Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP SHBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.98 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
3
1.1.1.2. ĐẶC TRƯNG CỦA TÍN DỤNG TRONG NHTM 3
1.1.1.3. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4
1.1.1.3.1. TÍN DỤNG CHIA THEO THỜI GIAN 4
1.1.1.3.2. TÍN DỤNG THEO HÌNH THỨC TÀI TRỢ 5
1.1.1.3.2.1. CHO VAY 5
1.1.1.3.2.2. CHO THUÊ TÀI SẢN 8
1.1.1.3.2.3.BẢO LÃNH 8
1.1.1.3.2.3.1. PHÂN LOẠI THEO MỤC TIÊU 9
1.1.1.3.2.3.2. PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC PHÁT HÀNH BẢO LÃNH 9
1.1.1.3.2.3.3. PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC BẢO LÃNH 10
1.1.1.3.3.4. CHIẾT KHẤU THƯƠNG PHIẾU 10
1.1.1.3.3.TÍN DỤNG CHIA THEO HÌNH THỨC ĐẢM BẢO 10
1.1.1.3.4. TÍN DỤNG PHÂN LOẠI THEO RỦI RO 11
1.1.1.3.5. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG KHÁC 11
1.1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM 12
1.1.2.1. KHÁI NIỆM RỦI RO TÍN DỤNG 12
1.1.2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA RỦI RO TÍN DỤNG 12
1.1.2.2.1.RỦI RO TÍN DỤNG CÓ TÍNH ĐA DẠNG VÀ PHỨC TẠP 12
1.1.2.2.2. RỦI RO CÓ TÍNH TẤT YẾU 12
1.1.2.3. PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG 13


1.1.2.3.1.RỦI RO GIAO DỊCH 13
1.1.2.3.2.RỦI RO DANH MỤC 13
1.1.2.4. DẤU HIỆU CẢNH BÁO RỦI RO TÍN DỤNG 14
1.1.2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA RỦI RO TÍN DỤNG 15
1.1.2.5.1. NGUYÊN NHÂN BẤT KHẢ KHÁNG 15
1.1.2.5.2. NGUYÊN NHÂN THUỘC VỀ CHỦ QUAN NGƯỜI VAY 16
1.1.2.5.3. NGUYÊN NHÂN TỪ PHÍA NGÂN HÀNG 16
1.1.2.6. CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ RỦI RO TÍN DỤNG 19
1.1.2.6.1. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ RỦI RO TÍN DỤNG THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU 19
1.1.2.6.2.ĐẢM BẢO TIỀN VAY 21
1.1.2.6.3.PHƯƠNG PHÁP XẾP ĐIỂM TÍN DỤNG 21
1.1.2.6.5.TÍNH ĐA DẠNG HÓA TRONG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG 24
1.1.2.6.6. MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ Z ( Z – CREDIT SCORING MODEL) 24
1.1.2.7. TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG 25
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM 26
1.2.1 KHÁI NIỆM 27
SV: Bùi Thị Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
1.2.2 CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM 27
1.2.2.1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ RỦI RO 27
1.2.2.2. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG 29
1.2.2.3. THỰC HIỆN PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ RỦI RO TÍN DỤNG 29
1.2.2.4. THỰC HIỆN ĐẦY ĐỦ KHÂU ĐẢM BẢO TÍN DỤNG 30
1.2.2.5. THỰC HIỆN TỐT QUY TRÌNH GIÁM SÁT TÍN DỤNG 31
1.2.2.6. XỬ LÝ HIỆU QUẢ NỢ QUÁ HẠN 31
1.2.2.7. PHÂN TÁN RỦI RO TÍN DỤNG 31
1.2.2.8. SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ NGOẠI BẢNG 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI

33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) 33
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 33
2.1.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC 36
2.1.2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHTMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI 36
2.1.2.2. MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG 39
2.1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 40
2.1.3.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 40
2.1.3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 44
2.1.3.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC 47
2.1.3.3.1. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 47
2.1.3.3.2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 48
2.1.3.3.3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ 49
2.1.3.3.4. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA NGÂN HÀNG 50
2.1.3.4. KẾT QUẢ KINH DOANH 50
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN-HÀ NỘI 51
2.2.1. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SHB 51
2.2.1.1. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN VÀ TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN 53
2.2.1.2. TÌNH HÌNH NỢ XẤU VÀ TỶ LỆ NỢ XẤU 55
2.2.1.3. TÌNH HÌNH RỦI RO MẤT VỐN 56
2.2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SHB 56
2.2.2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 56
2.2.2.2. TỶ LỆ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG 57
2.2.2.3. KHẢ NĂNG BÙ ĐẮP RỦI RO TÍN DỤNG 57
2.2.2.4.CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA SHB 58
2.2.2.4.1.THẨM ĐỊNH HỒ SƠ VAY VÀ SÀNG LỌC KHÁCH HÀNG 58
2.2.2.4.2.TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TÍN DỤNG TỪ NHIỀU NGUỒN KHÁC NHAU 59
2.2.2.4.3.SỬ DỤNG TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG VÀ XỬ LÝ RỦI RO 59

