Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hoá chất từ thị trường Trung Quốc của Công ty Cổ phần Hoá chất 135 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.45 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát
triển TBCN. Mục tiêu cơ bản của Nhà nước ta là CNH, HĐH đất nước, xây
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật XHCN để cơ bản đưa Việt Nam trở thành một
nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020. Do đó, việc nhập khẩu máy móc, thiết
bị, vật tư, dây chuyền công nghệ, ứng dụng các thành tựu của khoa học của nhân
loại có ý nghĩa to lớn trong công cuộc đổi mới.
Vấn đề đặt ra là phải làm sao tìm được những nguồn hàng nhập khẩu có
chất lượng, giá thành phải chăng để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh
đó, việc tổ chức thực hiện HĐNK tiết kiệm thời gian, chi phí, phát huy tối đa
nguồn lực của DN cũng là những yêu cầu cấp thiết đặt ra để nâng cao lợi ích
mà các HĐNK nói chung đem lại.
Thực hiện HĐNK là thực hiện một chuỗi các công việc kế tiếp, được đan
kết chặt chẽ với nhau. Hơn thế nữa, chuỗi công việc trong quy trình thực hiện
HĐNK chịu tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài DN nên việc tổ
chức thực hiện HĐNK là khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nguồn lực đáng kể của tổ
chức, của DN. Từ đó, đặt ra yêu cầu cần phải có các kế hoạch thực hiện để tối
ưu hoá quy trình thực hiện HĐNK, mang lại các lợi ích tối ưu.
Công ty Cổ phần Hoá chất từ lâu đã được biết đến là một Công ty chuyên
kinh doanh các loại hoá chất công nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh cho tất cả
các DN và các tổ chức kinh tế khác cả trong và ngoài nước. Trải qua gần 50 năm
hoạt động kinh doanh, Công ty không ngừng phát triển và đã có vị trí nhất định
trên thị trường Việt Nam … Các loại hoá chất kinh doanh chủ yếu được NK từ
nước ngoài nên tổng trị giá NK hoá chất của Công ty luôn chiếm tỷ lệ cao trong
tổng trị giá mua.
Thị trường NK của Công ty khá đa dạng: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật,
Canada, Anh, Đức, Mỹ Trong đó, Trung Quốc là thị trường truyền thống,
luôn chiếm kim ngạch NK đáng kể trong tổng kim ngạch NK.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4


Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
Do đó, hoạt động NK có ý nghĩa chiến lược đối với sự tồn tại và phát triển
của Công ty. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của hoạt động này, CHEMCO
đã không ngừng đầu tư và chú trọng đến công tác của Phòng KDXNK để tối ưu
hoá hiệu quả kinh tế. Các nỗ lực của Công ty đã được đền đáp phần nào khi mà
theo các báo cáo của Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc, kết quả kinh doanh
của Phòng mấy năm gần đây luôn vượt chỉ tiêu theo kế hoạch và dẫn đầu các
đơn vị khác. Tuy nhiên, các kết quả đạt được được đánh giá là chưa thực sự
phản ánh đúng năng lực, do trong quá trình thực hiện các HĐNK vẫn xảy ra các
sai sót, dẫn đế các lợi ích của HĐ không tối đa. Vì thế, “Làm sao để từng bước
hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK?” là câu hỏi đang được đặt ra cho Ban
lãnh đạo Công ty.
Câu hỏi này cũng là nỗi trăn trở của các DN kinh doanh XNK khác. Vì họ
hiểu rằng quy trình thực hiện HĐNK hoàn thiện cùng với kế hoạch bán hàng tốt
sẽ là nền tảng vững chắc đem lại hiệu quả kinh doanh tối ưu cho DN. Từ đó,
giúp DN ngày một phát triển và đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc
xây dựng Tổ Quốc trong thời kỳ quá độ.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề:
Sau thời gian thực tập tại Phòng kinh doanh XNK, Công ty Cổ phần Hoá
chất, được sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị, cô, chú trong Phòng, em đã nắm
bắt được phần nào quy trình thực hiện HĐNK, nhận thức được tầm quan trọng
của hoạt động NK đối với Công ty và một số những hạn chế còn vướng mắc
trong quá trình thực hiện HĐNK.
Trên cơ sở những lý thuyết được học từ môn Quản trị tác nghiệp TMQT,
em muốn đưa ra được những điểm mạnh và điểm yếu của từng khâu trong quy
trình thực hiện HĐNK của nơi em thực tập; Để từ đó, đề xuất một số biện pháp
hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK, mang lại lợi ích cho DN.
Từ yêu cầu thực tế đó, với tầm mức và yêu cầu đối với một Luận văn tốt
nghiêp đại học, em đã chọn đề tài của mình là:
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
“ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hoá chất từ thị trường
Trung Quốc của Công ty Cổ phần Hoá chất 135 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên-
Hà Nội”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là từng khâu trong quy trình thực hiện
HĐNK hoá chất từ thị trường Trung Quốc của Công ty. Phân tích những ưu
điểm và những vấn đề còn tồn tại trong từng khâu để đưa ra các giải pháp hoàn
thiện quy trình này, đem lại lợi ích cho DN.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Luận văn của em sẽ tập trung thực hiện các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quy trình thực hiện HĐNK.
- Khảo sát thực trạng quy trình thực hiện HĐNK tại Công ty Cổ phần Hoá
chất, thông qua các phiếu điều tra, trắc nghiệm và phỏng vấn.
- Trên cơ sở khảo sát thực tế, so sánh lý thuyết, sử dụng các phương pháp thu
thập dữ liệu, đánh giá quy trình thực hiện HĐNK của Công ty và đưa ra các giải
pháp, đề xuất để hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK đó.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian được thực hiện nghiên cứu tại công
ty cổ phần Hoá chất.
- Quy mô nghiên cứu phù hợp với tầm mức của một công trình nghiên
cứu cá nhân tốt nghiệp bậc đại học, bộ môn Quản trị tác nghiệp TMQT, trong đó
tập trung vào công tác hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian trong giai đoạn 2007- 2009.
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Khoanh vùng trong công tác hoàn thiện
quy trình thực hiện HĐNK gắn với hoạt động NK của đơn vị thực tập, với hàng
hoá chất NK từ thị trường Trung Quốc.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài các phần: Tóm lược; Lời cảm ơn; Danh mục bảng biểu; Danh mục sơ đồ,
hình vẽ; Danh mục từ viết tắt. Kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện HĐNK.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quy
trình thực hiện HĐNK hoá chất từ thị trường Trung Quốc của Công ty Cổ
phần Hoá chất.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HĐNK.
2.1. Khái quát về HĐTMQT
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm:
a. Khái niệm:
Hợp đồng TMQT là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh
ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên XK) có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu hàng hoá hay dịch vụ cho một bên khác gọi là bên mua
(bên NK). Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
b. Đặc điểm:
- Chủ thể của HĐ, người mua, người bán có trụ sở kinh doanh đăng ký tại
hai quốc gia khác nhau.
- Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong các bên hoặc
cả hai bên.
- Hàng hoá - đối tượng mua bán của HĐ được chuyển ra khỏi đất nước
người bán trong quá trình thực hiện HĐ.
2.1.2. Phân loại HĐTMQT
a. Xét về nội dung quan hệ kinh doanh trong hợp đồng TMQT:
- Hợp đồng xuất khẩu: Là hợp đồng mà nhà XK cung ứng hay sản xuất
hoặc chế biến để bán cho người NK.
- Hợp đồng nhập khẩu: Là hợp đồng mua hàng hay dịch vụ từ nước ngoài

