Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.87 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




NGUYỄN MINH THU
MSSV : 40664302



KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TỔNG HP BÌNH PHƯỚC




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : KẾ TOÁN





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. TRẦN THẾ SAO





TPHCM – 2010
Mục Lục
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA 1
1.1. Những vấn đề chung về kế toán lưu chuyển hàng hóa. 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm lưu chuyển hàng hóa. 1
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và nhiệm vụ cơ bản của kế toán. 2
1.1.3. Tính giá hàng hóa. 3
1.2. Kế toán nghiệp vụ mua hàng. 4
1.2.1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nước 4
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa. 11
1.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng. 13
1.3.1. Kế toán bán hàng trong nước 13
1.3.2. Kế toán xuất khẩu hàng hóa 15
1.4. Kế toán dự trữ hàng hóa. 17
1.4.1. Đặc điểm. 18
1.4.2. Tổ chức kế toán hàng tồn kho. 18
Chương II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG
HP BÌNH PHƯỚC 22
2.1. Lòch sử hình thành và phát triển 22
2.1.1. Giới thiệu công ty 22
2.1.2. Lòch sử hình thành và phát triển. 23
2.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. 23
2.2.1. Đặc điểm hoạt động và chức năng. 23
2.2.2. Nội dung hoạt động 24
2.2.3. Nhiệm vụ. 24
2.3. Tổ chức bộ máy quản ly.ù 24
2.3.1. Sơ đồ tổ chức công ty: 24
2.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban. 25
2.4. Tổ chức công tác kế toán 28

2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 28
2.4.2. Hình thức kế toán 30
2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 31
2.5.1. Thuận lợi. 31
2.5.2. Khó khăn. 32
2.5.3. Những thành tựu công ty đạt được trong năm 2009. 32
2.5.4. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010. 33
Chương III: KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CP XNK
TỔNG HP BÌNH PHƯỚC 35
3.1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng. 35
3.1.1. Mua hàng trong nước 36
3.1.2. Kế toán nhập khẩu hàng hóa. 42
3.2. Kế toán bán hàng. 49
3.2.1. Bán hàng trong nước. 49
3.2.2. Kế toán xuất khẩu hàng hóa. 51
3.3. Kế toán dự trữ hàng hóa. 65
3.3.1. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho. 65
3.3.2. Phương pháp tính giá xuất kho. 65
3.3.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho. 66
Chương IV: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 72
4.1. Nhận xét. 72
4.1.1. Về kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty. 72
4.1.2. Về công tác tổ chức kế toán. 73
4.2. Kiến nghò: 74

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phương pháp thẻ song song 19
Sơ đồ 1.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển 20
Sơ đồ 1.3. Phương pháp số dư 20
Sơ đồ 2.1. Tổ chức công ty 25

Sơ đồ 2.2 Tổ chức kế toán 29
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy tính 31
Sơ đồ 3.1. Quy trình lưu chuyển của các chứng từ nhập kho. 44
Sơ đồ 3.2. Quy trình xử lý chứng từ. 54
Sơ đồ 3.3. Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác 59
Sơ đồ 3.4. Trình tự đối chiếu theo dõi chi tiết hàng hóa 66

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO,
nước ta có cơ hội tham gia vào thò trường thế giới, thúc đẩy hoạt động kinh tế đối
ngoại, mở rộng cơ hội giao thương nhưng cũng tạo ra thách thức lớn đối với các
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Trước tình hình này mọi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, đủ sức làm chủ thò trường thì trước hết phải luôn nắm
bắt, phân tích và sử dụng thông tin, tư liệu chính xác về thò trường. Đặc biệt là
trong những ngành chủ chốt như: kinh doanh xuất nhập khẩu, đây là ngành tạo
ra nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, là ngành có nhiều tiềm năng phát triển.
Ngành thương mại là ngành thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng. Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại hàng hóa, đó là những
sản phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu. Để tăng sức cạnh tranh, tiếp
tục tồn tại và phát triển bền vững trong ngành thương mại đặc biệt trong ngành
xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp cần phải tổ chức một cách hợp lý và khoa học
quá trình mua bán, trao đổi và cả đến khâu dự trữ hàng hóa. Vì vậy việc tổ chức
công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa có ý nghóa hết sức quan trọng đối với toàn
bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Khi nhận thức được điều đó, em đã chọn đề tài: “Kế toán lưu chuyển hàng hóa
tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Bình Phước” làm khóa luận tốt
nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.

