Việt Nam (do cổ
đông là doanh nghiệp nhà nước không hoàn tất được việc chuyển sở hữu hợp pháp
của những tài sản góp vốn trong năm 1997)
- Năm 1999, vốn điều lệ không đổi nhưng vốn huy động tăng 23,5%, dư nợ
cho vay tăng hơn 25%, lợi nhuận trước thuế 74,09 tỷ đồng, mức chia cổ tức là 12%
năm, tăng 20%. Đến năm 2011,vốn điều lệ đã đạt 600 tỷ đồng
- Ngày 14/02/2011, vốn điều lệ của ACB đã đạt mức 1100,047 tỷ đồng
- Hiện nay tính đến ngày 30/4/2012 vốn điều lệ của ACB đã lên đến
7,814,550,000 (Bảy nghìn tám trăm mười bốn tỷ một trăm ba mươi bảy triệu năm
trăm năm mươi nghìn đồng )
Ngành nghề kinh doanh:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có
kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ
chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác;
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và
giấy tờ có giá; hùn vốn và liên doanh theo luật định;
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động
các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với
nước ngoài khi được NHNN cho phép;
- Hoạt động bao thanh toán.
Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, ACB đã
không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ và trình độ
cán bộ nhân viên.

2. Quá trình thành lập ACB- Chi nhánh Chợ Lớn
- Chợ Lớn là khu vực kinh tế năng động của TP HCM từ trước đến nay, với
mật độ dân cư đông nhất thành phố, chủ yếu là kiều bào người Hoa sinh sống. Đây
là trung tâm thương mại giao lưu kinh tế với các tỉnh miền Tây. Hoạt động kinh tế
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
nổi bật của người Hoa khu vực Chợ Lớn là tổ chức buôn bán nhỏ, sản xuất kinh
doanh cá thể. Vì vậy, nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn này rất
lớn. Phát hiện ra nay là thị trường vốn đầy tiềm năng, để đáp ứng nhu cầu vay vốn
cũng như các yêu cầu khác của khách hàng, đồng thời để định ra chiến lược phát
triển lâu dài và bền vững, ACB đã thành lập thêm một chi nhánh ở Chợ Lớn, khu
vực được coi là sầm uất nhất TP HCM.
- Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu Chi Nhánh Chợ Lớn được thành
lập theo quyết định số 40/GCT cấp ngày 27/08/1995 của Ngân Hàng Nhà Nước
Việt Nam
- Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu Chi Nhánh Chợ Lớn là chi
nhánh thứ 8 của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu.
- Gọi tắt: ACB Chợ Lớn
- Địa chỉ: 747 Hồng Bàng P6 Q6 TP HCM
- Điện thoại: 9606980
- Fax: 9690979
- Ngân hàng chính thức hoạt động kể từ ngày 15/01/1996.
II. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động tín dụng tại ACB Chợ Lớn
1. Chức năng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
+ Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng ngân hàng thông qua các nghiệp
vụ huy động vốn ngắn, trung và dài hạn …; nguồn tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn
bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội…

được tập trung lại.
+ Thông qua nghiệp vụ cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các tổ chức
kinh tế; nguồn vốn tập trung được chuyển hoá để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu
thông hàng hoá cũng như nhu cầu tiêu dùng trong xã hội
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông
+ Các nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các chứng từ có giá
khác và thanh toán thẻ của ngân hàng đã thay thế số lượng lớn tiền mặt lưu hành,
nhờ đó làm giảm bớt các chi phí liên quan như in, đúc, vận chuyển, bảo quản tiền…
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
+ Hệ thống thanh toán qua ngân hàng của ngân hàng Á Châu rất phát triển
giúp giải quyết và thúc đẩy nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế, tạo điều kiện cho
xã hội phát triển.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
+ Hoạt động tín dụng ở ngân hàng vừa phản ánh hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp vừa thực hiện kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật… trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp
2. Nhiệm vụ
ACB Chợ Lớn là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng Á Châu, hạch toán kinh tế
nội bộ, có bảng cân đối riêng để theo dõi thu chi và kết quả kinh doanh, qua đó có
trách nhiệm:
- Tự quản lý về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và biên chế
- Tự chủ về tài chính, tự hạch toán lãi lỗ
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp hoặc chi tiết định kỳ và đột
xuất theo đúng qui định của Ngân hàng nhà nước và của ACB Hội sở.
- Thẩm định và trình lên hội đồng thẩm định về các hồ sơ : cho vay hoặc
không cho vay, đồng thời xem xét và đề xuất với Hội sở việc cho vay của chi nhánh