để tiêu thụ trong nước, hoặc phục vụ cho các nhà sản xuất hay chế biến.
- Hợp đồng gia công,
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ, v v
b. Xét về hình thức hợp đồng, có các loại sau:
- Hình thức văn bản,
- Hình thức miệng,
- Hình thức mặc nhiên.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
So với các hình thức khác thì HĐ dưới dạng văn bản có nhiều ưu điểm
hơn cả: an toàn hơn, rõ ràng hơn, dễ kiểm tra hơn, Tuy nhiên, HĐTMQT có
thể được ký kết bằng lời nói, bằng văn bản, bằng hành vi hay bằng bất kỳ hình
thức nào khác do các bên tự do thoả thuận. Các nước theo quan điểm này hầu
hết là các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, như Anh, Pháp, Mỹ…
c. Xét về thời gian thực hiện HĐ:
- Hợp đồng ngắn hạn: Thường được ký kết trong một thời gian tương đối
ngắn và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý
giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc.
- Hợp đồng dài hạn: Có thời gian thực hiện lâu dài và trong thời gian đó
việc giao hàng được tiến hành nhiều lần.
d. Xét về cách thức thành lập HĐ:
- HĐ một văn bản: Là HĐ trong đó ghi rõ nội dung mua bán, các điều
kiện giao dịch đã thoả thuận và có chữ ký của cả hai bên.
- HĐ nhiều văn bản: Là HĐ gồm nhiều các loại văn bản khác nhau, chẳng
hạn như: đơn chào hàng cố định của người bán và chấp nhận của người mua,
đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của người bán,…
2.1.3. Điều kiện hiệu lực của HĐTMQT:
HĐTMQT là một văn kiện pháp lý quan trọng quy định quyền hạn và
nghĩa vụ của các bên đương sự. HĐTMQT có hiệu lực khi thoả mãn các nguồn
luật điều chỉnh nó. Các nguồn luật điều chỉnh HĐTMQT bao gồm: luật quốc gia,

tập quán TMQT, điều ước quốc tế về ngoại thương.
a. Luật quốc gia:
Ở Việt Nam, luật pháp cũng cho phép các DN kinh doanh XNK khi ký kết
HĐ có quyền lựa chọn luật pháp để áp dụng cho quan hệ HĐ. Luật được chọn có
thể là luật của Việt Nam hoặc luật nước ngoài, nhưng luật đó phải liên quan tới
HĐ. Luật liên quan tới HĐ, có thể là luật ở nước người bán, luật nước người
mua, luật nơi trả tiền… Luật quốc gia được áp dụng cho HĐ khi:
Các bên đã quy định trong HĐ điều khoản luật áp dụng.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
Khi Toà án hoặc Trọng tài quyết định.
Khi HĐ mẫu quy định.
Khi luật đó được quy định trong điều ước quốc tế có liên quan.
b. Tập quán TMQT:
Tập quán TMQT là những thói quen, phong tục về TM được nhiều nước
áp dụng một cách rộng rãi và liên tục đến mức nó trở thành một quy tắc pháp lý
mà mọi người phải tuân theo nếu không có những quy định nào khác.Ví dụ như
Icoterm 2000.
Tập quán quốc tế về thương mại chỉ có giá trị bổ sung cho HĐ. Vì vậy,
những vấn đề gì trong HĐ đã quy định thì tập quán quốc tế không có giá trị, hay
nói cách khác HĐ có giá trị pháp lý cao hơn so với tập quán TMQT. Các bên
đương sự có thể thoả thuận theo những điều khác với tập quán TMQT đã được
thừa nhận. Khi áp dụng, cần chú ý là do tập quán TMQT có nhiều loại nên để
tránh sự nhầm lẫn hoặc hiểu không thống nhất về một tập quán nào đó, cần phải
quy định cụ thể tập quán đó trong HĐ.
c. Điều ước quốc tế về ngoại thương:
Điều ước quốc tế được ký kết giữa các nước là nguồn luật điều chỉnh các
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ HĐTMQT. Chẳng hạn như Công ước Viên 1980,
Công ước Brussels 1924…
Các điều ước quốc tế mà các quốc gia đã ký kết hoặc tham gia đương