Về mặt lý thuyết, mục tiêu chủ yếu là hệ thống lại cơ sở lý luận kế toán
lưu chuyển hàng hóa. Về mặt thực tiễn, tìm hiểu tình hình chung công ty cổ phần
XNK tổng hợp Bình Phước. Từ đó tìm hiểu và phản ánh công tác kế toán lưu
chuyển hàng hóa tại công ty. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra nhận xét,
kiến nghò hoàn thiện công tác kế toán.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Quan sát cách thức làm việc, tham khảo tài liệu, chứng từ có liên quan đến
đề tài nghiên cứu để thu thập số liệu thực tế.
Phỏng vấn các cô, các chò phòng kế toán để tìm hiểu về cách hạch toán và
lưu chuyển chứng từ.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Công ty chuyên về lónh vực kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu tổng
hợp các mặt hàng. Do thời gian thực tập có hạn mà vấn đề tìm hiểu lại rất rộng
lớn, nên bài khóa luận chỉ giới hạn trong phạm vi hai năm 2009 và những tháng
đầu năm 2010.
5. Giới thiệu kết cấu khóa luận.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hóa.
Chương 2: Giới thiệu về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Bình
Phước.
Chương 3: Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty.
Chương 4: Nhận xét – Kiến nghò.


1

Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HÓA
1.1. Những vấn đề chung về kế toán lưu chuyển hàng hóa.

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm lưu chuyển hàng hóa.
Doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông hàng
hóa trên thò trường, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, thực hiện
giá trò của hàng hóa, với doanh nghiệp thương mại đầu vào của hàng hóa dòch vụ
quyết đònh đầu ra và do đó là quyết đònh đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong
kỳ.
Tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng
hóa trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại được gọi là lưu chuyển hàng hóa.
Có hai hình thức chủ yếu trong hoạt động mua bán hàng hóa là bán buôn và
bán lẻ. Bán buôn là bán với số lượng lớn, bán cho các đơn vò sản xuất, kinh
doanh để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hóa. Còn bán lẻ là bán hàng trực
tiếp cho người tiêu dùng, kết thúc quá trình bán lẻ là hàng hóa đó đã đi vào lónh
vực tiêu dùng, chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hóa.
Đối với bán buôn có hai phương thức bán hàng là bán hàng qua kho và bán
hàng chuyển thẳng.
- Bán hàng qua kho là hàng hóa mua về được nhập vào kho rồi từ kho
xuất bán ra. Phương thức bán hàng qua kho có thể thực hiện bằng cách
bên mua sẽ đến kho bên bán để nhận hàng (phương thức nhận hàng),
hoặc bên bán sẽ chuyển hàng đến kho, đòa điểm do bên mua qui đònh
để giao hàng (phương thức chuyển hàng).

2

- Bán hàng chuyển thẳng là hàng hóa sẽ được chuyển thẳng từ đơn vò
cung cấp đến đơn vò mua, không qua kho của đơn vò kinh doanh thương
mại trung gian.
Lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu là khâu trung gian nối liền sản xuất với
lưu thông, tiêu dùng hàng hóa giữa thò trường trong nước và thò trường nước
ngoài. Do đó, lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm vò trí rất quan trọng
trong quá trình lưu chuyển hàng hóa nói chung. Các đơn vò kinh doanh xuất nhập

khẩu có chức năng tổ chức việc thu mua hàng hóa sản xuất trong nước để xuất
khẩu ra nước ngoài, đồng thời nhập khẩu từ nước ngoài phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng trong nước.
Thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu luôn dài hơn thời gian lưu
chuyển hàng hóa trong nước vì phải thực hiện cả hai giai đoạn mua và bán cho
mỗi nghiệp vụ xuất nhập khẩu phát sinh. Để xác đònh kết quả kinh doanh xuất
nhập khẩu, người ta phải đợi cho hàng hóa luân chuyển một vòng: mua trong
nước – xuất khẩu, nhập khẩu – bán trong nước.
Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và
nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm
một khối lượng công việc rất lớn, quản lý hàng hóa là nội dung quản lý quan
trọng hàng đầu. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa có ý
nghóa hết sức quan trọng đối với toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và nhiệm vụ cơ bản của kế toán.
1.1.2.1. Nguyên tắc.
Ngoài những nguyên tắc chung của kế toán, kế toán lưu chuyển hàng hóa
phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
Tổ chức tốt chế độ trách nhiệm vật chất đối với việc bảo quản hàng hóa, cụ
thể là kế toán phải tiến hành hạch toán hàng hóa theo từng nơi bảo quản, phản

