Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Dụng cụ cần thiết sử dụng trong phòng xét nghiệm và thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 84 trang )

DỤNG CỤ THUỶ TINH
GIỚI THIỆU:
Dụng cụ thuỷ tinh có rất nhiều loại. Người kỹ thuật viên phải biết cách sử
dụng đúng để mang lại kết quả chính xác. Việc rửa và bảo quản dụng cụ thuỷ tinh
phải tuân theo những quy định riêng của từng loại.
MỤC TIÊU THỰC HIỆN :

Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Mô tả các loại dụng cụ thuỷ tinh thường dùng.
2. Trình bày đúng qui trình sử dụng các loại dụng cụ thuỷ tinh.
3. Thao tác đúng qui trình sử dụng, rửa các dụng cụ thuỷ tinh.
NỘI DUNG
I.DỤNG CỤ THUỶ TINH:
1. Bình chứa: Có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. Bình chứa dùng
để pha hoá chất, thuốc nhuộm, thuốc thử, đựng môi trường. Có nhiều loại như:
- Bình nón - Cốc có mỏ
- Bô can
- Bình cầu - Cốc có chân- Chậu nhuộm màu - Hộp
Petri.
2. Dụng cụ đong thể tích
2.1. ống đong chia độ: ống đong có nhiều loại: 5, 10, 25, 50,100, 200, 250,
500, 1000ml . Dùng để đong các chất lỏng , thân ống có chia vạch, trên miệng có
mổ để dễ rót, có loại có nắp đậy để đong các chất lỏng dễ bay hơi thân ống đong
càng lớn thì độ chính xác càng kém. Trên cổ ống đong có ghi 20
0
C nhiệt độ tiêu
chuẩn để đong thể tích chính xác nhất đến vạch qui định.
2.2. Bình định mức (bình có ngấn): Có nhiều loại dùng để pha các dung dịch
chuẩn độ , dung dịch mẫu, cần độ chính xác cao. Có loại có nút thuỷ tinh mài để
pha các dung dịch bay hơi. Bình có ngấn có cổ dài , nhỏ, đáy bằng , trên cổ có
ngấn khoang tròn đánh dấu dung tích nhất định của bình ở nhiệt độ 20


0
ghi trên cổ
bình.

3. Dụng cụ đo thể tích.
3.1. Pipet chia độ (ống hút chia độ): phía đầu có ghi thể tích toàn phần và thể
tích giữa các vạch . Có 2 loại:
• Loại chia độ đến tận cùng: khi dùng loại pipet này ta phải thả hết mới
đủ thể tích ghi trên pipet.
• Loại chia độ không tận cùng: khi dùng loại pipet này ta không thả hết
mà chỉ đến vạch qui định đúng thể tích toàn phần ghi trên thân pipet.
3.2. Pipet bầu: có ngấn trên thân (một hay hai ngấn).
• Pipet bầu 2 ngấn; dung tích của pipet tính từ ngấn trên đến ngấn dưới.
Dung tích đó được đo chính xác và ghi trên bầu pipet ở nhiệt độ20
0
ghi
trên pipet (dùng loại pipet này chính xác nhất).
• Pipet bầu 1 ngấn: dung tích của pipet tính từ ngấn trên đến đầu pipet
(khi pipet bị sứt ở phía đầu thì thể tích sẽ không chính xác nữa).
3.3. Micropipet: là loại pipet nhỏ (0,1ml; 0,2ml) dùng để hút bệnh phẩm. Khi
sử dụng nó phải mao dẫn không được hút để tránh bọt khí làm mất độ chính xác.
3.4. Pipet tự động: Loại pipet này bằng nhựa có những nấc vặn khác nhau điều
chỉnh thể tích theo ý muốn. Có đầu nhựa lắp vào khi sử dụng. Loại pipet này sử
dụng đơn vị đo là "microlit" viết tắt là µl
Thường có hai loại pipet tự động:
• Loại 1: có thể tích cố định: 1000µl, 500µml, 100µl, 10µl…
• Loại 2: có thể tích thay đổi: có 3 loại pipet thường dùng là:
1000 -200µl . 50 -5µl . 200 -1µl.
3.5. Buret: nó giống như pipet chia độ nhưng có khoá trên thân, có giá đỡ
buret. Dùng để đo thể tích khi định lượng, phải kiểm tra chỗ nhọn của vòi khoá để

cho giọt thoát ra lớn hơn thể tích giữa 2 vạch, có loại vi buret chia độ nhỏ là
0,05ml = 50µl.
3.6. ống nhỏ giọt chuẩn (pipet pasteur): loại này có nắp quả bóp cao su nhỏ
khi hút 20 giọt tương ứng bằng 1ml; 1 giọt = 0,05ml = 50µl.
4. Dụng cụ làm tiêu bản
4.1. Lam kính; là một mảnh kính hình chữ nhật có kích thước là : 8 x2,5cm
có đặc điểm là trong suốt dùng nó để đặt giọt bệnh phẩm đưa lên kính hiển vi soi.
4.2. Lam kéo: nó là lam kính nhưng ở một đầu có vát 2 góc dùng để dàn máu
(làm cho máu không bị tràn ra phía ngoài lam kính).
4.3. Lamen: có loại mỏng hoặc dây hình vuông kích thước là 20 x 20mm
dùng để đậy buồng đếm, đậy bệnh phẩm khi soi kính hiển vi ở vật kính 40X
5. Các ống nghiệm: tuỳ theo yêu cầu dùng các loại ống nghiệm khác nhau. Có
loại ống nghiệm to, nhỏ, có nắp hoặc không có nắp. Có loại ống nghiệm dùng để
ly tâm với tốc độ vòng cao( ống nghiệm dày, ống nghiệm nhựa, ống nghiệm thót
đáy)
6. Các dụng cụ khác: ngoài các dụng cụ trên, các dụng cụ thuỷ tinh có liên quan
tới xét nghiệm như phễu thuỷ tinh , mặt kính đồng hồ, các chai lọ đựng hoá chất;
bình hút ẩm (có 2 ngăn, có vòi thông hơi ra ngoài, có khoá vặn để đóng kín bình
hút ẩm)…
II.SỬ DỤNG DỤNG CỤ THUỶ TINH:.
1. Sử dụng ống đong
1- Đổ dụng dịch cần đong thể tích vào ống đong gần sat vạch .
2- Đặt ống đong trên mặt bàn bằng phẳng.
3- Dùng pipet nhỏ giọt, nhỏ dung dịch đến đúng vạch, ngang tầm mắt.
4- Đổ dung dịch vào lọ, tráng rửa ống đong.
Chú ý: đọc dung dịch mầu thì miệng của vòng khua trùng với vạch cần đong
(mặt thoáng chất lỏng tạo ra một vòng khum lõm)
Đọc dung dịch không màu thì đáy của vòng khum trùng với vạch cần đong
2. Sử dụng bình định mức:
1- Pha hoá chất vớimột lượng Đọc

