Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
HỘ SẢN XUẤT - VAI TRÒ VÀ HIỆU QUẢ
CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, vị trí, đặc trưng và vai trò của HSX 8
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất 8
1.1.2. Vị trí của hộ sản xuất 9
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế HSX 10
1.1.4. Vai trò của HSX đối với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn 11
1.2. Vai trò và hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với HSX 14
1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế HSX 14
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 14
1.2.1.2. Vai trò của tín dụn ngân hàng trong phát triển kinh tế HSX 15
1.2.2. Hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với HSX 20
1.2.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng 20
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với HSX 21
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng đối với HSX 25
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN MÙ CANG CHẢI
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 28
2.1.1. Một số nét về kinh tế huyện Mù Cang Chải 28
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của CN NHNo&PTNT huyện MCC 30
2.1.3. Cơ cấu, mô hình tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện MCC 31
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHNo&PTNT huyện MCC 33
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với HSX tại chi nhánh 41
2.2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng đối với HSX tại chi nhánh… 41
2.2.1.1. Phương thức tổ chức cho vay HSX 41
2.2.1.2. Điều kiện, quy trình cho vay HSX 45
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với HSX tại CN NHNo&PTNT 50
2.2.2.1. Doanh số cho vay HSX 50
2.2.2.2. Doanh số thu nợ HSX 52
2.2.2.3. Dư nợ HSX 54
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
1
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
2.2.2.4. Nợ quá hạn HSX 56
2.2.2.5. Vòng quay vốn tín dụng HSX 56
2.2.2.6. Lợi nhuận của ngân hàng từ hoạt động tín dụng đối với HSX 58
2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng đối với HSX… 58
2.2.3.1. Những mặt tích cực 58
2.2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 59
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT
HUYỆN MÙ CANG CHẢI
3.1. Định hướng tín dụng đối với HSX của CN NHNo&PTNT huyện… 65
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với HSX… 66
3.2.1. Đề ra các giải pháp cho vay HSX có hiệu quả 66
3.2.2. Thực hiện đầy đủ quy trình đầu tư cho vay 67
3.2.3. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt cho các HSX 67
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định để mở rộng cho vay HSX 68
3.2.5. Mở rộng cho vay HSX thông qua tổ, nhóm và tăng cường 68
3.2.6. Công tác đào tạo và sử dụng cán bộ 69
3.2.7. Tăng cường tiếp cận với khách hàng 70
3.2.8. Trang bị và áp dụng thành tựu công nghệ kỹ thuật 70
3.2.9. Thực hiện mở rộng hoạt động huy động vốn trên toàn huyện 71
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với HSX… 71
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 71
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 72
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 72
3.3.4. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Tỉnh Yên Bái 73
KẾT LUẬN
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
2
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NHNNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2. HSX Hộ sản xuất
3. NHNN Ngân hàng nhà nước
4. NHTM Ngân hàng thương mại
5. NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
6. Tiền gửi KKH Tiền gửi không kì hạn
7. Tiền gửi CKH Tiền gửi có kì hạn
8. UBND Uỷ ban nhân dân
9. NQH Nợ quá hạn
10. HĐTD Hợp đồng tín dụng
11. CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
12. TCTD Tổ chức tín dụng
13. TDNH Tín dụng ngân hàng
14. T & D hạn Trung và dài hạn
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
3
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng số 1 Tình hình huy động vốn qua các năm 2008 - 2010 34
Bảng số 2 Hoạt động cho vay qua các năm 2008 – 2010 36
Bảng số 3 Số liệu cho vay thu nợ qua các năm 2008 – 2010 37
Bảng số 4 Cơ cấu tổng thu qua các năm 2008 – 2010 39
Bảng số 5 Kết quả tài chính qua các năm 2008 – 2010 40
Bảng số 6 Doanh số cho vay hộ sản xuất 51
Bảng số 7 Cơ cấu cho vay hộ sản xuất năm 2010 52
Bảng số 8 Doanh số thu nợ hộ sản xuất 53
Bảng số 9 Dư nợ hộ sản xuất 54
Bảng số 10 Dư nợ bình quân cho vay hộ sản xuất 55
Bảng số 11 Diễn biến nợ quá hạn hộ sản xuất 56
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
4
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn nói riêng là một trong những ngành có vốn lớn nhất để giúp cho nền
kinh tế nói chung và cho nông nghiệp - nông thôn nói riêng phát triển, góp phần
quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi khu vực nông
thôn.