nhiên được áp dụng cho HĐTMQT mà các DN thuộc quốc gia đó ký kết với đối
tác nước ngoài. Do đó, các điều ước quốc tế thể hiện tính chất bắt buộc của
chúng đối với các HĐ ngoại thương. Còn các điều ước quốc tế mà quốc gia nào
đó chưa ký kết hay tham gia thì không có giá trị pháp lý ràng buộc các DN thuộc
quốc gia đó.
2.2. Các nội dung cơ bản của HĐTMQT
2.2.1. Phần trình bày chung:
- Số hiệu của HĐ
- Địa điểm và ngày tháng ký kết HĐ
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
- Tên và địa điểm của các bên tham gia ký kết HĐ
- Các định nghĩa dùng trong HĐ
- Cơ sở pháp lý để ký kết HĐ: Có thể là các Hiệp định Chính phủ đã ký
kết, hoặc các Nghị định thư ký kết giữa các Bộ ở các quốc gia, hoặc nêu ra sự tự
nguyện thực sự của hai bên ký kết HĐ.
2.2.2. Các điều khoản của HĐ
- Article 1 (Commodity): Tên hàng
- Article 2 (Quality or Specification): Chất lượng hay đặc điểm quy cách
hàng, có thể ghi xuất xứ hàng kèm theo.
- Article 3 (Quantity): Số lượng
- Article 4 (Price): Giá
- Article 5 (Parking and Marking): Đóng gói và ghi ký mã hiệu
- Article 6 (Payment): Thanh toán
- Article 7 (Shipment date or time of delivery): Ngày gửi hàng hay thời
gian giao hàng
- Article 8: (Performance Bond hay PB): Giấy cam đoan thực hiện HĐ, là
một hình thức nhằm bảo vệ quyền lợi của người mua, trong HĐ họ sẽ đề
nghị trong thời gian bao lâu (7 hay 10 ngày) sau khi nhận được L/C hoàn
hảo, người bán phải mở một PB với một số tiền bằng 2% hay 3% trị giá

L/C thông qua NH của người bán để người mua được hưởng trong trường
hợp người bán không giao hàng.
- Article 9 (Insurance): Bảo hiểm hàng
- Article 10 (Warranty): Bảo hành
- Article 11 (Force majeure): Trường hợp bất khả kháng
- Article 12 (Penalty): Điều khoản phạt
- Article 13 (Arbitration): Trọng tài
- Article 14 (Other conditions): Các điều khoản khác
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước:
Trong giai đoạn 2007- 2009, có rất nhiều luận văn nghiên cứu về quy
trình thực hiện HĐNK từ các thị trường khác nhau của các DN khác nhau,
nhưng không có luận văn nào nghiên cứu về quy trình thực hiện HĐNK hoá chất
từ thị trường Trung Quốc của Công ty Cổ phần Hoá chất.
* Các luận văn được thực hiện trước năm 2009, như:
- “Hoàn thiện quy trình NK mặt hàng thuốc tân dược tại công ty XNK Y tế 1-
Hà Nội” do sinh viên Lê Thu Tiến, lớp K37E4 thực hiện.
- “Hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK hoá chất từ thị trường Trung Quốc của
công ty cổ phần hoá chất” được thực hiện bởi sinh viên Lê Thị Lan, lớp K38E6.
Nhìn chung, các luận văn này đều tập trung vào hoạt động NK với đầy đủ
các công đoạn trong quy trình NK như: nghiên cứu, lựa chọn thị trường, đàm
phán, giao dịch, ký kết, thực hiện HĐ,… nên các khía cạnh cụ thể trong khâu tổ
chức thực hiện HĐNK chưa được đi sâu phân tích.
* Các luận văn được thực hiện năm 2009, chẳng hạn như luận văn:
- “Quản trị quy trình thực hiện HĐNK nguyên liệu làm bia tại công ty Thăng
Long- GTC từ thị trường EU” do sinh viên Nguyễn Hương Thảo K41E5 thực
hiện.
Các luận văn này đã đi theo kết cấu mới nên vấn đề nghiên cứu được phân

tích sâu sắc và cô đọng hơn.
Đề tài luận văn của em là truyền thống, nhưng được xây dựng theo khung
kết cấu mới nên sẽ đi sâu, làm nổi bật vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở những kiến
thúc chung, cùng với những phân tích riêng của bản thân và thực trạng quy trình
thực hiện HĐNK hoá chất của công ty trong môi trường kinh doanh đầy biến
động khi khủng hoảng kinh tế xảy ra năm 2008- 2009, luận văn của em chắn
chắn có sự khác biệt với các luận văn khác.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
2.4. Phân định nội dung quy trình thực hiện HĐNK:
Sau khi HĐTMQT đã được ký kết, đơn vị kinh doanh XNK với tư cách là
một bên ký kết phải tổ chức thực hiện HĐ đó. Đây là một công việc rất phức tạp,
đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi
quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị.
Quy trình thực hiện HĐNK gồm các bước:
2.4.1. Xin giấy phép NK (nếu cần)
Giấy phép NK là một công cụ quan trọng để các quốc gia kiểm soát tình
hình NK, là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong
mỗi chuyến hàng NK.
Các DN kinh doanh NK sẽ phải dựa vào danh mục hàng cấm NK, hàng
tạm ngừng NK, hàng NK theo hạn ngạch, không theo hạn ngạch…do các Bộ,
Ngành công bố hàng năm, để biết được mặt hàng nào được phép NK, hàng nào
phải xin giấp phép khi NK… Từ đó, thoả mãn các yêu cầu pháp lý khi NK.
Đối với hàng hoá chất, thì các DN kinh doanh loại hàng này phải căn cứ
vào danh mục hóa chất phải xin giấy phép NK do Cục Hoá chất- Bộ Công
Thương và các Bộ, Ngành chủ quản khác ban hành để đáp ứng yêu cầu quản lý
của Nhà nước.
Hiện nay, hệ thống cấp giấy xác nhận khai báo hoá chất trực tuyến đã
chính thức được triển khai. DN không phải trực tiếp đến Cục Hoá chất xin giấy
xác nhận mà tiến hành khai báo qua mạng ngay tại DN. Nếu cần bổ sung, sửa