dung dịch màu
dung môi trong một cốc thuỷ tinh Đọc dung dịch không màu
(nếu chất dễ tan có thể cho thẳng
vào bình và thêm dung môi vào)
2- Đổ vào bình định mức
3- Đổ tiếp dung môi gần đến vạch.
4- Dùng pipet thêm từ từ dung môi cho tới vạch (cách đọc giống như khi sử
dụng ống đong)
5- Trộn đều, rót dung dịch vừa pha vào, lọ sạch.
6- Rửa bình định mức.
Chú ý : không cho dung dịch quá nóng , quá lạnh vào bình định mức và ống
đong.
3. Sử dụng pipet
1- Hút dung dịch vào pipet bằng quả bóp.
2- Cầm pipet thẳng đứng để điều chỉnh chất lỏng đến vạch "O"
3- Thả dung dịch vào bình hoặc ống nghiệm đến vạch cần dùng (pipet cầm
thẳng đứng, ống nghiệm cầm nghiêng, đầu pipet tỳ vào thành ống nghiệm)
Chú ý :
- Những pipet có ghi chữ EX hoặc TD không được tráng khi dùng
- Những pipet có ghi chữ IN hoặc TC phải tráng ít nhất 1 lần.
- Những pipet có ghi chữ Blowoat phải thổi hết khi sử dụng.
4. Sử dụng pipet tự động
1- Xoay núm điều chỉnh về số thể tích cần hút.
2- Lắp đầu nhựa vào (đầu nhựa phải khô, sạch- đầu nhựa nên dùng một lần
là tốt nhất).
3- Hút từ từ dung dịch vào đầu nhựa.
4- Thả nhanh vào ống nghiệm (không để dính giọt dung dịch trong đầu
nhựa)
5- Ngâm đầu nhựa vào cốc đựng cloramin B 5%.
5. Sử dụng buret

1- Kiểm tra khoá buret (khoá phải trơn và khít, khi đổ nước không bị dò
nước ở khoá)
2- Tráng buret bằng nước cất.
3- Tráng buret bằng dung dịch định dùng.
4- Đổ dung dịch lên quá vạch "O" của buret.
5- Mở khoá cho dung dịch chảy từ từ tới vạch "O" của buret (hứng cốc có
mỏ ở dưới).
6- Khi chuẩn độ - mở khoá cho dung dịch chảy nhỏ giọt từ từ.
7- Mắt theo dõi sự chuyển màu của dung dịch cần định lượng.
8- Khi đạt yêu cầu: vặn chặt khoá buret, để buret thẳng đứng - đọc - ghi vào
giấy.
9 - Cho chảy hết dung dịch còn lại vào bình chứa tháo khoá ra khỏi buret (có
dây buộc khoá treo khoá trên thân buret)
10- Tráng rửa buret bằng nước cất.
11- Chụp một mũ giấy lên miệng buret sâu chừng 5cm để tránh bụi.
Chú ý:
- Muốn kết quả chính xác thể tích dung dịch dùng để đong đo không được
vượt quá dung tích của ống đong, bình định mức, pipet, buret…
- Mức đọc đầu tiên của dung dịch phải bắt đầu từ số "O".
6. Sử dụng ống nhỏ giọt chuẩn.
1- Hút dung dịch vào ốngnhỏ giọt bằng quả bóp nhỏ.
2- Cầm pipet thẳng đứng để nhỏ giọt ( có bọt khí phải đẩy hết bọtkhí ra và
hút lại).
III.RỬA VÀ BẢO QUẢN DỤNG CỤ THUỶ TINH:
1. Rửa bình chứa (bình nón, bình cầu).
Dụng cụ mới:
1 -Ngâm dụng cụ vào dung dịch acid clohydric 2% trong 24giờ.
2- Rửa 2 lần bằng nước thường - tráng một lần bằng nước cất hoặc nước
khử chất khoáng.
3- Sấy khô ở nhiệt độ 60

0
.
Dụng cụ bẩn:
1- Hấp tiệt khuẩn.
2- Rửa sơ bộ 2 lần bằng nước thường.
3- Ngâm trong dung dịch kiềm (2 thìa canh bột kiềm trong 1lít nước)
khoảng 2-3 giờ dùng chổi lông cọ rửa.
4- Rửa kỹ bằng nước thường - ngâm trong nước 30 phút.
5- Tráng lại bằng nước khử chất khoáng hay nước cất - dốc ngược dụng cụ
trên giá hay rổ nhựa.
6- Sấy khô ở nhiệt độ 60
0
C.
7-Đậy nút bằng bông mỡ để tránh bụi hoặc để vào tủ ấm.
2. Rửa pipet , buret:
1- Sau khi dùng xong rửa ngay dưới vòi nước.
2- Nếu pipet bẩn phải ngâm trong ống đựng dung dịch sulfocromic trong 24
giờ (nếu là buret bẩn đổ đầy dung dịch sulfocromic), rửa kỹ dưới vòi nước, ngâm
nước 30 phút, tráng nước cất, sấy khô 60
0
.
3- Khi dụng cụ dính hợp chất hữu cơphải ngâm dung dịch cồn Kali 10%.
4- Trường hợp pipet, buret ướt thì phải tráng 2-3 lần bằng dung dịch định
dùng.
3. Cách pha dung dịch sulfocromic.
Loại đậm đặc (dùng ngâm các dụng cụ thuỷ tinh rất bẩn)
+ Kalidicromat (K
2
CR
2

O
7
): 40g.
+ Nước cất: 180ml
+ Acid sulfuric (H
2
SO
4
): 180ml.
Hoà tan kalidicromat trongnước trước sau đó đổ từ từ acid vào dung dịch
trên.
Loại thông thường (cách pha như trên)
+ Kalidicromat:50 g
+ Nước cất: 1000ml.
+ Acid sulfuric: 50ml.
4. Cách giữ các khoá thuỷ tinh khỏi bị két: Các dụng cụ thuỷ tinh có khoá,
sau khi dùng không được rửa và lau chùi cẩn thận dễ bị két, không mở được. Để
tránh két, hỏng vỡ sau mỗi lần dùng phải rửa sạch, lau khô, bôi một loại mỡ thích
hợp.
- Mỡ bôi khoá buret: Lanolin, vaselin lượng bằng nhau đun cách thuỷ cho
tan hết.
5. Rửa lam kính.
- Lam mới: ngâm trong hỗn hợp sulfocromic 24 giờ.
- Lam bẩn: ngâm trong dung dịch kiềm 24 giờ (lam có dầu phải lau dầu
trước khi rửa).
- Lam mỡ ngâm trong hỗn hợp cồn- ete lượng bằng nhau đậy hộp, lắc kỹ để
10 phút lấy ra laukhô bằng gạc sạch.
+ Các loại lam trên sau khi ngâm được rửa dưới vòi nước và ngâm trong
nước 30 phút, lau từng lam, sấy khô, đóng gói để tránh bụi.
6. Rửa lamen