3

ánh rõ trách nhiệm vật chất của từng người có liên quan đến việc bảo quản, xuất
nhập khẩu hàng hóa… để khi cần thiết có thể quy trách nhiệm một cách rõ ràng,
có như vậy mới bảo đảm việc bảo quản hàng hóa một cách chặt chẽ.
Thống nhất việc đánh giá hàng hóa trong nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng
hóa. Nắm rõ hiện trạng hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp cả về số lượng, số
tiền, quy cách, phẩm chất, chủng loại… từ đó đáp ứng được yêu cầu điều hòa
nhập, xuất, tồn hàng hóa của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với chỉ tiêu kế hoạch về nội dung và

cách tính giá. Qua đó kế toán có thể giám sát và so sánh giữa tình hình thực hiện
các kế hoạch với các chỉ tiêu tương ứng.
1.1.2.2. Nhiệm vụ.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ và kòp thời tình hình lưu chuyển hàng hóa ở doanh
nghiệp trên cơ sở giá trò và hiện vật, tính toán để phản ánh đúng trò giá vốn của
hàng nhập kho, xuất kho và hàng tiêu thụ.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của quá
trình mua hàng, bán hàng để xác đònh đúng kết quả kinh doanh.
Chấp hành chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách theo dõi nhập, xuất kho, bán
hàng hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để kòp thời phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, tổ chức kiểm kê hàng hóa
đúng qui đònh.
1.1.3. Tính giá hàng hóa.
1.1.3.1 Trò giá hàng mua nhập kho.

Giá gốc vật tư hàng hóa = giá mua + các khoản thuế không được hoàn lại (thuế
nhập khẩu…) + chi phí thu mua – giảm giá hàng được hưởng.

4

1.1.3.2. Trò giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho: được xác đònh theo
một trong các phương pháp sau:
Bình quân gia quyền
Nhập trước – xuất trước (FIFO)
Nhập sau – xuất trước (LIFO)
Thực tế đích danh.
1.2. Kế toán nghiệp vụ mua hàng.
1.2.1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nước.
1.2.1.1. Các phương thức mua hàng.

a) Mua hàng theo phương thức nhận hàng trực tiếp.

Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân
viên trực tiếp đến mua hàng và nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán
hàng và nhận hàng cùng với hóa đơn dành cho bên mua.
Doanh nghiệp mua chòu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về doanh nghiệp.
Mọi tổn thất xảy ra trong quá trình chuyên chở cộng với chi phí đều do bên mua
chòu trách nhiệm. Chứng từ trong trường hợp này: hóa đơn bán hàng, hóa đơn
GTGT, hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do người bán lập.
b) Mua hàng theo phương thức chuyển hàng.

Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, bên bán
chuyển hàng đến cho bên mua và giao hàng tại kho người mua hoặc một đòa
điểm đã quy đònh trong hợp đồng.
Khi chuyển hàng đi thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán.
Quyền sở hữu hàng hóa chỉ chuyển giao, khi bên mua chấp nhận mua và ký trên
hóa đơn bán hàng. Phí vận chuyển bên nào trả tùy thuộc vào điều kiện qui đònh
trong hợp đồng.

5

Chứng từ mua hàng trong phương thức này cũng là hóa đơn GTGT, hoặc hóa
đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập và gởi đến cho bên
mua.
1.2.1.2. Kế toán mua hàng.
a) Chứng từ sử dụng.