Hộ sản xuất được coi là đơn vị kinh tế tự chủ, đời sống của hộ sản xuất ngày
càng được nâng lên, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Những kết quả đó có sự
đóng góp to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn với phương
châm "đi vay để cho vay", NHNo&PTNT đã huy động được một khối lượng vốn lớn
để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nhiều thành phần khu vực nông nghiệp - nông
thôn.
Định hướng đầu tư vốn của NHNo&PTNT là tiếp cận khách hàng, đưa vốn
đến người sản xuất. Vị trí của hộ sản xuất trong việc phát triển kinh tế hàng hoá
trong nông nghiệp là vô cùng quan trọng, nó là nguồn lực dồi dào cung cấp lương
thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đồng thời nó cũng là thị
trường tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, tạo công ăn việc làm, tận dụng
mọi nguồn lực lao động trong nông thôn, góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội nhất là
trong khu vực nông thôn hiện nay.
Hệ thống NHNo&PTNT nhận thấy rõ sự cần thiết phải chuyển hướng nhanh
đối tượng tín dụng từ khu vực kinh tế quốc doanh và tập thể sang khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh và Hộ sản xuất. Đây là sự chuyển hướng phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân. Mặt khác đi vào thị trường tín dụng nông thôn và phù hợp với
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
5
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT. Thị trường tín dụng nông thôn là mảnh
đất còn chứa ẩn nhiều tiềm năng mà NHNo&PTNT cần phải vươn tới để thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh và thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước là xoá đói
- giảm nghèo. Song hiện nay quan hệ tín dụng giữa NHNo&PTNT đối với kinh tế
HSX còn hạn hẹp do nhiều vướng mắc và trở ngại. Vì vậy, việc nghiên cứu thực
trạng nhằm tìm ra nguyên nhân và cách tháo gỡ là rất cần thiết.
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân và quá trình thực
tập thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Mù Cang Chải em chọn đề tài
nghiên cứu:
“GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN MÙ CANG CHẢI – TỈNH YÊN BÁI” làm đề tài viết
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được chia làm 3 chương:
Chương I: Hộ sản xuất - vai trò và hiệu quả của tín dụng ngân hàng
đối với hộ sản xuất
Chương II: Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mù Cang Chải
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín
dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Mù Cang Chải
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
6
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
CHƯƠNG I
HỘ SẢN XUẤT - VAI TRÒ VÀ HIỆU QUẢ
CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1 KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA HỘ SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Nước ta là một nước nông nghiệp thuần tuý, dân số chủ yếu phân bổ ở khu
vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chiếm giữ vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và phát triển kinh
tế của đất nước. Vì lẽ đó kinh tế nông nghiệp nông thôn mà chủ nhân là HSX có vị
trí vô cùng quan trọng trong công cuộc đổi mới đât nước.
HSX ra đời là một yêu cầu bức xúc của ngành kinh tế, thể hiện chủ trương,
chính sách đúng đắn của đảng và nhà nước. Từ chỉ thị 100 khoá X ra đời, kinh tế
HSX đã hình thành và phát triển đa dạng.
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, được nhà nước giao đất quản lý và
sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất
định do nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những gia đình mà các thành viên có
tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động
sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những hộ gia
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
7
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến
đất ở đó.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ
hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong
quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do nguời đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực
hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực
hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng
tài sản riêng của mình.
1.1.2. Vị trí của hộ sản xuất
Nước ta là một nước nông nghiệp thuần tuý với trên 80% dân số sống ở khu
vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chiếm giữ vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và phát triển kinh
tế của đất nước. “Chỉ khi nào nông thôn được công nghiệp hoá - hiện đại hoá, khi
học vấn, kiến thức và công nghệ tiên tiến nằm trong tay nông dân, được bà con sử
dụng thành thạo và vững chắc thay cho “con trâu đi trước, cái cày theo sau”, khi
xưởng máy mọc lên ở các làng mạc, thị trấn, ngành nghề phát triển rộng khắp, một
bộ phận đáng kể nông dân trở thành công nhân công nghiệp, hình thành cục diện
mới ở các vùng nông thôn thì lúc đó mới có thể nói công nghiệp hoá - hiện đại hoá
được hoàn thành cơ bản trên phạm vi cả nuớc”. Chính vì lẽ đó kinh tế nông nghiệp
nông thôn mà chủ nhân là HSX có vị trí vô cùng quan trọng trong công cuộc đổi
mới đất nước.
