Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác chi trả các chế độ bhxh bắt buộc ở bhxh thành phố hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.09 KB, 42 trang )

Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ “CÔNG TÁC CHI TRẢ CÁC CHẾ
ĐỘ BHXH BẮT BUỘC Ở BHXH THÀNH PHỐ HẠ LONG
GIAI ĐOẠN 2009 - 2011”
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CHI
BHXH BẮT BUỘC
1.1. Khái niệm về BHXH
1.1.1. Khái niệm
Ngày nay, đối với tất cả các nước trên thế giới thì BHXH là một chính
sách xã hội đặc biệt quan trọng và được các nước chú trọng phát triển cho phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội của nước mình và pháp luật hóa trong hệ
thống pháp luật của Nhà nước.
Đối với nước ta thì BHXH cũng là một chính sách xã hội lớn của Đảng
và Nhà nước, được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm chú trọng. Vậy
BHXH là gì? Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về BHXH, tuy nhiên
hiểu theo Luật BHXH của nước ta thì:
“Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo bù đắp một phần hoặc thay thế thu
nhập của người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết… trên cơ sở đóng góp và sử
dụng một quỹ tài chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và
an toàn cho xã hội”.
1.1.2. Vai trò của BHXH
* Đối với người lao động
BHXH chính là điều kiện cho NLĐ được cộng đồng tương trợ khi ốm
đau, tai nạn…Đồng thời BHXH cũng chính là cơ hội để mỗi người thực hiện


trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác.
Việc tham gia BHXH còn giúp cho NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi
dùng cá nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ đều đặn để có được nguồn
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
1
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
dự phòng cần thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động… nhằm góp phần ổn
định cuộc sống cho cá nhân và gia đình họ.
* Đối với người sử dụng lao động
Đối với các tổ chức SDLĐ thì BHXH giúp cho các tổ chức này ổn định
sản xuất kinh doanh thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách
hợp lý.
BHXH cũng tạo điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với NLĐ
không chỉ khi trực tiếp SDLĐ mà trong suốt cuộc đời NLĐ cho đến khi già
yếu. Không những vậy mà BHXH còn giúp cho các đơn vị SDLĐ ổn định
nguồn chi, ngay cả khi có các rủi ro lớn xảy ra thì họ cũng không lâm vào tình
trạng nợ nần.
* Đối với xã hội
Đối với toàn thể xã hội thì BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao
tính cộng đồng xã hội, củng cố truyền thống đoàn kết gắn bó giữa các thành
viên trong xã hội. Thông qua hoạt động của BHXH mà các rủi ro trong cuộc
sống của NLĐ được dàn trải theo nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an
toàn nhất với chi phí thấp nhất.
Hoạt động của BHXH còn góp phần quan trọng trong quá trình huy
động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính thêm phong phú và kinh tế xã
hội phát triển.
Đối với nước ta thì BHXH còn góp phần làm cho quá trình sản xuất
nhỏ tiến lên sản xuất lớn nhanh chóng hơn. BHXH còn có vai trò phân phối
lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH, góp phần thực hiện công
bằng xã hội.

1.1.3. Các chế độ BHXH
Nội dung chi trả quỹ BHXH ở nước ta hiện nay, theo Điều 2 chương 1
– nguyên tắc chung của Điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định 12/CP
ngày 26/1/1995 của Chính phủ quy định các chế độ sau:
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
2
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
Chế độ trợ cấp ốm đau
Chế độ trợ cấp thai sản
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
Chế độ hưu trí
Chế độ tử tuất
1.1.4. Quỹ BHXH
1.1.4.1. Khái niệm quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung được tồn tích dần từ
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác,
nằm ngoài NSNN và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ này được dùng để chi trả
trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý
BHXH ở các cấp, các ngành.
1.1.4.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Thứ nhất, từ người SDLĐ: sự đóng góp này không những thể hiện trách
nhiệm của người SDLĐ đối với NLĐ mà còn thể hiện lợi ích của người
SDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, người SDLĐ sẽ tránh được
thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với
NLĐ của mình, giảm bớt được những tranh chấp.
Thứ hai, từ NLĐ: hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu vẫn
thực hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải đóng
góp cho quỹ mới được hưởng BHXH. NLĐ tham gia đóng góp cho mình để
bảo hiểm cho chính bản thân mình. Thông qua hoạt động này NLĐ đã giàn
trải rủi ro theo chiều dọc và theo chiều ngang, khoản đóng góp vào quỹ

BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm về sau khi gặp phải những rủi
ro bất trắc. Khoản trợ cấp này được xác định một cách khoa học và có cơ sở
theo nguyên nhân.
Thứ ba, Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: quỹ BHXH được Nhà nước
bảo trợ khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
3
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
hội. Nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn
định. Nguồn thu từ sự hỗ trợ NSNN đôi khi là khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần
thiết và quan trọng. Thứ tư, từ các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ
thiện trong và ngoài nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp
phạt từ các đơn vị chậm đóng BHXH… Đây là một phần thu nhập tăng thêm do
bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt
động sinh lời. Việc đầu tư phần quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng
thanh khoản khi cần thiết, an toàn và mang tính xã hội.
1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của công tác chi trả chế độ BHXH
1.2.1. Khái niệm
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho
các chế độ BHXH cho người được thụ hưởng theo quy định của pháp luật về
BHXH nhằm góp phần ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH.
1.2.2. Vai trò của công tác chi trả chế độ BHXH
* Đối với người lao động
BHXH là chính sách rất cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội nói
chung và hệ thống chính sách ASXH nói riêng. Chính bởi vậy thực hiện tốt
công tác chi BHXH là góp phần thực hiện tốt đảm bảo hệ số an toàn cao về
đời sống cho NLĐ tham gia BHXH trong kinh tế thị trường, trong và sau khi
ra khỏi quá trình lao động, trong các trường hợp gặp phải những biến cố xã
hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản,
TNLĐ- BNN, MSLĐ, nghỉ hưu và chết.