2.2.2.4.4.BẢO ĐẢM TIỀN VAY 59
2.2.2.4.5.TĂNG CƯỜNG TỐI ĐA SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC MỘT CÁCH CÓ HIỆU QUẢ 60
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI 60
2.3.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 60
2.3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 61
2.3.2.1.NHỮNG HẠN CHẾ 61
2.3.2.2. NGUYÊN NHÂN 62
2.3.2.2.1. NGUYÊN NHÂN TỪ PHÍA NGÂN HÀNG 62
SV: Bùi Thị Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
2.3.2.2.2.NGUYÊN NHÂN TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG 63
2.3.2.2.3.NGUYÊN NHÂN TỪ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI 65
3.1.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
GIAI ĐOẠN 2012-2015 65
3.1.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG LỚN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÍN DỤNG 65
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 66
3.2.CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN- HÀ NỘI 66
3.2.1. TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍN DỤNG 66
3.2.2. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ RỦI RO PHÙ HỢP VỚI THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH 67
3.2.3. THỰC HIỆN ĐÚNG QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY 68
3.2.5. ĐA DẠNG HOÁ HÌNH THỨC CHO VAY, KHÁCH HÀNG VAY, LĨNH VỰC ĐẦU TƯ 68
3.2.6. HẠN CHẾ RỦI RO THÔNG QUA CÁC NGHIỆP VỤ PHÁI SINH 69
3.2.7. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM PHÁT HIỆN VÀ NGĂN NGỪA RỦI RO
TÍN DỤNG 70

3.2.8. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, CÓ CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ HỢP LÝ 70
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 71
3.3.1. ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ 71
3.3.2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 72
SV: Bùi Thị Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BGĐ :Ban giám đốc
CBTD : Cán bộ tín dụng
DNVVN :Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐHĐCĐ :Đại hội đồng cổ đông
HĐQT :Hội đồng quản trị
Ngân hàng TMCP SHB- SHB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
NH : Ngân hàng
NHNN :Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mai cổ phần
RRTD :Rủi ro tín dụng
TCKT :Tổ chức kinh tế
TNTT : Thu nhập trước thuế
TS : Tài sản
TSĐB :Tài sản đảm bảo
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VTC : Vốn tự có
SV: Bùi Thị Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
3
1.1.1.2. ĐẶC TRƯNG CỦA TÍN DỤNG TRONG NHTM 3
1.1.1.3. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4
1.1.1.3.1. TÍN DỤNG CHIA THEO THỜI GIAN 4
1.1.1.3.2. TÍN DỤNG THEO HÌNH THỨC TÀI TRỢ 5
1.1.1.3.2.1. CHO VAY 5
1.1.1.3.2.2. CHO THUÊ TÀI SẢN 8
1.1.1.3.2.3.BẢO LÃNH 8
1.1.1.3.2.3.1. PHÂN LOẠI THEO MỤC TIÊU 9
1.1.1.3.2.3.2. PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC PHÁT HÀNH BẢO LÃNH 9
1.1.1.3.2.3.3. PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC BẢO LÃNH 10
1.1.1.3.3.4. CHIẾT KHẤU THƯƠNG PHIẾU 10
1.1.1.3.3.TÍN DỤNG CHIA THEO HÌNH THỨC ĐẢM BẢO 10
1.1.1.3.4. TÍN DỤNG PHÂN LOẠI THEO RỦI RO 11
1.1.1.3.5. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG KHÁC 11
1.1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM 12
1.1.2.1. KHÁI NIỆM RỦI RO TÍN DỤNG 12
1.1.2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA RỦI RO TÍN DỤNG 12
1.1.2.2.1.RỦI RO TÍN DỤNG CÓ TÍNH ĐA DẠNG VÀ PHỨC TẠP 12
1.1.2.2.2. RỦI RO CÓ TÍNH TẤT YẾU 12
1.1.2.3. PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG 13
1.1.2.3.1.RỦI RO GIAO DỊCH 13
1.1.2.3.2.RỦI RO DANH MỤC 13
1.1.2.4. DẤU HIỆU CẢNH BÁO RỦI RO TÍN DỤNG 14

1.1.2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA RỦI RO TÍN DỤNG 15
1.1.2.5.1. NGUYÊN NHÂN BẤT KHẢ KHÁNG 15
1.1.2.5.2. NGUYÊN NHÂN THUỘC VỀ CHỦ QUAN NGƯỜI VAY 16
1.1.2.5.3. NGUYÊN NHÂN TỪ PHÍA NGÂN HÀNG 16
1.1.2.6. CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ RỦI RO TÍN DỤNG 19
1.1.2.6.1. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ RỦI RO TÍN DỤNG THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU 19
1.1.2.6.2.ĐẢM BẢO TIỀN VAY 21
1.1.2.6.3.PHƯƠNG PHÁP XẾP ĐIỂM TÍN DỤNG 21
1.1.2.6.5.TÍNH ĐA DẠNG HÓA TRONG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG 24
1.1.2.6.6. MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ Z ( Z – CREDIT SCORING MODEL) 24
1.1.2.7. TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG 25
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM 26
1.2.1 KHÁI NIỆM 27
1.2.2 CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM 27
1.2.2.1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ RỦI RO 27
SV: Bùi Thị Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
1.2.2.2. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG 29
1.2.2.3. THỰC HIỆN PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ RỦI RO TÍN DỤNG 29
1.2.2.4. THỰC HIỆN ĐẦY ĐỦ KHÂU ĐẢM BẢO TÍN DỤNG 30
1.2.2.5. THỰC HIỆN TỐT QUY TRÌNH GIÁM SÁT TÍN DỤNG 31
1.2.2.6. XỬ LÝ HIỆU QUẢ NỢ QUÁ HẠN 31
1.2.2.7. PHÂN TÁN RỦI RO TÍN DỤNG 31
1.2.2.8. SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ NGOẠI BẢNG 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI
33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) 33