- Lamen được ngâm trong một cốc rửa đựng dung dịch kiềm ngâm trong 2-
3 giờ, thỉnh thoảng lắc nhẹ.
- Rửa lại nhiều lần bằng nước thường.
- Rửa lại bằng nước cất.
- Sấy khô 60
0
C, đóng hộp tránh bụi.
7. Rửa bơm tiêm.
- Khi lấy máu xong ngâm ngay bơm kim tiêm vào khay nước.
- Nếu pittông bị kẹt; ngâm trong dung dịch acid acetic pha loãng 1/2 (cho
acid vào đầu ampu dốc ngược để 10 phút).
- Ngâm trong nước oxy già trong nhiều giờ.
- Nếu kim bị tắc dùng dây kim loại thông từ mũi kim lên.
*Chú thích: ngoài các dụng cụ thuỷ tinh thông thường ở trên ta còn có
dụng cụ để xác định tỉ trọng của một chất gọi là phù kế tuỳ theo cách chia độ có
tên gọi riêng.
- Tỉ trọng kế: đo tỉ trọng của nước chia vạch từ 1,000 - 1,500.
- Phù kế Banmé: có 2 loại:
+ Loại đo các chất lỏng có tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng của nước chia vạch từ 0-
66. Mỗi vạch ứng với một độ banmé.
+ Loại đo các chất lỏng có tỉ trong nhỏ hơn tỉ trọng của nước chia vạch từ
0-20. mỗi vạch ứng với một độ banmé.
- Phù kế đo nước tiểu (tỉ niệu kế): chia vạch theo tỉ trọng từ 1000- 1,060.
- Cồn kế gay lussac (cồn kế bách phân): chia vạch từ 0-100 mỗi vạch trên
cồn kế ứng với một độ cồn.
Ngoài phù kế còn có bộ cất nước dùng để tách một chất bay hơi, để thu hồi
dung môi, tinh chế một thuốc thử , nó gồm có bình cất có dung tích 1000ml,
500ml, 250ml.
Các loại ống sinh hàn: thẳng, nghiêng, có bầu, xoắn, ống sinh hàn để cất chân
không, ống sinh hàn để cất phân đoạn.

TỰ LƯỢNG GÍA
Trả lời các câu sau:
1. Trình bày các loại dụng cụ thuỷ tinh.
2. Trình bày cách sử dụng dụng cụ thuỷ tinh.
3. Trình bày cách rửavà bảo quản dụng cụ thuỷ tinh.
Phân biệt đúng sai các câu sau:
6. Pipet chia độ không tận cùng là loại pipet chính xác nhất
7. Bình định mức là dụng cụ đong thể tích chính xác nhất
8. Phải chụp mũ giấy lên miệng buret để tránh bụi
KHỬ KHUẨN TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM
Mã bài: XN2 14.09 - Thời lượng : LT : 2 , TH : 4
GIỚI THIỆU:
Công việc khử khuẩn trong phòng xét nghiệm được áp dụng theo nhiều cách
Người kỹ thuật viên phải biết cách áp dụng đúng để việc khử khuẩn đạt hiệu quả
cao nhất ,phòng chống việc lây nhiễm ,góp phần mang lại kết quả xét nghiệm
chính xác
MỤC TIÊU THỰC HIỆN :

Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Trình bày đầy đủ các phương pháp khử khuẩn bằng nhiệt độ.
2. Trình bày đúng phương pháp khử khuẩn bằng lọc.
3. Trình bày đầy đủ các phương pháp khử khuẩn bằng lý học, hóa học.
4. Làm được công tác khử khuẩn hàng ngày theo quy trình đã học.
.NỘI DUNG:
I. KHỬ KHUẨN BẰNG NHIỆT ĐỘ
1.Khử khuẩn bằng nhiệt khô.
1.1. Đốt: áp dụng đối với dụng cụ bằng kim loại như dao, kéo, kẹp…
Cách làm: đổ một lượng cồn vừa đủ vào khay men, láng đều rồi châm lửa đốt.
- Đối với que cấy đốt trên ngọn lửa đèn cồn.
- Các chất phế thải đốt bằng lò đốt.

1.2. Sấy khô: áp dụng đối với dụng cụ thủy tinh.
Dùng tủ sấy (xem bài tủ sấy). Có thể kiểm tra độ tiệt khuẩn bằng màu giấy gói.
- Tiệt khuẩn đạt yêu cầu: giấy gói màu nâu.
- Tiệt khuẩn chưa đạt yêu cầu: giấy gói màu vàng.
- Tiệt khuẩn quá mức: giấy gói màu đen.
2. Khử khuẩn bằng nhiệt ẩm.
2.1. Đun sôi (Luộc):Đun sôi ở nhiệt độ 100
0
C trong vòng 20 - 30 phút có thể
diệt được các vi khuẩn. Đối với nha bào uốn ván không diệt được.
2.2. Hấp ướt. Là phương pháp khử khuẩn tốt nhất, khắc phục được các trở
ngại của các phương pháp khác vì có thể diệt được tất cả các mầm bệnh.
Thường áp dụng để hấp các dụng cụ, đồ vải, môi trường.
Duy trì ở nhiệt độ 120
0
C trong vòng 20 - 30 phút (Xem bài nồi hấp ướt).
2.3. Hấp cách thuỷ (phương pháp tyndal): áp dụng để khử khuẩn các dung dich
có albumin. Vì ở nhiệt độ cao albumin sẽ bị biến tính. Hấp cách thủy duy trì ở
nhiệt độ
50 - 60
0
C trong 1 - 2 giờ. Hấp trong 3 ngày liền:
- Ngày đầu: diệt được những vi khuẩn yếu, làm yếu các vi khuẩn mạnh
- Ngày hai: diệt tiếp các vi khuẩn yếu, làm yếu hẳn các vi khuẩn mạnh.
- Ngày ba: diệt nốt các vi khuẩn còn lại.(diệt các bào tử của vi khuẩn)
Dung dịch đem khử khuẩn vẫn giữ nguyên tính chất của nó.
II. KHỬ KHUẨN BẰNG LỌC
Áp dụng cho những dung dịch dễ bị phá hủy bởi nhiệt độ. Phương pháp này cho
phép loại bỏ các chất có phân tử lượng lớn, hay những vi khuẩn ra khỏi dung dịch
bằng cách cho dung dịch chảy qua một chất xốp có tác dụng lọc. Với phương pháp