đối với các tổ chức tín dụng trong cùng địa bàn hoạt động
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ theo pháp lệnh ngân
hàng, các qui định của Ngân hàng nhà nước theo phạm vi phân cấp, uỷ quyền của
Tổng giám đốc ngân hàng Á Châu – Chợ Lớn
III. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban tại ACB Chợ Lớn
1. Cơ cấu tổ chức
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
Bảng 1.1. Sơ đồ tổ chức của ngân hàng Á Châu chi nhánh Chợ Lớn
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
7
Phòng kế toán
và vi tính
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng khách
hàng cá nhân
Phòng khách hàng
doanh nghiệp
Phòng hành chính
Bộ phận tín dụng cá
nhân
Bộ phận giao dịch –
ngân quỹ
Bộ phận dịch vụ KH
Nhóm dịch vụ
KH tín dụng

Nhóm dịch vụ
KH giao dịch
Bộ phận dịch vụ
KH TTQT
Bộ phận tín dụng
doanh nghiệp
Bộ phận pháp lý
chứng từ
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
2. Nhiệm vụ các phòng ban
2.1. Ban Giám đốc
- Giám đốc chi nhánh ACB – Chợ Lớn có chức năng điều hành mọi hoạt
động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc ACB và trước pháp luật
về mọi hoạt động của chi nhánh.
- Dưới Giám đốc là phó giám đốc kiêm chức vụ trưởng phòng tín dụng
doanh nghiệp
- Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban
- Quản lý các nhân viên toàn chi nhánh
- Kiểm soát và điều hành các hoạt động tín dụng tại chi nhánh
2.2. Phòng hành chính
Chuyên chăm lo công tác tài chính văn phòng và quản lý nhân sự, bao gồm:
- Quản lý mua sắm mọi trang thiết bị cho chi nhánh
- Công tác văn thư, hành chánh, lễ tân
- Chịu trách nhiệm về tiền lương nhân viên và tổ chức, quản lý, phát triển
nguồn nhân lực
- Đảm bảo phương tiện vận chuyển và di chuyển an toàn
- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, kho bãi, phòng cháy chữa cháy
- Đảm trách công tác hậu cần
2.3. Phòng kế toán và vi tính
* Bộ phận kế toán:

Là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của Ngân hàng, đòi hỏi cần phải
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và
trung thực thông qua việc ghi chép, tính toán trên sổ sách và máy tính.
- Hậu kiểm và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Quản lý chứng từ, sổ sách kế toán các hoạt động phát sinh của chi nhánh
một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác
- Quản lý các tài khoản của chi nhánh tại ngân hàng nhà nước và tại các tổ
chức tín dụng khác
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
- Hạch toán và theo dõi thu chi nội bộ, tài sản cố định, vốn bằng tiền, kiểm
tra và
giám sát việc thu chi đúng nguyên tắc của ngân hàng Á Châu
- Nắm tình hình nguồn vốn, sử dụng vốn, dự kiến biến động trong tháng,
quý; xây dựng cân đối vốn và việc sử dụng vốn trong tháng, quý
- Thực hiện nghiệp vụ liên hàng
- Lập báo cáo thống kê kế toán theo qui định
* Bộ phận vi tính:
- Quản lý mạng dữ liệu
- Quản lý phần mềm ứng dụng
- Cải tiến, nâng cao chất lượng chuyên môn
2.4. Phòng giao dịch ngân quỹ
Phòng giao dịch ngân quỹ hiện nay là một bộ phận giao dịch ngân quỹ theo
sơ đồ tổ chức mới trực thuộc phòng khách hàng cá nhân, có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền gởi thanh toán, tiết kiệm, thanh
toán thẻ…

- Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, vàng bạc
- Thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền tệ, thu chi hộ trong hệ thống ngân hàng Á
Châu hoặc theo uỷ nhiệm của khách hàng
- Thực hiện ký quỹ thanh toán thư tín dụng, thanh toán séc bảo chi, …
- Cất giữ, bảo quản tiền, các tài sản quý, chứng từ có giá, hồ sơ thế chấp cầm
cố của khách hàng
- Thực hiện chiết khấu các chứng từ có giá
- Phụ trách kho quỹ , đảm bảo an toàn tuyệt đối theo chế độ quản lý kho quỹ
2.5. Phòng tín dụng
- Phòng tín dụng cá nhân và phòng tín dụng doanh nghiệp trước đây đã
chuyển thành bộ phận tín dụng cá nhân, bộ phận tín dụng doanh nghiệp trực thuộc
phòng khách hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
- Đây là phòng ban quan trọng và lớn nhất của đơn vị, chuyên sâu về nghiệp
vụ tiền tệ tín dụng, các nhân viên tín dụng luôn thực hiện nhiệm vụ của mình với
một tinh thần trách nhiệm cao, nghiêm túc, trung thực, khách quan. Ngoài trình độ
chuyên môn hiện có, đòi hỏi nhân viên tín dụng cần phải có một cái nhìn nhạy bén
để đối phó với những biến tướng muôn hình muôn vẻ của các khoản cho vay, các
khách hàng tiềm ẩn đồng thời đòi hỏi nhân viên tín dụng phải làm việc trên tinh
thần đoàn kết vì lợi ích chung của Ngân hàng và phải tuân thủ các qui định về hoạt
động nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng
- Các chức năng chủ yếu của phòng tín dụng:
+ Tìm hiểu, tiếp xúc khách hàng, triển khai kế hoạch marketing để thu hút
và tìm kiếm khách hàng mới
+ Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế theo đúng thể
lệ và quy trình tín dụng của ngân hàng nhà nước và của ngân hàng Á Châu
+ Tổ chức theo dõi nợ vay, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay và

tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng
+ Đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn
+ Đề xuất việc giải quyết, thậm chí đề xuất khởi tố đối với các vụ việc liên
quan đến hoạt động tín dụng và bảo lãnh của chi nhánh
+ Tổng hợp số liệu cho vay thu nợ, bảo lãnh thường xuyên và định kỳ hàng
tháng, đối chiếu với số liệu kế toán và số liệu khách hàng
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về hoạt động cho vay, bảo lãnh và thanh
toán quốc tế theo đúng qui định của ngân hàng nhà nước và của ngân hàng Á Châu
+ Tổ chức lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, lập hồ sơ khách hàng.
IV. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Tuy mới đi vào hoạt động được 15 năm nay nhưng ACB Chợ Lớn đã có
nhiều cố gắng để đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ của mình. Các lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu bao gồm:
- Huy động tiền gởi thanh toán, tiền gởi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ và vàng đối với khách hàng trong và ngoài nước, tiền gởi ký quỹ đảm bảo thanh
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
toán thẻ. Ngoài ra, hình thức tiết kiệm bằng vàng, USD có dự thưởng và tiết kiệm
tích góp dự thưởng bằng VNĐ đang rất thu hút khách hàng.
- Cho vay vốn ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng
phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Cho vay trả góp để mua nhà ở, nền nhà, cho vay tiêu dùng, xây dựng, sửa
chữa nhà và trang trí nội thất…
- Kinh doanh vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ và giám định vàng, đá quý
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng, giữa các
khách hàng và ngân hàng khác.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác
- Tài trợ xuất nhập khẩu

- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa ACB card và quốc tế ACB -
Mastercard, ACB – Visacard, ACB – Visa business
- Phát hành thẻ thanh toán E - card
- Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh ACB - WesternUnion
- Dịch vụ bảo lãnh, ngân quỹ, thanh toán và chuyển tiền nhanh trong nước
- Dịch vụ trung gian thanh toán mua bán nhà
- Dịch vụ ngân hàng tự động qua mạng Internet và dịch vụ ngân hàng tự
động qua tổng đài 247
Ngoài ra , ACB – Chợ Lớn còn có thêm dịch vụ nhà đất, chuyên tư vấn làm
dịch vụ trung gian thanh toán giữa hai khách hàng mua, bán nhà và quyền sử dụng
đất.
V. Kết quả hoạt động kinh doanh 2008 – 2010
Để có cái nhìn cụ thể và khách quan về ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Chợ
Lớn, ta hãy dựa vào các số liệu báo cáo thực tế về kết quả hoạt động kinh doanh của
chi nhánh trong 3 năm gần đây nhất ( 2008 – 2010) . Trên cơ sở đó, phân tích một
số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và đánh giá ý nghĩa các chỉ tiêu
Bảng 1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Phân thu nhập – chi phí
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
Đơnvị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Thu nhập lãi 45156 54368 73843
Chi phí lãi 26234 33475 45430
Thu nhập lãi ròng 18922 20893 28413
Thu nhập ngoài lãi 119579 140460 172766
Chi phí ngoài lãi 123970 140802 164738