2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 33
2.1.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC 36
2.1.2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHTMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI 36
2.1.2.2. MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG 39
2.1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 40
2.1.3.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 40
2.1.3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 44
2.1.3.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC 47
2.1.3.3.1. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 47
2.1.3.3.2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 48
2.1.3.3.3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ 49
2.1.3.3.4. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA NGÂN HÀNG 50
2.1.3.4. KẾT QUẢ KINH DOANH 50
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN-HÀ NỘI 51
2.2.1. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SHB 51
2.2.1.1. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN VÀ TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN 53
2.2.1.2. TÌNH HÌNH NỢ XẤU VÀ TỶ LỆ NỢ XẤU 55
2.2.1.3. TÌNH HÌNH RỦI RO MẤT VỐN 56
2.2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SHB 56
2.2.2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 56
2.2.2.2. TỶ LỆ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG 57
2.2.2.3. KHẢ NĂNG BÙ ĐẮP RỦI RO TÍN DỤNG 57
2.2.2.4.CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA SHB 58
2.2.2.4.1.THẨM ĐỊNH HỒ SƠ VAY VÀ SÀNG LỌC KHÁCH HÀNG 58
2.2.2.4.2.TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TÍN DỤNG TỪ NHIỀU NGUỒN KHÁC NHAU 59
2.2.2.4.3.SỬ DỤNG TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG VÀ XỬ LÝ RỦI RO 59
2.2.2.4.4.BẢO ĐẢM TIỀN VAY 59
2.2.2.4.5.TĂNG CƯỜNG TỐI ĐA SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC MỘT CÁCH CÓ HIỆU QUẢ 60
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI 60
2.3.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 60
2.3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 61
2.3.2.1.NHỮNG HẠN CHẾ 61
2.3.2.2. NGUYÊN NHÂN 62
2.3.2.2.1. NGUYÊN NHÂN TỪ PHÍA NGÂN HÀNG 62
2.3.2.2.2.NGUYÊN NHÂN TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG 63
2.3.2.2.3.NGUYÊN NHÂN TỪ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 64
SV: Bùi Thị Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI 65
3.1.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
GIAI ĐOẠN 2012-2015 65
3.1.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG LỚN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÍN DỤNG 65
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 66
3.2.CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN- HÀ NỘI 66
3.2.1. TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍN DỤNG 66
3.2.2. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ RỦI RO PHÙ HỢP VỚI THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH 67
3.2.3. THỰC HIỆN ĐÚNG QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY 68
3.2.5. ĐA DẠNG HOÁ HÌNH THỨC CHO VAY, KHÁCH HÀNG VAY, LĨNH VỰC ĐẦU TƯ 68
3.2.6. HẠN CHẾ RỦI RO THÔNG QUA CÁC NGHIỆP VỤ PHÁI SINH 69
3.2.7. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM PHÁT HIỆN VÀ NGĂN NGỪA RỦI RO
TÍN DỤNG 70
3.2.8. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, CÓ CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ HỢP LÝ 70
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 71
3.3.1. ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ 71

3.3.2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 72
SV: Bùi Thị Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với
nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng đang không ngừng phát triển. Sự phát triển
của đó có thể được nhận thấy trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời của các sản
phẩm dịch vụ, cho tới sự xuất hiện của các tập đoàn ngân hàng có quy mô toàn cầu
tạo ra làn sóng sáp nhập và hợp nhất.
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh, cùng với việc Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới thì các tổ
chức, cá nhân trong nước sẽ cần nhiều vốn hơn nữa để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Cho nên, các ngân hàng có một vị trí rất cần thiết đối
với kinh tế trong nước. Các ngân hàng không ngừng mở rộng các mạng lưới, chi
nhánh khắp các tỉnh và thành phố, tiếp tục cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài
chính đa dạng cho nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau. Các ngân hàng
thương mại tích cực huy động các nguồn tiền gửi trong dân cư và mở rộng cho
vay ngắn, trung và dài hạn. Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể gặp phải
nhiều rủi ro khác nhau, song rủi ro tín dụng đang trong những vấn đề mà các
ngân hàng đang rất quan tâm. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho các ngân hàng thương mại, tuy nhiên đó cũng là hoạt động có rủi
ro cao nhất. Các ngân hàng đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng để có thể quản lý một cách chặt chẽ các khoản tín dụng sau khi giải ngân
và hạn chế đến mức thấp nhất nếu tổn thất xảy ra. Xuất phát từ thực trạng và từ
thực tế của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội (SHB) nên em
chọn đề tài: ‘Giải pháp hạn chế tại rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn- Hà
Nội” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

- Khái quát những vấn đề cơ bản về tín dụng, đánh giá thực trạng về rủi ro tín
dụng tại NHTMCP SHB.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác hạn
chế rủi ro tín dụng tọa Ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng trong tương lai.
SV: Bùi Thị Thu Hằng
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu khái quát công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng thương mại .
- Nghiên cứu tình hình hoạt động của NHTMCP SHBank, công tác hạn chế rủi
ro tại ngân hàng của cán bộ tín dụng .
4. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 phần:
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
- Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHTMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI
- Chương 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
SÀI GÒN- HÀ NỘI
Do những hạn chế về thời gian và trình độ kiến thức, chuyên đề của em còn
nhiều thiếu sót nhất định. Em rất mong nhân được sự đóng góp của thầy cô và các
bạn để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2012
Sinh viên
Búi Thị Thu Hằng
SV: Bùi Thị Thu Hằng
2