Hộ sản xuất ra đời là một yêu cầu bức xúc của ngành kinh tế, thể hiện chủ
trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Từ khi Chỉ thị 100 khoán 10
ra đời, kinh tế hộ sản xuất đã hình thành và phát triển đa dạng. Thực chất HSX là
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
8
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất cũng như tiêu thụ sản
phẩm mà mình làm ra. Nói cách khác hộ sản xuất là chủ thể trong mọi mối quan hệ
sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ sản xuất
Hộ sản xuất là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân,
có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những đặc điểm
riêng sau:
* Đặc trưng thứ nhất
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế quốc dân, các hộ sản xuất ở nông
thôn nước ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp sang nền kinh tế
sản xuất hàng hoá. Ngày nay các hộ nông dân không đủ làm duy nhất một nghề
nông mà đã biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp kinh doanh ngành nghề phụ theo
hướng ai có khả năng gì thì làm nghề đó. Sự chuyển đổi nói trên đã giúp cho các
HSX ở nông thôn bớt lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, mùa vụ góp phần nâng cao thu
nhập cho hộ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
* Đặc trưng thứ hai
Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất ở các vùng,
các khu vực và các tỉnh thành khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Thậm chí đối với
các HSX trong cùng một vùng cũng có sự khác biệt về qui mô, cơ sở vật chất kỹ
thuật, trình độ lực lượng lao động, khả năng vốn tự có, sở dĩ có sự khác biệt nói trên
một phần là do mỗi vùng mỗi khu vực có những đặc điểm riêng về điều kiện địa lý,
khí hậu nhưng phần lớn là do sự khác biệt về tiềm năng kinh tế giữa các vùng. Bên
cạnh đó cũng có một yếu tố khác ảnh hưởng tới quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của
các hộ sản xuất đó là khả năng của chính bản thân các hộ đó.
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
9
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Do có sự chênh lệch lớn về quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các hộ,
cùng với sự tồn tại của một số lượng lớn các hộ sản xuất nhỏ lẻ, tất yếu sẽ dẫn đến
quá trình tích tụ và tập trung về ruộng đất, cơ sở vật chất kỹ thuật, quá trình tích tụ
và tập trung này sẽ góp phần giảm bớt chất phân tán lạc hậu của nền kinh tế tiểu
nông tạo điêù kiện thuận lợi để phát triển, mở rộng sản xuất kinh tế hộ.
* Đặc trưng thứ ba
Cùng với sự chuyển hoá nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường, kinh tế HSX cũng sẽ suất hiện thêm nhiều hình thức tổ chức
kinh tế hộ sản xuất khác nhau như hộ nhận khoán, hộ nhận thầu, hộ gia đình là hộ
thành viên của hợp tác xã, nông trường, tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp Nhà nước.
Sự xuất hiện các hình thức tổ chức mới đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ
sản xuất, tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên các hình thức tổ chức như thế này cũng
chịu mức độ rủi ro rất lớn vì vậy Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ thích
hợp để kinh tế hộ sản xuất củng cố và nâng cao vị trí của mình trong tổng thể nền
kinh tế quốc dân.
Với những đặc trưng kể trên kinh tế hộ sản xuất được coi là nhân tố quyết
định sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay và trong tương lai, quan tâm phát
triển kinh tế hộ sản xuất, làm cho hộ nghèo giảm bớt, hộ giàu thêm nhiều là vấn đề
quan trọng trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới hiện đại rút ngắn
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Đây là vấn đề lớn quan trọng.
Hộ sản xuất thuộc nhiều ngành nghề khác nhau như dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, song phần lớn hiện nay trong tổng số lao động nằm
trong các ngành sản xuất vật chất thì riêng ngành nông nghiệp chiếm hơn 70%. Hộ
sản xuất vừa sản xuất vừa làm nghề phụ kinh doanh để tăng thu nhập cho gia đình
nâng cao đời sống.
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
10
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
1.1.4. Vai trò của HSX đối với nền kinh tế nông nghiệp - nông thôn
Trước đây kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển một cách ì ạch, hiệu quả
thấp, vì vậy việc bố trí lao động chưa hợp lý, cách tổ chức sản xuất và phân phối sản
phẩm chưa khích lệ được người lao động. Nhưng từ khi hộ sản xuất ra đời, kinh tế
hộ sản xuất phát triển rộng rãi thì việc tận dụng lao động về mặt số lượng, cường độ
đã được sử dụng hợp lý.
