Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Thiên Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.5 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

3
1.1.1.Khái niệm về vốn: 3
1.1.2.Các đặc trưng cơ bản của vốn 3
1.1.3. Phân loại vốn 4
1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 4
1.1.3.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển 6
a. Vốn cố định của doanh nghiệp 6
b. Vốn lưu động của doanh nghiệp 7
c.Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 8
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

9
1.2.1.Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn 9
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường .10
1.2.3.Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 11
1.2.31. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 11
1.2.3.2.Hiệu quả sử dụng vốn cố định 13
1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 15
a. Kỹ thuật sản xuất 15
b. Đặc điểm của sản phẩm 15
c. Tác động của thị trường 16
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan 16
a. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh 16
b. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn 16
c. Các nhân tố khác 17


2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

18
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty 18
2.1.2.Bộ máy tổ chức quản lý và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công trình công
nghiệp nguồn Thiên Á: 19
b.Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây 24
2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công trình công nghiệp nguồn Thiên á 28
2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 28
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ta căn cứ vào năng lực hoạt động của tài sản cố định
thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức
sinh lời của tài sản cố định, hiệu suất sử dụng vốn cố định 28
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 30
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm
nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu
động, thời gian của một vòng luân chuyển 30
2.2.3. Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn: 32
2.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công trình công nghiệp nguồn Thiên á 33
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM 2012- 2015.

39
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2009,2010,2011
Bảng 2: Tình hình tài chính công ty qua các năm 2009,2010,2011
Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công trình công nghiệp

nguồn Thiên á
Bảng 6: Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Đây có thể coi là một tiền đề
cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh
tế mở, với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, sự kinh doanh trên thị trường ngày
càng mạnh mẽ. Do vậy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, cho đầu tư phát
triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động cao độ không
những nguồn vốn bên trong mà phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài, đồng
thời phải bảo đảm sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng với nhu cầu đầu
tư và phát triển, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, với chủ trương phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng
XHCN. Các doanh nghiệp lúc này được quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự chủ bảo đảm vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn vốn của mình. Nhờ
đó, nhiều doanh nghiệp đã thích nghi kịp thời với tình hình mới, hiệu quả sản xuất
kinh doanh tăng lên rõ rệt. Nhưng, bên cạnh đó có không ít các doanh nghiệp lúng
túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ, kéo dài, doanh thu không
đủ bù chi phí bỏ ra, không bảo toàn được vốn dẫn tới phá sản. Thực tế này là do
nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức và sử
dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn quá thấp.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là
phải xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên, cần thiết, tối thiểu, phải
xác định được doanh nghiệp mình hiện nay đang thừa hay thiếu vốn, hiệu quả sử

dụng vốn ra sao? Các giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp mình. Đây là vấn đề nóng bỏng có tính thời sự không những được
các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà
đầu tư trong lĩnh vực tài chính vào doanh nghiệp.
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính vì những nguyên nhân trên em quyết định chọn đề tài:
"Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công
trình công nghiệp nguồn Thiên Á" làm chuyên đề thực tập.
Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương1: Tổng quan hiệu quả sử vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công
trình công nghiệp nguồn Thiên Á.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần
công trình công nghiệp nguồn Thiên Á.
.
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về vốn:
* Theo quan điểm của Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là
một đầu vào của quá trình sản xuất.
* Theo các nhà kinh tế học hiện đại: Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của

tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật
của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản
xuất kinh doanh của mình.
* Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển
vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các doanh nghiệp cần
thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc trưng của vốn.
1.1.2.Các đặc trưng cơ bản của vốn.
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định: Có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian.
- Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ.
- Vốn được quan niệm như một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
3
Chuyên đề tốt nghiệp
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường.
1.1.3. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn.
Tuỳ vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp
phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
a. Vốn chủ sở hữu

- Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn
này do ngân sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
- Vốn tự bổ xung:
Vốn tự bổ xung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp được lấy một phần từ lợi
nhuận để lại doanh nghiệp, nó được thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra, đối với doanh nghiệp Nhà nước
còn được để lại toàn bộ khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu tư, thay thế, đổi mới
tài sản cố định. Đây là nguồn tự tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
b. Vốn huy động của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ sở
hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải tăng cường
huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành
trái phiếu và các hình thức khác.
- Vốn vay:
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị
kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
* Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn và dài
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
4
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa ngân
hàng và doanh nghiệp.
* Vốn vay trên thị trường chứng khoán:
Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan
trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh

doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số
tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
- Vốn liên doanh liên kết:
Doanh nghiệp có thể liên doanh, liên kết, hợp tác với doanh nghiệp khác để
huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh.
- Vốn tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là các khoản mục chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước
của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Đây là phương thức tài trợ
tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ
hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại
thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có khoa
học có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng thuê mua:
Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người thuê và người
cho thuê. Người thuê được sử dụng tài sản và phải trả tiền cho người cho thuê theo
thời hạn mà hai bên thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản và nhận
được tiền cho thuê tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và
thuê tài chính.
* Thuê vận hành:
Phương thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là một hình thức
thuê ngắn hạn tài sản.
* Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
5
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà
người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người

cho thuê.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh
nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh
doanh, quy mô, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược
phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó đối với việc quản lý
vốn ở doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh
hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn.
Do đó doanh nghiệp cần phân loại vốn theo phương thức chu chuyển.
1.1.3.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển.
a. Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp việc mua sắm hay lắp đặt các tài sản cố định đều phải
thanh toán chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt tài sản cố định hữu hình hay vô hình gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói
cách khác, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định của doanh nghiệp. Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ
không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
hay dịch vụ của mình. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ qui định đến quy mô
của tài sản cố định, ngược lại những đặc điểm vận động của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển vốn cố định.
Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Có đặc điểm này
là do tài sản cố định tham gia trực tiếp hay gián tiếp và phát huy tác dụng trong
nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài
sản cố định cùng tham gia vào các chu kỳ tương ứng.
- Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định không bị thay đổi hình
thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần tức là nó bị
hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị giảm
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy

Lan
6
Chuyên đề tốt nghiệp
đi theo đó, vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và
được tích luỹ thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, quỹ
khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực
sản xuất của doanh nghiệp.
+ Bộ phận thứ hai đó chính là phần còn lại của vốn cố định được gọi là giá trị
còn lại của tài sản cố định.
Sau mỗi một chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống
tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá trình
vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng giá trị của nó được
dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất, và khi đó vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Do ở
một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, nên
việc quản lý vốn cố định đòi hỏi phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện
vật của nó là các tài sản cố định vì điều này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh các tư liệu lao động mà bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định để
tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động.
Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và không giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu, giá trị của nó được dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vậy nếu xét về hình thái hiện vật thì các đối tượng lao động trên gọi là các tài sản
lưu động, còn về hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

b. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh
ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và nó nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các
doanh nghiệp tài sản lưu động bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng
thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, đang trong quá trình dự trữ sản xuất
hoặc chế biến còn tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành
phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các tài khoản vốn trong thanh toán, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước, Trong quá trình sản xuất kinh
doanh các tài sản lưu động luôn vận động thay thế hoặc đổi chỗ cho nhau đảm bảo
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi.
Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu động
của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng
hoá và do đó phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự
trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn của vốn lưu động.
Trong quá trình vận động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, qua
mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện
từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua
giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành
phẩm sau khi sản phẩm được liên tục, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như
điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mới hoàn
thành một vòng chu chuyển. Có thể thấy, trong cùng một lúc vốn lưu động của

doanh nghiệp được phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và chuyển hoá
hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi doanh nghiệp phải có
đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau.
c.Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần
phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển
của các doanh nghiệp.
* Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập.
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt
điều kiện mà pháp luật qui định doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động
như phá sản, giải thể, sát nhập, Như vậy vốn có thể được xem là một trong những
cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh
nghiệp trước pháp luật.
* Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ
cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại
hoá công nghệ, tất cả những yếu tố này muốn thành đạt được thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.

Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn
của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục
đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở
rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ:
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
9
Chuyên đề tốt nghiệp
chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi
phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh
nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt
buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được
hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả

năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều
mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu
được ưu tiên thực hiện nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá
trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và
phát triển được.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, một trong các yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó cho
phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó
khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất lao động,
cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và
làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có
vị trí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp.
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề
cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả

năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để
khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
hoá mẫu mã sản phẩm, doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh
nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy
tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động, Vì khi hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản
xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động
cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh
nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên
quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh
hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp
phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Qua việc phân tích trên đây, có thể thấy rõ sự cần thiết mang tính tất yếu
khách quan phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
Để thực hiện được vấn đề này một trong các phương pháp hết sức quan trọng là các
doanh nghiệp phải thiết lập và nghiên cứu các đặc trưng tài chính của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.31. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
11
Chuyên đề tốt nghiệp

Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng
các chỉ tiêu:
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
+ Sức sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
Đồng thời, để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta cũng đặc
biệt quan tâm đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động vì trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó,
nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc
độ luân chuyển của vốn lưu động người ta dùng chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn
lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng,
thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
Mặt khác vốn lưu động thể hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác nhau
như tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu, nên khi đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động người ta còn đánh giá các mặt cụ thể trong công tác quản lý sử
dụng vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng của
công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu.
+ Tỷ suất thanh toán ngắn hạn

Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng một năm, hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan.
+ Tỷ suất thanh toán tức thời
Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối
khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh
toán công nợ. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt
vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Số vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian là
bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng
thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại số ngày qui định bán chịu
cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước
kế hoạch về thời gian.
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp
luôn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vậy khi phân tích, đánh giá để đưa
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến
các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp
1.2.3.2.Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Như trong phần trước ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật
chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì
cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu:

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần trong một năm. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Suất hao phí tài sản cố định
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
- Sức sinh lời của tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có
hiệu quả.
Bên cạnh đó người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu hệ số đổi mới tài sản cố định và
hệ số loại bỏ tài sản cố định để xem xét tình hình đổi mới nâng cao năng lực sản
xuất của tài sản cố định.
- Hệ số đổi mới tài sản cố định
- Hệ số loại bỏ tài sản cố định
=
Hai chỉ tiêu này không những chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về tài sản
cố định mà còn phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi mới trang
thiết bị của doanh nghiệp.
Để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử dụng hai
chỉ tiêu.
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
1.2.4. Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất
người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản,
doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
14
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng
tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu vì vậy nó càng lớn càng tốt.
+ Doanh lợi vốn
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết
một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng
vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp nhưng như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu
tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó các
nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng
nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành
nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.5.1. Nhân tố khách quan
a. Kỹ thuật sản xuất.
Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy

móc thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của
khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh
thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ
thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao doanh nghiệp có lợi
thế trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề, chất lượng nguyên liệu
cao sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn cố định.
b. Đặc điểm của sản phẩm.
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chức đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm
mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia,
thuốc lá, thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và do đó giúp doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này
có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại,
nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ có giá trị lớn như ô tô, xe máy, việc thu hồi sẽ lâu hơn.
c. Tác động của thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu thị trường sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy
cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. Nếu sản phẩm mang
tính thời vụ thì ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác
động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan
a. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai
đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.

- Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm các hoạt động mua và dự trữ. Một doanh
nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh tốt tức là doanh nghiệp đó phải xác định được
lượng nguyên vật liệu phù hợp của từng loại với chi phí thấp nhất và mức dự trữ tối
ưu đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
- Khâu sản xuất: trong giai đoạn này phải sắp xếp dây chuyền sản xuất cũng
như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất khai thác tối đa
công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Khâu tiêu thụ sản phẩm: là khâu quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng
thời cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh
chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất.
b. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi, quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán - tài
chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh
đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử
dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch
toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy thông qua công tác kế toán
mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra
những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
c. Các nhân tố khác
- Cách chính sách vĩ mô của Nhà nước: Vai trò điều tiết của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưng các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác
động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn

từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, sự thay đổi các chính sách thuế, chính
sách tín dụng, bảo hộ và khuyến khích nhập một số loại nhất định, các quy định của
Nhà nước về phương hướng, định hướng phát triển của các ngành nghề kinh tế đều
có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện hiện nay, khoa học công nghệ
phát triển với tốc độ chóng mặt thị trường công nghệ biến động không ngừng và
chênh lệch trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công
nghệ ngày càng gia tăng một mặt nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới công
nghệ sản xuất mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do
vậy để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ
nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Môi trường tự nhiên: là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh
nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường, Các điều kiện làm việc trong môi
trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc, và
sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là một số vấn đề liên quan tới vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong Chương I chúng ta đã tìm hiểu về vốn,
phân loại vốn, vai trò của vốn đối với doanh nghiệp. Chúng ta cũng đã tìm hiểu về
sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như các chỉ tiêu, các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty cổ phần công trình công nghiệp nguồn Thiên á .
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP NGUỒN THIÊN Á
2.1. Khái quát chung về Công ty

2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần công trình công nghiệp nguồn Thiên Á là một doanh nghiệp
được hình thành và phát triển từ năm 2007 với đội ngũ năng động sáng tạo đạt hiệu
quả cao trong sản xuất và kinh doanh.
Trải qua những năm tháng hoạt động, phát triển và trưởng thành đến nay quy
mô tổ chức của công ty đã được nâng lên tầm cao mới, mở rộng lĩnh vực sản xuất
và kinh doanh. Với thương hiệu Hanotec, công ty ngày càng được nhiều bạn hàng
biết đến và tin tưởng với những công trình trên mọi miền tổ quốc.
Tuy nhiên để đảm bảo phát triển bền vững, có chiều sâu, công ty đã ưu tiên tập
trung đầu tư phát triển các lĩnh vực như: sản xuất chế tạo hệ thống thông gió, thang
máy cáp, tủ điện, kết cấu thép; đặc biệt phát triển mạnh và nâng cao chất lượng lắp
đặt hệ thống điều hòa trung tâm, phát triển đội ngũ thi công đủ năng lực hoàn thành
các công trình với tính chất kỹ thuật cao và phức tạp. Đi đôi với việc định hướng
phát triển công ty luôn chú trọng đào tạo nâng tầm cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên toàn thể công ty và đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng ngày càng khang trang,
hiện đại phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội.
Bằng năng lực và kinh nghiệm qua các công trình lớn mà công ty đã thực hiện
cộng với tiềm lực tài chính với tư tưởng luôn đổi mới cách suy nghĩ, cách làm Công
ty cổ phần công trình công nghiệp nguồn Thiên Á đã là đối tác tin cậy của nhiều
đơn vị khách hàng nhiều năm qua
Giới thiệu chung về công ty
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
18
Chuyờn tt nghip
Tờn cụng ty: CễNG TY C PHN CễNG TRèNH CễNG NGHIP
NGUN THIấN
- Tờn vit tt: REORCE ENGINEERING, JSC
Tr s chớnh:
- a ch : 109 ng Hong Maiphng Hong Vn

Th - Qun Hong Mai H Ni
- S in Thoi : 04. 35641695
- S fax : 04. 35641662
- Giy CN KKD s : 0103013304 S k hoch v u t H Ni cp
- Ti khon s : 12010000118466
- Ti ngõn hng : u t v phỏt trin Vit Nam S Giao dch I
2.1.2.B mỏy t chc qun lý v kt qu hot ng kinh doanh ca cụng
ty c phn cụng trỡnh cụng nghip ngun Thiờn :
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần công trình công nghiệp nguồn Thiên ỏ
Lp: TCDN K40 SV: Trn Th Thỳy
Lan
19
GIM C
QUN Lí CHUNG
PHềNG
K
THUT
PHềNG
TI
CHNH
K TON
PHềNG
HNH
CHNH
TNG
HP
PHềNG
QUN Lí
D N
PHềNG

