Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Nghiên cứu hệ thống điện thân xe Camry 2007 và nêu các hư hỏng xảy ra cùng biện pháp sửa chữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 123 trang )

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SV thực hiện : ĐỖ ĐỨC NGỌC

Lớp : DLK40L
Khoa : Cơ Khí Động Lực
1. Tên đề tài :
NGHIÊN CỨU, TÌM HIỂU HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE CAMRY 2007
2. Nội dung đồ án :
Nghiên cứu hệ thống điện thân xe Camry 2007 và nêu các hư hỏng xảy ra cùng
biện pháp sửa chữa.
3. Giáo viên hướng dẫn : TH.S TRẦN VĂN ĐĂNG.
Cán bộ hướng dẫn ký tên Ngày ……. tháng…… năm 2012

TH.S TRẦN VĂN ĐĂNG Thông qua bộ môn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



















LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn:
♦ Thầy TRẦN VĂN ĐĂNG – người đã trực tiếp hướng dẫn, đề ra phương hướng
và truyền đạt những kiến thức quí báu nhằm giúp chúng em hoàn thành tốt đề
tài tốt nghiệp này.
♦ Khoa Cơ khí Động lực – Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật HƯNG YÊN
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em hoàn thành đề tài này.
♦ Tập thể lớp DLK40L, tất cả bạn bè và người thân đã luôn động viên và khuyến
khích để đề tài có thể hoàn thành tốt đẹp.
HƯNG YÊN, tháng 05 năm 2012
SVTH: ĐỖ ĐỨC NGỌC
MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong vài thập kỷ gần đây, nền công nghiệp ôtô đã có những bước phát triển
lớn lao. Chẳng hạn, hệ thống điều khiển động cơ đã áp dụng công nghệ GDI (gasoline
direct injection) nhằm làm giảm tối đa tiêu hao nhiên liệu. Phần gầm của ô tô ngày nay
được trang bị một số hệ thống như: hệ thống phanh chống hãm cứng (ABS) hay hệ
thống chống trượt (ASR), hệ thống treo điều khiển điện tử, hộp số tự động nhiều cấp…
Do đó, hệ thống điện thân xe cũng được cải tiến nhằm làm cho chiếc ô tô ngày càng
hoàn thiện hơn.
Do có nhiều cải tiến để đáp ứng yêu cầu của khách hàng nên hệ thống điện thân
xe trên ô tô ngày nay rất phức tạp. Vì vậy, đề tài “ nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống
điện thân xe Camry 2007 ” có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn các sinh
viên, kỹ thuật viên, kỹ sư…hiểu về nguyên lý để từ đó làm cơ sở tìm ra các hư hỏng để
sửa chữa.
Các môn học trong trường trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về mạch

điện, nguyên lý hoạt động của từng mạch… Nhưng khi ra trường thì công việc của hầu
hết kỹ sư ô tô là tìm ra các hư hỏng trên xe. Cho nên đôi khi họ sẽ bị bỡ ngỡ, không
biết bắt đầu từ đâu. Vì thế, đề tài này một phần nào đó sẽ giúp sinh viên sau khi ra
trường có thể tiếp cận với thực tế dễ dàng hơn.
Tuy đề tài đã đạt được một số kết quả nhất định như: Giới thiệu tổng quan về
mô hình, sơ đồ mạch điện thực tế trên xe, soạn được các phiếu thực hành, các nguyên
nhân hư hỏng và hướng khắc phục…Nhưng do kiến thức còn hạn chế và không có
nhiều thời gian nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Mong được sự
đóng góp ý kiến từ các thầy và các bạn đọc giả.
1
PHẦN I. KHÁI QUÁT
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật, ngành công nghiệp ô tô đã có những sự phát triển vượt bậc. Các tập đoàn ô tô
trên thế giới đã và đang cố gắng chế tạo ra những chiếc ôtô không những hoàn hảo về
mặt kỹ thuật mà còn đảm bảo tính an toàn và tiện nghi cho tài xế và hành khách.
Đặc biệt, hệ thống điện thân xe đã có những cải tiến mạnh mẽ, chẳng hạn như ô tô
được trang bị hệ thống khóa cửa dùng điều khiển từ xa, hệ thống chống trộm, hệ thống
điều khiển đèn tự động, hệ thống túi khí (SRS)… Do vậy, hệ thống điện thân xe trên
ôtô đời mới ngày nay thật sự rất phức tạp, nó được trang bị nhiều chủng loại thiết bị
điện và điện tử khác nhau. Từng nhóm các thiết bị điện có cấu tạo và tính năng riêng,
phục vụ một số mục đích nhất định, tạo thành những hệ thống riêng biệt trong mạch
điện ô tô.
Nhưng hầu hết các mạch điện liên quan với nhau do chúng sử dụng chung cầu
chì, công tắc hay điểm nối mát Hơn nữa, mỗi mạch của hệ thống điện thân xe bao
gồm nhiều bộ phận, cảm biến và giắc nối khác nhau. Và hầu hết chúng nằm ở những
vị trí khác nhau trên xe nên rất khó để tiếp cận chúng. Cho nên, việc tìm ra những hư
hỏng hệ thống điện thân xe không phải là việc làm đơn giản.
Chính vì vậy, đề tài “nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống điện thân xe Camry 2007”
có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn cho sinh viên hiểu được nguyên lý từ đó