Việc chi trả đúng, đủ, an toàn đến người hưởng trợ cấp BHXH là đảm
bảo sự công bằng, bình đẳng trong hưởng thụ quyền lợi về bảo hiểm góp phần
gắn kết chặt chẽ giữa đóng góp và thụ hưởng của NLĐ.
* Đối với người sử dụng lao động
Công tác chi trả trợ cấp BHXH cũng đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với những chủ SDLĐ. Công tác chi thực hiện tốt sẽ giúp cho đơn vị
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
4
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
SDLĐ ổn định được nguồn chi, ngay cả khi có rủi ro lớn xảy ra thì cũng
không lâm vào tình trạng nợ nần hay phá sản. Nhờ đó, các chi phí được chủ
động hạch toán, ổn định và tạo điều kiện để phát triển.
Việc chi trả BHXH đúng thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đóng BHXH
một cách đầy đủ của NSDLĐ đối với NLĐ.
* Đối với xã hội
Công tác chi trả BHXH tốt góp phần đảm bảo an ninh chính trị, an toàn
và phát triển xã hội. Công tác chi trả BHXH góp phần trực tiếp vào việc đáp
ứng nhu cầu thiết thân nhất của NLĐ.
Thực hiện tốt công tác chi trả BHXH là góp phần quan trọng trong việc
cung cấp dịch vụ công (dịch vụ xã hội cơ bản) cho con người, cho NLĐ trong
một xã hội phát triển.
Công tác chi BHXH tốt còn góp phần vào tiến trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt công tác chi trả BHXH sẽ bảo
đảm được sự an toàn của quỹ BHXH, theo đó quỹ BHXH nhàn rỗi sẽ có điều kiện
để góp phần đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế – xã hội của đất nước.
1.2.3. Nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH
Chi đầy đủ: việc chi trả cho các đối tượng phải đảm bảo đủ số tiền,
không để tình trạng thiếu nguồn tiền trong quá trình chi trả. Ngoài ra, đảm
bảo chi đầy đủ cho các loại chế độ BHXH.
Chi kịp thời, an toàn: đảm bảo chi trả cho đối tượng hưởng chi đúng

thời gian quy định; đảm bảo an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
Chi đúng đối tượng, đúng mục đích: việc chi trả cho các đối tượng
hưởng các chế độ BHXH phải đảm bảo chính xác đối với từng đối tượng; việc
chi trả đúng mục đích mà cơ quan BHXH đã đề ra. Không để xảy ra tình trạng
nhầm lẫn, sai đối tượng, sai mục đích.
Việc chi trả phải đảm bảo đúng pháp luật, theo đúng quy định, chế độ
hoạch toán thống kê hiện hành của Nhà nước.
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
5
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
1.3. Nội dung của công tác chi trả chế độ BHXH bắt buộc.
1.3.1 Đối tượng hưởng
- Cán bộ công chức, viên chức.
- NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc
có thời hạn từ 3 tháng trở lên.
- NLĐ là công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang
- NLĐ làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH
bắt buộc
1.3.2 Điều kiện hưởng và mức hưởng
* Chế độ ốm đau
- Điều kiện hưởng: NLĐ phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn rủi ro, nghỉ
trông con ốm (đối với con dưới 7 tuổi), nghỉ thực hiện các biện pháp kế hoạch
hóa dân số mà có xác nhận của tổ chức y tế do Bộ Y tế quy định được hưởng
chế độ trợ cấp ốm đau. NLĐ nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu,
dùng chất ma túy thì không được hưởng trợ cấp.
- Mức hưởng: Mức trợ cấp cho NLĐ trong chế độ này bằng 75% mức
tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ việc. Trong trường hợp
NLĐ phải điều trị dài hạn đã nghỉ quá 180 ngày mà còn phải điều trị tiếp thì
thời gian điều trị thêm được hưởng trợ cấp 70% nếu đóng BHXH từ 30 năm

trở lên và 65% nếu đóng BHXH dưới 30 năm.
* Chế độ thai sản
- Điều kiện hưởng: Lao động nữ sinh con và NLĐ nhận con nuôi dưới
4 tháng tuổi phải đóng BHXH đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi
sinh con hoặc nhận con nuôi.
- Mức hưởng:
+ Thời gian hưởng trợ cấp như sau:
Nghỉ 4 tháng đối với NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường. Nghỉ
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
6
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
5 tháng đối với NLĐ làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, làm việc theo
chế độ 3 ca, làm việc những nơi có trợ cấp khu vực hệ số 0.5 hoặc 0.7. Nghỉ 6
tháng đối với người làm việc ở những nơi có phụ cấp khu vực hệ số 1, người làm
nghề hoặc công việc đặc biệt theo danh mục do BLĐTB&XH ban hành.
Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, mỗi con được cộng
thêm 30 ngày nghỉ (ngoài thời gian quy định thông thường). Trong trường
hợp nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết (kể cả trường hợp đẻ thai chết lưu) thì
người mẹ được nghỉ việc hưởng trợ cấp 75 ngày tính từ ngày sinh. Nếu con từ
60 ngày tuổi trở lên bị chết thì được nghỉ 15 ngày tính từ khi con chết nhưng
không vượt quá thời gian quy định.
+ Tiền trợ cấp thai sản hàng tháng đối với người hưởng chế độ là 100%
mức tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ đẻ, đồng thời khi sinh con được
hưởng trợ cấp một lần bằng một tháng tiền lương đóng BHXH.
* Chế độ TNLĐ-BNN
- Điều kiện hưởng: NLĐ bị tai nạn trong khi làm việc, tại nơi làm việc
kể cả ngoài giờ theo yêu cầu của chủ SDLĐ; bị tai nạn ngoài giờ làm việc khi
thực hiện công việc theo yêu cầu của người SDLĐ hay bị tai nạn trên tuyến
đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc.
- Mức hưởng: Người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp tùy thuộc