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM
1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau. Một cách khái quát, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định; khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là: tính chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng có nhiều loại như: tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế;
trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay (con nợ) và vai trò
là người cho vay (chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm,
thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thế có
nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Từ phân tích trên, ta có khái niệm: Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn
giữa ngân hàng với các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Ngân hàng là người cho
vay, họ nhường quyền sử dụng vốn cho các cá nhân, tổ chức… sau một thời gian sử
dụng vốn của ngân hàng, họ phải trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng như thỏa thuận.
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng trong NHTM
 Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung
gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải
có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn
vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá

trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn
định thì có thể cấp được nhiều tín dụng trung dài hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn
SV: Bùi Thị Thu Hằng
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
không ổn định và kỳ hạn ngắn mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh
khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của
đối tượng vay thì người vay mới có khả năng trả nợ đúng hạn.
 Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong phần lớn các ngân hàng
thương mại khoảng 50-70%, phản ánh đặc trưng của ngân hàng. Với quy mô như
vậy, tín dụng ảnh hưởng đến rất nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự
trữ, vay, đầu tư… Khi chứng khoán thanh khoản chưa có hay khan hiếm hoặc khả
năng gia tăng huy động bị hạn chế, ngân hàng sử dụng tín dụng như tài sản đảm bảo
thanh khoản. Ngân hàng thường nghiêng về nắm giữ các khoản tín dụng ngắn hạn,
hoặc các khoản tín dụng có thể chuyển đổi nhanh. Chiết khấu thương phiếu có chất
lượng cho phép ngân hàng có thể tái chiết khấu. Các khoản vay 3 tháng nhanh
chóng sẽ được thu hồi để đáp ứng nhu cầu chi trả.
 Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Thu dự tính
từ hoạt động tín dụng phụ thuộc vào quy mô, thời gian, lãi suất và cả ba yếu tố này
có quan hệ khăng khít.
 Tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trinh xin vay và
cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng tín dụng,
khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay… trong đó bên đi vay phải cam kết
hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
 Rủi ro từ hoạt động tín dụng là rất lớn. Tổn thất nếu xảy ra sẽ làm giảm thu
nhập dự tính, có thể gây thua lỗ hoặc phá sản cho ngân hàng. Do vậy an toàn tín
dụng là nội dung chính trong chính sách quản lý rủi ro của mọi ngân hàng thương
mại.
 Có mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lợi trong hoạt động tín dụng. Trước khi

tài trợ mối quan hệ có thể là: rủi ro càng cao, sinh lợi kì vọng càng lớn; rủi ro cao
hơn thì lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn… Tuy nhiên sau khi tài trợ thì mối quan hệ
đó là tổn thất càng cao thì sinh lợi càng thấp. Ngân hàng có thể theo đuổi chiến lược
tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn. song đều phải xác lập mối liên hệ rủi ro
và sinh lờ nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn.
1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.1.3.1. Tín dụng chia theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
SV: Bùi Thị Thu Hằng
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động của
doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: theo quy định hiện nay của NHNN VN thì tín dụng trung
hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mơ rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể
lên đến 20-30 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây
dựng các xí nghiệp mới.
Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trong các NHTM thường cao hơn tín dụng trung
và dài hạn : các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. Tín
dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do có rủi ro cao hơn, nguồn vốn

đắt và khan hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như kỳ hạn và tinh
ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng , khả năng dự
báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn…
1.1.1.3.2. Tín dụng theo hình thức tài trợ
Theo tiêu thức này, tín dụng được phân chia thành: cho vay, bảo lãnh, cho thuê
1.1.1.3.2.1. Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
[1]
Cho vay
là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo
2 chỉ tiêu: doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ
là số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ cuối kỳ là số tiền mà ngân
hàng còn đang cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập các BCTC, cho vay được ghi
dười hình thức dư nợ.
SV: Bùi Thị Thu Hằng
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan

Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian
và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dựa vào dự đoán ngân quỹ song
không chính xác. Do vậy , hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong quá trình thanh toán: chủ động , nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn. linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lờn

là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong
thán, vài tháng trong năm để chi trả lương, chi các khoản phải nộp… Hình thức
nhìn chung chỉ sử dụng với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và
kỳ thu nhập ngắn.

Cho vay từng lần trực tiếp
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức
thấu chi. Một số khách hàng sử dụng VCSH và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ
khi có nhu câuf vay thời vụ, mở rộng sản xuất đặc biệt, tức là vốn của ngân hàng chỉ
tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát
được từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.

Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vu tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thêt tính cho vả kỳ hay cuối kỳ. Đó là số dư
tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất
kinh doanh , nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường
xuyên , vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trươc ngày trả nợ. Khi khách hàng chó thu
nhập, ngân hàng sẽ thu nợ. do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng.
Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn cụ thể nên ngân hàng
khó kiểm soát hiệu quả từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi
khách hàng nộp BCTC, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
SV: Bùi Thị Thu Hằng
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan


Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Do doanh nghiệp khi
mua hàng có thêt thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và thu nợ khi
doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân
chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn
mức tín dụng, nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có
thể thỏa thuận trong vòng 1 năm hay vài năm.
Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng
quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hóa tròn kho trở
thành vật đảm bảo cho khoản cho vay. Cho vay luân chuyển áp dụng đối với
doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ kinh doanh thương nghiệp hoặc doanh nghiệp có
chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần
thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời,
vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.

Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả nợ gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tìa sản cố định
hoặc hàng lâu bền
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mực
nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách hàng
đã mua trả góp. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua nhằm khuyến khích
tiêu thụ hàng hóa.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thương thế chấp bằng hàng hóa mua
trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đểu đặn của người vay. Nếu người
vay mất việc, thu nhập giảm sút thì khả năng trả nợ ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Chính vì rủi ro cao nên lãi suất của cho vay trả góp là cao nhất trong khung lãi suất

cho vay của ngân hàng.

Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho
SV: Bùi Thị Thu Hằng
7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
vay thông qua các tổ , đội, nhóm sản xuất…
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán , cách xa ngân hàng. Trong trương hợp như thế . cho vay
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.
Cho vay trung gian giảm bớt rủi ro , chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên nhiều
trung gian cũng lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ tiền
của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng
kém chất lượng hoặc giá đắt cho người vay vốn.
1.1.1.3.2.2. Cho thuê tài sản
Trong nhiều trường hợp khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, ngân hàng
đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để khách hàng thuê. Tài sản cho
thuê thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng có thể thu hồi hay bán cho người
khác thuê khi ngừơi thuê không trả được nợ. Điều này góp phần làm giảm thiệt hại
cho ngân hàng.
Cho thuê được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. Lãi suất cho thuê thường
cao do bao gồm chi phí tìm kiếm người cung cấp, chi phí dàn xếp, và phụ thuộc vào
thời hạn thuê. Ngân hàng gặp rủi ro khi khách hàng kinh doanh không có hiệu quả,
không trả được tiền thuê đầy đủ, đúng hạn. Nhiều tài sản cho thuê khó bán, khó cho
thuê lại…nen rủi ro rất cao đối với ngân hàng.
Cho thuê có 2 hình thức chủ yếu là cho thuê tài chính và cho thuê nghiệp vụ.
 Cho thuê nghiệp vụ
Cho thuê nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn, người đi thuê

không có dự định mua tài sản đó để sử dụng lâu dài.
 Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài , và người đi thuê
có quyền mua lại tài sản khi hợp đồng thuê hết hạn. Hoạt động cho thuê cuat
NHTM chủ yếu là cho thuê tài chính.
1.1.1.3.2.3.Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
SV: Bùi Thị Thu Hằng
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
[2]
Bảo lãnh thường có 3 bên: bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh,bên bảo
lãnh. Bảo lãnh ngân hàng thì ngân hàng là bên bảo lãnh,khách hàng của ngân hàng
là bên được bảo lãnh.
Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Khi khách hàng không thực hiện
được cam kết, ngân hàng sẽ phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho bên thứ ba. Khoản
chi trả này được xếp vào tài sản xấu trong nội bảng, cấu thành nợ quá hạn.
1.1.1.3.2.3.1. Phân loại theo mục tiêu
 Bão lãnh bảo đảm tham gia dự thầu
Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư về việc trả tiền phạt thay cho bên dự
thầu nếu bên dự thầu vi pham các quy định trong hợp đồng dưh thầu.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổng thất thay cho khách hàng nếu
khách hàng không thực hiện đày đủ hợp đồng như cam kết gây tong thất cho bên
thứ 3. Các hợp đông được bảo lãnh như hợp đông xây dựng, thiết kế…
 Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước

Là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tiền ứng trước cho người mua ( bên
hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp hàng ( người được bảo lãnh) không trả.
 Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay
Là cam kết hoàn trả vốn vay của ngân hàng đối với người cho vay ( TCTD, cá
nhân…)về việc sẽ hoàn trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng( người đi vay)
không trả được.
 Bảo lãnh đảm bảo thanh toán
Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh
toán cho người thụ hưởng, nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đầy đủ.
1.1.1.3.2.3.2. Phân loại theo hình thức phát hành bảo lãnh
 Bảo lãnh trực tiếp: là hình thức bảo lãnh trong đó ngân hàng cam kết trực
tiếp thanh toán cho người thụ hưởng nếu bên bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Sau đó
ngân hàng sẽ đòi tiền từ người được bảo lãnh.
SV: Bùi Thị Thu Hằng
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
 Bảo lãnh gián tiếp: là hình thức bảo lãnh trong đó người bảo lãnh sẽ yêu cầu
ngân hàng thứ nhất là ngân hàng cung cấp dịch vụ cho người xuất khẩu đề nghị
ngân hàng thứ hai là ngân hàng bảo lãnh cho người nhập khẩu đưa ra cam kết sẽ
chuyển tiền cho người thụ hưởng.
1.1.1.3.2.3.3. Phân loại theo hình thức bảo lãnh
 Bảo lãnh trực tiếp: là hình thức bảo lãnh trong đó ngân hàng nhận phát hành
bảo lãnh thông qua một hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng với khách hàng khi
khách hàng làm đơn đề nghị bảo lãnh.
 Bảo lãnh ký hậu: là hình thức bảo lãnh ngân hàng cam kết với người thụ
hưởng bảo lãnh thông qua việc ký hậu GTCG. Ngân hàng sẽ thanh toán toàn bộ
hoặc một phần số tiền ghi trên GTCG trong trường hợp người được bảo lãnh không
thanh toán hoặc thanh toán thiếu.
 Bảo lãnh xác nhận: là hình thức bảo lãnh trong đó người nhận bảo lãnh yêu

cầu một ngân hàng xác nhận bảo lãnh do ngân hàng khác phát hành
1.1.1.3.3.4. Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là việc mua bán có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu
quyền truy đòi thương phiếu của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
Nghiệp vụ chiết khấu có thể coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân
hàng và những người ký tên trong thương phiếu. Do có 2 người cam kết trả tiền nên
độ an toàn của thương phiếu tương đối cao. Ngoài ra, NHTM có thể tái chiết khấu
thương phiếu cho NHNN nên thương phiếu còn được coi là tài sản có tính thanh
khoản cao.
1.1.1.3.3.Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo
 Tín dụng không có tài sản đảm bảo
Tín dụng không có tài sản đảm bảo có thể được cấp cho khách hàng có uy tín,
thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít
xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người
vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của chính phau không cần tài sản đảm bảo. Các
khoản vay đối với cá tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc những khoản cho
vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát… cũng có thể không
cần tài sản đảm bảo.
 Tín dụng có tài sản đảm bảo
- Cầm cố: là hình thức theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển
SV: Bùi Thị Thu Hằng
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
Ngân hàng yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản đảm
bảo là không an toàn cho ngân hàng. Thường đó là các tài sản mà ngân hàng dễ bán,
dễ chuyển nhượng.
- Thế chấp: là hình thức theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong

thời gian cam kết.
Ngân hàng yêu cầu thế chấp đối với các tài sản cồng kềnh, phân tán, không dễ
bán hay chuyển nhượng. Do giá trị của các tài sản này thường lớn nên giá trị khoản
vay cũng có quy mô lớn.
Đảm bảo bằng thế chấp cho phép người nhận tài trợ sử dụng tài sản đảm bảo
phục vụ cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng
tái sản, khách hàng có thể lợi dụng sự phân tán làm giảm giá trị của tài sản, gây
thiệt hại cho ngân hàng.
1.1.1.3.4. Tín dụng phân loại theo rủi ro
Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá , trung bình và thấp. Cách
phân chia này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại các khoản tín dụng rủi ro
cao, đánh giá chất lượng tín dụng.
Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm….
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ quá hạn với thời hạn ngắn và
khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá….
1.1.1.3.5. Phân loại tín dụng khác
Theo ngành kinh tế: công nghiệp , nông nghiệp…
Theo đối tượng tín dụng: tài sản lưu động, tài sản cố định; …
Theo mục đích: sản xuất, tiêu dùng…
Cách phân loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với
những lĩnh vực tài trợ, để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách
mở rộng phù hợp.
SV: Bùi Thị Thu Hằng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong NHTM
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoắc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho
vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro.
1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
1.1.2.2.1.Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp
Rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên các NH cố
gắng “thấy” được càng rõ, càng kỹ, càng tốt. Khách hàng phá sản, lừa đảo, chây ỳ
không trả nợ là biểu hiện rõ nhất; bên cạnh đó các khoản nợ không trả được khi đến
hạn ở các cấp độ khác nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau.
Nhiều NH cho rằng nếu một khoản nợ đến hạn không trả được, thì các khoản
nợ khác chưa đến hạn cũng được coi là có rủi ro. Thậm chí, dù nợ chưa đến hạn,
hoặc đến hạn vẫn trả được, song tình hình tài chính yếu kém, môi trường kinh
doanh có biến động không thuận lợi cho khách hàng, thì khoản nợ đó cũng được coi
là có rủi ro. Những thước đo rủi ro tín dụng cho thấy rủi ro ở độ rộng với những
tầng nấc khác nhau. Dó đó vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm 2 % hay 7%
tổng dư nợ, mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương
pháp nào để đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng thì tính chính xác của các kết quả
phụ thuộc rất nhiều vào việc liệu cán bộ NH các cấp có thực sự nghiêm túc nhìn
nhận rủi ro tín dụng hay không và chính sách quản trị rủi ro có nhằm mục tiêu tạo
nên tính minh bạch trong xác định rủi ro hay không.
[3]
1.1.2.2.2. Rủi ro có tính tất yếu
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất
của một NHTM – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể,
ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao
nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rủi ro tín dụng sẽ
không xảy ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự

đoán chính xác các vấn đề sẽ xáy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có
thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ ngân hàng không có
khả năng phân tích tín dụng thích đáng.
SV: Bùi Thị Thu Hằng
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
Do vậy, trên quan điểm quản lý ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh
khỏi, là khách quan. Rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề
phòng, hạn chế chứ không thể lọai trừ.
1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau:
1.1.2.3.1.Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro tín dụng có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các điều khoản trong hợp đồng cho
vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức đảm bảo
cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quân đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm và kỹ thuật xử
lý các khoản nợ cho vay có vấn đề.
1.1.2.3.2.Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được

phân chia thành 2 loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng.
- Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều DN hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý hoặc cùng một loại hình cho vay
có rủi ro cao.
SV: Bùi Thị Thu Hằng
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
1.1.2.4. Dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn đề, được biểu hiện
dưới nhiều dấu hiệu. Tuy nhiên qua thực tiễn hoạt động tín dụng ngân hàng, ta
cũng có thể rút ra một số dấu hiệu cảnh báo đối với cán bộ tín dụng, ngân hàng:
1. Sự chậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp ngân hàng hiểu được tình hình sản
xuất kinh doanh, năng lực tài chính của người đi vay, thể hiện khả năng hoàn trả các
khoản nợ. Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính có thể là dấu hiệu không bình thường do
khách hàng không muốn ngân hàng biết về sự suy giảm khả năng tài chính của mình.
2. Chậm trễ trong việc hoàn trả nợ và lãi vay
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì việc luân
chuyển vốn cũng mất ổn định dẫn đến giảm khả năng thanh toán, không thể hoàn
trả nợ và lãi vay cho ngân hàng theo đúng thỏa thuận.
3. Phát sinh các khoản nợ cần cơ cấu lại
Việc phát sinh các khoản nợ cần cơ cấu lại chứng tỏ khách hàng vì lý do
nào đó mà không có khả năng trả nợ khi đến hạn như tình hình tài chính của khách
hàng không được thuận lợi, tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn…Đó có thể
là tiền đề cho việc khách hàng không trả nợ ngân hàng, quỵt nợ do phá sản.