làm cơ sở để tìm ra các hư hỏng và biện pháp khắc phục sửa chữa.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài có hai mục đích chính là:
 Tổng quát hệ thống điện thân xe Camry 2007.
 Qua việc nghiên cứu hệ thống điện thân xe Camry 2007, sẽ giúp các sinh viên
có thêm được nhận thức về hệ thống điện thân xe Camry nói riêng và điện thân
xe ô tô nói chung.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
 Hệ thống chiếu sáng tín hiệu, bộ phân phối nguồn, hệ thống khóa cửa và khởi động
thông minh hệ thống túi khí, hệ thống hỗ trợ đỗ xe, hệ thống MPX – mạng CAN.
2
 Một số hư hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa hệ thống điện trên xe Camry
2007 thường gặp.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Dựa vào các kiến thức đã được học cùng với tra cứu tìm hiểu các tài liệu
chuyên nghành về hệ thống điện ô tô, đặc biệt là các tài liệu do TOYOTA phát
hành.
3
PHẦN 2: HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE CAMRY 2007
2.1 Giới thiệu về xe Camry 2007
TOYOTA CAMRY là loại xe gia đình cỡ lớn, sản xuất bởi TOYOTA tại các
nước Mỹ, Úc và Nhật. Tên Camry được giới thiệu đầu tiên vào năm 1980 trên chiếc
Toyota Celica Camry, còn cái tên Camry riêng biệt được đưa ra vào năm 1982 dành
cho model 1983. Camry được chủ yếu sản xuất dưới dạng sedan 4 cửa và đã trải qua
những biến đổi quan trọng trong thiết kế và nâng cấp vào các năm 1987, 1992, 1997
và 2002. Đến năm 2004 Camry được sản xuất tại các nhà máy của Toyota tại Úc,
Philipines, Thái, Mỹ, Việt Nam. Nó cũng được sản xuất tại các nhà máy không phải
của Toyota tại Malayxia và Đài Loan. Chiếc Toyota Celica lần đầu tiên được giới
thiệu vào năm 1980 cho thị trường nội địa Nhật. Đến nay Camry đã trải qua 5 thế hệ,

chiếc Camry 2007 thuộc thế hệ thứ 5 ( từ năm 2001 đến nay). Camry 2007 ra đời năm
2007 do Toyota sản xuất và được tạp chí danh tiếng Motor Trend bình chọn là chiếc xe
của năm 2007 .
Hình 2.1 Toyota Camry 2007
4
Camry 2007 có các thông số cơ bản sau
Chiều dài tổng thể 4825mm
Chiều rộng tổng thể 1820mm
Chiều cao toàn bộ 1480mm
Trọng lượng không tải 1470kg
Trọng lượng toàn bộ 1970kg
Chiều dài cơ sở 2775mm
Chiều rộng cơ sở 1575/1565
Khoảng sáng gầm xe 160mm