vào mức độ suy giảm khả năng lao động và được tính theo mức tiền lương tối
thiểu chung do chính phủ công bố.
* Chế độ hưu trí
- Điều kiện hưởng: Có số tuổi và số năm đóng BHXH phù hợp với quy
định của luật BHXH
- Mức hưởng: Lương hưu hàng tháng tính theo số năm đóng BHXH và
mức bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH như sau:
+ NLĐ có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm tính bằng 45% mức bình
quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
7
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
đóng BHXH tính thêm 2%. Mức lương hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình
quân của tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH.
+ Đối với NLĐ hưởng chế độ hưu trí hàng tháng đối với mức lương
thấp hơn theo quy định tại Điều 26/Điều lệ BHXH thì cách tính lương hưu
như trên. Nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với
quy định tại khoản 1,2 Điều 25/Điều lệ BHXH thì giảm 2% mức bình quân
của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
* Chế độ tử tuất
- Điều kiện hưởng: NLĐ đang làm việc, NLĐ nghỉ việc chờ giải quyết
chế độ hưu trí, NLĐ đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp TNLĐ-BNN hàng
tháng bị chết.
-Mức hưởng:
+ Tiền mai táng phí bằng 10 tháng tiền lương tối thiểu chung.
+ Mức tiền tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân quy định bằng 40%
mức tiền lương tối thiểu. Trong trường hợp thân nhân không có nguồn thu
nhập nào khác và không có người thân trực tiếp nuôi dưỡng thì mức tiền tuất
hàng tháng bằng 70% mức tiền lương tối thiểu.
1.3.3 Phương thức chi trả

- Phương thức chi trả trực tiếp: Là hình thức chi trả lương hưu và trợ
cấp BHXH không qua khâu trung gian. Nghĩa là, hàng tháng cán bộ của cơ
quan BHXH trực tiếp chi trả chế độ cho đối tượng thụ hưởng. Cán bộ chi trả
có trách nhiệm chuẩn bị mọi công việc có liên quan đến công tác chi trả từ
việc nhận danh sách đối tượng được hưởng, tạm ứng tiền và thanh quyết toán
chi trả.
- Phương thức chi trả gián tiếp: Là hình thức chi trả lương hưu và trợ
cấp BHXH cho đối tượng được hưởng thông qua các đại lý chi trả ở xã,
phường, thị trấn. Thực hiện phương thức chi trả này, cơ quan BHXH cấp
huyện ký hợp đồng với các đại diện chi trả có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
8
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
xã, phường, thị. Hàng tháng, đại diện chi trả có trách nhiệm đến BHXH cấp
huyện nhận danh sách đối tượng được hưởng và số tiền phải chi trả trong
tháng để tổ chức chi trả cho các đối tượng kịp thời, đầy đủ. Đại diện chi trả
cũng có thể nhận tiền tay ba tại ngân hàng hoặc kho bạc khi có sự thỏa thuận
với cơ quan BHXH cấp huyện. Sau mỗi kỳ chi trả, đại diện chi trả có trách
nhiệm thanh quyết toán với cơ quan BHXH cấp huyện theo quy định.
- Phương thức chi trả lương hưu qua tài khoản ATM : Là hình thức chi
trả lương hưu có sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với cơ quan ngân hàng
trong việc cung ứng dịch vụ chi trả lương hưu cho đối tượng. Thực chất hình
thức chi trả này cũng là hình thức chi trả gián tiếp. Tuy nhiên, đây là hình
thức chi trả hoàn toàn mới và được tiến hành ở các thành phố có điều kiện.
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chi trả
* Độ tuổi và tuổi thọ bình quân
Độ tuổi là một yếu tố tác động rất lớn tới các chế độ BHXH vì đi kèm
với sự gia tăng của độ tuổi là hết tuổi lao động, là sự giảm sút sức khỏe của
NLĐ. Khi sức khỏe bị suy giảm, NLĐ thường có nguy cơ dễ mắc bệnh, làm
việc kém hiệu quả, dẫn tới năng suất lao động bị giảm sút, kéo theo việc phải

chi trả cho chế độ ốm đau cũng tăng lên. Do đó yếu tố về độ tuổi có tác động
rất lớn tới BHXH. Tuổi thọ bình quân của dân số trong tương lai: Khi tuổi thọ
của người dân càng cao thì số tiền chi trả cho chế độ hưu trí càng lớn, và đây
là số chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi BHXH.
* Nhận thức về lĩnh vực BHXH
Khi NLĐ và NSDLĐ cũng như toàn xã hội nhận thức được tầm quan
trọng và vai trò của chính sách BHXH thì họ sẽ có ý thức tự giác trong việc
tham gia BHXH, vì vậy đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách sẽ tăng
lên, theo đó sẽ có tác động tới công tác chi trả các chế độ BHXH.
* Pháp luật
Việc tuân thủ chính sách pháp luật về BHXH của NLĐ, người SDLĐ
và cơ quan BHXH. Điều này giúp tránh được các hiện tượng tiêu cực trong
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
9
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
thụ hưởng chính sách BHXH, góp phần thực hiện tốt công tác chi trả BHXH,
tránh thất thoát cho quỹ BHXH.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
Khi xác định điều kiện hưởng BHXH, công tác chi trả các loại chế độ
BHXH phải căn cứ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong mỗi thời
kỳ. Các điều kiện đó bao gồm: khả năng hoặc tiềm lực phát triển của đất
nước; trình độ quản lý lao động, quản lý xã hội; các chính sách dân số của
quốc gia; chính sách lao động việc làm; trình độ dân trí và nhận thức xã hội…
Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế sẽ làm cho thu nhập của NLĐ tăng, nhờ đó
NLĐ sẵn sàng tham gia BHXH và đóng góp ở mức cao hơn, dẫn tới thu
BHXH tăng, đảm bảo tốt nguồn chi BHXH.
* Điều kiện tài chính bảo hiểm
Trong BHXH hiện đại, tài chính BHXH là điều kiện tiên quyết để xác
lập điều kiện của một chế độ BHXH. Một trong những nguyên tắc cơ bản của
BHXH trong nền kinh tế thị trường là cân bằng thu-chi. Do đó khi cân bằng