siêu lọc có thể giữ lại được cả virut.
1. Lọc bằng màng lọc (đĩa lọc) :Màng lọc có nhiều loại, có thể làm bằng
amiăng hoặc bằng cellulose. Màng lọc là những khoanh tròn có hai mặt: một mặt
nhẵn, một mặt sần. Mặt sần quay lên trên có tác dụng lọc.
Cấu tạo:
A: Phễu lọc
B: Màng lọc: Trên mặt sần gồm nhiều lỗ lọc nhỏ, đường kính là 0,5 - 1µm.
C: Doăng cao su: Đệm giữa phễu với miệng bình lọc.
D: Bình lọc.
E: Vòi hút chân không, nối với máy hút chân không.
Cách làm
- Bước 1: Cho màng lọc vào phễu lọc (mặt sần quay lên trên)
- Bước 2: Lắp phễu vào bình chứa, doăng cao su có tác dụng làm khít miệng
bình
- Bước 3: Nối vòi hút chân không với máy hút
- Bước 4: Đổ dịch lọc vào phễu
- Bước 5: Bật máy hút chân không, không khí trong bình được hút ra, áp suất
trong bình giảm xuống, dịch lọc thấm qua màng lọc xuống bình.
* Chú ý: Hiện nay thường áp dụng phương pháp lọc để khử khuẩn nước, tạo ra
nguồn nước sạch ,dùng để uống ở những nơi công cộng.
2. Lọc bằng nến lọc:
Thường dùng nến lọc Săm bec lăng làm bằng bột sứ.
Mỗi bộ có 13 ống đánh số thứ tự. Những ống nến có lỗ thủng kích thước khác
nhau.
III. KHỬ KHUẨN BẰNG HOÁ HỌC:
1. Cồn:
Dùng khử khuẩn khi lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm, dùng cồn 70
0
, nhưng
không diệt được nha bào ( không dùng cồn 90

0
vì cồn bốc hơi nhanh không có tác
dụng sát khuẩn)
2. Các hợp chất Halogen:
• Cồn iod 2% ( trong cồn 70
0
),dùng để sát khuẩn da , thời gian khử khuẩn
15 -20 phút
• Cloramin B,T 5%
3. Các hợp chất clo: Thường dùng là Natrihypoclorid 1% dùng để khử khuẩn
sàn nhà , tường
Dùng Calci hypoclorid 30 -35% để tẩy các chất thải nhiễm bẩn
4. Các thuốc nhuộm: Lugol đỏ,Tím gentian, Xanhmetylen…
5. Dung dịch kalidicromat (K
2
Cr
2
O
7
) 10 -20 % dùng khử khuẩn pipet, lam
kính…
Ngoài ra còn các hóa chất khác: Thủy ngânII clorua(Sublime)1g/l, phenol 5%.
Hiện nay hay dùng viên Presept 2,5g pha trong 5 lít nước (chứa 50%
Natridicloro isocyanurat).để khử khuẩn
6. Formol: Vừa có tác dụng tiệt khuẩn, vừa có tác dụng cố định mẫu vật.
IV. KHỬ KHUẨN BẰNG LÝ HỌC.
1. Quay ly tâm: Khi ly tâm một số dung dịch với tốc độ cao: như dịch não tủy,
nước tiểu, đờm…các chất có phân tử lớn và vi khuẩn sẽ lắng xuống dưới.
2. Khử khuẩn bằng tia cực tím: Tia cực tím có bước sóng ngắn, có tác dụng diệt
khuẩn mạnh, dùng để tiệt khuẩn không khí như phòng mổ, phòng pha chế thuốc,

tủ cấy vi khuẩn.
Cách sử dụng: Một mét khối cần 2 - 3 W trong thời gian 1 - 3 giờ. Đèn treo
cách mặt đất 2 - 2,3 mét.
• Cách tính số bóng đèn cần dùng cho một diện tích nhất định:
W
0
x V
N =
W
-N: Số bóng đèn cần dùng
-W
0
: Công suất cần thiết cho 1m
3
không khí.
-V: Thể tích của phòng
-W: Công suất bóng đèn.
Ngoài ra người ta có thể dùng máy siêu âm để tiệt khuẩn. Cách làm này đòi hỏi
cần kỹ thuật cao đắt tiền nên ít dùng.
TỰ LƯỢNG GÍA
Trả lời các câu sau:
1. Trình bày các phương pháp khử khuẩn bằng nhiệt
2. Trình bày phương pháp khử khuẩn bằng lọc
3. Trình bày phương pháp khử khuẩn bằng hóa học
4. Trình bày phương pháp khử khuẩn bằng lý học
Phân biệt đúng sai các câu sau:
5. Dụng cụ kim loại có thể khử khuẩn bằng đốt
6. Sấy khô là cách tiệt khuẩn dùng cho mọi dụng cụ xét nghiệm
7. Đun sôi không diệt được vi khuẩn có nha bào.
TÀI LIỆU ĐỌC THÊM:

1. Kỹ thuật cơ bản của phòng xét nghiệm. Eliênn Levy Lambert, 1978
2. Kỹ thuật cơ bảnở phòng khám đa khoa khu vực - Vụ khoa học và Đào
tạo Bộ Y tế, 1991.
3. Kỹ thuật xét nghiệm hoá sinh lâm sàng - Tài liệu đào tạo kỹ thuật viên
Bệnh viện Bạch mai, 2001
4. Xét nghiệm cơ bản - Bộ Y tế, 1995
5. Thực tập hoá sinh- đại học y hà nội-2001
KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC
GIỚI THIỆU:
Kính hiển vi là loại trang thiết bị tối cần thiết của một phòng xét nghiệm. Người
kỹ thuật viên phải biết cách sử dụng bảo quản đúng tránh làm mốc kính, để nâng
cao tuổi thọ của kính.
MỤC TIÊU THỰC HIỆN :

Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Mô tả đúng các bộ phận của kín hiển vi và nêu tác dụng của nó.
2. Trình bày đúng quy trình sử dụng kính
3. Trình bày đúng cách bảo quản kính hiển vi
4.Thao tác đúng.theo qui trình kỹ thuật
NỘI DUNG:
Kính hiển vi quang học là một dụng cụ quang học không thể thiếu trong phòng
xét nghiệm. Nó có tác dụng phóng đại ảnh của vật lên nhiều lần giúp cho việc
chẩn đoán bệnh chính xác.
I. CẤU TẠO:
1- ống trục chính (ống mang thị kính)
2- Đầu kính
3- Bàn xoay
4- Vật kính
5- Thị kính
6- Màn kính