Hóa đơn GTGT : là khi doanh nghiệp mua hàng của đơn vò tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ sẽ được người bán giao một liên hóa đơn (liên 2).
Là chứng từ xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán hàng hóa

cho người mua. Hóa đơn là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế
toán liên quan. Là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng trên đường, lập
phiếu nhập kho thanh toán tiền hàng và ghi sổ kế toán.
Hóa đơn bán hàng: trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng của đơn vò tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp sẽ được cung cấp hóa đơn
bán hàng (liên 2).
Phiếu nhập kho : nhằm xác đònh số lượng vật tư sản phẩm hàng hóa thực
nhập kho, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng và ghi sổ kế toán.
Thẻ kho : theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn kho theo từng thứ tự vật tư
hàng hóa cùng nhãn hiệu qui cách phẩm chất ở cùng kho.
Biên bản kiểm nghiệm : Dùng để xác đònh số lượng chất lượng quy cách vật
tư, sản phẩm hàng hóa trước khi nhập kho, làm căn cứ để ghi trách nhiệm trong
thanh toán và bảo quản.
Các chứng từ thanh toán: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng
phản ánh việc thanh toán tiền mua hàng.
b) Tài khoản sử dụng.

TK : 156 “Hàng hóa”, TK này có hai TK cấp II là : 156.1 “Giá mua hàng
hóa” và 156.2 “Chi phí mua hàng”.

6

- TK 156.1 “Giá mua hàng hóa”
 Bên nợ: Phản ánh giá trò hàng hóa mua vào nhập kho theo hóa đơn
Thuế nhập khẩu phải nộp.
Trò giá hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê.
 Bên có : Trò giá mua hàng hóa xuất kho
Khoản giảm giá được hưởng vì hàng hóa cung cấp không
đúng hợp đồng đã ký.
Trò giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê.

 Số dư bên nợ : Trò giá mua hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
- TK 156.2 “Chi phí mua hàng hóa”
Chi phí mua hàng gồm : Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,
chi phí vận chuyêûn bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về kho Công ty,
các khoản hao hụt tự nhiên (trong đònh mức) phát sinh trong quá trình thu mua
hàng hóa.
* Bên nợ : Chi phí mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan tới khối
lượng hàng hóa mua vào đã nhập kho trong kỳ.
* Bên có : Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để
tính kết quả kinh doanh.
* Số dư bên nợ : Chi phí thu mua liên quan đến hàng tồn kho cuối kỳ.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán mua hàng còn sử
dụng các tài khoản có liên quan như TK 111, 112, 331, 133, 151, 157.
c) Kiểm nhận hàng mua nhập kho
Hàng hóa mua về làm thủ tục kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng.
Trường hợp hàng hóa nhập kho, thủ kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận
hàng hóa nhập kho theo đúng thủ tục qui đònh về kiểm nhận hàng hóa. Bộ phận
mua hàng lập chứng từ kiểm nhận hàng hóa nhập kho là “Phiếu nhập kho” và

7

thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu. Sau khi nhập kho xong, thủ kho
cùng người nhập ký vào phiếu. Phiếu nhập kho được lập thành hai liên, liên 1
lưu tại nơi lập phiếu, liên 2 thì kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên
Phòng Kế toán để ghi sổ.
Trường hợp mua hàng nông lâm hải sản, người bán không có chứng từ hóa
đơn thì người mua phải lập “Hóa đơn thu mua”, hóa đơn này do Bộ Tài Chính
phát hành để thay thế cho chứng từ hóa đơn bên bán. Giám đốc doanh nghiệp
duyệt chi và tự chòu trách nhiệm. Sau khi nhận hàng xong người mua hàng cùng
với người bán hàng ký vào hóa đơn. Người mua phải chuyển phiếu cho người có

thẩm quyền duyệt và làm thủ tục nhập kho. “Hóa đơn mua hàng” có 3 liên: liên
1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người bán giữ để đối chiếu khi cần thiết, liên 3 để
thanh toán.
Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh thừa, thiếu hàng hóa so với hóa đơn
thì phải lập biên bản kiểm nhận hàng hóa để phản ánh số lượng hàng thừa thiếu
làm cơ sở truy tìm nguyên nhân xử lý.
d) Hạch toán chi tiết quá trình mua hàng.

Kế toán chi tiết ở kho: Căn cứ vào thẻ kho kế toán ghi chép tình hình nhập
xuất tồn kho của từng loại hàng hóa theo từng kho. Thẻ kho do Phòng Kế toán
lập và ghi các chỉ tiêu: tên nhãn hiệu, qui cách, đơn vò tính, mã số vật liệu,… sau
đó giao cho thủ kho hạch toán nghiệp vụ ở kho.
Kế toán ở Phòng Kế toán : căn cứ vào các chứng từ nhập xuất tồn kho hàng
hóa ghi vào sổ “Chi tiết vật tư sản phẩm hàng hóa”, sổ “Chi tiết thanh toán với
người mua người bán”. Hàng ngày tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho
và Phòng Kế toán.
e) Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng.