được thu-chi sẽ làm cho công tác chi được đảm bảo hơn về nguyên tắc chi cho
các đối tượng hưởng chế độ BHXH.
* Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật BHXH của nhà nước
Khi nhà nước có những sửa đổi về chính sách, pháp luật BHXH một
cách hợp lý và đúng dắn về các quy định của các chế độ, chính sách BHXH
thì đều có sự tác động tới hoạt động thu và chi BHXH. Ngoài ra việc điều
chỉnh chính sách tiền lương của Chính phủ sẽ có tác động tới thu và chi
BHXH.
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
10
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ CÁC
CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC Ở BHXH THÀNH PHỐ HẠ
LONG GIAI ĐOẠN 2009 - 2011
2.1 Đặc điểm của thành phố và của BHXH thành phố có ảnh hưởng đến
công tác chi trả.
2.1.1 Đặc điểm của thành phố
* Thuận lợi:
- Tình hình kinh tế của tỉnh, của thành phố tuy có ảnh hưởng bởi lạm
phát nhưng vẫn ổn định và có bước phát triển thuận lợi để BHXH thành phố
thực hiện công tác BHXH.
- Các cấp Ủy đảng, chính quyền thành phố Hạ Long, trực tiếp là BHXH
tỉnh thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động của BHXH
thành phố
- Liên đoàn lao động, phòng Lao động thương binh xã hội thành phố,
các cơ quan tuyên truyền phố hợp chặt chẽ với BHXH thành phố Hạ Long
phổ biến chế độ chính sách về BHXH
- Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi để việc chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH cho các đối tượng kịp thời, nhanh gọn, an toàn.
- Các đơn vị và người lao động đã nhận thức rõ hơn về luật BHXH tự giác

tham gia BHXH là điều kiện thuận lợi để BHXH thành phố Hạ Long tực hiện tốt
công tác thu đế ổn định quỹ từ đó dẫn đến thực hiện tốt công tác chi trả.
* Khó khăn:
- Thành phố Hạ Long có dân cư đông đúc gây không ít khó khăn cho
công tác chi trả các chế độ, trợ cấp cho đối tượng hưởng BHXH.
- Đặc điểm của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố quản lý phần
lớn là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lao động ít, sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
11
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
còn gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến công tác mở rộng đối tượng tham
gia BHXH và giải quyết các chế độ cho người lao động.
- Tình hình kinh tế của tỉnh và thành phố từ đầu năm 2009 đến nay do
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, một số đơn vị sản xuất kinh doanh
có quy mô nhỏ kém phát triển, tình trạng co giãn ngày công lao động, lao
động không có việc làm đã ảnh hưởng đến công tác thu nộp BHXH làm mất
cân đối quỹ dẫn đến công tác chi trả cũng bị ảnh hưởng.
2.1.2 Đặc điểm của BHXH thành phố
* Thuận lợi:
- Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác chi trả của BHXH thành phố Hạ
Long là những người có năng lực và kinh nghiệm nên việc quản lý công tác
chi trả luôn có hiệu quả. Kết hợp với đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban trong đơn vị, giữa đơn vị với các cơ quan chức năng chính quyền
nên công tác chi trả luôn được đảm bảo chính xác, kịp thời và an toàn.
- BHXH thành phố đã ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao
hiệu quả cho công tác chi trả
- BHXH thành phố Hạ Long còn phối hợp tuyên truyền, cử các cán bộ
xuống phường xã, doanh nghiệp điều tra, khảo sát và tuyên truyền luật BHXH
nhằm mở rộng đối tượng tham gia.
- Công tác quản lý đối tượng hưởng đã được thực hiện chặt chẽ, đối với

các đại lý chi trả hàng năm đều thực hiện hợp đồng chi trả và hợp đồng quản
lý đối tượng có sự bảo lãnh của UBND các phường, xã.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và địa
phương kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắ trong việc giải quyết các
chế độ BHXH đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các đối tượng.
* Khó khăn:
- Số cán bộ thực hiện công tác chi của BHXH thành phố còn ít chưa
đáp ứng đủ. Một số đại lý chi trả còn chưa nắm rõ nghiệp vụ, chuyên môn.
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
12
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
- Ứng dụng công nghệ vào công tác chi trả còn chậm và hiệu quả chưa cao.
2.2 Thực trạng chi trả các chế độ BHXH bắt buộc ở BHXH thành phố Hạ
Long giai đoạn 2009-2011.
2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán và xét duyệt chi
* Lập dự toán chi:
Hằng năm BHXH huyện lập dự toán kinh phí chi các chế độ thành 03
bản: 01 bản gửi kho bạc Nhà nước, 01 bản gửi BHXH tỉnh, 01 bản lưu.
BHXH tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn lập, xét duyệt dự toán chi BHXH hàng
năm cho các huyện. Bên cạnh đó BHXH huyện cũng phải kịp thời báo cáo
những biến động cho BHXH tỉnh để có những điều chỉnh kịp thời.
BHXH tỉnh lập dự toán chi các chế độ BHXH theo hướng dẫn của
BHXH Việt Nam để sửa đổi, bổ sung.
BHXH Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức xét duyệt, thông
báo dự toán kinh phí chi các chế độ cho các tỉnh theo quy định.
* Xét duyệt chi:
Hàng tháng lập 02 bộ báo cáo chi lương hưu và chi trợ cấp BHXH,
danh sách thu hồi kinh phí BHXH, danh sách đối tượng nhận lương hưu, 01
bản gửi tại cơ quan BHXH tỉnh, 01 bộ lưu lại cơ quan.
Hàng quý lập 02 bản báo cáo chi trợ cấp ốm đau, thai sản, kèm theo

danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản…01 bản gửi BHXH
tỉnh, 01 bản lưu.
Cơ quan BHXH tỉnh: BHXH tỉnh lập báo cáo quyết toán dựa trên cơ sở
tổng hợp quyết toán của BHXH huyện và chi tại BHXH tỉnh.
2.2.2 Thực trạng phương thức chi trả tại thành phố
Trong những năm qua, từ đặc điểm tình hình và thực tế của địa phương,
BHXH tỉnh đã chỉ đạo BHXH thành phố vận dụng 2 mô hình chi trả chế độ
BHXH, đó là chi trả trực tiếp và chi trả gián tiếp.
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
13
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
* Đối với chi trả trực tiếp
Đây là hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH do cán bộ cơ quan
BHXH trực tiếp chi trả cho đối tượng hưởng BHXH ở các xã, phường, thị
trấn hoặc một số đơn vị sử dụng lao động. Hiện nay, trên địa bàn toàn thành
phố có tổ chức chi trả trực tiếp hàng tháng thường xuyên cho 15.846 đối
tượng sinh sống tại 8 phường với số tiền chi trả hàng tháng trên 22 tỷ đồng,
chiếm 45,32% đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH trong toàn
thành phố. BHXH thành phố đã tổ chức chi trả tận nhà đối với một số đối
tượng như: Mẹ Việt Nam Anh hùng, cán bộ lão thành cách mạng, người ốm
đau già yếu Tại các điểm chi trả trực tiếp đã thực hiện đếm tiền trước khi
chi trả, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng khi đến lĩnh tiền. Trong quá trình
chi trả không để xảy ra nhầm lẫn, mất mát, thái độ phục vụ đối tượng tận tình,
chu đáo, được đối tượng hưởng ứng, khen ngợi.
Ngoài việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH thường xuyên, đảm bảo
đúng kỳ, đủ số, tận tay và an toàn quỹ tiền mặt, tại BHXH thành phố còn giải
quyết thanh toán kịp thời cho các đối tượng chế độ trợ cấp một lần, trợ cấp
một lần khi nghỉ hưu, mai táng phí, tuất một lần…không để tồn đọng.
*Chi trả gián tiếp:
Trước hết phải nói đến hiệu quả của chi trả gián tiếp qua các đại lý ở

các phường. Đại lý chi trả là người được lựa chọn trong số cán bộ hưu trí và
do UBND phường, xã giới thiệu, đảm bảo có phẩm chất đạo đức, trung thực,
có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với công việc. Theo định kỳ, từ ngày 5
đến ngày 10 hàng tháng cán bộ phụ trách mảng chi trực tiếp vận chuyển tiền
bằng ô tô chuyên dụng đến các phường để bàn giao số tiền chi trả cho đại lý.
Các đại lý có trách nhiệm nhận tiền chi trả trên cơ sở danh sách, mức trợ cấp
của đối tượng được giao quản lý, sau đó tổ chức chi trả trong khoảng 3-5 ngày
và thực hiện quyết toán với BHXH thành phố. Hiện nay, trên địa bàn thành
phố có 12 phường thực hiện việc chi trả qua đại lý với tổng số đối tượng hàng
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
14
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
tháng thường xuyên là 17.000 người và số tiền chi trả hàng tháng trên 27 tỷ
đồng, chiếm 54,68%. Từ thực tiễn hoạt động của các đại lý chi trả có thể
khẳng định rằng đây là một hình thức chi trả hỗ trợ tích cực cho mô hình chi
trả trực tiếp, đồng thời phát huy được các yếu tố thuận lợi cho công tác quản
lý đối tượng và tổ chức chi trả các chế độ BHXH.
* Bên cạnh việc chi trả qua các đại lý, các đơn vị BHXH còn thực hiện
hình thức chi trả gián tiếp qua tài khoản ATM.
Về thực chất, Ngân hàng quản lý tài khoản thẻ ATM là đại lý chi trả
chính. Hiện nay hình thức này đang được lựa chọn như một giải pháp chi trả
tuyệt đối an toàn, tiện lợi, nhờ đó đối tượng có thể chủ động thời gian lĩnh
lương hưu và trợ cấp. Trên thực tế, hiện có 3210 người thuộc 4 phường đăng
ký lĩnh lương qua tài khoản với số chi hàng tháng gần 2 tỷ đồng.
Từ việc vận dụng linh hoạt hai mô hình chi trả chế độ BHXH phù hợp
với đặc điểm của địa phương đã từng bước thực hiện hiệu quả mục tiêu tăng
dần tỷ lệ chi trả trực tiếp, nâng cao chất lượng phục vụ đối tượng, góp phần
chăm lo đời sống của hàng vạn người lao động. Thông qua đó khẳng định tính
ưu việt của chế độ chính sách BHXH của Nhà nước ta trong thực tiễn cuộc
sống và củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng.

2.2.3 Thực trạng quy trình chi trả
*Công tác chi trả hàng tháng
Hàng năm, BHXH hành phố lập hạch toán chi trả BHXH của các đối
tượng trên địa bàn để gửi BHXH tỉnh, BHXH tỉnh tổng hợp dự toán chi toàn
tỉnh gửi BHXH Việt Nam.
Sau khi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, BHXH Việt Nam
chuyển tiền về tài khoản của BHXH tỉnh, sau đó BHXH tỉnh chuyển tiền về
BHXH thành phố theo đúng tiến độ chi trả.
Hàng tháng BHXH thành phố thông qua danh sách đối tượng tăng giảm
về BHXH tỉnh, BHXH tỉnh căn cứ vào danh sách chi trả tháng trước, danh
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
15
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
sách tăng giảm của thành phố để lập danh sách chi trả BHXH thành phố, căn
cứ vào danh sách chi trả của BHXH tỉnh gửi xuống, BHXH thành phố tiến
hành chi trả cho từng đối tượng theo mức mà BHXH tỉnh đã ghi trong danh
sách.
Sau đó BHXH thành phố tiến hành nghiệp vụ chi trả, như rút tiền từ
ngân hàng về sau đó đem đến nơi quy định của từng xã theo đùng ngày giờ
quy định để chi trả cho từng người thông qua các hình thức chi trả như trực
tiếp hoặc gián tiếp. Việc chi trả lương hưu được cơ quan BHXH thành phố chi
trả thông qua đại lý chi trả cấp phường tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng
hưởng nhận lương hưu, trợ cấp.Từ ngày 5 đến ngày 10 hàng tháng cán bộ phụ
trách mảng chi trực tiếp vận chuyển tiền bằng ô tô chuyên dụng đến các
phường để bàn giao số tiền chi trả cho đại lý cấp phường. Hiện nay BHXH
thành phố chi trả trợ cấp cho người lao động hoàn toàn bằng tiền mặt.
Kết thúc việc chi trả, BHXH lưu danh sách có chữ ký của người nhận
tiền tại BHXH thành phố, đồng thời báo cáo tổng hợp số tiền đã chi trả về
BHXH tỉnh, tỉnh tổng hợp các huyện và báo cáo với cơ quan cấp trên theo
quy định.