Thu nhập trước thuế 14531 20551 36441
Thuế thu nhập doanh nghiệp 4649 5754 10203
Lợi nhuận ròng trong năm 9882 14797 26238
Tổng tài sản có 268504 300724 375905
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân
1. Chỉ tiêu thu nhập trên tổng tài sản (ROA) năm 2010:
Tổng thu nhập 26238
ROA= = *100% = 6,98%
Tài sản có bình quân 375905
Chỉ tiêu này phản ánh sự tạo ra thu nhập từ một đồng tài sản có, cụ thể ở
ngân hàng ACB – Chợ Lớn năm 2010 là cứ 1 đồng tài sản có tạo ra 0.0698 đồng lợi
nhuận.
2. Chỉ số lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập năm 2010:
Lợi nhuận ròng 26238
= * 100% = *100%
Tổng thu nhập 28413+172766
= 13,04%
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá
được sự quản lý của Ngân hàng, chỉ số này tương đối cao thể hiện được mức tiết
kiệm chi phí của Ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
3. Chỉ số tổng thu nhập trước thuế trên tổng tài sản có năm 2010:
Lợi nhuận trước thuế 36441
= * 100% = *100%
Tài sản có bình quân 375905
= 9,69%
Chỉ số này đo lường hiệu quả của việc sử dụng tài sản có của ngân hàng

nghĩa là cứ 1 đồng tài sản có sẽ tạo ra được 0.0969 đồng thu nhập trước thuế . Đây
là mức thu nhập tương đối cao so với đầu tư vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế
hiện nay.
4. Chỉ số chi phí trên tổng tài sản có năm 2010:
Tổng chi phí 45430+164738
= * 100% = *100%
Tài sản có bình quân 375905
= 55,9%
Chỉ số này cho biết mức chi phí bỏ ra cho việc sử dụng một đồng tài sản có,
chỉ tiêu này thể hiện cứ sử dụng 1 đồng tài sản có thì phải bỏ ra 0,559 đồng chi phí.
Chỉ số này tương đối thấp cho thấy ngân hàng quản lý chi phí khá tốt
5. Chỉ số tổng chi phí trên tổng thu nhập năm 2010:
Tổng chi phí 45430+164738
= * 100% = *100%
Tổng thu nhập 73843+172766
= 85,22%
Chỉ tiêu này tính toán khả năng bù đắp chi phí cho 1 đồng thu nhập, đồng
thời cũng đo lường hiệu quả kinh tế của Ngân hàng. Cứ tạo ra 1 đồng thu nhập thì
ngân hàng phải bỏ ra 0,8522 đồng chi phí, chỉ số này càng thấp càng tốt
* Đánh giá:
Nhìn chung, hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh
Chợ Lớn tương đối tốt, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do Hội sở giao, hoạt động
có lãi tăng liên tục hàng năm, xứng đáng là Ngân hàng đầu tàu trong hệ thống các
chi nhánh của ngân hàng TMCP Á Châu.
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
I. Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng á châu – chi nhánh
chợ lớn
Cho vay đối với người tiêu dùng được thực hiện để tài trợ cho chính sự tiêu
dùng, và có thể so sánh với các khoản vay được thực hiện vì mục đích mua cổ
phiếu, trái phiếu… Các khoản cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng có thể sử
dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện thuận lợi cho
họ có thể hưởng một mức sống cao hơn. Những khoản vay như thế được dành vào
nhiều mục đích như mua xe, xây nhà, sửa nhà, du lịch, chữa bệnh…
Cho vay tiêu dùng là một thế mạnh của ngân hàng ACB – Chợ Lớn, đem lại
nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Hiện nay, tại ngân hàng có các loại cho vay tiêu
dùng như sau:
- Cho vay trả góp mua nhà ở, nền nhà
- Cho vay hoán đổi nhà
- Cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà
- Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng
- Cho vay du học
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm do ACB phát hành
- Cho vay mua xe ô tô cầm cố bằng chính xe mua
- …
Sau đây là một vài hình thức cho vay tiêu dùng chủ yếu ở chi nhánh:
1. Các hình thức cho vay tiêu dùng chủ yếu ở ACB – Chợ Lớn
1.1. Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp
Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp là sản phẩm tín dụng tài trợ vốn lưu
động thường xuyên, giúp khách hàng nhanh chóng tăng nguồn vốn kinh doanh
nhưng không phải chịu áp lực trả nợ khi đến hạn
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
14