8

Sơ đồ hạch toán tổng hợp : Theo đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ:








Trường hợp đã nhận hóa đơn nhưng hàng hóa chưa về nhập kho : kế tùoán lưu
hồ sơ “Hàng đang đi đường” và chờ hàng về. Nếu đến cuối kỳ hạch toán, hàng
vẫn chưa về thì căn cứ vào bộ chứng từ mua hàng ghi :
Nợ TK 151 : Trò giá hàng mua theo hóa đơn
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331,111,112… : Tổng giá thanh toán
Sang kỳ hạch toán, khi hàng về tiến hành nhập kho kế toán ghi :
Nợ TK 1561
Có TK 151
Trường hợp hàng hóa về nhập kho trong kỳ thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu
nhập kho và chứng từ chi tiền ghi:
Nợ TK 1561 : Trò giá hàng mua theo hóa đơn
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331,111,112… : Tổng giá thanh toán
Các chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh sẽ ghi:
Nợ TK 1562
Nợ TK 1331
1331

(1)Hàng mua đang đi đường

Trò
giá
mua
(4)Chi phí mua hàng phát sinh

Thuế
VAT
(2)Hàng mua đang đi
đường về nhập kho


(3)Hàng mua về nhập kho

111,331

151

1562

1561


9

Có TK 331,111,112…
Trường hợp bao bì kèm theo không tính giá riêng phải trả lại cho người bán,
trò giá bao bì kèm theo hàng hóa ghi: Nợ TK 002.
Đồng thời số tiền ký cược về trò giá bao bì theo yêu cầu của người bán, ghi:
Nợ TK 144: Số tiền ký cược ngắn hạn.
Có TK 331,111,112…
Nếu hàng hóa mua về không đúng quy cách, phẩm chất, từ đó người bán phải
giảm giá, căn cứ hóa đơn điều chỉnh giảm giá, ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào nợ phải trả người bán
Nợ TK 111, 112, 1388: Nhận được bằng tiền hoặc sẽ nhận được
(trường hợp đã thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp)
Có TK 1561
Có TK 1331
Nếu trả lại hàng đã mua cho người bán thì căn cứ vào hóa đơn xuất trả hàng,
ghi: Nợ TK 331
Có TK 1561

Có TK 1331
Trường hợp mua hàng phát sinh thiếu:

Sơ đồ hạch toán nếu mua hàng theo phương thức nhận hàng:







1331

Trò giá hàng thiếu

Theo hóa
đơn
Theo số thực nhập

111,331

1381

1561


10

Khi có quyết đònh xử lý:
Nợ TK 1561 :người bán xuất nhầm, giao tiếp số hàng thiếu.

Có TK 1381
Nợ TK 331 :không còn hàng, giảm nợ phải trả.
Nợ TK 1388 :cá nhân làm mất hàng hóa phải bồi thường
Có TK 1331
Có TK 1381
Sơ đồ hạch toán nếu mua hàng theo phương thức chuyển hàng:





Trường hợp mua hàng phát sinh thừa:

Sơ đồ hạch toán nếu mua hàng theo phương thức nhận hàng:





Sơ đồ hạch toán nếu mua hàng theo phương thức chuyển hàng:




Nếu chỉ nhập kho hàng hóa theo giá trò trên hóa đơn. Số hàng thừa coi như giữ
hộ cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 002.
1331

Theo số thực nhập


111,331

1561

Theo số thực nhập

C
B

1331

Trò giá
hàng thừa
Theo hóa
đơn
Theo số thực nhập

111,331

3381

1561

A+B
A+C
1331

Theo số hóa đơn

111,331


1561

Theo số hóa đơn


11

Nếu nhập toàn bộ số hàng thừa, ghi: Nợ TK 1561
Có TK 3381
Khi xử lý số hàng thừa:
Nếu trả lại cho người bán: Nợ TK 3381
Có TK 1561
Nếu đồng ý mua tiếp số hàng thừa: Nợ TK 3381
Nợ TK 1331
Có TK 331
Nếu thừa không xác đònh được nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 3381
Có TK 711
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa.
1.2.2.1. Nhập khẩu trực tiếp.
a) Thủ tục chứng từ.