* Công tác chi trả 1 lần
Chi ngắn hạn của chế độ TNLĐ – BNN, tử tuất BHXH có trách nhiệm
chi kịp thời cho đối tượng.
Đối với việc chi trả chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi
sức khỏe, sau khi nhận và xét duyệt xong hồ sơ do đơn vị SDLĐ chuyển đến,
BHXH tỉnh tiến hành chuyển tiền chi trả cho NLĐ thông qua đơn vị SDLĐ.
Hàng tháng chủ sử dụng lao động được giữ lại 2% để kịp thời chi trả cho
những đối tượng trong đơn vị bị ốm đau, thai sản theo đúng quy định tại Luật
BHXH. Hàng quý các đơn vị sử dụng lao động phải quyết toán với cơ quan
BHXH về số tiền đã chi. Phần thiếu hoặc thừa sẽ phải trả quỹ hoặc được
BHXH bù vào tháng đầu quý sau.
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
16
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
2.2.4 Thực trạng đối tượng hưởng và kết quả chi trả các chế độ BHXH bắt
buộc ở BHXH thành phố Hạ Long
* Chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức
Chi trả chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức là nhiệm vụ thiết thực nhằm
đảm bảo quyền lợi của NLĐ, công chức đang công tác, yêu cầu công tác xét
duyệt hồ sơ phải chính xác, kịp thời, đúng chính sách, đúng chế độ. BHXH
thành phố luôn được sự quan tâm cấp kinh phí kịp thời của BHXH tỉnh để chủ
động xét duyệt chi trả thường xuyên, kịp thời.
Cơ quan BHXH chỉ thực hiện chi trả trợ cấp ốm đau cho những người bị
ốm đau tham gia đóng BHXH tại đơn vị cơ sở và hiện đang công tác. Việc chi trả
trợ cấp ốm đau tại BHXH thành phố là chi trả tập trung cho các đơn vị cơ sở có
người bị ốm đau. Các đơn vị SDLĐ giữ lại 2% trong 3% quỹ tiền lương, tiền công
đóng vào quỹ ốm đau và thai sản để chi trả kịp thời cho NLĐ.
Chi trả cho chế độ thai sản là khoản chi lớn nhất trong các khoản chi trả
trợ cấp ngắn hạn của BHXH. Đây là một chế độ do yêu cầu kết hợp của rất
nhiều các cơ quan, đoàn thể cùng phối hợp thực hiện (Y tế, BHXH, Công

đoàn, NSDLĐ, Nhà nước), chính vì vậy đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan chức năng nhằm bảo vệ lợi ích cho các bà mẹ; đồng thời
cũng phải thực hiện chi đúng, chi đủ cho các đối tượng được hưởng chế độ
này. Ngoài ra, việc quy định thời gian nghỉ cũng cần tính đến các yếu tố về
điều kiện và môi trường làm việc nhằm đảm bảo sức khỏe cho các sản phụ ở
các điều kiện khác nhau.
Các văn bản quy định điều kiện hưởng, mức hưởng các chế độ BHXH
ngày càng rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho người NLĐ khi hưởng các chế
độ. Đây là các chế độ ngắn hạn do vậy nguồn chi trả cho các chế độ này là từ
quỹ BHXH. Do vậy, trong thời gian qua số lượng đối tượng hưởng các chế độ
ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe không ngừng tăng lên, thể
hiện qua bảng sau:
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
17
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
Bảng 2.1: Đối tượng hưởng chi chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức-phục
hồi sức khỏe ở BHXH thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2011
Năm
Ốm đau
(người)
Thai sản
(người)
Dưỡng sức
(người)
Tổng
Đối tượng
(người)
Tốc độ
tăng
(%)

2009 5.539 1.598 478 7.615 -
2010 6.234 1.956 657 8.859 16,34
2011 7.550 2.567 835 10.952 23,63
(Nguồn: BHXH thành phố Hạ Long)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho ta thấy:
Từ năm 2009 đến năm 2011 số đối tượng hưởng chi của 3 chế độ trên
đều có xu hướng tăng từ 7.615 người năm 2009 lên 10.952 người năm 2011
tương ứng tăng 3.337 người (43,82%). Tốc độ tăng bình quân giữa các năm
tương đối đều ở mức 16%. Trong 3 chế độ trên thì chế độ ốm đau có số đối
tượng hưởng lớn nhất: năm 2009 là 5.539 người đến năm 2011 là 7.550
người, tăng 2.011 người (36,31%); sau đó đến chế độ thai sản: năm 2009 là
1.598 người đến năm 2011 là 2.567 người, tăng 969 người (60,68%); cuối
cùng là chế độ dưỡng sức tăng 74,68%, có mức tăng lớn nhất.
Qua các năm số đối tượng luôn tăng là do:
Các quy định về điều kiện hưởng, mức hưởng và thời gian đã được quy
định cụ thể, rõ ràng qua các văn bản bổ sung và hướng dẫn đến từng doanh
nghiệp, từng NLĐ khiến cho người tham gia hiểu rõ hơn về quyền lợi của
mình cùng với công tác giải quyết chế độ được thực hiện nhanh chóng, đảm
bảo đầy đủ quyền lợi cho người được hưởng.
Bên cạnh đó đối tượng hưởng chế độ ốm đau, dưỡng sức có số lượng
lớn và tăng nhanh là do đặc thù công viêc vì chủ yếu lao động của thành phố
làm trong ngành khai thác than nặng nhọc, độc hại.
Trong vài năm gần đây, vấn đề bức xúc về môi trường và bệnh dịch
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
18
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
đang là nỗi lo lớn cho toàn xã hội, số người hưởng chế độ ốm đau luôn tăng.
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện chi trả chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức
ở BHXH thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2011
Năm