Camry 2007 dùng hai loại động cơ : 2GR – FE và 2AZ – FE. Trong đó
loại 2GR – FE là loại động cơ có dung tích sáu xilanh, bố trí hình chữ V, dung
tích xilanh 3,456 cm3. Momen xoắn cực đại 200KW @ 6,200 Rpm
(268HP@6,000Rpm)
5
Hình 2.1.1 Động cơ 2GR – FE
Động cơ 2AZ – FE: kiểu động cơ 4 xilanh thẳng hàng dung tích xilanh 2,362
cm3. Công xuất cực đại 118KW @ 6,000 Rpm. Momen xoắn cực đại 218 N.m @
4000Rpm
Hình 2.2.2 Động cơ 2AZ – FE
Trang thiết bị của Camry đều rất hiện đại từ bên trong đến bên ngoài. Phía bên
ngoài được trang bị hệ thống gạt mưa tự động, hệ thống mở khóa và khởi động thông
minh, hệ thống điều khiển khóa cửa từ xa, hệ thống chống trộm……
6
Hình 2.2.3 Trang thiết bị bên ngoài

Hệ thống tiện ích bên trong giúp người lái kiểm soát tốt hơn mọi thông số với
bảng đồng hồ option với màn hình hiển thị đa thông tin, hệ thống điều hòa không khí
có 3 ưu điểm : điều khiển nhiệt độ độc lập, điều khiển mạng Neural và có bộ tạo
plasma. Xe chạy êm, hệ thống lái linh hoạt và chính xác nhờ vị trí ghế lái và vô lăng
loại Q. Hệ thống giải trí gồm giàn CD 6 đĩa, 6 loa, với chức năng điều khiển âm thanh
nổi và ở chế độ trầm tạo cảm giác thư giãn thoải mái, âm thanh khá sống động. Ngoài
ra xe còn trang bị hệ thống khởi động thông minh, và đặc biệt là tất cả các cửa sổ điện
đều tự động lên xuống, và gương chống chói điện tử tự động
Hình 2.2.4 Tiện nghi bên trong Camry 2007.
7
2.2. Hệ thống điện thân xe Camry 2007
Gồm các bộ phận sau:
- Bộ phân phối nguồn
- Hệ thống khóa cửa và khởi động thông minh
- Đèn pha AFS
- Hệ thống hỗ trợ đỗ xe-Cảm biến lùi
- Túi khí
- MPX
- Tùy biến các chức năng
- Các hệ thống khác
2.2.1. Bộ phận phối nguồn
2.2.1.1. Chức năng
Bộ phận phối nguồn có chức năng điều khiển các thiết bị như hộp rơle, hệ
thống chiếu sáng và còi
Hình 2.2.5 Bộ phân phối nguồn
Khi có ngắn mạch xảy ra giữa bộ phân phối nguồn và bóng đèn pha, chức
năng dự phòng sẽ hoạt động để ngừng hoạt động rơle đèn pha.
a. Các bộ phận của bộ phân phối nguồm được chỉ ra dưới đây.
Bộ phận phối
nguồn

8
Các bộ phận Rơle
Rơle cơ khí
• Rơle horn
• Rơle A/F
• Rơle còi báo động
• Rơle EFI
• Rơle mở mạch
Rơle bán dẫn
• Rơle đèn pha
• Rơle đèn pha bên phải
• Rơle đèn pha bên trái
2.2.2 Hệ thống khóa cửa và khởi động thông minh (SMKY)
2.2.2.1. Khái quát và chức năng của SMKY
SMKY cung cấp một khái niệm hoàn toàn mới về điều khiển ô tô: Với
chiếc chìa khóa thông minh trong túi chiếc xe sẽ nhận ra chủ ngay sau khi bạn
có mặt trong khoảng 1m xung quanh, đèn trần và đèn dưới của cả hai hàng ghế
tự động bật sáng. Lúc đó chỉ cần kéo tay nắm mở cửa, nhấn nút nhỏ nằm bên tay
trái, đằng sau vô lăng để nhắc chiếc xe “nhớ” cài đặt ghế và tay lái đã lưu từ
trước là bạn đã sẵn sàng lên đường.
2.2.2.2. Các chức năng cơ bản của SMKY
- Chức năng khóa và mở khóa cửa
9
Hình 2.2.6 Chức năng khóa và mở khóa cửa
- Chức năng đề nổ và các chế độ của khóa điện
Hình 2.2.7 Chức năng đề nổ và các chế độ của khóa điện
- Chức năng mở khoang hành lý: để mở khoang hành lý ta có thể sử dụng công tắc mở
nắp khoang hành lý trên chìa khóa. Trong trường hợp đang ngồi trong xe ta có thể sử
dụng công tắc mở nắp khoang hành lý trên cửa lái phía bên trong. Còn trong trường
hợp đã ở ngoài ta có thể sử dụng công tắc mở nắp ở trên nắp khoang hành lý.