Doanh nghiệp thường phải qua các thủ tục sau:
o Ký kết hợp đồng
o Mở L/C
o Giấy xin mở tín dụng tài khoản
o Thuê phương tiện vận tải, mua
bảo hiểm
o Giao nhận hàng hóa nhập khẩu

o Kiểm tra hàng nhập khẩu
o Làm thủ tục khai báo hải quan,
đóng thuế nhập khẩu
o Thanh toán cho nhà cung cấp.
Để tiến hành hạch toán ban đầu, khi nhập khẩu doanh nghiệp cần có đủ bộ
chứng từ thanh toán: Hóa đơn thương mại (Invoice)
 Vận đơn (Bill of lading- B/L hoặc
B/A)
 A full set clean shipped on board
ocean bill of lading: một bộ vận
đơn đường biển hoàn toàn, đã
xếp hàng lên tàu.
 Chứng từ bảo hiểm (Insurance
policy)

12

 Giấy chứng nhận phẩm chất
(Certificate Quality)
 Bảng kê đóng gói bao bì
(Packing List)
 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa (Certificate of Original)
 Giấy chứng nhận kiểm dòch đối
với hàng nông sản, thực phẩm
 Hối phiếu…
b) Hạch toán chi tiết
:
Sau khi kết thúc đàm phán với nhau hai bên mua và bán sẽ ký hợp đồng
nhập khẩu.

Nếu trong hợp đồng phương thưc thanh toán là phương thức tín dụng thì nhà
nhập khẩu phải làm đơn xin mở L/C đưa đến ngân hàng giao dòch.
Khi nhận hàng hóa nhà nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan xuất hàng hóa
cho cơ quan kiểm tra và đóng thuế nhập khẩu trong thời hạn cho phép.
Khi bộ chứng từ gốc nước ngoài về ngân hàng, ngân hàng sẽ thông báo cho
đơn vò nhập khẩu. Đơn vò nhập khẩu kiểm tra lại toàn bộ chứng từ, tiến hành
thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán số hàng nhập khẩu và toàn bộ chứng
từ để đi nhận hàng tại cảng. Các chứng từ thanh toán như Ủy nhiệm chi, Phiếu
chi, Giấy báo nợ của ngân hàng.
Khi hàng hóa về nhập kho, Bộ phận nghiệp vụ sẽ lập Phiếu nhập kho, vào
Thẻ kho vào Sổ chi tiết vật tư sản phẩm hàng hóa, Sổ chi tiết thanh toán.
c) Sơ đồ hạch tóan tổng hợp :






13












1.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.
1.3.1. Kế toán bán hàng trong nước.
1.3.1.1. Bán buôn.
Có 2 phương thức bán hàng cơ bản:

- Bán hàng qua kho : hàng hóa được mua và dự trữ trước trong kho sau đó
xuất ra bán. Có 2 cách giao hàng :
 Bên bán giao hàng tại kho bên bán : Người đại diện bên mua nhận
hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng với
hóa đơn dành cho bên mua. Khi giao hàng xong k toán bên bán ghi
nhận doanh thu bán hàng và hàng đang đi đường. Trách nhiệm về
hàng hóa và chi phí thuộc về bên mua.
 Bên bán giao hàng tại đòa điểm do bên mua qui đònh đã thỏa thuận ghi
trên hợp đồng : Bên bán xuất hàng gởi đi bán gọi là hàng gởi đi bán
chưa xác đònh doanh thu. Hàng đang đi trên đường: trách nhiệm hàng
hóa và chi phí thuộc về bên bán, kế toán ghi doanh số bán hàng tại
thời điểm Công ty giao hàng cho bên mua theo số thực tế giao, bên
mua chấp nhận mua và ký tên vào hóa đơn bán hàng.
Thuế VAT của
hàng nhập khẩu
33312

1331

1562

(5)nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB

3333,3332


635

(1)Ký quỹ mở L/C

1112,1122

515

(2)giá trò hàng mua

(3)Trả tiền
bên bán

151,1561

144

515

635

331

Thanh toán các chi phí liên quan
đến mua hàng nhập khẩu
(4)Thuế NK, thuế
TTĐB phải nộp

Nộp thuế VAT của
hàng nhập khẩu



14


- Giao hàng vận chuyển thẳng : Xét theo tính chất vận chuyển hàng hóa,
hàng được mua đi bán lại ngay mà không phải nhập kho. Xét theo tính
chất đối tượng tham gia thì có ít nhất 3 đối tượng cùng tham gia mua bán,
nên gọi là bán hàng giao tay ba.