4. Có sự gia tăng bất thường của hàng tồn kho
Nếu dự trù nguyên vật liệu tăng, có thể do máy móc doanh nghiệp bị hỏng,
không phục vụ sản xuất được. Nếu thành phẩm tăng có thể do sản phẩm doanh
nghiệp sản xuất không phù hợp, chất lượng kém, mẫu mã xấu…
5. Những thay đổi bất thường trong cơ cấu nguồn vốn, các chỉ tiêu ROA.
ROE, EBIT, theo chiều hướng sụt giảm; hạn chế trả cổ tức…
Các chỉ tiêu trên nếu có sự thay đổi bất thường với chiều hướng đi xuống
có thể là tín hiệu cảnh báo về sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
Ngoài các dấu hiệu trên thì cón rất nhiều các yếu tố khác như doanh nghiệp
thay đổi cơ cấu tổ chức, giảm số lượng nhân công…cũng là những dấu hiệu của rủi
ro tín dụng đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải nắm bắt ký thực tiễn để có những biện
pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
SV: Bùi Thị Thu Hằng
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
1.1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.1.2.5.1. Nguyên nhân bất khả kháng
 Rủi ro từ thiên tai
Trong hoạt động thường ngày có thể xảy ra những tai họa như thiên tại , tai
nạn mà cả ngân hàng và người đi vay không có khả năng dự đoán hay kiểm soát
được. Ví dụ : bão lũ, hỏa hoạn…Với những thay đổi mang tính chu kỳ , liên tục ,
tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều nhà kinh doanh với bản lĩnh của
mình có thể dự đoán trước nhằm thích ứng hoặc khắc phục khó khăn.
 Rủi ro từ môi trường xã hội
Ngày nay , cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa, chính trị giữa các
quốc gia, đời sống kinh tế thế giới cũng có nhiều biến đổi. Các nước đang thực hiện
mở cửa hội nhập cùng nền kinh tế toàn cầu, tiếp thu những thành tựu của các nước
phát triển. Vì thế một sự thay đổi về chính trị, chính sách kinh tế từ môt quốc gia có

thể dẫn đến sự biến động của cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa
trên thị trường quốc tế… ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của người đi vay, từ đó gây ảnh hưởng đến các hoạt động của ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Nếu tình hình tài chính của khách hàng suy
giảm sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
 Rủi ro từ chính sách vĩ mô của nhà nước
Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế. Do đó hoạt động của các NHTM chịu sự điều tiết về
mặt pháp lý của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, luật và các quy
định đối với các tổ chức tín dụng… Chỉ cần chính phủ thay đổi các chính sách trên
lập tức sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế trong cả
nước. Vì thế nếu các chính sách quản lý này được thay đổi nhưng chưa phù hợp , có
thể ảnh hưởng nặng nề đến họat động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng.
 Rủi ro từ môi trường pháp lý
Trong nền kinh tế hiện nay, các yếu tố pháp lý là điệu kiện để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Sự
chậm trễ, rườm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan… nhiều lúc ảnh
SV: Bùi Thị Thu Hằng
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp có tính thời điểm, nhưng nó sẽ không thể thực hiện nhanh chóng nếu không
được “cởi trói” bởi các thủ tục pháp lý. Việc chậm trễ sẽ dẫn đến hệ quả của hàng loạt
các hợp đồng kinh tế bị đình trệ, các dự án đầu tư “buộc lòng” phải “treo” trên giấy.
Điều này gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối với các doanh nghiệp vay vốn, dẫn đến
nguy cơ không trả được nợ ngân hàng. Khi đó ngân hàng phái đối mặt với rủi ro tín
dụng do các doanh nghiệp không có khả nằn hoàn trả các khoản vay.
Hoạt động tín dụng hiện nay còn chịu sự điều chỉnh chi phối của nhiều luật,

văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng. Hành lang pháp lý cho hoạt động tín
dụng cần phải chấp nhận những rủi ro tín dụng thông thường phát sinh trong quá
trình hoạt động bình thường theo cơ chế thị trường của NH, để lại trách nhiệm quản
trị rủi ro cho bản thân tổ chức tín dụng và vai trò giám sát cho NH nhà nước. Có
như vậy mới làm yên lòng các nhà làm NH, tránh tình trạng làm việc theo lối quan
liêu, sợ trách nhiệm.
Chính sách thu nhập theo qui định của Bộ tài chính và bản thân các NH tính
lương theo quy mô hoạt động của NH, lợi nhuận…mà không tính đến mức độ rủi ro
của các hoạt động NH đang tiến hành. Điều này gián tiếp khuyến khích các NH chỉ
chú trọng đến tăng trưởng, dẫn đến nguy cơ rủi ro cao và không khuyến khích quản
trị rủi ro chuyên nghiệp.
Việc xử lý tài sản thế chấp vẫn gặp nhiều khó khăn do các qui định chồng
chéo, không rõ ràng, thái độ làm việc quan liêu của các ban ngành.
1.1.2.5.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
 Do trình độ kinh doanh yếu kém của người vay trong việc dự đoán các vấn
đề kinh doanh, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn , yếu kém trong
công tác quản lý.
 Người vay vốn sử dụng sai mục đích, sẵn sàng mạo hiểm sử dụng vốn vào
các hoạt động có rủi ro cao ,trình báo sai thông tin với ngân hàng nhằm đạt được
mục đích dẫn đến thua lỗ, không có khả năng trả nợ.
 Khách hàng chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng nhằm chiếm dụng vốn, chây
ỳ trả nợ nhằm quỵt nợ, sử dụng vốn với thời hạn dài hơn theo thỏa thuận.
1.1.2.5.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
 Rủi ro do sự yếu kém trong công tác quản trị
SV: Bùi Thị Thu Hằng
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh khi môi trường
kinh doanh ngày càng được quốc tế hóa và cạnh tranh quyết liệt như nước ta hiện