10
Hình 2.2.8 Chức năng mở nắp khoang hành lý.
Hình 2.2.9 Vị trí các chi tiết chính
Các bộ phận được kết nối như sơ đồ sau:
11
12
2.2.2.3 Chức năng của các bộ phận trong SMKY
Bộ phận chính Chức năng
Công tắc động cơ
1. Truyền tín hiệu trạng thái công tắc động cơ.
2. Báo hư hỏng.
3. Nhận mã ID và truyền đến ECU chứng nhận khi pin
yếu
Chìa điều khiển - Nhận tín hiệu từ bộ định vị và phát mã ID đến bộ thu tín
hiệu
Bộ thu tín hiệu - Nhận mã ID từ DK và truyền đến ECU chứng nhận
Bộ định vị - Tạo thành vùng phủ sóng
Tay nắm ngoài - Có nút khóa cửa và cảm biến phát hiện tiếp xúc
ECU chứng nhận - Chứng nhận mã ID nhận được và truyền kết quả đến hộp
mã ID và ECU khóa vô lăng
Hộp mã ID - Nhận tín hiệu khóa/nhả khóa vô lăng hay đóng/mở bảo vệ
động cơ từ ECU chứng nhận, xác nhận và truyền đến
ECU khóa vô lăng hay ECU động cơ.
ECU khóa vô lăng - Nhận tín hiệu khóa/ nhả khóa vô lăng từ hộp ID và kích
hoạt mô tơ
ECU thân xe chính - Bật các chế độ nguồn( OFF, ACC, ON, START)
- Điều khiển hệ thống
Chìa khóa sẽ nhận tín hiệu yêu cầu từ bộ phát sóng và gửi tín hiệu mã ID đến bộ thu
tín hiệu và từ đó thực thi các yêu cầu của người sử dụng
13

Hình 2.2.10 Hoạt động của chìa khóa
2.2.2.3.1 Công tắc động cơ: Truyền tín hiệu công tắc động cơ, báo hư hỏng và nhận
mã ID sau đó truyền tín hiệu đến ECU chứng nhận khi pin yếu
Hình 2.2.11 Sơ đồ hoạt động của công tắc động cơ
2.2.3.2 Bộ định vị và vùng phủ sóng:
Gồm có bộ định vị trong xe, bộ thu sóng điều khiển từ xa, bộ định vị nắp capo
( trong và ngoài), bộ định vị cửa. Vùng phủ sóng dao động trong khoảng từ 0,7 đến 1 m.
Trong đó:
14
1. Bộ định vị trong xe.
2. Bộ thu sóng điều khiển từ xa.
3. Bộ định vị nắp capo (ngoài)
4. Bộ định vị nắp capo (trong).
5. Bộ định vị cửa
2.2.3.3 Mở khóa cửa
Sau khi chìa khóa đã vào vùng phủ sóng và phát ra tín hiệu, tín hiệu sẽ được
kiểm tra mã ID . Lúc này chuẩn bị mở khóa, tín hiệu chạm vào các cảm biến tiếp xúc
và cửa mở khóa.
Hình 2.2.12 Sơ đồ tín hiệu hoạt động mở khóa cửa
2.2.3.4 Khóa cửa
Khi bắt đầu ấn công tắc khóa cửa và phát ra tín hiệu, tín hiệu sẽ kiểm tra vị trí
của chìa ( bên ngoài xe), tín hiệu tiếp tục được kiểm tra mã ID và sau đó cửa khóa.
15