KINH
DOANH
XNG SN
XUT C KH
XNG SN
XUT NG GIể
V PH KIN
NNNKI N
I THI CễNG
CễNG TRNG
T DCH V
IU HềA
Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Tổ chức thực hiện công việc sẽ gồm 2 bộ phận chính Bộ phận tại Trụ sở công
ty và bộ phận công trường.
Tại trụ sở:
A.1 Ban chỉ đạo:
•Đồng chí Giám đốc Công ty trực tiếp làm giám đốc dự án (GDDA).
•Đồng chí kỹ sư trưởng trực tiếp làm Chỉ huy trưởng – Chủ nhiệm công trình
(CNCT).
•CNCT và ban điều hành có trách nhiệm:
 Hoạch định kế hoạch về: Tiến độ thi công, Tài chính, Vật tư, Nhân lực và
chỉ đạo thực hiện kế hoạch đề ra theo yêu cầu của công trình.
 Chịu trách nhiệm giao dịch chủ yếu với Chủ đầu tư (bên A)
 Đề ra các biện pháp và nhiệm vụ cụ thế để thực hiện công trình có hiệu
quả, chất lượng theo yêu cầu.
 Giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện
công việc.
 Chỉ đạo phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận tại trụ sở và bộ phận tại công

trường để thực hiện công trình đạt yêu cầu về chất lượng và tiến độ.
 Chịu trách nhiệm nghiệm thu và bàn giao công trình.
 Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và Pháp luật hiện hành về hiệu quả kinh
tế và chất lượng công trình.
A.2 Bộ phận kỹ thuật:
 Chịu sự điều hành trực tiếp của CNCT và Ban điều hành.
 Có nhiệm vụ thiết kế và đề ra các giải pháp kỹ thuật để thực hiện công trình
đạt yêu cầu chất lượng, tiến độ.
 Đưa ra các yêu cầu và biện pháp để đảm bảo chất lượng kỹ thuật của vật tư,
thiết bị.
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
20
Chuyên đề tốt nghiệp
 Chịu trách nhiệm trước ban điều hành và pháp luật về thiết kế kỹ thuật và
các giải pháp lựa chọn, an toàn lao động.
 Đề xuất các giải pháp kỹ thuật để giải quyết các khúc mắc nảy sinh trong
quá trình thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ và An toàn lao động.
 Chịu trách nhiệm nghiệm thu nội bộ về kỹ thuật và chật lượng thi công
công trình.
 Biên soạn các tài liệu về kỹ thuật, quy trình vận hành, đào tạo và chuyển
giao công nghệ cho bên A.
 Có trách nhiệm nghiệm thu kỹ thuật các chi tiết chế tạo tại xưởng, nghiệm
thu lắp đặt theo yêu cầu của công trình.
A.3 Bộ phận kinh tế - Tài chính
 Chịu sự điều hành trực tiếp của CNCT và Ban điều hành.
 Cân đối và hạch toán hiệu quả kinh tế của từng phần công việc của công
trình.
 Lập và chuẩn bị kế hoạch tài chính cho công trình kịp theo yêu cầu về tiến
độ và chất lượng đề ra.

 Làm các phần việc về kế toán và tài chính phục vụ việc thanh toán và quyết
toán cho công trình.
A.4 Bộ phận kế hoạch, vật tư
 Chịu sự điều hành trực tiếp của CNCT và Ban điều hành.
 Lập kế hoạch thi công công trình, kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời theo
tiến độ.
 Làm các thủ tục xuất nhập khẩu thiết bị cho công trình đáp ứng yêu cầu về
tiến độ và chất lượng.
 Chuẩn bị các chủng loại vật tư khác cho công trình theo yêu cầu chất
lượng, kỹ thuật và tiến độ.
 Lập biện pháp kiểm tra chật lượng, cung cấp đầy đủ chứng chỉ chất lượng
và xuất xứ, quản lý vật tư cho công trình.
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
21
Chuyên đề tốt nghiệp
A.5. Bộ phận hành chính, văn phòng
 Chịu sự điều hành trực tiếp của CNCT và Ban điều hành.
 Chịu trách nhiệm về cung ứng nhân lực, các thủ tục giấy tờ hành chính.
 Chịu trách nhiệm về BHLĐ, ATLĐ, lập nội quy kỷ luật, tại công trường:
trang bị BHLĐ cho công nhân, huấn luyện kỹ thuật an toàn.
Tại công trường
B.1 Chỉ huy công trình
 Trực tiếp tổ chức và quản lý nhân sự, công việc trên công trường đảm bảo
thi công đúng thiết kế kỹ thuật, tiến độ, ATLĐ và đảm bảo vệ sinh môi trường.
 Trực tiếp giao dịch với bên A để thống nhất các biện pháp thi công.
 Có trách nhiệm báo cáo và đề xuất các giải pháp phục vụ thi công 1
lần/ngày về GDDA.
 Duy trì nội quy, kỷ luật công trường, tuân thủ sự chỉ đạo của Ban quản lý
dự án và chính quyền địa phương về An ninh trật tự.