Hạch toán tổng hợp:

Nếu bán theo phương thức chuyển hàng: xuất kho hàng nhưng chưa ghi nhận
doanh thu.
(1) Trò giá hàng mua xuất gửi đi bán: Nợ TK 157
Có TK 156
(2) Khách hàng thanh toán tiền hàng: Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
(3) Ghi nhận giá vốn hàng bán đã xác đònh tiêu thụ: Nợ TK 632
Có TK 157
1.3.1.2. Bán lẻ.
Có nhiều phương thức bán lẻ, tuy nhiên có 2 phương thức thu tiền cơ bản:
Bán hàng thu tiền tập trung: tổ chức ở qui mô bán lẻ lớn như siêu thò,
quày bách hóa lớn… khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và thanh toán một lần
tại quày kế toán thu tiền, cuối ngày kế toán lập báo cáo bán hàng hằng ngày và
đem tiền nộp vào phòng kế toán để ghi sổ một lần.

Bên cung cấp (C)
Công ty thương mại

( B )

Bên mua

( M )

Chuyển hàng

Mua
bán

15

Bán hàng không thu tiền tập trung: phù hợp với qui mô bán lẻ nhỏ, mỗi
nhân viên bán hàng kiêm luôn việc thu tiền. Cuối ngày lập báo cáo bán hàng và
đem tiền nộp cho phòng kế toán hoặc cuối đònh kỳ 3,5,7 ngày…nộp một lần.
Nhìn chung kế toán ghi nhận doanh thu bán lẻ thông qua báo cáo bán
hàng kèm theo hóa đơn bán hàng làm chứng từ gốc.
1.3.2. Kế toán xuất khẩu hàng hóa
1.3.2.1. Thủ tục chứng từ.
Bộ chứng từ xuất khẩu thường bao gồm:
 Hối phiếu thương mại
 Vận đơn đường biển
 Giấy chứng nhận
bảo hiểm
 Hóa đơn thương mại
 Giấy chứng nhận phẩm chất,

khối lượng, xuất xứ hàng hóa
 Phiếu đóng gói hàng hóa
 Giấy kiểm dòch thực vật.
1.3.2.2. Phương phức phản ánh nghiệp vu.ï
a) Xuất khẩu trực tiếp

- Ký hợp đồng ngoại thương : Nếu trong hợp đồng qui đònh phương
thức thanh toán là L/C thì yêu cầu bên nhập khẩu mở L/C, khi nhận được giấy
thông báo mở L/C của ngân hàng gởi đến, bên bán phải kiểm tra các điều kiện
ghi trên L/C xem có phù hợp với các điều kiện ghi trên hợp đồng không. Nếu
thấy không phù hợp thì báo ngay cho bên mua yêu cầu ngân hàng mở L/C sửa
đổi các điều khoản trên L/C cho phù hợp.
- Lập các chứng từ hàng hóa.
- Làm thủ tục hải quan.
Sơ đồ hạch toán :


16














b) Ủy thác xuất khẩu
Tại đơn vò nhận ủy thác xuất khẩu:
(1) Khi nhận hàng của đơn vò ủy thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan,
ghi : Nợ TK 003
(2) Số tiền hàng ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác xuất khẩu,
ghi :
Nợ TK 131 (Chi tiết cho từng người mua hàng nước ngoài)
Có TK 331 (Chi tiết cho từng đơn vò giao UTXK)
Đồng thời ghi trò giá hàng đã xuất khẩu : Có TK 003.
(3) Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên giao ủy thác xuất khẩu, ghi :
Nợ TK 331 (chi tiết cho từng đơn vò giao ủy thác)
Có TK 3388
(4) Đối với phí ủy thác xuất khẩu, và thuế GTGT tính trên phí ủy thác xuất
khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan kế toán phản ánh doanh thu, phí ủy thác
xuất khẩu, ghi :
Nợ TK 131 (Chi tiết cho từng đơn vò giao UTXK)
Có TK 5113
632

511

1331

156


3333

635


(1)mua hàng chuyển thẳng đi XK
131, 151

515

(8) nộp
thuế XK

(3)giá vốn của hàng đã
hoàn thành XK

157
131”NN”