7- Tụ quang
8- Gương
9- Tay cầm (thân kính)
10- Đế kính
11- Ốc đại cấp
12- Ốc vi cấp
13- Ốc điều chỉnh tụ quang
14- Đèn soi kính hiển vi
1. Ống trục chính (main tu be):
Có hình trụ tròn, một đầu mang thị kính, một đầu nối với đầu kính.Có 2
loại: 1 ống trục chính (mang 1 thị kính) gọi là kính 1 mắt, 2 ống trục chính (mang
2 thị kính) gọi là kính 2 mắt, 4 ống trục chính (mang 4 thị kính) gọi là kính 4 mắt.
(Kính thường dùng cho cả thầy và trò cùng quan sát: kính thầy)
2. Đầu kính (Bodytube):
Đầu kính có hình tròn hoặc đa giác. Trong đầu kính chứa các thấu kính lăng trụ
tam giác.
- Tác dụng: lăng kính này có tác dụng hắt ảnh của vật từ vật kính lên thị kính
không bị đảo ngược.
3. Bàn xoay (Revolingnosepiese):
Hình tròn có 3 lỗ mang vật kính và một lỗ gọi là điểm mù không mang vật
kính.
-Tác dụng: Bàn xoay có thể xoay tròn 360
0
giúp cho điều chỉnh vật kính vào giữa
mâm kính dễ dàng.
4. Vật kính (onjective)
Đây là một bộ phận quan trọng nhất của kính cần phải bảo vệ tốt để tránh mốc
(vật kính mốc sẽ không nhìn thấy ảnh của vật). Đầu dưới vật kính được gắn một
hệ thống thấu kính, đầu trên tiếp xúc với hệ thống lăng kính và thị kính.
• Tác dụng:

Phóng đại ảnh của vật lên nhiều lần giúp ta quan sát rõ hình thể của vật.
Có nhiều loại vật kính với hệ phóng đại khác nhau: 4x, 6x, 8x,10x,40x,90x, 100x
Có nghĩa là các vật kính đó phóng đại được:4 lần, 6 lần 100 lần.(vật kính có độ
phóng đại 90x,100x còn gọi là vật kính dầu.
* Sự khác nhau giữa các vật kính:
+ Vật kính có độ phóng đại nhỏ thì kích thước ngắn, vật kính có độ phóng đại lớn
thì kích thước dài.
+ Khoảng cách giữa vật kính với mâm kính khác nhau:
Vật kính 10x: khoảng cách xa(khoảng 15,98mm)
Vật kính 40x: khoảng cách gần(khoảng 4,31mm)
Vật kính 100x: khoảng cách rất gần(khoảng 1,81mm)
Chính vì vậy mà khi dùng vật kính 40x, 100x không bao giờ được dùng ốc
đại cấp để tránh vỡ tiêu bản, hỏng vật kính
+ Cửa sổ ánh sáng(khả năng phân ly của các loại vật kính)
Vật kính 10x: cửa sổ ánh sáng lớn, khả năng phân ly nhỏ(0,3) có khả năng
nhìn rõ 2 vật ở xa nhau.
Vật kính 40x: cửa sổ ánh sáng nhỏ, khả năng phân ly tương đối lớn(0,65)
có khả năng nhìn được 2 vật tương đối gần.
Vật kính 100x(90x): cửa sổ ánh sáng rất nhỏ, khả năng phân ly lớn 1,3, có
khả năng nhìn được 2 vật rất gần nhau. ở vật kính này khả năng phân ly lớn, ánh
sáng không tập trung, khi sử dụng phải dùng ánh sáng tối đa và dầu soi để tăng độ
chiết quang(nhỏ một giọt dầu cede) ta nhìn thấy vật rõ nét hơn.
5. Thị kính(Cocular):
Có hình trụ tròn được gắn ở đầu ống trục chính ở trong được cấu tạo bởi
một hệ thống thấu kính.
• Tác dụng: phóng đại vật, trên thị kính cũng ghi hệ số phóng đại(6x, 8x,
10x nghĩa là ảnh được phóng đại(6 lần, 8 lần, 10lần )
Ví dụ: nếu soi một mẫu vật có độ phóng đại của thị kính 8x và vật kính có độ
phóng đại 10X thì mẫu vật được phóng đại 80 lần, nếu vật kính là 100X thì mẫu
vật được phóng đại 800 lần (8 x 100).

6. Mâm kính (Stage):
Có hình tròn hay hình vuông tuỳ nơi sản xuất.
• Tác dụng: nâng đỡ mẫu vật(tiêu bản).Trên mâm kính có một lỗ tròn
hoặc vuông , bầu dục để cho ánh sáng đi thẳng từ gương qua tụ quang lên
vật kính.
-Trên mâm kính còn có một hệ thống kẹp giữ tiêu bản. Một bộ phận di
chuyển tiêu bản gọi là xe đẩy(Chariot) cótác dụng đưa tiêu bản lên trên, xuống
dưới, sang phải, sang trái, có bộ phận thước đo gọi là duxich .
7. Tụ quang (Sub Stage):
Là một hệ thống thấu kính .
• Tác dụng: Tập trung, hội tụ ánh sáng lên vật định soi. Nếu để tụ quang thấp
thì ánh sáng được tập trung ít, nếu đưa tụ quang lên cao thì ánh sáng được
tập trung nhiều(khi soi vật kính 10X nên hạ thấp tụ quang; khi soi vật kính
40X, 100X phải nâng tụ quang lên cao để tập trung ánh sáng. ở tụ quang
còn được gắn 2 bộ phận là: chắn sáng và lọc sáng.
- Chắn sáng: là những lá nhựa xếp theo hình đồng tâm. Muốn ánh sáng
mạnh thì mở rộng chắn sáng, muốn ánh sáng nhỏ thì thu hẹp ánh sáng.
- Lọc sáng: Đặt ở dưới tụ quang, hình tròn, màu xanh có tác dụng làm dịu
ánh sáng khi soi kính, khi không cần thiết có thể tháo ra.
8. Gương:
Hình tròn, có một mặt phẳng, một mặt lõm.
• Tác dụng: Phản xạ ánh sáng (hắt ánh sáng) lên vật định soi.
- Gương phẳng để lấy ánh sáng
gần
- Gương lõm lấy ánh sáng xa hơn
9. Thân kính:(tay cầm) (arm)
Hình cong hoặc gấp khúc
• Tác dụng: nâng đỡ ống trục chính và mâm kính
Trên thân kính mang các ốc đại cấp, vi cấp. Có tác dụng điều chỉnh khoảng
cách giữa vật kính và tiêu bản.

