Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Chuyên đề thi tốt nghiệp chính trị học phần kinh tế chính trị học Mác – Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.13 KB, 9 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
***
CHUYÊN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CHÍNH TRỊ
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC - LÊNIN
(DÀNH CHO SINH VIÊN TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG)
HÀ NỘI, 4/2010
CHUYÊN ĐỀ 1
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA
1/ Khái niệm Công nghiệp hóa (CNH)
- Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa (theo Hội nghị lần thứ 7, Ban
chấp hành Trung ương khoá 7):
" CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng SLĐ thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện,
phương pháp sản xuất tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và tiên bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao"
- Đặc điểm của CNH, HĐH ở nước ta:
Thứ nhất, CNH theo định hướng XHCN
Thứ hai, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
Thứ ba, CNH được tiến hành trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước.
Thứ tư, CNH, HĐH được tiến hành trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, vì
thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế là tất yếu đối với
nước ta.
2/ Tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH.
Tất cả các nước có nền kinh tế lạc hậu, nhất là những nước tiến lên CNXH
không qua chế độ TBCN như nước ta tất yếu phải tiến hành CNH, HĐH vì:


- Chỉ có CNH, HĐH mới có thể xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH.
- CNH, HĐH tạo ra lực lượng sản xuất mới về chất, tạo tiền đề cho sự hình
thành nhiều mối quan hệ mới về kinh tế, chính trị xã hội trong toàn xã hội. Trên
cơ sở của LLSX mới, QHSX mới - QHSX xã hội chủ nghĩa sẽ được hình thành.
3/ Tác dụng của CNH, HĐH.
- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng NSLĐ, tăng
trưởng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân
2
- Tạo điều kiện vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, tăng cường vai trò
kinh tế của nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, tạo khả năng tích luỹ, tạo việc
làm, nâng cao thu nhập
- Tạo điều kiện cho khoa học và công nghệ phát triển, đạt trình độ tiên tiến
hiện đại.
- Tăng cường lực lượng vật chất kỹ thuật cho quốc phòng an ninh, tạo điều
kiện xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
4/ Tiền đề cần thiết để đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta:
a) Tạo vốn cho CNH, HĐH.
b) Đào tạo nguồn nhân lực cho CNH, HĐH.
c) Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ cho CNH, HĐH.
d) Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
e) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước.
5) Một số kinh nghiệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các nước.
a) Chuyển giao công nghệ:
- Thực chất của chuyển giao công nghệ là đưa công nghệ từ nước này sang
nước khác làm thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng công nghệ được chuyển
giao.
- Lợi ích của chuyển giao công nghệ (CGCN).
- Phương thức chung của CGCN.
- Hình thức CGCN.

b) Lựa chọn chiến lược (mô hình) CNH.
- Chiến lược thay thế nhập khẩu
+ Ưu điểm
+ Hạn chế.
- Chiến lược CNH hướng về khẩu xuất
+ Ưu điểm.
+ Hạn chế
c) Vấn đề thu hút vốn đầu tư.
- Nguốn vốn đầu tư cho công nghiệp hoá, HĐH gồm: nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn từ nước ngoài.
+ Biện pháp để thu hút vốn đầu tư.
II. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA.
1. Đường lối CNH, HĐH của Đảng ta qua các kỳ đại hội.
3
Có thể chia quá trình CNH, HĐH ở nước ta ra làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn 1960-1986:
Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là thực hiện nhất quán chiến lược CNH
đã được xác định tại đại hội lànn thứ 3 của Đảng Lao động Việt nam: "CNH là
nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên CNXH".
Giai đoạn 2: Từ 1986 – nay:
Đây là thời kỳ đổi mới toàn diện và đồng bộ cả về quan điểm, nhận thức
cũng như tổ chức chỉ đạo thực hiện CNH, HĐH đất nước.
- Đại hội lần thứ VI của ĐCSVN (1986)
" Tiếp tục xây dựng tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH XHCN cho
chặng đường tiếp theo " và " trước mắt là trong kế hoạch 5 năm (1986-1990),
phải thật sự tập trung sức người, sức của vào việc thực hiện cho được 3 chương
trình mục tiêu về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu"
- Hội nghị lần thứ VII, Ban chấp hành Trung ương khóa VII: Hội nghị
đã ra nghị quyết về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng
CNH, HĐH đất nước, hội nghị đã đưa ra quan niệm CNH và xác định 6 quan

điểm cơ bản của sự nghiệp CNH, HĐH.
- Đại hội lần thứ VIII của ĐCSVN:
Đại hội 8 nhất trí nhận định đất nước ta đã chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước. Đaị hội đã xác định mục tiêu, phương hướng, giải pháp
thực hiện CNH, HĐH đất nước đến năm 2020 và trước mắt đến năm 2000.
- Đại hội lần thứ IX của ĐCSVN:
Đại hội 9 cụ thể hóa và bổ sung một số nội dung của CNH,HĐH so với đại
hội trước.
- Đại hội lần thứ X của Đảng CSVN.
- Đại hội 10 chỉ rõ: Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức.
- Nội dung của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức:
2/ Nội dung cơ bản của CNH, HĐH ở nước ta.
a) Thực hiện cuộc cách mạng khoa học - công nghệ để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ LLSX.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ ở nước ta bao gồm hai nội dung
chủ yếu:
4
Một là, xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH để dựa
vào đó mà trang bị công nghệ hịên đại cho các ngành kinh tế quốc dân.
Hai là, tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, đời sống với những hình
thức, bước đi, quy mô thích hợp.
b) Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
+ Khái niệm cơ cấu KT
+ Các yêu cầu cần đạt được của cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý.
+ Cơ cấu kinh tế mà nước ta xác định là: “cơ cấu kinh tế công nghiệp-
nông nghiệp- dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng”