Ốm đau
(tr.đồng)
Thai sản
(tr.đồng)
Dưỡng
sức
(tr.đồng)
Tổng cộng Số tiền chi
trả bq
(tr/ng/năm)
Số người
(người)
Số tiền
(tr.đồng)
2009 1.934 6.981 384 7.615 9.299 1.22
2010 2.238 9.169 488 8.859 11.895 1,34
2011 2.547 12.291 601 10.952 15.439 1,41
Tổng 6.719 28.441 1.473 27.426 36.633 3,95
(Nguồn: BHXH thành phố Hạ Long)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho ta thấy:
Trong 3 năm qua (2009 – 2011), số tiền chi cho ba chế độ trên luôn
tăng, BHXH thành phố Hạ Long đã chi 36.633 triệu đồng cho ba chế độ ốm
đau, thai sản và dưỡng sức, trong đó chi 6.719 triệu đồng cho chế độ ốm đau,
28.441 triệu đồng cho chế độ thai sản và 1.472 triệu đồng cho chế độ dưỡng
sức. Qua đó cho thấy chế độ thai sản được chi nhiều hơn cả so với hai chế độ
còn lại, chế độ dưỡng sức với số tiền chi ít nhất.
Trong năm 2011, số tiền chi cho chế độ ốm đau là 2.547 triệu đồng,
tương ứng tăng 13,8% so với năm 2010; chi cho chế độ thai sản là 12.291
triệu đồng tương ứng tăng 34,04 % so với năm 2010; chi cho chế độ dưỡng
sức là 601 triệu đồng tương ứng tăng 23,16% so với năm 2010

Số tiền chi trả cho các đối tượng tăng làm cho số tiền chi trả bình quân
qua các năm cũng tăng; năm 2009 là 1.22 triệu đồng/người/năm; năm 2011 là
1.41triệu đồng/người/năm, tăng 0.19 triệu đồng/người/năm.
Đối với chế độ ốm đau sở dĩ qua các năm số tiền được hưởng tăng như
vậy là do số người được hưởng BHXH tăng lên, mà số người tăng lên là do
Nhà nước ngày càng quan tâm đến sức khỏe của người lao động nên các
khoản trợ cấp được giải quyết nhanh và các khoản trợ cấp cũng được tăng lên.
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
19
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
Một số người được hưởng vì phải chăm sóc con cái ốm đau, có người được
hưởng vì bận việc riêng của gia đình và còn một số người nữa mắc bệnh cần
điều trị dài ngày.
Đối với chế độ thai sản số tiền chi tăng là do: số người được hưởng trợ
cấp thai sản qua các năm tăng, số người được hưởng tăng lên như vậy là do số
lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ và những người sinh con thứ nhất, thứ hai
tương đối lớn cho nên việc tăng số tiền chi trả trợ cấp thai sản cho người tham
gia đóng BHXH đó là điều tất yếu.
Đối với chế độ dưỡng sức số tiền chi cũng tăng qua các năm do số
người được nghỉ dưỡng sức nhiều hơn, có sự thay đổi về số lượng người tham
gia đóng BHXH. Và số người lao động ốm đau, thai sản đều ảnh hưởng đến
nhu cầu nghỉ dưỡng dức của người lao động.
* Chế độ TNLĐ-BNN
Người lao động là người trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
tăng thu nhập cho bản thân và gia đình, là nguồn trụ cột, thu nhập chính trong
gia đình. Trong quá trình lao động hàng ngày tại nơi làm việc thì điều không
thể tránh khỏi có thể xảy ra rủi ro bất cứ lúc nào như: tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp Hiện nay tình hình về tai nạn lao động–bệnh nghề nghiệp xảy
ra mỗi năm với số lượng ngày càng tăng lên, báo động nhiều nguy cơ cho xã
hội hiện nay.

Thành phố chủ yếu là ngành công nghiệp khai thác than, khoáng sản
nặng nhọc độc hại, do phải tiếp xúc nhiều với khói,bụi ô nhiễm nên khả năng
bị nhiễm độc và nhiễm các bệnh về phổi là rất cao. Chính vì vậy mà độ tuổi
về hưu của công nhân thường sớm và số người bị bệnh nghề nghiệp khá đông.
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
20
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
- Đối với công tác chi trả trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng:
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện công tác chi trả trợ cấp TNLĐ-BNN hàng
tháng ở BHXH thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2011
Năm
Quỹ BHXH NSNN Tổng cộng
Số tiền chi
trả bq
(tr/ng/năm)
Số
người
(người)
Số tiền
(triệu
đồng)
Số
người
(người)
Số tiền
(triệu
đồng
Số
người
(người)