(2)Xuất trực tiếp tại kho để XK
Doanh thu hàng XK
Xác đònh đã tiêu thụ(4)
112

(7)Thuế XK
phải nộp

112

(5) Thu tiền

641

Thuế VAT

(6) chi phí liên quan đến việc XK hàng hóa

17

Có TK 33311
(5) Đối với các khoản chi hộ cho bên ủy thác xuất khẩu (phí ngân hàng, giám
đònh hải quan, chi vận chuyển bốc xếp hàng…)căn cứ các chứng từ liên quan ghi :
Nợ TK 1388 (Chi tiết từng đơn vò ủy thác xuất khẩu)
Có TK 111, 112
(6) Khi thu hộ tiền hàng cho bên ủy thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên
quan, ghi : Nợ TK 112
Có TK 131 (Chi tiết cho từng người mua nước ngoài)
Chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi vào TK 515 hoặc TK 635.
(7) Khi nộp hộ thuế xuất khẩu cho đơn vò ủy thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi : Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
(8) Khi đơn vò ủy thác xuất khẩu thanh toán bù trừ phí ủy thác xuất khẩu, và các
khoản chi hộ, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi :
Nợ TK 331 (Chi tiết cho từng đơn vò giao UTXK)
Có TK 131 (Chi tiết cho từng đơn vò giao UTXK)
Có TK 1388 (Chi tiết cho từng đơn vò giao UTXK)
(9) Khi chuyển trả cho đơn vò ủy thác xuất khẩu số tiền hàng còn lại sau khi đã
trừ phí ủy thác xuất khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ các chứng từ liên quan,
ghi: Nợ TK 331 (Chi tiết cho từng đơn vò giao UTXK)
Có TK 111, 112
Chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi vào TK 515 hoặc TK 635.
Đồng thời theo dõi TK 007 – Ngoại tệ các loại.
1.4. Kế toán dự trữ hàng hóa.



18

1.4.1. Đặc điểm.
Dự trữ hàng hóa là khâu rất quan trọng và cần thiết cho việc bán hàng
được thường xuyên liên tục, đảm bảo cho lưu chuyển hàng hóa không bò gián
đoạn. Hàng hóa dự trữ thuộc quyền sở hữu của Công ty, nằm ở các bộ phận
khác nhau như :
 Hàng ở bộ phận kho, quầy hàng.
 Mua hàng đang đi trên đường.
 Hàng hóa nhờ các đơn vò khác bán hộ.
1.4.2. Tổ chức kế toán hàng tồn kho.
1.4.2.1. Chứng từ sử dụng.
 Phiếu nhập kho.
 Phiếu xuất kho.
1.4.2.2. Tính giá trò hàng tồn kho.
Giá xuất kho được tính theo một trong các phương thức sau :
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
- Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền.
1.4.2.3. Tổ chức kế toán hàng tồn kho.
a) Hạch toán tổng hợp.

Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản
ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống nhập xuất tồn hàng hóa trên sổ sách,
phản ánh số dư, tình hình biến động hàng tồn kho. Vì vậy số tồn kho thực tế luôn
phù hợp với tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân
và có giải pháp xử lý kòp thời.



19









b) Hạch toán chi tiết

 Phương pháp thẻ song song
:







Sơ đồ 1.1. Phương pháp thẻ song song.
- Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi
vào thẻ kho. Sau đó chuyển các chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán,
khi chuyển giao chứng từ phải lập phiếu giao nhận chứng từ kèm theo
chứng từ nhập xuất.
- Kế toán khi nhận được các chứng từ nhập xuất một mặt ghi vào TK 156,
mặt khác ghi vào sổ chi tiết hàng hóa.
Đến cuối tháng đối chiếu sổ/thẻ chi tiết hàng hóa với thẻ kho. Sau khi đối chiếu
khớp đúng, căn cứ vào số tổng cộng trên các sổ/ thẻ chi tiết để lập bảng cân đối

Bảng cân đối nhập
xuất tồn
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết vậ
t tư

Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Thẻ kho

Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
156

Chuyển về
111
,
112
,
331

133

157,
632

156
111,
112


VAT đầu vào

Mua hàng hóa

Chi phí thu mua

Thuế khâu mua

Xuất kho
hàng


tiêu thụ

Chiết khấu, giảm giá và trả
lại hàng mua

333
331

×