Chính vì vậy, HSX đã tự chủ trong tất cả các khâu công việc: Từ việc mua
sắm vật tư thiết bị sản xuất đến việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp
với đặc điểm của từng vùng đất, từng địa phương, từng thời kỳ nhằm thu được hiệu
quả cao và tăng cường được khối lượng hàng hoá cho xuất khẩu Việt Nam từ một
nước nghèo, đói ăn đã trở thành nước thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Đó là do
có sự đóng góp to lớn của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn.
Không những thế, việc khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng, khai thác
mặt nước trồng thuỷ - hải sản đã được thực hiện tốt, tạo ra sự phong phú về sản
phẩm, đa dạng về chủng loại. Những làng nghề mọc lên cùng với truyền thống, kinh
nghiệm lâu đời của cha ông đã góp phần làm cho bộ mặt kinh tế nông nghiệp nông
thôn được đổi mới toàn diện.
- Kinh tế hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động,
giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ là một trong
những điều kiện thuận lợi của Việt Nam trong quá trình và hoà nhập với nền kinh tế
thế giới.
Kinh tế hộ sản xuất có ưu thế là mức đầu tư cho một lao động thấp đặc biệt là
trong ngành nông nghiệp, nông thôn do cấu tạo hữu cơ thấp qui mô sản xuất nhỏ.
Trong điều kiện hiện nay, nước ta còn nghèo, vốn tích luỹ trong nước còn ít
thì với đặc điểm kể trên kinh tế hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế phù
hợp, nâng cao thu nhập cho lực lượng lao động trong cả nước nói chung và nông
thôn nói riêng.
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
11
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
- Kinh tế hộ sản xuất nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng đất đai, tài
nguyên, công cụ lao động.
Việc giao quyền sử dụng, quản lý lâu dài đất đai, tài nguyên cho hộ sản xuất
đã tạo ra động lực mới thúc đẩy các hộ chăm lo sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên của các hộ sản xuất được gắn liền với hiệu quả sử dụng tài nguyên nên
các hộ đã có những biện pháp thích hợp làm tăng độ màu mỡ của đất, kết hợp việc
khai thác với duy trì, bảo vệ tài nguyên. HSX với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ sẽ
phải tự chịu trách nhiệm và đã toàn quyền sử dụng đối với các công cụ sản xuất của
mình, do đó họ sẽ tìm mọi cách thức, biện pháp để sử dụng chúng có hiệu quả nhất,
kết hợp với việc bảo quản tốt để có thể sử dụng lâu dài.
- Khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng hoá của
nền kinh tế hộ.
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh, các đơn vị kinh tế tự chủ nói
chung, các hộ sản xuất nói riêng có quyền quyết định mục tiêu, quy trình công nghệ
sản xuất kinh doanh, trực tiếp quan hệ với thị trường, tự hạch toán lỗ lãi để muốn
tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường thì các doanh nghiệp phải không
ngừng mở rộng sản xuất. Thường xuyên nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho
phù hợp với như cầu của thị trường, phải kết hợp với việc hạ giá thành sản phẩm, hạ
giá bán để khích thích nhu cầu người tiêu dùng. Một trong những ưu điểm lớn nhất
của kinh tế hộ sản xuất là có được bộ máy gọn nhẹ, năng động do đó sẽ dễ dàng nắm
bắt được thay đổi của thị trường để kịp thời nghiên cứu, điều chỉnh, triển khai
phương thức sản xuất mới. Bên cạnh đó bộ máy tổ chức, quản lý gọn nhẹ còn góp
phần làm giảm chi phí quản lý, từ đó giá thành sản phẩm hạ làm tăng thêm khả năng
cạnh trạnh của sản phẩm trên thị trường.
Tóm lại hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế năng động, hiệu quả, có
khả năng thích ứng với cơ chế thị trường.
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
12
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
- Thúc đẩy sự phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá và do đó tạo khả
năng hợp tác lao động trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi.