Số tiền
(triệu
đồng)
2009 1.228 3.470 501 1.491 1.729 4.961 2,86
2010 1.564 4.296 546 1.652 2.110 5.948 2,82
2011 2.015 5.321 590 1.828 2.605 7.149 2,72
(Nguồn: BHXH thành phố Hạ Long)
Qua bảng số liệu trên cho thấy: số tiền chi trả trợ cấp chế độ tai nạn lao
động-bệnh nghề nghiệp hàng tháng qua các năm đều có sự gia tăng. Hầu hết
số tiền để chi trả cho chế độ này đều là nguồn chi từ quỹ BHXH, chi từ nguồn
NSNN ít hơn. Cụ thể: Năm 2009 có tổng số tiền chi là 4.961 triệu đồng trong
đó chi từ Quỹ BHXH 3.470 triệu đồng, chi từ NSNN chỉ có 1.491 triệu đồng.
Đến năm 2011 số tiền chi đã tăng cao do số đối tượng được hưởng tăng là 876
đối tượng với số tiền chi là 7.149 triệu đồng, trong đó nguồn Quỹ BHXH là
5.321 triệu đồng, nguồn NSNN là 1.828 triệu đồng.
Nguyên nhân nguồn chi từ quỹ BHXH cao hơn là do hàng tháng người
lao động trích một khoản tiền lương để đóng vào quỹ BHXH, khiến cho
nguồn quỹ luôn được duy trì và ổn định từ đó có kinh phí để chi cho các đối
tượng được hưởng các chế độ trên.
Và nguyên nhân dẫn đến sự tăng số tiền chi trả qua các năm là do số
cán bộ công chức làm việc trong cơ quan nhà nước, xí nghiệp sản xuất bị tai
nạn lao động ngày càng tăng vì gặp nhiều rủi ro trong lao động sản xuất, chế
độ bảo hộ lao động không đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc, công tác.
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
21
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
Do việc Chính phủ liên tục ban hành các Nghị định tăng mức tiền
lương tối thiểu thì tổng tiền chi trả, cũng như số tiền chi trả bình quân
người/nămkhông ngừng tăng lên qua các năm. Tiền chi trả trợ cấp TNLĐ-
BNN thường xuyên được lấy từ hai nguồn quỹ đó là NSNN và quỹ BHXH,

khác với các chế độ khác mà tiền sử dụng để chi trả đều lấy từ 2 nguồn quỹ
này thì loại trợ cấp này, số tiền chi trả chỉ ra từ quỹ BHXH lớn hơn só tiền chi
trả chi ra từ NSNN.
- Đối với trợ cấp TNLĐ-BNN 1 lần
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện công tác chi trả trợ cấp TNLĐ-BNN 1 lần ở
BHXH thành phố Hạ Long giai đoạn 2009-2011
Năm
Quỹ BHXH
Số người
(người)
Tốc độ
tăng số
người
(%)
Số tiền
chi trả
(triệu
đồng)
Tốc độ
tăng số
tiền chi
trả (%)
Số tiền chi
trả Bq
(tr/ng/năm)
Tốc độ
tăng số
tiền chi
trả Bq
(%)

2009 170 - 522 - 3,07 -
2010 312 83,5 911 -74,52 2,91 -5,2
2011 241 -22,1 845 -18,22 3,51 20,6
(Nguồn: BHXH thành phố Hạ Long)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: quỹ BHXH là nguồn đảm bảo chi trả duy
nhất cho các đối tượng hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN 1 lần. Nhìn chung trong
giai đoạn 2009 – 2011 số người hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN 1 lần không nhiều
( chưa đến 1000 người); do đó số tiền chi trả cũng không nhiều. Điều này một
phần là do đặc điểm thành phố có các công ty, doanh nghiệp mới…do đó việc
trang bị bảo hộ lao động cho NLĐ được các nhà máy hết sức quan tâm, góp
phần hạn chế tối đa số người bị mắc TNLĐ-BNN 1 lần trong các năm. Trong
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
22
Trường Lao động xã hội Khoa Bảo hiểm
thời gian qua số người hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN 1 lần trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn biến động không đồng đều: tăng 142 người năm 2010 nhưng đến
năm 2011 lại giảm xuống còn 241 người. Số tiền chi trả cũng theo vậy mà
biến động tăng giảm. Tuy nhiên từ năm 2010 đến năm 2011 số người hưởng
giảm 71 người nhưng số tiền chi trả chỉ giảm nhẹ 66 triệu đồng do những
người được hưởng TNLĐ-BNN 1 lần cũng có tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động tương đối cao, do vậy, cho dù số đối tượng hưởng có giảm mạnh nhưng
số tiền chi trả giảm nhẹ hơn tỷ lệ đối tượng hưởng nên số tiền chi bình quân
hàng năm vẫn tăng lên.
Năm 2010 số người hưởng chế độ TNLĐ-BNN tăng 52 người, đòi hỏi
người sử dụng lao động cần có các biện pháp nâng cao điều kiện làm việc cho
NLĐ, giáo dục nhận thức bảo hộ lao động để hạn chế đến mức thấp nhất khả
năng xảy ra TNLĐ-BNN, đồng thời tổ chức kiểm tra, khám sức khỏe định kì
nhằm sớm phát hiện bệnh nghề nghiệp để điều trị và dưỡng sức phục hồi sức
khỏe cho người bệnh.
* Chế độ hưu trí

Do đây là chế độ BHXH dài hạn nên hầu hết người lao động tham gia
BHXH đều được hưởng chế độ này cho nên tỷ lệ số người hưởng chế độ hưu
trí và tỷ trọng chi trả chế độ này chiếm phần lớn mức chi trả và số người
hưởng chế độ BHXH. Trong quá trình thực hiện chi trả, để đảm bảo nguyên
tắc chi đúng, chi đủ, kịp thời và an toàn đến từng đối tượng, BHXH thành phố
Hạ Long đã thường xuyên báo cáo, xin ý kiến UBND thành phố, BHXH tỉnh
về công tác chi trả lương hưu và trợ cấp, bao gồm: đối tượng hưu trí công
nhân, viên chức và hưu trí quân đội. BHXH thành phố thường xuyên phối hợp
chặt chẽ với các phường quản lý đối tượng được chính xác trong việc hưởng
lương hưu, tiến hành rà soát, bổ sung và kiện toàn bộ máy tổ chức, mạng lưới
chi trả có đủ phẩm chất và năng lực nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu phục vụ chi
trả các chế độ BHXH.
SV: Nguyễn Minh Phượng Báo cáo thực tập
23

×