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
1.1.1 Đối tượng và điều kiện vay vốn
- Cá nhân người Việt Nam, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân
- Ngành nghề kinh doanh hoặc mục đích kinh doanh không thuộc : kinh doanh
bất động sản, nhập khẩu phân bón, dịch vụ karaoke, massage, vận tải hành khách.
- Kinh doanh ổn định, liên tục từ 12 tháng trở lên
- Có mục đích vay để bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động
kinh doanh.
- Có tài sản thế chấp, cầm cố ( nhà, đất, sổ tiết kiệm…) dùng để bảo đảm thuộc sở
hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh
1.1.2 Đặc điểm
- Thời gian cho vay:
Phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh , đặc điểm kinh doanh và khả năng
trả nợ nhưng tối đa không quá 36 tháng ( không có thời gian ân hạn)
- Lãi suất:
Theo lãi suất qui định hiện hành của ACB
- Mức cho vay:
Tối đa 1 tỷ đồng, được xác định dựa vào các căn cứ sau:
+ Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình không có giấy phép kinh
doanh: mức cho vay tôí đa không quá 300 triệu đồng
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, hộ gia đình có giấy
phép kinh doanh: mức cho vay tối đa không quá 1 tỷ đồng
- Phương thức trả nợ: trả dần ( vốn + lãi) hàng tháng, hàng quý
- Phương thức giải ngân: Tiền vay được giải ngân trực tiếp bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản (VND)
- Nếu vay bằng vàng có thể trả nợ bằng VND (giá qui đổi theo giá vàng do
ACB bán ra tại thời điểm trả nợ)
1.1.3 Hồ sơ và thủ tục vay vốn
- Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình không có giấy phép kinh doanh:
+ Giấy đề nghị vay vốn:

Theo mẫu của ACB
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
+ Hồ sơ pháp lý:
CMND/ Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/ xác nhận độc
thân… của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh(nếu có)
+ Tài liệu liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố.
- Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có giấy phép kinh doanh:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ pháp lý
+ Giấy đăng ký kinh doanh/ Giấy phép hành nghề, Biên lai thuế…
+ Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn (đối với khoản vay trên 300
triệu VNĐ): Hợp đồng mua hàng, Hoá đơn, chứng từ (nếu có)…
+ Tài liệu liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp tư nhân:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ pháp lý
+ Giấy phép thành lập doanh nghiệp/ mã số thuế
+ Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính…
+ Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn: Hợp đồng mua hàng, Hoá
đơn, chứng tư (nếu có)…
+ Tài liệu liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố
1.2. Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng
Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn
giúp khách hàng mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm
kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi,…
và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.

1.2.1 Đối tượng và điều kiện vay vốn
- Cá nhân người Việt Nam
- Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng
- Có tài sản thế chấp, cầm cố ( nhà, đất, sổ tiết kiệm…) dùng để bảo đảm thuộc
sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
- Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
1.2.2 Đặc điểm
- Thời gian cho vay:
Tối đa 60 tháng
- Lãi suất:
Theo lãi suất qui định hiện hành của ACB
- Mức cho vay:
Theo nhu cầu thực tế của khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 100 triệu
VNĐ và trị giá tài sản thế chấp, cầm cố do ACB thẩm định
- Phương thức trả nợ: trả dần ( vốn + lãi) hàng tháng hoặc trả lãi hàng tháng
và vốn trả vào cuối kỳ(nếu vay ngắn hạn)
- Nếu vay bằng vàng có thể trả nợ bằng VND (giá qui đổi theo giá vàng do
ACB bán ra tại thời điểm trả nợ)
1.2.2. Hồ sơ và thủ tục vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn:
Theo mẫu của ACB
- Hồ sơ pháp lý
CMND/ Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/ xác nhận độc
thân… của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh(nếu có)
- Tài liệu chứng minh thu nhập:
Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy

phép kinh doanh… của người vay và ngưòi cùng trả nợ
- Tài liệu liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố
1.3. Cho vay trả góp mua nhà ở, nền nhà
Cho vay trả góp mua nhà ở, nền nhà là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn
giúp khách hàng mua được nhà, nền nhà đúng theo mong muốn.
1.3.1. Đối tượng và điều kiện vay vốn
- Cá nhân người Việt Nam
- Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
- Có tài sản thế chấp, cầm cố ( nhà, đất, sổ tiết kiệm…) dùng để bảo đảm
thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản thế chấp, cầm cố
bảo lãnh
Tài sản thế chấp có thể là chính căn nhà ,nền nhà dự định mua hoặc bằng tài
sản khác
- Có vốn tự có tham gia vào việc mua bán, chuyển nhượng nhà,nền nhà.
1.3.2. Đặc điểm
- Thời gian cho vay:
Tối đa 120 tháng
- Lãi suất:
Theo lãi suất qui định hiện hành của ACB
- Mức cho vay:
Được xác định dựa vào các căn cứ sau:
+ Nhu cầu vốn thực tế(theo giá trị căn nhà, nền nhà mua)
+ Trị giá tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo cho khoản vay
+ Khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng
- Phương thức trả nợ: trả dần ( vốn + lãi) hàng tháng(nếu vay trung dài hạn)
hoặc trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ ( nếu vay ngắn hạn)

- Phương thức giải ngân: thanh toán trực tiếp cho bên bán hoặc thông qua
ngân hàng
- Nếu vay bằng vàng có thể trả nợ bằng VND (giá qui đổi theo giá vàng do
ACB bán ra tại thời điểm trả nợ)
1.3.3. Hồ sơ và thủ tục vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn:
Theo mẫu của ACB
- Hồ sơ pháp lý:
CMND/ Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/ xác nhận độc
thân… của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh(nếu có)
- Tài liệu chứng minh thu nhập:
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy
phép kinh doanh… của người vay và người cùng trả nợ
- Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn:
Giấy tờ căn nhà, nền nhà dự định mua ( thủ tục bắt buộc), Giấy thoả thuận
hoặc Hợp đồng mua bán nhà do 2 bên lập ( nếu có)
- Tài liệu liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố.
1.4. Cho vay trả góp xây dựng, sữa chữa nhà
Cho vay trả góp xây dựng, sữa chữa nhà là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn
vốn giúp khách hàng xây dựng , sữa chữa,trang trí nội thất căn nhà của mình đúng
theo ý thích.
1.4.1. Đối tượng và điều kiện vay vốn
- Cá nhân người Việt Nam
- Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng
- Có vốn tự có tham gia vào việc xây dựng, sữa chữa nhà.
- Có giấy phép xây dựng, sữa chữa do cơ quan có thẩm quyền cấp theo qui

định ( ngoại trừ những trường hợp sữa chữa mà theo qui định không cần phải có
giấy phép).
- Có tài sản thế chấp, cầm cố ( nhà, đất, sổ tiết kiệm…) dùng để bảo đảm
thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản thế chấp, cầm cố
bảo lãnh
Tài sản thế chấp có thể là chính căn nhà, nền nhà dự định xây hoặc bằng tài
sản khác.
1.4.2. Đặc điểm
- Thời gian cho vay:
Tối đa 84 tháng
- Lãi suất:
Theo lãi suất qui định hiện hành của ACB
- Mức cho vay:
Được xác định dựa vào các căn cứ sau:
+ Nhu cầu vốn thực tế(căn cứ vào dự toán công trình)
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
+ Trị giá tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo cho khoản vay
+ Khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng
- Phương thức trả nợ:
Trả dần ( vốn + lãi) hàng tháng(nếu vay trung dài hạn) hoặc trả lãi hàng
tháng và vốn trả vào cuối kỳ ( nếu vay ngắn hạn)
- Phương thức giải ngân:
Theo tiến độ xây dựng, được ân hạn chỉ trả lãi chưa phải trả vốn góp trong
thời gian thi công
- Nếu vay bằng vàng có thể trả nợ bằng VND (giá qui đổi theo giá vàng do
ACB bán ra tại thời điểm trả nợ)
1.4.3. Hồ sơ và thủ tục vay vốn