Một trong những đặc điểm cơ bản của kinh tế HSX đó là sự chênh lệch về
quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các HSX, sự chênh lệch này dẫn đến tình
trạng các hộ thuộc loại có thu nhập thấp thường không có khả năng tổ chức kinh
doanh nhiều loaị hàng hoá hay trồng trọt, chăn nuôi nhiều loại cùng một lúc do đó
giữa các HSX thường có sự phân công lao động theo hướng ai giỏi nghề gì, có điều
kiện tự nhiên, kỹ thuật vốn để sản xuất mặt hàng nào thì làm nghề đó. Các ngành
nông lâm, ngư nghiệp thông thường các hộ sản xuất này thường chỉ chuyên môn hoá
vào việc trồng trọt một loại cây, hay chăn nuôi một loại gia súc nào đó, vì như vậy
họ sẽ có điều kiện tập trung vốn, kỹ thuật để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi,
trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các hộ sản xuất thường tập trung vào một
loại hàng hoá. Đối với các hộ kinh doanh dịch vụ đặc biệt là ở nông thôn thì sự
chuyên môn hoá cũng được thể hiện rõ một số ở nông thôn đã tập trung đầu tư để
kinh doanh các dịch vụ như tuốt lúa, xay xát thuê, bơm nước thuê
Để quá trình chuyên môn hoá đạt kết quả cao thì một yêu cầu tất yếu sẽ xuất
hiện đó là sự hợp tác lao động giữa các HSX với nhau chuyên môn hoá sẽ làm cho
năng suất lao động tăng cao, chất lượng sản phẩm tốt hơn, trong khi đó hợp tác hoá
sẽ làm cho quá trình sản xuất hàng hoá được hoàn thiện, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
bản thân các HSX và thị trường.
Tóm lại: HSX là một hình thức tổ chức kinh tế có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá từ đó tạo ra khả năng
hợp tác lao động trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi.
1.2. VAI TRÒ VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT
1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ sán xuất
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
13
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy, tuỳ theo góc độ
nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh là Credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ Tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau;
ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bói cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng
có một nội dung riêng. Trong các quan hệ tài chính, tín dụng có thể được hiểu theo
các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại
bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển
giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận bên mua
phải trả tiêng cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định
chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay,
tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau đó một thời hạn nhất định người
đi vay phải thanh toán cả gốc và lãi.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ
cho vay. Ví dụ: tín dụng ngắn hạn (Short-term Credit) đồng nghĩa với cho vay ngắn
hạn (Short term loans); hoặc như từ tín dụng tuần hoàn (revolving credit) là một loại
cho vay cụ thể.
Ở đây chúng ta xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của hoạt động
ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín
dụng được hiểu như sau:
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
14
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá. Đối với Nhà nước thì tín dụng ngân hàng còn là một công cụ
đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, cá nhân, thì tín
dụng ngân hàng là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn sản xuất. Đặc biệt
là cơ chế quản lý mới hiện nay, Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho
từng hộ sản xuất, mỗi hộ sản xuất giờ đây trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ, phải
tính toán mức chi phí bỏ ra, khả năng thu nhập, xác định mức vốn cần thiết đầu tư
cho sản xuất, khả năng cấp vốn tự có, số vốn cần phải đi vay do đó trong nền kinh tế
thị truờng, tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn đối với quá trình phát triển của hộ
sản xuất.
a. Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên
tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế
Khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường
thì nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa các hộ sản xuất trong cùng một vùng hay giữa các
vùng với nhau, ngày một gia tăng. Các HSX ngày nay chỉ chỉ chuyên môn hoá sản
xuất các loại nông sản hàng hoá có lợi nhất và họ loại dần các loại nông sản phẩm
sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp. Các hộ sản xuất bán cho xã hội sản phẩm hàng
hoá mà họ sản xuất ra, đồng thời mua từ thị trường những hàng hoá mà họ cần để
đạt được điều đó các hộ sản xuất cần nhiều vốn để mua vật tư, đầu tư đổi mới kỹ
thuật, mua sắm máy móc thiết bị, trong khi vốn tự có của các hộ còn rất hạn chế, nên
các hộ sản xuất cần tới sự trợ giúp của ngân hàng để mở rộng sản xuất được liên tục.
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
15
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Vì thế tín dụng ngân hàng nó cực kỳ quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu
vốn cho hộ sản xuất để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện nay.
b. Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào
quá trình vận động liên tục của nguồn vốn
Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện một lượng tiền tạm
thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời cũng xuất hiện những tổ chức
kinh tế, cá nhân cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ của ngân hàng là tập
trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các đơn vị, cá nhân tạm thời thiếu vốn để
sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung đầu tư tín dụng cho các HSX kinh doanh
có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triuển của Đảng và Nhà nước nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của HSX, khuyến khích các hộ kinh doanh có hiệu
quả hơn nữa để được ngân hàng trợ giúp cho vay.