- Tiến hành phân công lại lao động xã hội.
+ Khái niệm phân công lao động xã hội
+ Tác dụng của phân công lao động xã hội.
+ Phân công lại lao động xã hội phải tuân thủ các quá trình mang tính quy
luật.
+ Phương hướng phân công lại lao động xã hội ở nước ta là.
3/ Nội dung cụ thể của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong những
năm trước mắt ( theo đại hội X):
- Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các
vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Phát triển kinh tế vùng,
- Phát triển kinh tế biển./.
Tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Chương IX, Chương X –
CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân trong TKQĐ lên CNXH ở Việt nam.
2. Giáo trình LSĐCSVN: Chương 5 ( phần 4); chương 8 ( phần 2, 5, 7);
chương 9 ( phần 3,4,5)
3. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X.
5
CHUYÊN ĐỀ 2
MỞ RỘNG QUAN HỆ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VÀ LỢI ÍCH CỦA VIỆC MỞ RỘNG QUAN
HỆ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
1.Tính tất yếu khách quan mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
a) Khái niệm: kinh tế đối ngoại.
b) Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là xu hướng tất yếu đối với hầu hết các
nước trên thế giới. Tính khách quan được qui định bởi:
+ Qui luật về sự phân công hợp tác quốc tế và sự phân bố không đều về tài

nguyên thiên nhiên và sự phát triển không đều về kinh tế - kỹ thuật giữa các nước.
+ Sự phát triển của cách mạng KHCN hiện đại và tác động của nó.
Một mặt, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đẩy nhanh sự phát triển của
lực lượng sản xuất, làm cho lực lượng sản xuất vượt ra khỏi phạm vi quốc gia trở thành
lực lượng sản xuất mang tính quốc tế.
Mặt khác, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại làm cho quá trình giao lưu,
liên kết, phân công lao động và hợp tác quốc tế phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng
và chiều sâu.
+ Sự tác động của cách mạng khoa học và công nghệ cùng với sự phát triển của
các công ty xuyên quốc gia và vai trò của các định chế kinh tế - tài chính toàn cầu và khu
vực đã thúc đẩy quốc tế hoá đời sống kinh tế phát triển đến giai đoạn cao là toàn cầu
hoá kinh tế.
2. Lợi ích của mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
- Mở rộng lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia, thúc đẩy sản xuất của các
nước phát triển.
- Kết hợp khai thác các nguồn nội lực với ngoại lực, đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
- Thúc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định,
nâng cao đời sống nhân dân.
- Góp phần đưa nước ta sớm thoát khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
II. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NGUYÊN TẮC CƠ BẢN NHẰM MỞ
RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
1. Mục tiêu
6
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ khai thác
nguồn vốn, công nghệ, trình độ quản lý của bên ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Phương hướng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,

phát triển kinh tế đối ngoại
Thứ nhất, thực hiện đa phương hoá quan hệ kinh tế đối ngoại và đa dạng hoá các
hình thức kinh tế đối ngoại.
Thứ hai, chủ động hội nhập quan hệ kinh tế quốc tế và khu vực trên cơ sở phát
huy tối đa nội lực, dựa vào nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài.
Thứ ba, việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại ở nước ta cần tôn trọng và tuân
thủ cơ chế thị trường và củng cố tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Những nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong việc mở rộng và nâng cao hiệu
quả của quan hệ kinh tế đối ngoại
a) Nguyên tắc bình đẳng
b) Nguyên tắc cùng có lợi
c) Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của
mỗi quốc gia
d) Nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa
III. NHỮNG HÌNH THỨC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CHỦ YẾU HIỆN NAY
1. Ngoại thương
a) Khái niệm:
Ngoại thương (còn gọi là thương mại quốc tế) là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ
giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu.
b) Tác dụng của ngoại thương:
c) Nội dung của ngoại thương bao gồm:
- Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa (trong đó xuất khẩu là hướng ưu tiên và trọng
điểm của hoạt động ngoại thương).
- Gia công tái xuất khẩu.
- Xuất khẩu tại chỗ (bán hàng thu ngoại tệ trong nước)
2. Đầu tư quốc tế
a) Khái niệm: Đầu tư quốc tế là quá trình trong đó một hay nhiều bên (có quốc
tịch khác nhau) cùng góp vốn để xây dựng hoặc triển khai một dự án đầu tư nhằm mang
lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.

7
b) Hai loại hình đầu tư quốc tế:
+ Đầu tư trực tiếp (FDI - Foreign Direct Investment)
+ Đầu tư gián tiếp (FII - Foreign Indirect Investment)
c) Tác động hai mặt của đầu tư quốc tế. đối với nước nhận đầu tư
3) Hợp tác khoa học kỹ thuật
- Hình thức hợp tác khoa học kỹ thuật
- Tác dụng của hợp tác khoa học kỹ thuật
4) Tín dụng quốc tế
5) Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ
a) Du lịch quốc tế
b) Vận tải quốc tế
c) Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM MỞ RỘNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
1. Bảo đảm ổn định môi trường chính trị, kinh tế - xã hội
2. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại
3. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
4.Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với kinh tế đối ngoại
5. Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Tài liệu tham khảo

1. Bộ giáo dục và đào tạo, giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin (dùng cho
khối các ngành không chuyên kinh tế - quản trị kinh doanh trong các trường
đại học, cao đẳng)(tái bản lần thứ hai có sửa chữa, bổ sung), NXB Chính trị
quốc gia, HN, 2006,
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên CNXH, NXB sự thật, HN, 1991,
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
(Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000), NXB Sự thật,

HN,1991.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X
NXB chính trị quốc gia, HN,
8
9

×