Hình 2.1.13 Sơ đồ tín hiệu khóa cửa
2.2.3.5 Mở nắp capo sau
Khi bắt đầu ấn công tắc mở nắp capo sau tín hiệu sẽ kiểm tra vị trí của chìa,
kiểm tra mã ID sau đó nắp capo sau sẽ mở
Hình 2.2.15 Sơ đồ tín hiệu mở nắp capo sau

16
2.2.3 Hệ thống đèn pha AFS:
Hệ thống chiếu sáng của Camry 2007 bao gồm các thiết bị sau:
- Đèn HID.
- Hệ thống cân bằng đèn pha.
- Hệ thống AFS thông minh.
- Hệ thống chiếu sáng khi vào xe.
- Hệ thống điều khiển đèn tự động.
- Hệ thống tự tắt đèn.
+, Hệ thống đèn pha HID
a.Khái quát
Hệ thống đèn pha HID (đèn cao áp) dùng bóng cao áp làm nguồn sáng cho đèn
cốt. Bóng đèn cao áp cao cấp hơn bóng halogen
.Bóng đèn cao áp có những đặc điểm sau:
.Ánh sáng phát ra bởi bóng đèn gần với màu ánh sáng mặt trời. Ánh sáng chiếu
sáng phần đầu xe ở vùng rộng hơn và xa hơn, làm tăng tầm quan sát của lái xe.
.Tiêu thụ ít năng lượng.
.Hệ thống này bao gồm bóng đèn cao áp và ECU điều khiển đèn
.ECU điều khiển đèn thay đổi điện áp mà nhập vào từ ắc quy đến điện áp cao
khoảng 20,000 V và cấp nó đến bóng đèn pha cao áp để bật sáng bóng đèn.Chức năng
an toàn mang lại giải pháp khác phục điện áp cao sinh ra
+, HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CÂN BẰNG ĐÈN PHA TỰ ĐỘNG (w/o
AFS):
a. Khái quát
• Hệ thống này duy trì đèn cốt ở mức không đổi trong khi xe đang đỗ.
• Hệ thống này được điều khiển bằng ECU cân bằng đèn pha. ECU này phát
hiện tư thế xe qua cảm biến điều khiển độ cao sau, và phát hiện tốc độ xe qua bảng
đồng hồ táplô. ECU sau đó điều khiển môtơ cân bằng đèn pha dựa trên những thông
tin này, để thay đổi góc đèn phản chiếu đèn pha.
17

CHÚ Ý:
• Thiết lập trạng thái ban đầu tín hiệu cảm biến điều khiển độ cao sau khi
chiều cao xe thay đổi do việc thay thế của hệ thống treo hay sau khi thực
hiện những thao tác như tháo và lắp lại hay thay thế cụm cảm biến điều
khiển độ cao sau.
• Khi ECU cân bằng đèn pha bị thay thế, cũng cần thiết lập trạng thái ban đầu.
b.chức năng và cấu tạo của các bộ phận
Các bộ phận Chức năng và cấu tạo
Cảm biến điều khiển
độ cao sau phải
Phát hiện độ cao của xe.
Đồng hồ táp lô
• Phát ra tín hiệu tốc độ xe đến ECU cân bằng đèn pha.
• Đèn cảnh báo trong bảng đồng hồ táplô sáng trong 3 giây và sau đó tắt đi
khi khóa điện được bật lên (IG) (chức năng kiểm tra bóng đèn).
• Đèn cảnh báo trong bảng đồng hồ táplô sáng lên để báo cho lái xe khi có
hư hỏng phát hiện thấy trong hệ thống này.
Môtơ cân bằng đèn pha
Dựa trên những tín hiệu nhận được từ ECU cân bằng đèn pha, từng môtơ dịch
chuyển gương phản xạ trong đèn pha để thay đổi tia sáng đèn cốt của nó.
DLC3
Việc thiết lạp trạng thái ban đầu của cảm biến điều khiển độ cao và kiểm tra
hoạt động Môtơ cân bằng đèn pha có thể thực hiện qua DLC3.
Ecu cân bằng đèn pha
• Dựa trên những tín hiệu được truyền đến bằng cảm biến điều khiển độ cao
và bảng táplô, ECU này phát hiện sự thay đổi về tư thế của xe trong khi xe
dừng.
• Dựa trên những giá trị phát hiện được, ECU phát tín hiệu điều khiển đến
môtơ cân bằng đèn pha.
• ECU bật sáng đèn báo hệ thống điềøu khiển cân bằng đèn pha trong 3

giây khi khóa điện được bật (IG) (chức năng kiểm tra bóng đèn).
• ECU bật sáng đèn báo hệ thống điềøu khiển cân bằng đèn pha để báo cho
lái xe khi có hư hỏng phát hiện thấy trong hệ thống này.