Đầu tư là quá trình tất yếu vừa hạn chế được rủi ro tín dụng cho ngân hàng,
vừa thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
NHTM với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối tiết kiệm và đầu tư đã
thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực
vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
c. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế
Thông qua hệ thống ngân hàng cụ thể là hoạt động tín dụng ngân hàng Nhà
nước đã góp phần tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay ưu
đãi với lãi suất thấp thời gian dài, mức vốn lớn. Trong điều kiện nước ta hiện nay,
nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng đáp ứng phần lớn với nhu cầu cần thiết
cho xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhưng sản xuất ở nông
thôn chưa phát triển, kết cấu hạ tầng còn kém lại chịu ảnh hưởng khắt khe của điều
kiện tự nhiên, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, năng suất lao động còn
thấp, ruộng đất và người lao động còn thiếu, phương pháp canh tác kỹ thuật còn lạc
hậu, khối lượng hàng hoá sản xuất ra chưa nhiều. Vì vậy trong gia đoạn tới Chính
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
16
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
phủ cần tập trung đầu tư hỗ trợ cho nông nghiệp như việc nâng cấp cơ sở hạ tầng ở
nông thôn và các điều kiện yếu tố khác cho sản xuất nông nghiệp như trạm bơm
điện, hệ thống thuỷ lợi, cải tiến công cụ lao động.
d. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm
chưa thu hoạch được, chưa có hàng hoá để bán thì người nông dân thường ở trong
tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu về chi tiêu tối thiểu, từ đó tạo điều kiện
để nạn cho vay nặng lãi hoành hành, đặc biệt cơ bản của tín dụng cho vay nặng lãi là
lãi suất cho vay rất cao, làm cho hộ sản xuất đã khó khăn lại càng khó khăn hơn và
không bao giờ thoát khỏi vòng quẩn đó được. Nạn cho vay nặng lãi không những
không thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn kìm hãm sản xuất, đẩy người nông dân
đến chỗ nghèo túng hơn, gây ra tiêu cực ở nông thôn.
Đứng trước tình hình trên ngân hàng đã nắm bắt được thực tế và tiến hành
cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp xúc với vốn
vay ngân hàng, các ngân hàng đã đơn giản hoá các thủ tục cho vay, tổ chức mạng
lưới ngân hàng tới tận các thôn xóm để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất,
khuyến khích người sản xuất chủ động trong đầu tư, đổi mới sản xuất, nâng cao hiệu
quả kinh doanh góp phần làm giàu cho bản thân và cho xã hội.
Tín dụng ngân hàng thông qua việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất đã
góp phần phát triển kinh tế hộ, giải quyết được vần đề cho vay nặng lãi ở nông thôn,
ngăn chặn được tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng bóc lột người lao động để thu
siêu lợi nhuận.
e. Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế
Các ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài chính hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán có khả năng kiểm soát bằng đồng tiền đối
với hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng thanh toán.
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
17
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Để thực hiện được món vay, cán bộ tín dụng phải nắm được tình hình sản
xuất kinh doanh trước, trong và sau khi cho vay có đạt được hiệu quả hay không để
tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất. Qua đó tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được
các hoạt động của hộ sản xuất.
Nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng là vốn vay phải được hoàn trả đầy
đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn khi sử dụng vốn vay các hộ sản xuất phải thực hiện
đầy đủ các cam kết đã ghi trong hợp đồng tín dụng, phải trả nợ đúng hạn và các điều
kiện kèm theo khác, như vậy để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có đủ lợi nhuận
trang trải lãi vay ngân hàng thì các hộ sản xuất phải hạch toán kinh tế.
f. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy HSX tiếp cận mở rộng sản xuất hàng hoá
Ngân hàng đã tạo ra một bước chuyển hướng quan trọng trong phương thức
sản xuất của HSX khi được ngân hàng đầu tư vốn, HSX phải hạch toán kinh tế sao
cho vốn vay được sử dụng có hiệu nhất, để tăng thu giảm chi nhằm thu lợi nhuận, để
hoàn trả cả vốn và lãi vay cho ngân hàng. Muốn vậy hộ sản xuất phải nghĩ tới thị
trường để tiêu thụ sản phẩm thì mới thu được lợi nhuận cao, giúp hộ sản xuất hình
thành những biện pháp tốt nhất để tiếp cận và thích nghi với thị trường như nâng cao
chất lượng sản phẩm, thay đổi các loại cây trồng vật nuôi cho phù hợp với nhu cầu
thị trường, cải tiến cách thức sản xuất để tiết kiệm vật tư, giảm chi phí, thu hiệu quả
cao nhờ sự tài trợ vốn của ngân hàng để mở rộng qui mô sản xuất, nhờ đó tính chất
sản xuất hàng hoá cũng được tăng lên.
g. Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xã hội
Tín dụng ngân hàng không những thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai
trò to lớn về mặt chính trị xã hội. Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động trong cả nước nói chung và ở nông thôn nói riêng đặc
biệt là với một nước có trên 80% dân số sống ở nông thôn. Tín dụng ngân hàng
thông qua cho vay mở rộng sản xuất đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng
cao thu nhập cho người lao động, hạn chế được tệ nạn xã hội.