Chú ý:
- Khi sử dụng vật kính 10X thì điều chỉnh ốc đại cấp (nâng mâm kính gần
sát vật kính rồi vặn ốc đaị cấp để hạ dần mâm kính xuống, khi thấy ảnh của vật thì
điều chỉnh ốc vi cấp cho ảnh rõ nét hơn)
- Khi dùng vật kính 40X, vật kính dầu chỉ điều chỉnh ốc vi cấp. Nếu sử
dụng nhầm sang ốc đại cấp dễ bị vỡ tiêu bản, hỏng vật kính.
10. Đế kính- chân kính(Base Foot):
Hình chữ nhật hay hình móng ngựa, chắc chắn, giữ cho kính cố định.
II.QUY TRÌNH SỬ DỤNGKÍNH:
1. Tháo, lắp kính.
1.1 Tháo kính: thứ tự các bước như sau:
(1) Tháo thị kính →(2) tháo đầu kính→(3) tháo vật kính→(4) tháo xe đẩy→
(5)tháo tụ quang →(6) tháo gương.
1.2 Lắp kính:
Trình tự ngược với quy trình trên(lưu ý bộ phận không cố định phải lắp sau
cùng tránh rơi vỡ)
(1) Lắp gương →(2) lắp tụ quang →(3) lắp vật kính →(4) lắp xe đẩy →(5) lắp đầu
kính →(6) lắp thị kính sau cùng.
2. Vị trí để kính:
Kính phải để trên một bàn chắc chắn bằng phẳng. Nếu dùng ánh sáng điện
thì để ở một vị trí cố định trong phòng làm việc, nếu dùng ánh sáng tự nhiên để
kính ở nơi gần cửa sổ.
3. Cách lấy ánh sáng khi soi kính.
(1) Xoay gương về phía ánh sáng →[2] xoay một vật kính 10X vào giữa mâm kính
→[3] mắt nhìn vào thị kính →[4] điều chỉnh khoảng cách giữa 2 thị kính (nếu là
kính 2 mắt)→[5] điều chỉnh tụ quang, chắn sáng (tuỳ theo cường độ ánh sáng,
chắn sáng mở rộng hoặc hẹp, đưa tụ quang lên cao hoặc xuống thấp) khi thấy ánh
sáng tròn thuần nhất là được.
4. Soi vật kính thường(10X, 40X).
1- Đưa tiêu bản lên mâm kính.(nếu soi ở VK 40X phải đậy lamen trước)

2- Kẹp giữ tiêu bản
3- Điều chỉnh xe đẩy để đưa tiêu bản vào giữa mâm kính
4- Dùng ốc đại cấp nâng mâm kính gần sát với vật kính.
5- Mắt nhìn vào thị kính- dùng ốc đại cấp hạ dần mâm kính xuống- một tay
điều chỉnh xe đẩy.
6- Khi thấy ảnh của vật xuất hiện, điều chỉnh ốc vi cấp cho ảnh rõ nét hơn.
7- Xoay vật kính 40X về giữa mâm kính để quan sát ảnh rõ nét hơn, đồng
thời phải nâng tụ quang lên và điều chỉnh ốc vi cấp.
Chú ý: Nếu muốn quan sát vật ở vật kính 40X phải đậy lamen để khi soi
không bị ảnh hưởng đến vật kính.
5. Soi vật kính dầu(100X, 90X):
1- Sau khi đã thấy ảnh như phần 3.4.6
2- Xoay điểm mù vào giữa mâm kính
3- Nhỏ một giọt dầu vào tiêu bản(vị trí cần quan sát)
4- Xoay vật kính dầu vào giữa mâm kính
5- Mắt nhìn vào vật kính điều chỉnh ốc đại cấp cho vật kính sát giọt dầu.
6- Mắt nhìn vào thị kính tay điều chỉnh ốc vi cấp để nhìn ảnh rõ nét hơn.
7- Điều chỉnh xe đẩy theo đường rãnh cầy( hình chữ chi) để soi hết tiêu bản
6. Sau khi soi xong:
1- Hạ mâm kính
2- Bỏ tiêu bản ra khỏi mâm kính
3- Xoay điểm mù về giữa mâm kính
4- Hạ thấp tụ quang
5- Để gương thẳng đứng
6- Điều chỉnh các ốc về số không
7- Lau kính, vật kính bằng khăn riêng
- Nếu soi vật kính dầu:
+ Lau bằng giấy thấm
+ Lau bằng xylen
+ Lau khô

8- Chụp kính bằng vải mềm.
III.BẢO QUẢN KÍNH:
1. Chăm sóc hàng ngày:
Thường xuyên lau chùi kính, lau kính bằng khăn mềm, mỏng.
Lau các bộ phận cơ học riêng, bộ phận quang học riêng.
Vật kính dầu sau khi sử dụng xong phải lau sạch dầu bằng giấy thấm hoặc
khăn mềm,bông thấm xylen. Sau đó phải lau lại bằng khăn khô.
2. Chống mốc kính:
Ở nước ta khí hậu nóng ẩm, nấm mốc dễ phát triển nhất là thị kính, lăng
kính và vật kính. Khi đã có hiện tượng mốc kính, khắc phục rất khó và kính có thể
trở nên vô dụng. Để chống mốc hàng ngày phải để kính ở nơi khô ráo để bảo vệ
cho các thấu kính, lăng kính.
• Để tạo ra môi trường không khí khô:
+Lý tưởng nhất là cho kính vào phòng điều hoà nhiệt độ chạy thường
xuyên .
+ Để kính vào một tủ kính có ngọn đèn 25W hoặc 40W, thắp sáng liên tục.
Một tủ có từ 1- 4 kính hiển vi dùng một bóng là đủ. Đèn thắp liên tục cả khi không
có kính để môi trường không khí trong tủ luôn khô.
+ Nếu phòng xét nghiệm không có điện:
• Để kính ở phòng làm việc bình thường. Tháo vật kính và thị kính cho
vào bình hút ẩm, chứa chất chống ẩm là Silicazen hoặc để vào tủ kín có
để vôi clorua mới thay hàng ngày cũng có tác dụng hút ẩm.
• Khi sử dụng Silicazen cần kiểm tra xem còn tác dụng hút ẩm hay không:
- Chất hút ẩm có màu xanh lơ là còn tác dụng hút ẩm.
- Chất hút ẩm chuyển màu hồng không còn tác dụng hút ẩm.
Đem sấy nóng cho bốc hơi nước các hạt Silicagen lại chuyển màu xanh lúc
đó lại sử dụng được.
• Để sử dụng và bảo quản tốt kính hiển vi ta cần chú ý những điểm sau:
Không bao giờ:
1- Lau các vật kính và thấu kính bằng cồn.