b.
18
c. Chức năng dự phòng
ECU cân bằng đèn pha hoạt động ở chế dộ dự phòng nếu phát hiện thấy điều kiện
không bình thường, và bật sáng đèn báo hệ thống cân bằng đèn pha trên bảng táplô
khi phát hiện tháy hư hỏng trong cảm biến điều khiển độ cao.
+, HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CÂN BẰNG ĐÈN PHA TỰ ĐỘNG (w/ AFS):
a. Khái quát
• Khi đèn pha sáng, hệ thống điều khiển cân bằng đèn pha tự động kích
hoạt môtơ cân bằng đèn pha theo chuyển động của xe.
• Hệ thống điều khiển cân bằng đèn pha tự động bao gồm chủ yếu ECU
AFS, cảm biến điều khiển độ cao sau, và 2 môtơ cân bằng đèn pha. ECU
AFS điều khiển hệ thống này.
• ECU AFS tính toán sự thay đổi về tư thế của xe dựa trên các tín hiệu từ
cảm biến điều khiển độ cao bên phải và từng ECU.
• ECU sau đó điều khiển môtơ cân bằng đèn pha dựa vào những thông tin
này, để thay đổi góc gương phản xạ đèn pha.
CHÚ Ý:
• Thiết lập trạng thái ban đầu tín hiệu cảm biến điều khiển độ cao sau khi
chiều cao xe thay đổi do việc thay thế của hệ thống treo hay sau khi thực
hiện những thao tác như tháo và lắp lại hay thay thế cụm cảm biến điều
khiển độ cao sau.
• Khi ECU AFS bị thay thế, cũng cần thiết lập trạng thái ban đầu.
19
b. Chức năng của các bộ phận chính
Các bộ phận Khái quát

AFS ECU
• Tính toán những thay đổi về tư thế của xe dựa
trên các tín hiệu từ cảm biến điều khiển dộ cao và
từng ECU.
• Phát ra tín hiệu điều khiển đến bộ chấp hành cân
bằng đèn pha, dựa trên giá trị phát hiện được.
• Cung cấp điều khiển thiết lập ban đầu,chức năng
an toàn và chẩn đoán.
Môtơ cân bằng đèn pha
• Dựa trên những tín hiệu nhận được từ ECU AFS,
môtơ dịch chuyển gương phản xạ trong đèn pha để
thay đổi tia sáng đèn cốt.
• Dùng môtơ bước để điều khiển chính xác góc của
gương phản xạ.
Cảm biến điều khiển độ cao sau
phải
Phát hiện độ cao phía sau của xe.
ECU điều khiển trượt (w/ VSC)
Truyền tín hiệu cảm biến tốc độ xe (phía trước trái và
phải) đến ECU AFS.
ECM Truyền tín hiệu hoạt động động cơ đến ECU AFS.
ECU chính thân xe Truyền tín hiệu trạng thái đèn pha.
Đồng hồ táp lô (ECU
đồng hồ)
Đèn báo
AFS OFF
Khi hệ thống có hư hỏng, ECU bảng đồng hồ báo cho
lái xe bằng cách nháy đèn báo AFS OFF theo tín hiệu
từ ECU AFS.
c .Điều khiển đặt giá trị ban đầu

Khi động cơ khởi động, ECU AFS kích hoạt bộ chấp hành cân bằng đèn pha và di chuyển
gương phản chiếu đèn pha đến vị trí giới hạn thấp nhất. Sau đó gương phản chiếu trở về vị
trí đúng. ECU AFS do đó tiếp cận vị trí của đèn pha để điều khiển tham chiếu.
20

×