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
18
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm bớt những tệ nạn xã hội trong quá
trình thực hiện chủ trương phát triển kinh tế đa thành phần, tạo thêm công ăn việc
làm cho hộ sản xuất, tăng thu nhập, hạn chế bớt những phân hoá bất hợp lý trong xã
hội, giữ vững được nền tảng an ninh chính trị, góp phần củng cố lòng tin của dân
chúng nói chung và của các hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo cuả Đảng và Nhà
nước.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn đối với hộ sản xuất cả về mặt
kinh tế lẫn xã hội, chính trị để tín dụng ngân hàng đến với hộ sản xuất, các ngân
hàng phải ngày càng tự hoàn thiện mạng lưới tổ chức, biện pháp nghiệp vụ của mình
để góp phần đáp ứng một cách thuận tiện, kịp thời nhu cầu vốn cho hộ sản xuất tạo
điều kiện cho hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh ngoài những nỗ lực của bản
thân ngân hàng thì Nhà nước, các ngành, các cấp có liên quan cũng cần phải xây
dựng các chính sách kinh tế phù hợp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các
ngân hàng ngày càng được mở rộng và đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.2. Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.2.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải là sản phẩm mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất
ra đều phải có chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhận xét: Chất lượng là sự phù hợp
với mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hoá nào đó.
Chất lưọng tín dụng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và
người vay tiền) phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của ngân hàng có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt.
+ Đối với khách hàng: Tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều khách
hàng, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Đáp ứng nhu cầu vốn của khách
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
19
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
+ Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong
nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan
hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
+ Đối với ngân hàng thương mại: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay
phù hợp với phạm vi, mức độ, giới hạn và thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đúng kỳ hạn và có lãi của tín dụng, hạn chế thấp nhất rủi ro
trong quá trình hoạt động và cạnh tranh trên thương trường, mang lại lợi nhuận và
đảm bảo thanh toán cho ngân hàng.
Có thể nói: Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ
thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của bên ngoài, thể hiện sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất kượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút được
nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi
phí về nghiệp vụ
Chất lượng tín dụng không tự nhiên sinh ra, đây là một quá trình kết hợp hoạt
động giữa những con ngưòi trong tổ chức, giữa những tổ chức với nhau trong một
ngân hàng vì điều đó không những đảm bảo cho chất lượng tín dụng mà còn nhằm
cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh, nhằm thoả mãn
ngày càng đầy đủ những yêu cầu của khách hàng.
Như vậy: Chất lượng tín dụng vừa là một khái niệm vừa cụ thể, vừa trìu
tượng và là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lượng tín dụng thì hoạt động
tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy
và uy tín của ngân hàng trong hoạt động. Hiểu đúng và phân tích đánh giá đúng chất
lượng tín dụng cũng như xác định chính xác những nguyên nhân, những tồn tại của
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
20
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
tín dụng, sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng của
ngân hàng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với HSX
a. Doanh số cho vay hộ sản xuất
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
Ngoài ra ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng doanh số
cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất =
Doanh số cho vay HSX
x 100%
Tổng doanh số cho vay
b. Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
ngân hàng đã thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất =
Doanh số thu nợ HSX
Tổng dư nợ của HSX
x 100%
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu
tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất
của ngân hàng trong thời kỳ.
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ HSX
Doanh số cho vay HSX
x 100%
c. Nợ quá hạn hộ sản xuất
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
21
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Nợ quá hạn luôn là vấn đề đáng lo ngại đối với mỗi ngân hàng làm cho doanh
số thu nợ của một ngân hàng giảm sút dẫn đến giảm lợi nhuận của ngân hàng. Nó
làm phát sinh các chi phí khác trong vấn đề đòi nợ, xử lý phát mại tài sản thế chấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng.
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền ngân
hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay được cho
vay đến hạn thanh toán thời điểm đang xem xét.
d. Tỷ lệ nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX được xác định bằng công thức:
Tỷ lệ quá hạn hộ sản xuất =
Dư nợ quá hạn HSX
Tổng dư nợ của HSX
x 100%
Đây là chỉ tiêu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng hộ sản
xuất và chất lượng tín dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quá hạn càng
nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng càng cao.