 Có quyền chủ động điều động nhân lực trên công trường theo yêu cầu về tiến
độ.
 Đại diện cho bên B để làm thủ tục nghiệm thu công trình.
 Phối hợp với ban quản lý dự án để giải quyết các vấn đề nảy sinh trên công
trường.
B.2 Trợ lý kỹ thuật
 Chịu sự điều hành trực tiếp của chỉ huy công trình.
 Chỉ đạo các đội thi công đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế kỹ thuật của công
trình.
 Đề suất các giải pháp kỹ thuật thi công tối ưu với chỉ huy công trình để
đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, khắc phục các vấn đề kỹ thuật nảy sinh
trong quá trình thi công.
 Lập kế hoạch và biện pháp thi công chi tiết để đảm bảo yêu cầu công nghệ,
tiến độ, chất lượng công trình và ATLĐ.
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
22
Chuyên đề tốt nghiệp
 Kết hợp chặt chẽ với cán bộ tư vấn giám sát của Ban quản lý để giải quyết
các vướng mắc kỹ thuật.
 Cùng với chỉ huy công trình tiến hành nghiệm thu từng phần và toàn bộ với
bên A
 Hướng dẫn vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ cho công nhân kỹ
thuật bên A theo đúng tài liệu kỹ thuật do bộ phận kỹ thuật tại trụ sở yêu cầu.
B.3 Giám sát chất lượng kỹ thuật và ATLĐ
 Chịu sự điều hành trực tiếp của Chỉ huy công trình.
 Lập biện pháp chi tiết giám sát và kiểm tra chất lượng kỹ thuật của vật tư,
thiết bị và công tác lắp đặt trên công trình.
 Lập các biện pháp ATLĐ trong quá trình thi công.
 Có quyền yêu cầu các đội thi công phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình

đảm bảo chất lượng và ATLĐ.
 Có quyền đình chỉ thi công của các bộ phận khi thấy không đạt yêu cầu về
chất lượng và ATLĐ, báo cáo với chỉ huy công trình để có biện pháp giải quyết.
B.4 Tài chính, hành chính, vật tư
 Chịu sự điều hành trực tiếp của Chỉ huy công trình.
 Quản lý về hành chính, tài chính, vật tư trên công trường.
 Lập tiến độ chi tiết về vật tư và cấp phát kịp thời cho các đội thi công để
đảm bảo yêu cầu về tiến độ.
 Làm các thủ tục thanh, quyết toán theo hồ sơ nghiệm thu từng phần và toàn
bộ công trình.
B.5 Các đội thi công (gồm đội trưởng và công nhân)
 Chịu sự điều hành trực tiếp của Chỉ huy công trình.
 Có trách nhiệm thi công các phần việc được giao đảm bảo chất lượng, tiến
độ, và ATLĐ theo đúng thiết kế kỹ thuật và chỉ dẫn của trợ lý kỹ thuật.
 Đội trưởng chịu trách nhiệm về kết quả lao động của nhân viên mình. Có
quyền đề xuất nhân lực phục vụ cho công việc được giao.
Lớp: TCDN K40 SV: Trần Thị Thúy
Lan
23

×