2- Lau mâm kính, thấu kính bằng xylen vì nó sẽ làm bong lớp mạ.
3- Để kính hiển vi ở ngoài môi trường không chụp mũ vải tránh bụi
4- Chụp kính hiển vi bằng túi nilon
5- Dùng tay lau vật kính
6- Xếp kính hiển vi cùng với dầu soi
TỰ LƯỢNG GIÁ:
Trả lời các câu sau:
1. Kể tên và nêu tác dụng các bộ phận của kính hiển vi (chỉ trên kính)
2. Nêu sự khác nhau giữah vật kính 10X, 40X, 100X
3. Liệt kê những bộ phận của kính hiển vi có tác dụng phóng đại ảnh của vật.
4. Trình bày thứ tự các bước tháo kính, lắp kính.
5. Nêu các bước thao tác khi lấy ánh sáng để soi kính
6. Nêu các bước thao tác khi soi vật kính 10X, vật kính 40X.
7. Nêu các bước thao tác khi soi vật kính dầu.
8. Nêu các việc làm sau khi soi xong kính
9. Trình bày cách bảo quản kính hiển vi.
Phân biệt dúng sai các câu sau:
10.Ống trục chính có hình vuông
11.Đầu kính có hình đa giác hoăc hình tròn
12.Không dùng tay lau vật kính
13.Gương phẳng để lấy ánh sáng xa
14.Không xếp kính với dầu soi
TÀI LIỆU ĐỌC THÊM:
1. Kỹ thuật cơ bản của phòng xét nghiệm. Eliênn Levy Lambert, 1978
2. Kỹ thuật cơ bảnở phòng khám đa khoa khu vực - Vụ khoa học và Đào
tạo Bộ Y tế, 1991.
3. Kỹ thuật xét nghiệm hoá sinh lâm sàng - Tài liệu đào tạo kỹ thuật viên
Bệnh viện Bạch mai, 2001
4. Xét nghiệm cơ bản - Bộ Y tế, 1995
5. Thực tập hoá sinh- đại học y hà nội-2001

TỔ CHỨC THỰC TẬP
BUỔI 1: Chỉ các bộ phận của kính - Tháo lắp kính -Học cách lấy ánh sáng
BUỔI 2: Cách soi vật kính thường- vật kính dầu - Sau khi soi xong
BUỔI 3: Ôn tập , kiểm tra
VI.MÁY CẤT NƯỚC
1.MÁY CẤT NƯỚC THỦ CÔNG:
1.1. Cấu tạo.
1. 1.1 Nồi đun: Tuỳ theo điều kiện có thể dùng nồi đun bằng đồng, tôn thép
hoặc bằng thuỷ tinh. Dung tích của nồi có thể lớn hay nhỏ (hiện nay nhiều phòng
xét nghiệm thường dùng nồi đun bằng thuỷ ting dung tích khoảng 3- 5lít, loại bình
cầu thuỷ tinh dầy.
1.1.2. Bộ phận làm lạnh:
Có thể là một bể chứa, một thùng nước hay một hệ thống dẫn nước.
1.1.3 ống dẫn:
Nối từ nồi đun đi qua bộ phận làm lạnh tới vòi thoát. Hơi nước đi qua bộ
phận làm lạnh sẽ ngưng tụ lại thành nước cất.
1.1.4 Bình chứa nước cất: Dùng bình cầu hoặc bình nón to chứa được 2- 3lít
nước.
2. Quy trình vận hành:
1- Vặn vòi cho nước chảy vào nồi đun, đậy nắp nồi.
2- Nối ống dẫn với trục nắp nồi.
3- Đun sôi nồi đun (bằng bếp điện hoặc bếp ga….)
4- Cung cấp nước cho bộ phận làm lạnh (vặn vòi hoặc đổ nước).
5- Khi có giọt nước cất chảy ra, hướng bình chứa vào vặn vòi cho nước tiếp
tục chảy vào nồi đun.
• Ưu điểm: Đơn giản dễ sử dụng, tiến hành được ở bất cứ điều kiện nào.
• Nhược điểm: Thường xuyên phải theo dõi mức nước trong nồi đun và
thay nước ở bộ phận làm lạnh. Nếu không theo dõi sát dễ bị cháy nồi đun
khi không có nước chảy vào nồi.
II.MÁY CẤT NƯỚC CHẠY ĐIỆN:

1. Cấu tạo:Tuỳ theo nước sản xuất, loại đơn giản hay dùng trong xét nghiệm là
máy cất nước một lần (về cơ bản giống nồi cất nước thủ công).
Máy cất nước thủ công
Máy cất nước chạy điện
1.Nồi đun:
Nồi đun bằng gang, Inox. ở trong có nắp hệ thống may so(E) giống như
siêu điện dùng đun nước. Có chụp nắp nồi, nồi được nối với hệ thống ống dẫn.
2. Vòi nước chảy vào.
3. Vòi nước thải.
4. ống xiphông (R) (bộ phận tạo ra sự ngưng tụ thành mức cất).
5. Hệ thống ổ cắm, đèn báo, nối nguồn điện, khi bật công tắc đèn báo đỏ (có điện
vào).
2.Quy trình vận hành:
1- Mở vòi cho nước chảy vào nồi đun.
2- Kho có nước chảy ra ở vòi nước thải- khoá vòi nước chảy vào.
3- Cắm phích điện- bật công tắc máy.
4- Khi nước sôi bốc hơi, có một giọt nước cất chảy ra- mở vòi nước cho
chảy vào nồi đun từ từ (theo dõi nước chảy ra để điều chỉnh vòi nước chảy vào).
5- Hứng bình chứa vào- luôn theo dõi mức nước trong nồi đun (nước phải
ngập hệ thống may so).
6- Khi cất xong, tháo vòi nước chảy ra, khoá vòi nước chảy vào, rút phích
điện (tắt công tắc máy).
* Chú ý: Phải theo dõi sát nếu thấy mức nước trong nồi đun ít đi, vòi nước
chảy ra bốc hơi là do bị mất nước phải tắt máy (rút phích điện) nếu không sẽ bị
cháy nồi đun.
3. Bảo quản.
• Thường xuyên cọ rửa nồi cất nước bằng bàn chải để tránh ứ đọng cặn
nước làm hỏng hệ thống may so.
• Nếu máy hỏng phải báo thợ sửa ngay, tuyệt đối không tự ý sửa chữa
máy.