Hoạt động ngân hàng nói chung và TDNH nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi
ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng. Do đó
việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là
vấn đề quan trọng trong quản ký Ngân hàng tác động trực tiếp đến sự tồn tại của các
Ngân hàng.
Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ
nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Tổng nợ khó đòi
Tổng nợ quá hạn
x 100%
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
22
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay có
vấn đề và nguy cơ mất vốn là rất cao.
e. Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất
Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, vòng
quay vốn càng nhanh sẽ giúp ngân hàng tái sử dụng vốn vay. Lúc này ngân hàng sẽ
có thêm cơ hội đầu tư vào các dự án khác tốt hơn. Đồng thời vòng quay vốn càng
nhanh cho biết việc sử dụng vốn của người vay có hiệu quả.
Vòng quay vốn tín dụng HSX được xác định bằng công thức sau:
Vòng quay vốn tín dụng HSX =
Doanh số thu nợ HSX
Dư nợ bình quân HSX
Trong đó:
Dư nợ bình quân HSX =
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn của ngân
hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận
lớn cho ngân hàng.
f. Lợi nhuận của ngân hàng từ hoạt động tín dụng đối với HSX
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này
phản ánh tần suất sử dụng vốn được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi
Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
23
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
của Ngân hàng cũng như hiệu quả của đồng vốn đó mang lại.
Ngoài ra các ngân hàng còn có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ % thu lãi cho vay
đối với hộ sản xuất trong tổng số lãi cho vay thu được của ngân hàng để đánh giá
hiệu quả tín dụng đối với HSX. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tỷ lệ % thu lãi cho vay HSX=
Lãi cho vay HSX
Tổng lãi cho vay
x 100%
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng đối với HSX
Việc mở rộng TDNH đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với ngân hàng
vì nó quyết định đến sự thành bại của ngân hàng. Do vậy, phải mở rộng và nâng cao
hiệu quả tín dụng hộ sản xuất là một yêu cầu thường xuyên đối với ngân hàng. Để
làm tốt điều đó cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín
dụng hộ sản xuất.
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động tín dụng,nếu không có chiến lược kinh doanh,Ngân hàng sẽ luôn bị động. Trên
cơ sở chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn để từ đó đưa ra các chiến lược bộ
phận phù hợp,đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng quyết định sự thành công hay thất bại của một
NHTM.Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro,tuân thủ pháp
luật ,đường lối ,chính sách của Nhà nước.
* Công tác kiểm tra giám sát
Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo Ngân hàng có được những thông tin về
tình hình kinh doanh ,phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm hợp
đồng ,rủi ro trong kinh doanh đồng thời giúp cán bộ tác nghiệp thực hiện tốt quy
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
24
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
trình nghiệp vụ cho vay.Thông qua kiểm tra giúp ban lãnh đạo có cơ sở điều chỉnh
kế hoạnh kinh doanh cho phù hợp
* Về thủ tục cho vay
Hiện nay thủ tục cho vay vẫn còn rườm rà, phức tạp, tạo tâm lý ngại khi xin
vay ngân hàng của HSX. Do vậy, để có thể mở rộng cho vay các HSX thì Ngân
hàng cần phải đơn giản hóa các thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng.
* Năng lực cán bộ tín dụng
Ảnh hưởng rất lớn tới khả năng mở rộng tín dụng đối với HSX, khi cán bộ tín
dụng năng lực thấp, bị động trong quá trình tìm nhu cầu của HSX, sẽ ảnh hưởng xấu
đến việc mở rộng cho vay. Vì vậy cần phải đào tạo, nâng cao năng lực của cán bộ tín
dụng để có thể làm tôt hơn nhiệm vụ mở rộng tín dụng.
* Nhu cầu của khách hàng
Ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng tín dụng nếu nhu cầu vay vốn của
khách hàng tăng thì việc mở rộng tín dụng sẽ tăng và ngược lại nhu cầu về vay vốn
của khách hàng giảm thì việc mở rộng đầu tư tín dụng sẽ giảm.
*Khả năng Marketing của Ngân hàng
Việc tuyên truyền, quảng bá… rất quan trọng trong việc làm tăng sự hiểu biết
củangười dân đối với ngân hàng từ đó khách hàng sẽ tin tưởng và tìm đến ngân
hàngnhiều hơn, ngân hàng sẽ có cơ hội đầu tư tín dụng nhiều hơn cho HSX.
*Cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi chưa phù hợp với yêu cầu đòi hỏi
của thị trường ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng và hoạt động
đầu tư của ngân hàng.
*Môi trường kinh tế
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
25