chữa thì Cục sẽ có thông báo qua mạng cho DN. Sau khi hoàn tất thì DN chỉ cần
mang tờ khai đến Cục Hoá chất đối chiếu và lấy giấy xác nhận. Việc triển khai
hệ thống này mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả DN và Nhà nước.
2.4.2. Mở L/C (nếu thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ)
Khi HĐ quy định phương thức thanh toán bằng L/C, người NK sẽ phải
tiến hành mở L/C. Mở L/C là hoạt động thể hiện rõ ý chí thực sự muốn nhận
hàng và thanh toán tiền hàng của bên NK, mang tính chất tiền đề cho hoạt động
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
giao hàng của người XK. Do đó, đây là công việc rất quan trọng đối với người
NK để thực hiện HĐ mà hai bên đã thoả thuận.
Để mở L/C, người NK phải làm đơn xin mở L/C (theo mẫu in sẵn của
từng NH) dựa trên các điều khoản của HĐNK. Đơn xin mở L/C là căn cứ pháp
lý để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa NH mở L/C và người xin mở L/C, cũng
là cơ sở để NH mở L/C cho bên XK hưởng.
Do đó, nhà NK phải lập đơn xin mở L/C sao cho chính xác, đúng mẫu
đơn và phù hợp với nội dung mình mong muốn. Cần cân nhắc các điều kiện ràng
buộc bên XK sao cho vừa chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi của mình vừa tôn trọng
các điều khoản của HĐ, tránh mâu thuẫn để bên XK chấp nhận được.
Ngoài đơn xin mở L/C và các chứng từ khác, sau khi đã được cơ quan
quản lý kế hoạch thu chi ngoại hối xét duyệt sẽ được chuyển đến NH mở L/C
cùng với hai uỷ nhiệm chi: một uỷ nhiệm chi để ký quỹ theo quy định về mở
L/C và một uỷ nhiệm chi khác để trả thủ tục phí cho NH về việc mở L/C, hoặc
đơn yêu cầu mua ngoại tệ để ký quỹ và trả thủ tục phí, hoặc HĐ vay ngoại tệ
(nếu yêu cầu vay tiền để thanh toán L/C).
2.4.3. Thuê PTVT:
Việc thuê PTVT để chuyên chở hàng hoá NK trực tiếp ảnh hưởng đến tiến
độ giao hàng, sự an toàn của hàng hoá…Vì vậy, khi thuê PTVT phải am hiểu và
nắm chắc các căn cứ và nghiệp vụ để thuê PTVT.
2.4.3.1. Các căn cứ để thuê PTVT

- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của HĐTMQT.
- Căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hóa để tối ưu hoá tải trọng của
phương tiện, từ đó tối ưu hoá chi phí, cũng để đảm bảo cho hàng hoá trong quá
trình vận chuyển.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: Đó là hàng rời hay hàng đóng trong
container, là hàng thông dụng hay hàng đặc biệt… Để từ đó lựa chọn PTVT
thích hợp nhất.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
- Căn cứ vào các điều kiện khác trong HĐ như: Quy định về mức tải trọng
tối đa của PTVT, mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ…
2.4.3.2. Nghiệp vụ thuê PTVT
Hàng hoá giao dịch trong TMQT thường được vận chuyển bằng tàu biển,
bằng container, bằng đường sắt và đường hàng không. Nhưng hàng chuyên chở
bằng tàu biển và container là phổ biến hơn cả.
a. Nghiệp vụ thuê tàu: Có hai hình thức thuê tàu: Thuê tàu chợ và thuê tàu
chuyến
- Thuê tàu chợ là việc người thuê chở yêu cầu người chuyên chở hoặc chủ
tàu giành cho thuê một phần chiếc tàu chợ (Liner) để chuyên chở hàng hoá từ
một cảng này đến một hay nhiều cảng khác và trả cước phí theo biểu giá cước
định sẵn. Tàu chợ chạy định kỳ, thường xuyên trên một tuyến nhất định, ghé qua
những cảng nhất định với lịch trình cụ thể được định trước.
Nghiệp vụ thuê tàu chợ được đánh giá là khá đơn giản.
- Thuê tàu chuyến là việc người thuê chở đề nghị người chủ tàu cho thuê
toàn bộ con tàu để chở hàng từ một cảng này đế một hay nhiều cảng khác và
phải trả một khoản phí cước thuê tàu do hai bên thoả thuận. Tuyến đường và lịch
trình hoạt động của tàu chuyến (Tramp) phụ thuộc vào yêu cầu của người thuê
chở.
Nghiệp vụ thuê tàu chuyến khá phức tạp.
b. Nghiệp vụ thuê container:

- Thuê một phần chiếc container (Gửi hàng lẻ- LCL): Phù hợp khi người
gửi hàng có khối lượng hàng hoá không đủ xếp đầy một container.
- Thuê nguyên cả container (Gửi hàng nguyên container- FCL): Áp dụng
khi chủ hàng có khối lượng hàng hoá lớn và đồng nhất, đủ chứa đầy một hay
nhiều container. HĐ thuê theo FCL có thể ký kết theo 4 dạng: Thuê chuyến một,
thuê không quy định số lượng container với giá cố định, HĐ thuê có quy định số
lượng container tối thiểu bắt buộc, HĐ thuê dài hạn.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
2.4.4. Mua Bảo hiểm cho hàng hoá (nếu có)
Trong kinh doanh TMQT hàng hoá thường phải vận chuyển đi rất xa,
trong những điều kiện vận tải phức tạp. Do đó, hàng hóa rất dễ hư hỏng, mất
mát, tổn thất trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy, việc mua BH cho hàng
hoá để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra có ý nghĩa to lớn. Trên thế giới và Việt
Nam hiện nay thường áp dụng 3 điều kiện BH chính: Điều kiện bảo hiểm loại A,
B, C
2.4.4.1. Những căn cứ để mua BH hàng hoá:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong HĐTMQT: Điều kiện cơ sở
giao hàng sẽ quy định rủi ro hàng hoá trong quá trình vận chuyển thuộc về bên
XK hay NK. Từ đó, các bên cần xem xét việc mua BH cho hàng hoá, ngoại trừ
điều kiện CIF, CIP người bán có nghĩa vụ mua BH hàng hoá theo điều kiện C
(mức BH tối thiểu).
- Căn cứ vào hàng hoá vận chuyển: Nếu lô hàng có giá trị lớn, dễ chịu tác
động từ quá trình bốc xếp, vận chuyển thì cần mua BH điều kiện A, những lô
hàng có bản chất rất khó bị hư hỏng, mất mát cho dù có những tác động từ bên
ngoài thì có thể mua BH ở điều kiện thấp hơn hoặc không mua.
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển: Các điều kiện vận chuyển như: loại
phương tiện vận chuyển, loại bao bì bốc dỡ…là các yếu tố tạo nên rủi ro cho
hàng hoá.
2.4.4.2. Nghiệp vụ mua BH cho hàng hoá:

* Xác định nhu cầu BH (xác định giá trị BH và điều kiện BH). Giá trị bảo
hiểm là giá trị thực tế của lô hàng, thường là giá hàng ở điều kiện CIF.
* Xác định loại hình bảo hiểm: Các DN TMQT thường sử dụng hai loại
hình BH chính: HĐ BH chuyến và HĐ BH bao.
- HĐ BH chuyến: Được ký kết cho từng chuyến hàng chuyên chở từ địa điểm
này đến địa điểm khác, được ghi trong HĐ BH.
- HĐ BH bao: Đuợc ký kết cho một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều
chuyến kế tiếp nhau (thường thời hạn là 1 năm).
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
* Lựa chọn công ty BH: Công ty BH có uy tín, có quan hệ thường xuyên,
tỷ lệ phí BH thấp và thuận tiện trong quá trình giao dịch là ưu tiên lựa chọn đầu
tiên của các DN kinh doanh XNK. Thực tiễn kinh doanh, các DN Việt Nam
thường mua BH tại Bảo Việt hoặc các công ty BH trong nước để thuận tiện giải
quyết khi có tranh chấp, rủi ro xảy ra.
* Đàm phán ký kết HĐ BH, thanh toán phí BH, nhận đơn BH hoặc giấy
chứng nhận BH.
2.4.5. Làm thủ tục Hải quan:
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá khi đi qua cửa khẩu (XK
hay NK) đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước
chủ yếu sau:
2.4.5.1. Khai và nộp tờ khai hải quan:
Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo mẫu tờ khai hải quan do
Tổng cục hải quan quy định. Có hai hình thức khai hải quan là khai trực tiếp tại
cơ quan hải quan hoặc sử dụng hình thức khai điện tử.
Người khai hải quan sau khi khai vào tờ khai hải quan sẽ nộp bộ hồ sơ hải
quan cho Cơ quan hải quan. Bộ hồ sơ gồm có: Tờ khai hải quan (2 bản chính) và
các chứng từ khác có liên quan, chẳng hạn như hoá đơn thương mại (1 bản sao),
HĐ mua bán hàng hoá (1 bản sao), vận đơn (bản gốc)…
2.4.5.2. Xuất trình hàng hoá:

Chủ hàng phải đưa hàng hoá đến địa điểm quy định để kiểm tra thực tế
hàng hóa. Kiểm tra thực tế hàng hoá có 3 hình thức:
- Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với những chủ hàng có quá trình
chấp hành tốt pháp luật hải quan, hay các trường hợp mặt hàng NK thường
xuyên,…
-Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng NK là nguyên liệu sản
xuất hàng XK và gia công XK, … Thời gian kiểm tra đại diện không quá 8 giờ
làm việc.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
- Kiểm tra toàn bộ lô hàng NK của chủ hàng đã vi phạm nhiều lần pháp
luật hải quan, lô hàng có dấu hiệu vi phạm…
2.4.5.3. Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan:
Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ hải quan và thực tế hàng hoá, hải quan sẽ có các
quyết định sau:
- Cho hàng qua biên giới.
- Cho hàng qua biên giới có điều kiện.
- Không được phép NK.
Trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định trên.
2.4.6. Nhận hàng:
Đơn vị kinh doanh XNK có thể nhận hàng chuyên chở bằng tàu biển,
bằng container, bằng đường sắt, đường hàng không. Mỗi hình thức lại quy định
thủ tục nhận hàng khác nhau. Các thủ tục này thường là không đơn giản.
Việc nhận hàng có thể do chính DN tự đảm nhận hoặc uỷ thác cho một
công ty giao nhận. Công việc này tương đối phức tạp, liên quan đến nhiều thủ
tục hành chính đặc biệt đối với hàng chở rời như phân bón, bột mì, xi măng…
với số lượng lớn, chở nguyên tàu. Nếu không nắm vững các thủ tục này người
NK sẽ không biết lập các chứng từ liên hệ như: giấy chứng nhận hàng thiếu,
biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng, mời BH giám định, lập biên bản giám định… Do
đó sẽ khó khiếu nại đòi bồi thường sau này. Hiện nay các DN thường nhờ đến

các công ty giao nhận để có được sự chuyên môn hoá của họ nhằm đạt được
hiệu quả thực hiện cao nhất.
2.4.7. Kiểm tra hàng
Kiểm tra hàng hoá là công vịệc hết sức cần thiết, với mục đích là kiểm tra
mức độ phù hợp của hàng hoá NK so với yêu cầu trong HĐTMQT về số lượng,
chất lượng, bao bì… để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người mua và là cơ sở để
khiếu nại sau này, nếu có.
Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra về số lượng: Số lượng hàng thiếu, hàng đổ vỡ và nguyên nhân.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
- Kiểm tra về chất lượng.
- Kiểm tra bao bì hàng hoá.
- Kiểm dịch động, thực vật nếu hàng hoá là động thực vật.
- Khi nhận hàng từ phương tiện ga, cảng phải kiểm tra niêm phong cặp
chì
trước khi dỡ hàng ra khỏi PTVT.
2.4.8. Thanh toán
Thanh toán là nội dung quan trọng trong hoạt động TMQT, chất lượng
của công việc này có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh tế của hoạt động
kinh doanh.
* Nếu sử dụng phương thức thanh toán L/C:
Sau khi làm đơn xin mở L/C, được người XK chấp nhận và tiến hành giao
hàng đồng thời gửi bộ chứng từ đến cho NH. NH sẽ phải kiểm tra bộ chứng từ,
nếu chứng từ hợp lệ, trả tiền cho người XK. Nếu có sai sót NH sẽ hỏi ý kiến
người NK, khi bên NK chấp nhận thanh toán dù sai sót thì NH sẽ trả tiền cho
bên XK; bên NK không chấp nhận thanh toán thì NH sẽ không trả tiền cho bên
XK cho đến khi có bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình trong thời gian hiệu
lực của L/C. Người NK chỉ nhận được hàng khi có được bộ chứng từ trong tay.
* Nếu thanh toán bằng phương thức nhờ thu:

Sau khi nhận chứng từ ở NH, đơn vị NK phải kiểm tra các chứng từ. Nếu
phù hợp với HĐ đã ký kết thì chấp nhận trả tiền hoặc trả tiền để nhận chứng từ
nhận hàng. Nếu chứng từ không phù hợp, người NK có quyền từ chối thanh
toán. Việc vi phạm HĐ của người XK sẽ được hai bên trực tiếp giải quyết.
* Nếu thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền:
Khi đến kỳ hạn thanh toán bằng phương thức này, người NK đến NH
phục vụ mình yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD, COD ký một bản ghi nhớ, đồng
thời thực hiện ký quỹ 100% giá trị thương vụ để lập tài khoản ký thác.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
Sau khi NH kiểm tra bộ chứng từ do người XK chuyển đến nếu thấy phù
hợp thì chấp nhận chứng từ và thanh toán cho bên XK, đồng thời chuyển chứng
từ đó cho bên NK để đi nhận hàng.
* Nếu thanh toán bằng phương thức chuyển tiền:
Khi người NK nhận được bộ chứng từ do ngưòi XK chuyển đến sẽ kiểm tra, nếu
thấy phù hợp thì viết lệnh chuyển tiền gửi đến NH yêu cầu chuyển tiền (bằng
điện T/T hoặc bằng thư M/T) để trả tiền cho người XK.
2.4.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực
hiện HĐ, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp
mang tính pháp lý thoả mãn hay không thỏa mãn các yêu cầu của bên khiếu nại.
Người mua và người bán có quyền khiếu nại nhau khi một trong hai bên
vi phạm bất cứ điều khoản quy định về nghĩa vụ của người bán và người mua
trong HĐ. Người mua hoặc người bán có thể khiếu nại người chuyên chở khi
người chuyên chở vi phạm HĐ chuyên chở, cũng có thể khiếu nại hãng BH khi
hàng hoá bị tổn thất do các rủi ro đã được mua BH gây nên.
2.5. Một số chứng từ liên quan đến quy trình thực hiện HĐNK:
- Commercial Invoice (Hoá đơn thương mại): Thể hiện số tiền mà người
bán yêu cầu người mua phải trả.
- Parking List (Phiếu đóng gói): Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng

trong một kiện hàng, được sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hoá.
- Certificate of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ): Là một chứng từ ghi
nơi sản xuất hàng do người XK kê khai, ký và được người của cơ quan có thẩm
quyền của nước người XK xác nhận.
- Cargo List (Bản đăng ký hàng chuyên chở): Chủ hàng phải lập và xuất
trình cho đại diện của người vận tải một bản Cargo List để được xếp hàng lên
tàu.
- ROROC (Biên bản kết toán nhận hàng với tàu): Xác nhận số lượng kiện
hàng đã giao và đã nhận.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
- COR (Biên bản nhận hàng hư hỏng): Là bằng chứng rõ rệt để khiếu nại
hãng tàu về trách nhiệm chăm sóc, bảo quản hàng trong quá trình vận chuyển.
- Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading): Là chứng từ chuyên chở hàng
trên biển do người vận chuyển cấp cho người gửi hàng, thể hiện quan hệ pháp lý
giữa họ.
- D/O (Lệnh giao hàng): Do công ty vận tải lập khi việc giao hàng được
thực hiện trong nước cho người mua hàng hoặc người thụ hưởng.
- Các giấy chứng nhận kiểm dịch và chứng nhận vệ sinh: Là các chứng từ
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp cho chủ hàng để xác nhận hàng
hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc…
- Đơn bảo hiểm: Là chứng từ do tổ chức BH cấp, bao gồm những điều
khoản chủ yếu của HĐ BH.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HĐNK HOÁ CHẤT TỪ
TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT.
3.1. Phương pháp nghiên cứu thực trạng:
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
* Lập và phát phiếu điều tra trắc nghiệm:
Số phiếu phát ra: 5; Số phiếu thu về: 5
Các phiếu điều tra trắc nghiệm có 3 phần chính bao gồm: Phần A. Phần
chung; Phần B. Phần cụ thể; Phần C. Đánh giá về quy trình thực hiện HĐNK tại
công ty.
Các phiếu điều tra, trắc nghiệm này được phát cho các nhân viên phòng
kinh doanh XNK và một số lãnh đạo chuyên trách về XNK trong công ty. Câu
hỏi đều tập trung vào vấn đề nghiên cứu, thông qua hình thức trắc nghiệm và
cho điểm. (Mẫu phiếu điều tra, trắc nghiệm được đính kèm ở phần Phụ lục của
luận văn).
* Phỏng vấn chuyên gia.
Căn cứ vào những câu trả lời có được từ phiếu điều tra trắc nghiệm, em đã
tiến hành phỏng vấn một số nhân viên phòng kinh doanh XNK và ông Phó tổng
giám đốc phụ trách kinh doanh XNK để hiểu rõ hơn thực trạng quy trình thực
hiện HĐNK của công ty. Cũng phỏng vấn một số lãnh đạo khác để thu thập
thông tin về những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của Công ty
thời gian vừa qua và các phương hướng, giải pháp và mục tiêu đặt ra trong thời
gian sắp tới. (Biên bản phỏng vấn đính kèm ở phần Phụ lục của luận văn).
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Từ nguồn dữ liệu nội bộ của công ty: Các số liệu thu thập được từ các
Phòng, Ban trong công ty. Chủ yếu là các số liệu về kết quả kinh doanh NK giai
đoạn 2007- 2009.
Ngoài ra còn có các dữ liệu bên ngoài công ty, thu thập qua sách báo tham
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
khảo, các phương tiện truyền thông, mạng internet.
3.1.2. Phương pháp sàng lọc và phân tích dữ liệu:
a. Phương pháp sàng lọc dữ liệu:
* Đối với các thông tin sơ cấp:

Sau khi thu nhận các thông tin từ các phiếu trắc nghiệm và các cuộc tiếp
xúc phỏng vấn, em đã phân tích và tổng hợp kỹ càng nhằm chọn lọc ra các
thông tin có hệ thống, mang tính thống nhất, sát thực tế, đảm bảo làm sao tập
trung vào vấn đề nghiên cứu chính là thực trạng quy trình thực hiện HĐNK hoá
chất từ Trung Quốc tại công ty, những vướng mắc còn tồn tại và hướng giải
quyết chúng.
* Đối với các thông tin thứ cấp:
- Với các dữ liệu nội bộ thu thập được chỉ tập trung vào các dữ liệu chính
và quan trọng có liên quan đến tình hình NK hoá chất từ Trung Quốc trong giai
đoạn 2007- 2009.
- Với các dữ liệu ngoại vi, cân nhắc chọn lọc các thông tin có tính thời sự,
có liên quan và bổ sung cho quá trình nghiên cứu đề tài.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu:
* Xử lý thông tin định lượng:
- Sử dụng phương pháp thống kê: Thống kê các kết quả thu được từ các
nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Tính điểm trung bình cho từng khâu của quy trình thực hiện HĐNK hóa
chất từ Trung Quốc của công ty để thấy đâu là khâu đã thực hiện tốt, khâu nào
còn tồn tại vướng mắc.
* Xử lý thông tin định tính: Từ các nguồn dữ liệu, em đưa ra các nhận xét
về thực trạng quy trình thực hiện HĐNK tại công ty.
3.2. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Hoá chất và những ảnh hưởng
bởi nhân tố môi trường đến quy trình thực hiện HĐNK hoá chất từ thị
trường Trung Quốc của Công ty
3.2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Hoá chất
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
3.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Công ty Cổ phần Hoá chất tiền thân là Công ty Hoá chất - Bộ Thương
Mại có nguồn gốc ban đầu là trạm hoá chất, trực thuộc Công ty Ngũ Kim- Bộ

Nội Thương, được thành lập tháng 6/1958.
- Năm 1963, Công ty thuộc quyền quản lý của Cục Bách hoá Ngũ Kim-
Bộ Nội thương.
- Năm 1968, Cục Điện máy Hoá chất trực tiếp quản lý Công ty.
- 22/12/1971, thành lập Công ty Hoá chất, trực thuộc Tổng Công ty hoá
chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
- Đến tháng 5/1980, Tổng Công ty hoá chất và vật liệu điện giải thể,
CHEMCO chuyển sang trực thuộc Liên hiệp cung ứng vật tư khu vực I.
- Đến tháng 7/1983, Công ty trực thuộc Liên hiệp vật tư.
- Tháng 8/1985, khi các tổ chức và liên hiệp giải thể và thành lập lại Tổng
Công ty hoá chất và vật liệu điện, Công ty Cổ phần hoá chất lại trở về trực thuộc
Tổng Công ty hoá chất và vật liệu điện.
- Tháng 5/1993, Công ty trở thành DN Nhà nước trực thuộc Tổng công ty
hoá chất và vật liệu điện, có tên giao dịch quốc tế là CHEMCO.
- Tháng 9/1994 đến 6/2004, Tổng Công ty hoá chất và vật liệu điện giải
thể, CHEMCO về trực thuộc Bộ Thương Mại. Giai đoạn này, công ty đã xây
dựng và triển khai thực hiện đề án đổi mới toàn diện tổ chức kinh doanh.
- 28/6/2004, theo quyết định số 0858/2004/QĐ- BTM của Bộ trưởng Bộ
Thương Mại, Công ty Hoá chất chuyển đổi Cổ phần hoá từ DN Nhà nước thành
Công ty Cổ phần Hoá chất.
3.2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Kinh doanh thương hoá chất công nghiệp và vật tư khác (trừ các hoá
chất nhà nước cấm)
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị và vật liệu điện, dụng cụ cơ khí,
hợp kim, kim loại đen và kim loại màu, hoá chất thực phẩm, hoá chất và dụng cụ
thí nghiệm, nghiên cứu.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
- Xuất khẩu: Hoá chất, nông sản, hải sản, khoáng sản, cao su.
- Nhập khẩu: Hoá chất công nghiệp, vật tư phục vụ sản xuất, hàng tiêu

dùng.
- Kinh doanh kho bãi, văn phòng, siêu thị, nhà ở.
Tuy nhiên, chức năng chính của Công ty là chuyên doanh hoá các mặt hàng hoá
chất và hoạt động XNK với khoảng hơn 200 loại hoá chất, chủ yếu là các
nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất cho các nhà máy, DN trên cả nước, chẳng
hạn như: Xút (NaOH), CaCO
3
, Sôđa (Na
2
CO
3
), HCl, H
2
SO
4
, hạt nhựa PE, PVC,
PP, Trong đó hàng NK chiếm 70- 90% , 10- 30% mua nội địa.
3.2.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2007- 2009:
a. Kết quả kinh doanh chung:
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh chung
Đơn vị: tỷ đồng
2007 2008 2009
Doanh thu thuần bán
hàng&DV
522,295 567,722 491,399
Doanh thu hoạt động
tài chính
3,601 12,993 14,899
Nộp ngân sách 40,035 44,770 20,524
Lợi nhuận sau thuế 3,313 3,887 4,175

(Nguồn: Báo cáo nội bộ Công ty Cổ phần Hoá chất)
Qua bảng trên ta thấy, từ năm 2007 đến năm 2008 các chỉ tiêu đều tăng
nhưng không đáng kể. Kết quả này là do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
thế giới cuối năm 2008.
Sang những quý đầu năm 2009, suy thoái kinh tế vẫn tiếp tục ảnh hưởng
mạnh dù Nhà nước đã có những chính sách hạn chế. Doanh thu thuần bán hàng
và DV đã giảm đáng kể, nộp ngân sách cũng giảm tương đối. Song doanh thu từ
hoạt động tài chính, lợi nhuận sau thuế vẫn tăng dù không nhiều.
b. Kết quả kinh doanh NK:
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
Bảng3.2. Kết quả kinh doanh nhập khẩu
Đơn vị: Tỷ đồng
2007 2008 2009
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Tổng trị
giá mua
493,636 100 517,601 100 413,412 100
Trị giá NK 444,071 90 406,349 78,5 183,754 44,4
Mua nội
địa
49,565 10 111,252 21,5 229,658 55,6
(Nguồn báo cáo nội bộ Công ty Cổ phần hoá chất)
Qua bảng trên, ta có thể thấy năm 2007 trị giá NK là cao nhất chiếm 90%
tổng trị giá mua, trong khi mua nội địa chỉ là 10%. Năm 2008, ảnh hưởng của