- Giấy đề nghị vay vốn:
Theo mẫu của ACB
- Hồ sơ pháp lý:
CMND/ Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/ xác nhận độc
thân… của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh(nếu có)
- Tài liệu chứng minh thu nhập:
Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy
phép kinh doanh… của người vay và ngưòi cùng trả nợ
- Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn:
Giấy phép xây dựng, sửa chữa, hợp đồng thi công, dự toán công trình (nếu có)
- Tài liệu liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố.
 Về vấn đề trả nợ trước hạn:
Trường hợp muốn trả nợ trước hạn, khách hàng phải lập đề nghị bằng văn
bản và phải được ACB chấp nhận. Nếu ACB không chấp nhận mà khách hàng vẫn
đề nghị trả nợ trước hạn thì khách hàng phải nộp số tiền phạt trả nợ trước hạn
Thẩm quyền quyết định phạt trả nợ trước hạn hay không phạt do Trưởng đơn
vị nơi cho vay xem xét
Số tiền phạt trả nợ trước hạn:
+ Nếu hợp đồng tín dụng áp dụng lãi vay tính theo dư nợvốn gốc thực tế:
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
Số tiền phạt = (Số tiền trả trước hạn* Tỷ lệ phạt * Số ngày trả trước hạn) /360
+ Nếu hợp đồng tín dụng áp dụng lãi suất trả góp add-on:
Số tiền phạt= Tỷ lệ phạt* Số tiền trả trước hạn
- Tỷ lệ phạt (% năm) và số tiền phạt tối thiểu: thực hiện theo qui định của
ACB trong từng thời kỳ.
2. Một số qui định đối với tín dụng tiêu dùng
2.1. Phạm vi và nguyên tắc cho vay

- Qui định này áp dụng đối với loại cho vay đối với khách hàng là nhân viên
làm việc ổn định ( ít nhất 1 năm ) ở cơ quan nhà nước ( khối quân sự, công an, hành
chính sự nghiệp, cán bộ chuyên trách của đoàn thể) , cơ quan ngoài quốc doanh
( công ty tư nhân, TNHH, liên doanh, 100% vốn nước ngoài,… ) và các cá nhân là
chủ cơ sở kinh doanh ( có giấy phép kinh doanh) cùng thành phố, tỉnh nơi ngân
hàng Á Châu có trụ sở.
- Nguyên tắc cho vay:
+ Vốn và lãi vay phải được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết trong khế ước
vay (HĐTD)
+ Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
+ Việc giải quyết cho vay phải trên cơ sở thẩm định khách hàng có khả
năng hoàn trả nợ vay
2.2. Điều kiện để được vay vốn
- Có hộ khẩu thường trú cùng thành phố, tỉnh nơi ngân hàng Á Châu có trụ sở
- Có việc làm ổn định ( trên 1 năm ) ở các đơn vị sản xuất kinh doanh, hành
chính sự nghiệp… cùng thành phố, tỉnh nơi ngân hàng Á Châu có trụ sở
- Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho khoản vay
- Có tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo cho khoản vay, hoặc người thứ 3 bảo
lãnh có tài sản thế chấp , cầm cố. Nếu là cán bộ công nhân viên, giáo viên thì phải
có sự bảo lãnh của thủ trưởng cơ quan và phải có ít nhất 5 người cùng vay trở lên
2.3. Thời hạn cho vay và thu nợ
- Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu của người vay nhưng
tối đa không vượt quá mức cho phép của từng loại vay
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
- Mỗi tháng là một kỳ hạn nợ, việc thu nợ và lãi vay được tiến hành theo kỳ
hạn nợ đã ghi trong khế ước vay( HĐTD)
2.4. Mức cho vay