TỰ LƯỢNG GÍA
Trả lời các câu sau:
1. Trình bày cấu tạo, quy trình vận hành của máy cất nước thủ công.
2. Trình bày cấu tạo và quy trình vận hành của máy cất nước chạy điện.
3. Nêu cách bảo quản máy cất nước.
Phân biệt đúng sai các câu sau:
4.Có thể dùng nồi cất nước bằng thuỷ tinh
5.Khi cất nước không cần theo dõi mức nước trong nồi dun
6.Máy cất nước chạy điện không cần cọ rửa
7.Máy cất nước chạy điện không có vòi nước chảy ra
TÀI LIỆU ĐỌC THÊM:
1. Kỹ thuật cơ bản của phòng xét nghiệm. Eliênn Levy Lambert, 1978
2. Kỹ thuật cơ bảnở phòng khám đa khoa khu vực - Vụ khoa học và Đào
tạo Bộ Y tế, 1991.
MÁY ĐO QUANG
(2tiết)
GIỚI THIỆU:
Xây dựng tổ chức quản lý phòng xét nghiệm là công việc rất quan trọng của người
kỹ thuật viên. Để đảm bảo kết
MỤC TIÊU THỰC HIỆN :
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
Mục tiêu:
1- Trình bày đúng phương pháp phân tích dựa trên sự hấp thụ ánh sáng.
2.Trình bày đúng quy trình sử dụng, bảo quản máy đo quang.
3.Thao tác đúng qui trình vận hành máy đo quang .
Nội dung:
I. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỰA TRÊN SỰ HẤP THỤ ÁNH SÁNG .
1. Định luật Lambert- beer: Dựa trên cơ sở vật lý sau:
- khoảng cách giữa vùng phổ và bước sóng được quy định :
Bước

sóng
<100nm →200nm →360nm →1000nm →50µm →30cm →10m >10m
Vùng
phổ
Tia vụ
trụ Tia
x,γ
Tử ngoại
xa (chân
không)
Tử ngoại
gần
ánh sáng
khả biến
( 7 sắc
cầu vồng)
Hồng
ngoại
gần
Hồng
ngoại xa
Vi
sóng
Sóng

tuyến
điện
Khi chùm tia sáng có phổ liên tục từ cực tím đến hồng ngoại ( 200 - 1000nm ) qua
một chất đồng nhất ( qua một dung dịch, thì chùm tia ló ra sẽ có phổ khác với
chùm tia đi vào ( tia tới ) như vậy ánh sáng đã bị hấp thụ . Mỗi chất chỉ hấp thụ

ánh sáng ở một bước sóng nhất định, còn ánh sáng ở bước sóng khác sẽ đi qua.
- Nếu chiếu một chùm tia sáng đơn sắc có cường độ Io qua một lớp dung dịch có
nồng độ hoàn tan (C ), có chiều dầy là L thì một phần của chùm tia sẽ bị dung dịch
hấp thụ, một phần bị phản xạ hoặc khuếch tán , phần còn lại có cường độ It sẽ đi
qua
Chùm tia tới Chùm tia ló
Io


Ia It
L
Sự liên quan giữa It và Io phụ thuộc và chiều dày của lớp dung dịch hấp thụ.
- Định luật Lambert: Khảo sát sự hất thụ ánh sáng của một dung dịch có nồng
độ không thay đổi khi thay đổi chiều dày của lớp dung dịch hấp thụ, có phương
trình sau:
It = Io . e
- KCL
- Định luật Beer: Nghiên cứu sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch khi thay đổi
nồng độ chất hoà tan còn bề dầykhông thay đổi . Ta có phương trình .
It = Io

. eKC
ở đây K là hệ số tắt . Hệ số này chỉ phụ thuộc vào bản chất của chất hoà tan và
bước sóng của chùm tia tới .
ta có : K = ε C (ε là1 hệ số không phụ thuộc vào nồng độ )
- Kết hợp 2 phương trình của 2 định luật trên ta có được;
Định luật Lambert - berr có phương trình tổng quát sau:

It = Io


- Tỉ số giữa cường độ của chùm tia ló ( It ) và cường độ của chùm tia tới Io
được gọi là độ truyền qua - độ thấu quang: T ( Transmitance).
-A là độ hấp thụ quang: Absorbance
( còn gọi là mật độ quang : optical density- OD.)
It -ε cl
I = = e
Io
Trong trường hợp bề dầy dung dịch bằng 1 cm, T được gọi là hệ số truyền qua.
Logarit của đại lượng nghịch đảo của độ truyền qua được gọi là hệ số tắt ký hiệu
là E
1 Io
(O D hoặc A ) = lg = lg =εcl
T It
E = ε cl
- Như vậy với một dung dịch có bề dầy không đổi thì E sẽ tỉ lệ thuận với nồng
độ chất hoà tan trong dung dịch nếu biết E sẽ suy ra nồng độ chất hoà tan.
- Phương pháp phân tích dựa trên sự hấp thụ ánh sáng là phương pháp xác định
nồng độ của các dung dịch bằng cách đo mặt độ quang của nó.
-ε cl
Có 2 phương pháp phân tích :
1- Dùng ánh sáng thường nhưng lọc qua các kinh lọc màu để có các bức xạ
sóng nằm trong một khoảng hẹp về độ dài sóng. Đó là phương pháp đo màu hoặc
đo quang ( dùng ánh sáng thường )
2- Dùng chùm tia đơn sắc. Gọi là phương pháp quang phổ hấp thụ
Định luật Lam bert - beer chỉ nghiệm thật đúng khi dùng ánh sáng đơn sắc
cho nên phương pháp quang phổ hấp thụ là chính xác nhất.
2. Phương pháp đo màu ( đo quang ):
Trong phương pháp này người ta dùng các bức xạ nhìn thấy vì vậy chỉ được áp
dụng để đo các chất có màu hoặc đã được chuyển thành những chất màu bằng
cách cho kết hợp với những chất thử thích hợp.

Ta có: E = ε cl
Như vậy với một lớp dung dịch có chiều dày không đổi, mật độ quang tỉ lệ
thuận với nồng độ chất hoà tan người ta đo mật độ quang của dung dịch chuẩn vẽ
đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa mật độ quang và nồng độ. Sau khi có mật độ
quang của dung dịch thử đối chiếc với đồ thị chuẩn để tìm ra nồng độ của dung
dịch thử .
Mật độ quang được đo trên các điện quang kế có các tế bào quang điện là dụng
cụ trong đó quang năng được chuyển thành điện năng. Người ta đo cường độ dòng
quang điện để biết mật độ quang của dung dịch thử từ đó suy ra nồng độ của nó.
Có thể dùng một dãy ống mẫu có nồng độ biết trước ,so màu với ống thử để
suy ra nồng độ của ống thử(gọi là cách so màu bằng mắt thường)
Có nhiều loại máy điện quang kế.
- Loại 1 tế bào quang điện. Độ nhạy kém
- Loại 2 tế bào quang điện. Nhậy và ổn định hơn.
Phương pháp đo màu quang điện là phổ biến .
Sơ đồ máy điện quang kế có một tế bào quang điện .

×