nay. Nhiều nhà quản trị chưa đủ các điều kiện để điều hành ngân hàng, chưa được
đào tạo một cách căn bản, không nắm bắt kịp thời thông tin, thiếu bản kĩnh trong
điều hành, chưa am hiểu pháp luật, bố trí nhân sự không phù hợp với trách nhiệm,
…đề ra một chính sách quản trị không phù hợp, xác đáng dẫn đến sự yếu kém trong
công tác quản lý tín dụng, gây rủi ro cho cả hệ thống ngân hàng.
Hầu hết các NH đều chưa xây dựng cho mình một chính sách tín dụng khoa
học, phù hợp. Ngoài các hướng dẫn quy chế cho vay của NH nhà nước, hầu hết các
NH thương mại đều chưa có chính sách tín dụng đầy đủ, bằng văn bản của riêng
chính mình mà chỉ là những chỉ đạo rời rạc, không hệ thống, mang tính tình thế.
Một chính sách tín dụng được hoạch định tốt phù hợp quy luật khách quan là điều
kiện tiên quyết để quản trị tốt rủi ro tín dụng của NH. Chính sách tín dụng phải thể
hiện quan điểm và chiến lược của NH, trên cơ sở quy chế cho vay của NH nhà
nước, là kim chỉ nam cho hoạt động của tất cả nhân viên và lãnh đạo NH trong từng
thời kỳ. Trong giai đoạn hiện nay, chính sách tín dụng càng đặc biệt quan trọng bởi
các NH phải thích ứng với sự phức tạp về môi trường pháp lý, môi trường kinh
doanh đầy mới mẻ, đối mặt với nhiều thách thức, thậm chí có những rủi ro trước
nay chưa hề lường hoặc quan tâm đến. Chính sách tín dụng phải làm sao vừa đem
lại sự thoả mãn cao nhất cho khách hàng vừa đảm bảo 2 mục tiêu: Tỷ suất sinh lời
cao nhất và mức độ rủi ro chấp nhận được cho NH.
Các NHTM hầu hết không có sự độc lập giữa chức năng bán hàng, tác nghiệp
và quản trị rủi ro trong mô hình tổ chức tín dụng. Để giảm rủi ro xuống mức thấp
nhất, cần thiết có sự độc lập giữa các chức năng mà một cán bộ tín dụng NH hiện
nay thường thực hiện, đó là: chức năng bán hàng (tiếp xúc khách hàng, đàm phán,
tiếp thị…), chức năng quản trị rủi ro (phân tích, thẩm định, dự báo, đo lường, đánh
giá lại theo định kỳ…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát
khoản vay, thu nợ, thu lãi…).
Quản trị danh mục cho vay của NH chưa chú trọng đa dạng hoá. Trong theo
đuổi chiến lược phát triển tín dụng phù hợp với thị trường mục tiêu, cần chú trọng
đa dạng hoá danh mục cho vay của từng NH. Các doanh nghiệp thuộc cùng ngành
hàng, cùng quy mô, vùng lãnh thổ…có thể có tương quan rủi ro tín dụng cao. Rủi ro

tín dụng xảy đến cùng lúc với nhiều khách hàng là một việc NH cần hết sức tránh.
SV: Bùi Thị Thu Hằng
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Hương Lan
Quản trị danh mục cho vay cần chỉ ra được với tỷ suất sinh lời chấp nhận được thì
tỷ trọng đầu tư tối ưu vào mỗi ngành, vùng, quy mô… để rủi ro thấp nhất là bao
nhiêu. Tuy nhiên vấn đề này hiện chưa thực sự được quan tâm.
Các NH chưa xây dựng được mô hình lượng hoá rủi ro và xác định mức cho
vay tối đa, tối ưu đối với khách hàng. Như trên đã nêu, hầu hết NHTM đều chưa
xây dựng được cho mình một mô hình thích hợp để lượng hoá mức độ rủi ro của
khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với
một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Bản thân hệ thống tính điểm
tín dụng hiện đang áp dụng ở một số NH cũng chưa có hệ thống phương pháp luận
cơ sở. Đo lường rủi ro tín dụng ở Việt Nam hiện đang rất khó, chưa kể đến thông tin
ít chính xác và còn quá nghèo nàn. Thêm vào đó, thông tin _ đầu vào vô cùng cần
thiết phục vụ việc ra quyết định của NH chưa được lưu trữ, thu thập và xử lý hiệu
quả. Trung tâm thông tin tín dụng NH nhà nước hầu như mới chỉ cung cấp được số
liệu dư nợ vay của các doanh nghiệp, chưa có thông tin phi tài chính, khả năng quản
lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Thông tin của các NH nhiều phải lấy đến từ các
nguồn phi chính thức.
 Rủi ro do trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng
Quy trình cho vay ở hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay là tương đối
đầy đủ và phù hợp với cơ chế thị trường và quy định pháp luật nhằm đảm bảo an
toàn vốn vay cho tổ chức tín dụng. Tuy nhiên khi thực hiện quy trình cho vay, vì
nhiều lý do khác nhau mà các cán bộ tín dụng đã bỏ qua các nghiệp vụ, việc kiểm
tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng còn bộc lộ nhiều hạn chế từ việc thẩm định
cho vay đến việc bảo lãnh vay vốn. bảo lãnh mở L/C…
Các ngân hàng tập trung vào việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi nỏng
quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì

khoản vay cần phải được quản lý một cách chủ động nhằm bảo đảm an toàn. Theo
dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng
và của ngân hàng nói chung. Tuy nhiên các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này.
Điều này một phần hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của khách hàng lạc
hậu, không cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
 Rủi ro do nhân viên ngân hàng thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức
kinh doanh
Cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo ngân hàng cấu kết với khách hàng để xảy ra
những tiêu cực trong cho vay thì nguy cơ xảy ra rủi ro đối với món vay đó là rất
SV: Bùi Thị Thu Hằng
18

×