suy thoái kinh tế thế giới đã gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh
chung cũng như khả năng NK của công ty. Trị giá NK giảm 11.5% xuống còn
78,5% trong tổng trị giá mua, đạt 406,349 tỷ đồng. NK giảm nên để đáp ứng nhu
cầu kinh doanh công ty đã tăng tỷ lệ mua nội địa, chiếm 21,5% đạt trị giá là
111,252 tỷ đồng. Năm 2009, tỷ lệ NK giảm đáng kể chỉ chiếm 44,4% tổng trị
giá mua, đạt 183,754 tỷ đồng và ghi nhận sự tăng lên nhanh chóng của trị giá
mua nội địa. Lý do là vì vẫn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế cùng với
một loạt các chính sách tài chính của Nhà nước nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Các
NH đua nhau tăng lãi suất tín dụng, USD khan hiếm…đã khiến công ty phải
chuyển sang mua nội địa thay vì NK.
c. Kết quả hoạt động NK hoá chất theo thị trường:
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh nhập khẩu theo thị trường
Đơn vị: tỷ đồng
2007 2008 2009
1. Trung Quốc 134,653 122,254 85,423
2. Hàn Quốc 79,329 76,367 60,156
3. Đài Loan 62,254 59,263 25,624
4. Singapore 47,647 43,158 19,248
5. Nhật Bản 18,378 16,378 10,385
6. Canada 7,543 5,147 1,208
7. Anh 6,452 4,290 1,105
8. Tây Ban Nha 5,322 4,673 1,124
9. Các thị trường khác 82,493 74,819 20,519
10. Tổng 444,071 406,349 183,754
(Nguồn: Báo cáo nội bộ Công ty Cổ phần Hoá chất)
Bảng trên cho thấy thị trường NK hoá chất của công ty chủ yếu là các
nước trong khu vực. Trung Quốc là thị trường chiếm phần lớn trong tổng kim
ngạch NK. Năm 2007, kim ngạch NK từ Trung Quốc chiếm 30,32% trong tổng

kim ngạch NK, năm 2008 là 30,09% có giảm nhưng không đáng kể. Năm 2009,
tỷ lệ mua nội địa tăng do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và các chính sách
của Nhà nước nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, nên tổng kim ngạch NK cũng giảm
kéo theo kim ngạch NK từ các thị trường đều giảm.
Ngoài thị trường các nước trong khu vực, công ty còn tạo nguồn từ các thị
trường như Canada, Tây Ban Nha, Anh…Nhưng kim ngạch từ các thị trường
này không lớn và không ổn định. Tuy nhiên cũng phản ánh yếu tố đa dạng hoá
trong công tác NK để tìm kiếm các nguồn hàng tối ưu.
3.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến quy trình thực hiện HĐNK hoá
chất từ thị trường Trung Quốc của Công ty
3.2.2.1. Đặc điểm thị trường Trung Quốc:
Là một thị trường đặc trưng bởi sự tồn tại của các loại hàng hóa có quy
cách và chất lượng khác xa nhau đến mức giá cả hàng hóa chênh lệch nhau hàng
chục, thậm chí hàng trăm lần, nhưng nhắc đến thị trường hàng hoá Trung Quốc,
yếu tố giá rẻ đển mức khó tin là nổi bật nhất. Yếu tố này đã khiến hàng hoá
Trung Quốc là mối đe doạ lớn đối với hàng hoá XK của các quốc gia khác, bao
gồm cả các quốc gia phát triển.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Quốc tế
Hệ thống cơ sở hạ tầng, điều kiện thông tin liên lạc của Trung Quốc rất
phát triển, là điều kiện để thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển cũng như
việc giao lưu buôn bán với nước ngoài.
Chính phủ Trung Quốc cũng có những chính sách khuyến khích phát triển
xuất khẩu, trong đó có những chính sách hướng tới thị trường Việt Nam.
Việt Nam giáp với Trung Quốc ở cả phía Bắc, phía Đông- Bắc với đường biên
giới kéo dài, có nhiều cửa khẩu và cảng biển quan trọng. Do đó, việc giao lưu
thương mại giữa hai nước là khá dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng. Với vị trí địa
lý như vậy, các DN Việt Nam có thể tiếp cận thị trường Trung Quốc rộng lớn,
đa dạng chủng loại mặt hàng, chất lượng, giá cả đồng thời có thể giảm chi phí
giao dịch, vận chuyển và các loại chi phí khác khi tiến hành NK hàng từ thị

trường này.
3.2.2.2. Các nhân tố bên trong Công ty:
a. Nguồn nhân lực:
Công ty luôn coi nhân lực là nguồn lực chính đem lại hiệu quả kinh
doanh. Nhìn chung, sau khi cổ phần hoá, cơ cấu lao động của công ty đã được
điều chỉnh theo hướng phù hợp hơn, bộ máy lãnh đạo ổn định, tinh thần, thái độ
làm việc của người lao động tích cực, chính sách đối với người lao động luôn
được quan tâm: thường xuyên cử cán bộ nghiệp vụ đi đào tạo chuyên môn, nâng
cao trình độ, đảm bảo điều kiện lao động an toàn…Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại
một số hạn chế:
- Cơ cấu lao động vẫn chưa đồng đều về trình độ, số nhân viên có trình độ
đại học chỉ chiếm 40%. Dẫn đến một số bộ phận vẫn thiếu cán bộ nghiệp vụ có
trình độ chuyên sâu.
- Trình độ chuyên môn, quản lý, năng lực tổ chức thực hiện của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, các chuyên viên vẫn còn hạn chế.
- Yếu tố xã hội với người lao động trong công ty vẫn chi phối việc cơ cấu,
tuyển chọn nhân lực có trình độ vào những vị trí quan trọng. Do đó, chưa có sự
cạnh tranh ở các vị trí công tác, làm giảm hiệu quả lao động.
Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp K42E4

×