- Trường hợp người vay cầm cố chứng từ có giá ( Tín phiếu, trái phiếu kho
bạc nhà nước, sổ tiết kiệm của Ngân hàng Á Châu… ) mức cho vay phụ thuộc vào
nhu cầu của người vay nhưng số tiền vay gốc và lãi phát sinh không vượt quá trị giá
của chứng tứ có giá đem cầm cố.
- Trường hợp người vay thế chấp bất động sản hay được người thứ 3 có tài
sản thế chấp là bất động sản bảo lãnh, mức cho vay phụ thuộc vào nhu cầu của
người vay nhưng không được vượt quá 70% tổng trị giá tài sản thế chấp (được ngân
hàng Á Châu thẩm định)
- Trường hợp người vay được 1 đơn vị bảo lãnh tín chấp ( cơ quan nhà
nước) thì đơn vị bảo lãnh đó phải được Hội đồng tín dụng Ngân Hàng Á Châu chấp
thuận
2.5. Lãi suất cho vay
Theo quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng Á Châu và có thể thay đổi
theo từng thời kỳ
2.6. Phương thức giải ngân, trả nợ vay
- Tiền vay được giải ngân trực tiếp cho người vay như trong hợp đồng tín dụng
- Người vay phải trả nợ vay ( vốn + lãi) trực tiếp tại ngân hàng theo định kỳ
hạn nợ như đã ghi trong hợp đồng tín dụng
2.7. Nguyên tắc xử lý một số trường hợp cụ thể
- Ngân hàng Á Châu sẽ thu hồi nợ trước hạn trong những trường hợp sau:
+ Người vay vi phạm khế ước vay, vi phạm thể lệ tín dụng
+ Người vay bị các vụ kiện đe doạ đến phần lớn tài sản
+ Ngân hàng Á Châu phát hiện người vay không có khả năng trả được nợ
+ Người vay chuyển hộ khẩu đến nơi khác không cùng địa bàn với ngân
hàng Á Châu
- Trường hợp người vay thanh lý hợp đồng tín dụng trước hạn thì phải chịu
lãi suất phạt trước hạn bằng lãi suất trần cho vay ngắn hạn ( nếu thời hạn đã vay <
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
22

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đỗ Hồng Nhung
12 tháng) hoặc trung hạn ( nếu thời hạn đã vay > 12 tháng) do Ngân hàng Nhà
Nước qui định cùng thời kỳ
Lãi suất phạt trả trước hạn này được tính cho toàn bộ số tiền vay kể từ lúc bắt
đầu vay cho đến thời điểm thanh lý theo dư nợ giảm dần và được khấu trừ lãi suất
trước góp đã trả
- Trường hợp người vay chậm trả trong việc trả nợ thì phải chịu lãi suất phạt
trên số tiền chậm trả bằng 150% lãi suất trần cho vay ngắn hạn ( nếu thời hạn đã
vay < 12 tháng) hoặc trung hạn ( nếu thời hạn đã vay > 12 tháng ) do ngân hàng
Nhà Nước qui định cùng thời kỳ.
- Trường hợp người vay không trả nợ 2 kì liên tiếp thì Ngân hàng Á Châu sẽ
chuyển tổng số tiền còn nợ sang nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trần cho vay ngắn
hạn ( nếu thời hạn đã vay < 12 tháng) hoặc trung hạn ( nếu thời hạn đã vay > 12
tháng) do Ngân hàng Nhà Nước qui định cùng thời kỳ.
2.8. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Á Châu
- Yêu cầu người vay cung cấp những thông tin tài liệu cần thiết liên quan đến
vốn vay
- Được quyền kiểm tra việc sử dụng vốn vay của người vay trước , trong và
sau khi cho vay
- Có quyền rút, trích tiền từ tài khoản tiền gởi của người vay ở bất cứ ngân
hàng nào mà người vay ký thác để thu nợ nếu đến hạn trả nợ mà người vay không
chủ động trả nợ
- Ngân hàng Á Châu có quyền thu hồi nợ trước hạn theo điều 2.6 trong qui
định này
- Được quyền sở hữu tài sản thế chấp ( cầm cố ), được quyền buộc người vay
(người bảo lãnh) uỷ quyền toàn diện cho ngân hàng Á Châu chủ động phát mãi tài
sản thế chấp ( cầm cố) theo qui định của pháp luật kể cả thực hiện các biện pháp
theo luật định khởi kiện người vay ( người bảo lãnh) truy đòi các tài sản khác của
người vay (người bảo lãnh) để thu hồi số nợ còn thiếu
- Có nghĩa vụ thực hiện đúng các điều khoản cam kết trong khế ước vay

(HĐTD)
SVTH: Nguyễn Thế Phong
Lớp: Ngân hàng - K40
23

×